Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

đánh giá, lựa chọn giải pháp sản xuất sạch hơn cho công ty cổ phần giấy long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.77 KB, 59 trang )

Đồ án tốt nghiệp
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập vào xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã tiến hành công cuộc
đổi mới với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ kinh tế, từng
bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sau hơn 10 năm đổi mới, nền công nghiệp
của Việt Nam đã phát triển với tốc độ mạnh mẽ. Trong sự phát triển mạnh mẽ đó, từ
một nước nông nghiệp đi lên Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, ngành công nghiệp
sản xuất giấy là một trong những ngành công nghiệp phát triển.
Ngành giấy và bột giấy là một trong những ngành quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, đóng góp một phần giá trị GDP của cả nước, góp phần tạo công ăn việc
làm cho hàng chục nghìn lao động, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng đời
sống cho nhân dân, ngành giấy càng phát triển thì càng phản ánh sự phát triển của
xã hội, đo đó đây là một ngành công nghiệp quan trọng cần phải đầu tư phát triển.
Nhìn chung, có thế thấy đặc thù của ngành giấy được mô tả như sau:
Thiết bị cũ và lạc hậu chiếm hầu hết ở các đơn vị nhỏ và vừa (chiếm hơn 98% số
lượng đơn vị và 66% năng lực sản xuất, công nghệ cũ gây ô nhiễm cao). Chi phí
vốn đầu tư lớn (1800 USD/1 tấn giấy từ cây nguyên liệu và 1000÷1200 USD/1tấn
giấy từ bột giấy). Thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp, rủi ro lớn. Chi phí xử lý chất
thải cao, đặc biệt là các dự án nằm ở thượng nguồn chiếm 20÷25% tổng chi phí đầu
tư.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng về sản lượng sản xuất và chất lượng
sản phẩm, ngành sản xuất giấy cũng nhanh chóng gây tác động và ảnh hưởng xấu
đến môi trường, đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước và
chất thải rắn. Thế nhưng các giải pháp giải quyết các vấn đề ô nhiễm hiện nay của
các doanh nghiệp thường là xử lý cuối đường ống. Đây là giải pháp vừa đắt tiền vừa
không mang lại hiệu quả lâu dài, thậm chí nằm ngoài khả năng của một số doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Một giải pháp giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường hiệu
quả và phù hợp hơn đó là giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH). SXSH là giải pháp


Đồ án tốt nghiệp
2

nhằm cải thiện hiện trạng môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh
nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. So với giải pháp xử lý cuối
đường ống thì SXSH là giải pháp hữu hiệu hơn đặc biệt phù hợp với khả năng tài
chính và năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay.
Việc thực hiện chiến lược SXSH sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những
thông tin đáng tin cậy để quyết định đầu tư hiệu quả, đồng thời là cơ sở để các
doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, điều kiện làm việc và môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Công ty Cổ phần Giấy Long An hoạt động trong lĩnh vực tái chế, sản xuất
giấy cuộn carton. Việc đánh giá, áp dụng SXSH tại Công ty sẽ góp phần thúc đẩy
phổ biến tiếp cận này, và minh chứng khả năng áp dụng SXSH tại các loại hình
công nghiệp khác nhau. Hơn nữa, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, thì
các sản phẩm của Việt Nam buộc phải đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt
khe hơn của thị trường thế giới. Vì thế, việc triển khai hoạt động SXSH là đòi hỏi
tất yếu với nước ta hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất giấy nói riêng và các
lĩnh vực sản xuất khác nói chung.
Chính vì vậy, đề tài”Đánh giá, lựa chọn giải pháp sản xuất sạch hơn cho
Công ty cổ phần giấy Long An ” được thực hiện với mục đích giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường của công ty theo hướng chủ động ngăn ngừa chất thải tại nguồn,
góp phần tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất và thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững.
2. Đối tượng – mục đích – nội dung nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Công ty Cổ phần Giấy Long An. Địa chỉ: Ấp Bình Cang 2, Xã Bình Thạnh,
Huyện Thủ Thừa, Tỉnh Long An.
2.2 Mục đích của đề tài
Mục đích của dự án là giúp các doanh nghiệp công nghiệp nâng cao nhận

thức và áp dụng SXSH để giảm chi phí sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc của
người lao động và giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất tới môi
Đồ án tốt nghiệp
3

trường. Sau khi kết thúc đề tài các doanh nghiệp có thể làm chủ được các kỹ năng
và phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn tại đơn vị mình. Đồng thời đề tài
cũng xây dựng và đào tạo các kỹ năng về SXSH cho các cán bộ quản lý. Bên cạnh
đó, dự án sẽ tìm nguồn hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp trong việc thực
hiện một số giải pháp sản xuất sạch hơn với vốn đầu tư lớn.
2.3 Nội dung nghiên cứu: chủ yếu gồm các vấn đề chính như sau:
 Tổng quan về ngành sản xuất giấy ở Việt Nam.
 Tổng quan về SXSH, thực tế áp dụng SXSH trên Thế giới và Việt Nam.
 Tìm hiểu các hoạt động sản xuất tại Công ty CP giấy Long An thông qua
đó đánh giá các dòng thải từ quá trình sàn xuất của Công ty và đề xuất
các biện pháp SXSH có thể áp dụng tại Công ty
 Áp dụng 1 mô hình SXSH cho công ty
 Đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường khi áp dụng SXSH cho công ty.
3. Thời gian nghiên cứu: từ 12/12/2011 đến 30/3/2012
4. Giới hạn đề tài
Vì giới hạn về thời gian và kinh nghiệm thực tế không có, đề tài “Đánh giá,
lựa chọn giải pháp SXSH cho Công ty CP giấy Long An” chỉ được nghiên cứu các
khía cạnh cơ bản như: làm thế nào để giảm thiểu chất thải rắn, tránh tình trạng lãng
phí nước, có thể sử dụng tuần hoàn nước thải, hạn chế khí thải sinh ra từ quá trình
đốt lò hơi
Các giải pháp đề xuất có một số đề xuất cần mang tính lâu dài và đòi hỏi vốn
đầu tư cao, trình độ chuyên môn.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận
Để đáp ứng nhu cầu cuộc sống, các doanh nghiệp đã sử dụng các loại tài

nguyên để sản xuất tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, bất kỳ quá trình hoạt động nào cũng
không bao giờ đạt hiệu suất 100%, luôn có một phần nào đó hao phí và lượng chất
thải không nhỏ. Điều đáng nói là hầu hết các nhà sản xuất lại không quan tâm nhiều
đến vấn đề này. Họ cho rằng những hao phí và lượng chát thải đã thải ra trong quá
trình sản xuất là điều tất nhiên. Do vậy, xử lý cuối đường ống là giải pháp duy nhất
Đồ án tốt nghiệp
4

họ chọn để giải quyết vấn đề chất thải vào môi trường. Đây là việc làm không còn
phù hợp với xu hướng bảo vệ môi trường.
Khi SXSH ra đời đã mở ra một cái nhìn mới cho các chủ doanh nghiệp
trong việc vừa tiết kiệm trong sản xuất để đạt hiệu suất cao, vừa bảo vệ môi trường.
 Phương pháp nghiên cứu thực tế
+ Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu: tổng hợp thông tin, phân tích
các tài liệu, số liệu qua các hồ sơ báo cáo của công ty: sơ đồ quy trình
công nghệ; số lượng nguyên – nhiên liệu; lượng nước sử dụng
+ Phương pháp điều tra: cá số liệu được kiểm tra, so sánh với các nguồn
khác nhau.
+ Phương pháp xử lý số liệu:
 Thiết lập sơ đồ quy trình công nghệ;
 Xác định các quá trình thành phẩm có phát sinh dòng thải;
 Xác định các loại chất thải trong quá trình sản xuất;
 Tính toán số liệu trong thời điểm cố định;
 Đưa số liệu cụ thể vào từng qui trình;
 Tính toán số liệu đàu vào – ra của các quá trình
6. Ý nghĩa đề tài
Ưu điểm lớn mà các giải pháp đưa ra là không cần vốn đầu tư ban đầu quá
cao hoặc có đầu tư nhưng ít mà hiệu quả thu lại rất cao. Chỉ cần thay đổi nhỏ trong
quá trình sản xuất, Công ty có thể tiết kiệm số tiền rất lớn mỗi tháng. Đề tài này
được nghiên cứu dựa vào hiện trạng thực tế của Công ty nên các giải pháp đưa ra

mang tính khả thi rất cao.
Trong tương lai, nếu công ty có điều kiện về tài chính thì các giải pháp lâu
dài sẽ rất có ich trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và
nâng cao uy tín thương hiệu cho công ty.
Đồ án tốt nghiệp
5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY Ở
VIỆT NAM
1.1 Tổng quan ngành sản xuất giấy
Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt
Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng
phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng mã…
Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên bằng phương pháp công nghiệp
đi vào hoạt động với công suất 4.000 tấn giấy/năm tại Việt Trì. Trong thập niên
1960, nhiều nhà máy giấy được đầu tư xây dựng nhưng hầu hết đều có công suất
nhỏ (dưới 20.000 tấn/năm) như Nhà máy giấy Việt Trì; Nhà máy bột giấy Vạn
Điểm; Nhà máy giấy Đồng Nai; Nhà máy giấy Tân Mai v.v. Năm 1975, tổng công
suất thiết kế của ngành giấy Việt Nam là 72.000 tấn/năm nhưng do ảnh hưởng của
chiến tranh và mất cân đối giữa sản lượng bột giấy và giấy nên sản lượng thực tế chỉ
đạt 28.000 tấn/năm.
Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi vào
sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000 tấn giấy/năm,
dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ-lý và tự động hóa. Nhà máy
cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ như điện, hóa
chất và trường đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Ngành giấy có những bước phát triển vượt bậc, sản lượng giấy tăng trung bình
11%/năm trong giai đoạn 2000 – 2006; tuy nhiên, nguồn cung như vậy vẫn chỉ đáp
ứng được gần 64% nhu cầu tiêu dùng (năm 2008) phần còn lại vẫn phải nhập khẩu.
Mặc dù đã có sự tăng trưởng đáng kể tuy nhiên, tới nay đóng góp của ngành trong

tổng giá trị sản xuất quốc gia vẫn rất nhỏ.
Ngành giấy nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa của giai đoạn phát triển
mạnh mẽ. Việc hình thành các nhà máy giấy công suất lớn với quy mô hiện đại
được coi như một tất yếu khách quan trong cơ chế thị trường ở giai đoạn mới. Bên
cạnh đó phải kể đến vai trò của các cơ sở sản xuất giấy tái chế quy môi vừa và nhỏ
Đồ án tốt nghiệp
6

(công suất dưới 5000 tấ/năm). Có hàng trăm cơ sở sản xuất loại này trong cả nước
phân bố hầu hết ở các tỉnh và thành phố trong cả nước, tập trung chủ yếu ổ Bắc
Giang – Bắc Ninh, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và có vai trò nhất định trong
nền kinh tế.
Thị trường giấy trong nước những đầu năm 2011 gặp nhiều trở ngại lớn trên lộ
trình ổn định giá bán do ảnh hưởng của tỷ giá và giá các loại nguyên nhiên liệu đầu
vào liên tục tăng cao. Thêm vào đó, với tình hình hiện nay việc sử dụng nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu là điều rất khó khăn và như vậy cả nguyên liệu lẫn giấy nhập
khẩu các loại sẽ khan hiếm lại càng khan hiếm hơn. Tuy nhiên tình hình này được
dự báo sẽ trở nên khó khăn hơn khi mà giá bột giấy, giá than sẽ tiếp tục tăng trong
thời gian tới.
Trước những khó khăn trên, một số doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước đã
tăng giá bán cao hơn cả giá giấy nhập khẩu. Cụ thể như: giấy in, giấy viết định
lượng trên 70g/m2 có giá 23,1 triệu đồng/tấn, (tăng khoảng 2,2 triệu đồng/tấn so với
cuối năm 2010), giấy in báo khoảng 14,5 triệu đồng/tấn (tăng khoảng 800 nghìn
đồng/tấn so với cuối năm 2010). Trong khi đó, giá giấy in, giấy viết nhập khẩu từ
Indonesia, Malaysia vẫn ở mức thấp, chỉ khoảng 21,5 - 22,0 triệu đồng/tấn. Như vậy
giá giấy trong nước đã cao hơn khoảng 1 triệu đồng/tấn so với giấy nhập khẩu. Đây
là bài toán khó đối với ngành giấy những tháng tiếp theo. Vì vậy, trong thời gian tới
các doanh nghiệp cần có biện pháp cụ thể nhằm giảm tiêu hao nguyên phụ liệu
trong quá trình sản xuất, xây dựng lộ trình tăng giá sản phẩm vừa phù hợp với mặt
bằng giá cạnh tranh vừa góp phần sát cánh cùng cả nước kiềm chế lạm phát, giảm

nhập siêu và ổn định kinh tế vĩ mô.
1.2 Trình độ công nghệ ngành giấy Việt Nam
Nhìn chung trình độ công nghệ của ngành giấy Việt Nam rất lạc hậu. Điều
này gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng và cũng làm giảm năng lực cạnh tranh
của ngành giấy.

Đồ án tốt nghiệp
7

Hiện nay ở Việt Nam có 3 phương pháp sản xuất bột giấy chính là phương
pháp sử dụng hóa chất, phương pháp cơ-lý, phương pháp tái chế giấy loại, đều là
các phương pháp sử dụng nhiều hóa chất, năng lượng tạo ra sản phẩm sản xuất giấy
in báo, sản phẩm không đòi hỏi chất lượng cao v.v. Công nghệ sản xuất bột giấy bao
gồm công nghệ bột sulfat tẩy trắng, công nghệ sản xuất bột theo phương pháp hóa
nhiệt cơ, và phương pháp xút không thu hồi hóa chất, hoặc công nghệ sản xuất theo
phương pháp kiềm lạnh – đều là công nghệ lạc hậu và dẫn tới các vấn đề về môi
trường.
Theo số liệu thống kê cả nước có gần 500 doanh nghiệp sản xuất giấy nhưng
chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, còn hầu hết
các nhà máy đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa đạt yêu
cầu nên gây ra các vấn nạn về môi trường trầm trọng. Theo thống kê nước thải ở
các cơ sở công nghiệp giấy và bột giấy ở Việt Nam có độ pH trung bình 9-11, chỉ số
nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD) cao, có thể lên đến
700mg/l và 2.500 mg/l. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho
phép. Đặc biệt nước thải có chứa cả kim loại nặng, phẩm màu, xút. Lượng nước thải
này gây ô nhiễm trầm trọng môi trường xung quanh.
Về công nghệ sản xuất giấy, từ năm 1998, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất
giấy in viết ở Việt Nam đã chuyển sang công nghệ xeo giấy trong môi trường kiềm
tính, nhờ vậy chất lượng sản phẩm được nâng lên, tiết kiệm được nguyên vật liệu
nhưng trong sản xuất giấy bao bì vẫn sử dụng công nghệ xeo giấy trong môi trường

axít là phương pháp đơn giản và lạc hậu.
Bên cạnh đó quy mô sản xuất của các doanh nghiệp giấy còn nhỏ. 46%
doanh nghiệp công suất dưới 1.000 tấn/năm, 42% công suất từ 1.000-10.000
tấn/năm, chỉ có 4 doanh nghiệp công suất trên 50.000 tấn/năm . Công suất trung
bình của Việt nam là 5.800 tấn giấy và 13.000 tấn bột/năm thấp hơn rất nhiều so với
công suất trung bình của các nước có nền công nghiệp giấy phát triển như Đức,
Phần Lan và thấp hơn so với các nước có trình độ phát triển tương đương như Thái
Lan và Indonesia.
Đồ án tốt nghiệp
8


Bên cạnh đó công nghệ lạc hậu cũng gây lãng phí nguyên vật liệu, tăng cao
chi phí sản xuất làm giảm năng lực cạnh tranh của ngành giấy. Theo một ngiên cứu
của chuyên gia trong ngành, hiệu quả qui mô trung bình của các doanh nghiệp sản
xuất bột giấy và các loại giấy khác, giấy in và viết, giấy vàng mã và bìa tương ứng
là 57%, 77%, 81%, 70,2% và 91%
1.3 Ô nhiễm môi trường do sản xuất giấy gây ra
Để sản xuất ra một tấn giấy thành phẩm, các nhà máy phải sử dụng từ 30-
100m
3
nước, trong khi các nhà máy giấy hiện đại của thế giới chỉ sử dụng 7-
15m
3
/tấn giấy. Sự lạc hậu này không chỉ gây lãng phí nguồn nước ngọt, tăng chi phí
xử lý nước thải mà còn đưa ra sông, rạch lượng nước thải khổng lồ.
Trong các cơ sở công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH
trung bình 9 – 11, chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD), nhu cầu oxy hoá học (COD)
cao, có thể lên đến 700mg/l và 2.500mg/l. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp
nhiều lần giới hạn cho phép. Đặc biệt nước có chứa cả kim loại nặng, lignin (dịch

đen), phẩm màu, xút, các chất đa vòng thơm Clo hoá là những hợp chất có độc tính
sinh thái cao và có nguy cơ gây ung thư, rất khó phân huỷ trong môi trường. Có
những nhà máy giấy, lượng nước thải lên tới 4.000 – 5.000m
3
/ngày, các chỉ tiêu
BOD, COD gấp 10 – 18 lần tiêu chuẩn cho phép; lượng nước thải này không được
xử lý mà đổ trực tiếp vào sông.
Ngoài ra, trong công nghiệp xeo giấy, để tạo nên một sản phẩm đặc thù hoặc
những tính năng đặc thù cho sản phẩm, người ta còn sử dụng nhiều hóa chất và chất
xúc tác. Những chất này nếu không được thu hồi hoặc xử lý mà xả thẳng ra sông
ngòi thì vấn đề ô nhiễm là không tránh khỏi, làm mất cân bằng sinh thái trong môi
trường nước.
Đồ án tốt nghiệp
9

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN – ÁP DỤNG
SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về SXSH
2.1.1 Định nghĩa
Theo UNEP “ Sản xuất sạch hơn” là quá trình ứng dụng liên tục một
chiến lược tổng hợp phòng ngừa về môi trường trong các quá trình công nghệ, các
sản phẩm và các dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất kinh tế và giảm thiểu các rủi ro
đối với con người và môi trường”.
Theo định nghĩa này, việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ đem lại
lợi ích cho môi trường mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Nói một
cách khác, việc đầu tư cho SXSH của doanh nghiệp phải coi như là đầu tư phát triển
kinh tế, bảo đảm cho doanh nghiệp vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa phát triển
bền vững.
Ngoài ra, còn có rất nhiều định nghĩa về SXSH nhưng có thể hiểu một
cách đơn giản là SXSH là áp dụng các biện pháp để hạn chế ô nhiễm trong toàn bộ

các công đoạn của quá trình sản xuất. Từ đó, tạo lập được quy trình tổng thể về
SXSH như sau:
 Bảo quản nguyên – nhiên liệu;
 Loại bỏ các nguyên nhiên liệu độc hại;
 Giảm số lượng và mức độ độc hại của các chất thải trong quy
trình sản xuất.
2.1.2 Lợi ích của SXSH
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp lớn hay nhỏ, tiêu
thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp
đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10 – 15%.
 Sạch hơn tốt hơn cho doanh nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
10

 Các lợi ích của SXSH
 Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng
 Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn
 Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện
 Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn
 Môi trường làm việc tốt hơn
 Tuân thủ luật môi trường tốt hơn
2.1.3 Đối tượng của SXSH
Đối tượng chủ yếu của SXSH nhằm vào:
 Các công nghệ mới ít chất thải, có khả năng tuần hoàn lại chất thải
trong quá trình sản xuất;
 Hoàn lưu, tái sử dụng các chất thải



Hình 2.1: Sản xuất không tuần hoàn





Hình 2.2: Sản xuất sạch không chất thải



Sản xuất
nguyên liệu
Sản phẩm
Phế thải
Sản xuất
Nguyên liệu
Chất thải
Sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp
11





Hình 2.3: Dây chuyền tổ hợp các nhà máy sản xuất
2.1.4 Quy trình thực hiện SXSH
Quá trình đánh giá SXSH được chia thành sáu bước là:
 Khởi động;
 Phân tích các công đoạn sản xuất;
 Phát triển các cơ hội SXSH;
 Lựa chọn các giải pháp SXSH;

 Thực hiện các giải pháp SXSH;
 Duy trì SXSH.

Nhà máy 1
Nhà máy 2
Nhà máy 3
Nhà máy n
Nguyên liệu
Năng lượng
Chất thải
Chất thải
Chất thải
Chất thải không độc hại
Đồ án tốt nghiệp
12

Sáu bước này phân ra thành 18 nhiệm vụ, cụ thể như sau:

Đồ án tốt nghiệp
13

2.1.5 Đánh giá các cơ hội SXSH
Đối với các cơ hội sản xuất sạch hơn cần tiến hành nghiên cứu khả thi
một cách chi tiết về các mặt kỹ thuật, kinh tế môi trường.
 Tính khả thi về kỹ thuật
Trong phân tích khả thi về kỹ thuật cần quan tâm đến các khía cạnh sau:
 Chất lượng sản phẩm;
 Năng suất sản xuất;
 Thời gian ngừng hoạt động;
 So sánh với thiết bị hiện có;

 Yêu cầu bảo dưỡng;
 Nhu cầu đào tạo;
 Phạm vi sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp.
Các lợi ích sau được dựa vào như một phần của nghiên cứu khả thi kỹ
thuật:
 Giảm lượng nước và năng lượng tiêu thụ;
 Giảm nguyên liệu tiêu thụ;
 Giảm chất thải.
 Tính khả thi về kinh tế
Tính khả thi kinh tế cần được tính toán dựa trên cơ sở đầu tư và tiết kiệm
dự tính.
Một vài phương pháp được dùng trong thẩm định đầu tư là:
 So sánh chi phí: để so sánh các lựa chọn có nhu cầu thu nhập như
nhau nhưng chi phí khác nhau;
 So sánh lợi ích: dựa trên thu nhập và lượng tiết kiệm của từng lựa
chọn;
Đồ án tốt nghiệp
14

 Hoàn vốn đầu tư: đưa lợi ích vào cùng mối quan hệ với vốn đầu
tư;
 Thời gian hoàn vốn;
 Giá trị hiện tại ròng;
 Tỷ lệ hoàn vốn nội tại.
Phương pháp dùng thời gian hoàn vốn là phương pháp thường được sử
dụng vì phương pháp này đơn giản và có thể tính toán nhanh. Đối với các giải
pháp sản xuất sạch hơn tập trung đầu tư, cần phải tiến hành phân tích kinh tế chi
tiết hơn.
 Tính khả thi về môi trường
Đối với hầu hết các giải pháp, tính khả thi về môi trường là hiển nhiên.

Mặc dù vậy, cần phảo đánh giá xem có tác động môi trường tiêu cực nào vượt quá
phần tích cực không.
Tóm lại các kết quả đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và môi trường cần phải
được kết hợp để chọn ra các giải pháp tốt nhất.
2.1.6 Lợi ích của SXSH
Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn
hay bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết các
doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10-15%!
 Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng
Do giá thành ngày một tăng của các nguyên liệu sử dụng cũng như hiện
trạng ngày càng khan hiếm nước, không một doanh nghiệp nào có thể chấp nhận
việc thải bỏ các tài nguyên này dưới dạng chất thải. Nước và năng lượng là đặc biệt
quan trọng, đặc biệt với các doanh nghiệp sử dụng với khối lượng lớn.
 Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn
Đồ án tốt nghiệp
15

Các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc
huỷ hoại môi trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc hiện
đại hoá mà trong đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ môi trường. Các
kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem lại hình ảnh môi trường có lợi về
doanh nghiệp của bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng
hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.
 Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện
Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã
dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy,
khi bạn đã có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch hơn, bạn sẽ có thể mở ra
đựoc nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn và có thể bán ra với giá cao hơn.
Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn

môi trường, ví dụ như ISO14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn sinh
thái. Thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản
lý môi trường như ISO 14001 dễ dàng hơn.
 Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn
Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp
của bạn. Không cần phải nhắc lại, một công ty với hình ảnh "xanh" sẽ được cả xã
hội và các cơ quan hữu quan chấp nhận dễ dàng hơn.
 Môi trường làm việc tốt hơn
Việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi trường làm việc sạch và an
toàn đang ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo các điều
kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất sạch hơn, bạn có thể làm tăng
ý thức của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động
như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp của bạn đạt được khả năng cạnh tranh.
 Tuân thủ luật môi trường tốt hơn
Đồ án tốt nghiệp
16

Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang
trở nên ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các tiêu này thường yêu cầu việc
lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ
trợ cho việc xử lý các dòng thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn
thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn. Sản xuất sạch hơn dẫn dến việc
giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí giảm cả độc tố theo qui luật vòng
tròn.
2.1.7 Các kỹ thuật SXSH nhằm ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Các lựa chọn hay biện pháp SXSH có thể chia làm 03 lạoi như sau:
 Giảm thải tại nguồn;
 Tái sinh chất thải;
 Thay đổi sản phẩm (cải tiến sản phẩm).
Các biện pháp về giảm thải tại nguồn: bao gồm cả việc làm giảm khối

lượng hoặc độc tính của các dòng thải trước khi tái sinh xử lý hay thải bỏ ra ngoài.
Tái sinh là thu hồi và tái sử dụng tại nhà máy nguyên liệu và năng
lượng đã thải ra. Các nguyên liệu thu hồi có thể tái sử dụng cho chính công đoạn đó
hoặc cho các mục đích khác.
Thay đổi sản phẩm mục đích nhằm tạo ra các sản phẩm mới it gầy tác
động xấu đến môi trường.
2.2 Các khó khăn và thuận lợi khi thực hiện SXSH:
2.2.1 Khó khăn
Tuy SXSH là một giải pháp thiết thực nhằm tăng lợi nhuận kinh tế, từng
bước cải thiện môi trường, giảm ô nhiễm nhưng việc thực hiện SXSH ở nước ta vẫn
tồn tại một số rào cản:
 Rào cản trong nội bộ doanh nghiệp
 Khó khăn về tài chính;
Đồ án tốt nghiệp
17

 Lãnh đạo các doanh nghiệp chưa có nhận thức đầy đủ về vấn đề này
hoặc sứ ì tâm lý quá lớn, dẫn đến tình trạng quan tâm không đúng mức
hoặc bỏ lửng;
 Thiếu công cụ kiểm soát, bảo dưỡng các công cụ sản xuất;
 Trình độ nhân lực yếu kém, thiếu đội ngũ chuyên viên có chuyên môn
quản lý;
 Công nhân trong các doanh nghiệp không được trang bị các kiến thức
về SXSH;
 Không có sự giao lưu giữa các doanh nghiệp với nhau để trao đổi
thông tin, nắm bắt cái mới trong sản xuất.
 Rào cản do các tác động bên ngoài đối với việc áo dụng SXSH
 Khi tiến hành áp dụng SXSH cho một doanh nghiệp nó liên quan đến
rất nhiều vấn đề không chỉ bên trong doanh nghiệp mà các tác động
bên ngoài cũng tạo ra nhiều vấn đề nan giải;

 Các nhà quản lý không cung cấp đầy đủ thông tin cho các doanh
nghiệp muốn áp dụng SXSH;
 Hệ thống pháp luật chưa rõ ràng, còn nhiều chung chung;
 Các cơ quan chức năng thường bao che việc gây ô nhiễm của các
doanh nghiệp;
 Các văn bản pháp lý không rõ quy định rõ ràng, chặt chẽ, chưa có các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện SXSH;
 Thiếu sự ủng hộ của cộng đồng.
2.2.2 Thuận lợi
 Có sự quan tâm của các cơ quan quản lý, các tổ chức trong và ngoài
nước;
 Có nền tảng, cơ sở ban đầu cho việc thực hiện SXSH
Đồ án tốt nghiệp
18

 Sức ép cạnh tranh trong nước và quốc tế;
 Sức ép từ việc thực hiện một số chương trình trọng điểm
 Nhận thức và kiến thức về SXSH ngày càng quen thuộc đối với các
doanh nghiệp;
 Sự sẵn sàng của các mạng tư vấn quốc gia và các tổ chức quốc tế
khác.
2.3 Áp dụng sản xuất sạch hơn trên Thế giới
Ở Newzealand các công ty đã tiết kiệm được từ 50 - 100% chi phí hàng năm
nhờ giảm thiểu chất thải và nơi nào tái sử dụng chất thải còn thu được lợi nhuận.
Thời gian thu hồi vốn trong một số trường hợp chỉ vài ngày hoặc vài tuần.
Các nước Đông Âu và Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) cũng đang bắt
đầu quan tâm nghiêm chỉnh tới sản xuất sạch. Ở Lithuania, vào những năm 1950 chỉ
có 4% các Công ty triển khai sản xuất sạch, con số này đã tăng lên 35% vào những
năm 1990. Ở cộng hoà Séc, 24 trường hợp nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch đã cho
thấy chất thải công nghiệp phát sinh đã giảm gần 22000 tấn một năm, bao gồm cả

10.000 tấn chất thải nguy hại. Nước thải đã giảm 12.000 m
3
một năm. Lợi ích kinh
tế ước tính khoảng 2,4 tỷ đô la Mỹ hàng năm.
Ngày nay, SXSH đã được áp dụng thành công ở cả các nước đang phát triển
như Trung Quốc, ấn Độ, CH Séc, Tanzania, Mêhicô, v.v và đang được công nhận
là một cách tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trường công nghiệp.
Một nhà máy xi măng ở Indonêxia bằng việc áp dụng sản xuất sạch đã tiết kiệm
35.000 USD một năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư cho sản xuất sạch không đến
một năm. Ở Trung Quốc các dự án thực nghiệm tại 51 Công ty trong 11 ngành công
nghiệp đã cho thấy sản xuất sạch đã giảm được ô nhiễm 15 - 31% và có hiệu quả
gấp 5 lần so với các phương pháp truyền thống.
Như vậy, các kết quả áp dụng SXSH ở các nước phát triển như Mỹ, Hà Lan,
Canada, cũng như ở các nước đang phát triển như Ấn Độ, Trung Quốc, và các
Đồ án tốt nghiệp
19

nước có nền kinh tế đang chuyển đổi như Ba Lan, CH Séc, Hungary, đều cho thấy
tính ưu việt của SXSH: vừa mang lại hiệu quả về môi trường vừa mang lại lợi ích về
kinh tế.
Bảng 2.1: Kết quả áp dụng SXSH của một số nước trên thế giới
S
T
T
Doanh
nghiệp
(ngành)
Quốc gia
Tiết kiệm
Đầu tư

Thời
gian
hoàn
vốn
1
Hirsch GmbH
(Da)
Austria
Tiết kiệm chi phí: 450.000 USD
Giảm:
- Da mảnh vụn thừa 45%
- Acetone 85%
700.000
USD
1,6
năm
2
Landskrona
Galvanoverk
(Mạ điện)
Sweden
Tiết kiệm chi phí: 80.300 USD
Trong đó:
- Nước: 10.800 USD
- Năng lượng: 7.100 USD
- Hóa chất: 24.600 UDS
-Dịch vụ: 37.800 USD
421700
USD
5,5

năm
3
Rhone
Poulenc
Chemicals Ltd
(Hóa chất)
United
Kingdom
Tiết kiệm chi phí: 51.000 USD
Trong đó:
- Giảm lượng nước thải và COD:
9741USD
- Giảm nước tiêu thụ: 4.876 USD
- Hao hụt sản phẩm: 36.522 USD
10.000
USD
3 tháng
4
Robins
company
(Mạ và gia
công kim loại)


United
states
Tiết kiệm hàng năm: 117.000 USD
Giảm chi phí:
- Nước sử dụng: 22.000 USD
- Hóa chất sử dụng: 13.000 USD

- Thải bỏ bùn cặn và chất thải độc
hại: 28.000 USD
240.000
USD
2 năm
Đồ án tốt nghiệp
20

- Thu nhập từ bán kim loại thu
hồi từ bùn thải: 14.000 USD
- Phân tích tại phòng thí nghiệm:
40.000 USD.

5
Công ty sản
xuất bột giấy
và giấy
Ashoka
Ấn Độ
Tiết kiệm chi phí: 118.000 USD
Giảm chi phí:
- Xử lý nước thải (giảm 0.8 TPD,
COD)
- Tiêu thụ Kerosene
- Hao hụt xơ
- Tăng năng lực sản xuất giấy
25.000
USD
< 3
tháng

(Nguồn: SXSH toàn thế giới (Cleaner Production Worldwide), UNEP, 1995)
2.4 Áp dụng sản xuất sạch hơn tại Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò cấp thiết của SXSH trong công
nghiệp, ngày 07/9/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1419/QĐ-TTg
phê duyệt "Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020". Quyết
định này đã nêu ra những chỉ tiêu, lộ trình cụ thể và những dự án mà các Bộ, ngành
địa phương cần phải làm để thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng SXSH nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; Giảm
thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
Mục tiêu của chiến lược đặt ra trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 là 50% cơ
sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công
nghiệp; 25% cơ sở sản xuất công nghiệp sẽ áp dụng SXSH và những cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng SXSH sẽ tiết kiệm được từ 5 đến 8% mức tiêu thụ năng lượng,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, 70% các sở công
thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH trong công
nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp
21

Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, mục tiêu của chiến lược là đưa 90% cơ
sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công
nghiệp. Đồng thời, 50% cơ sở sản xuất công nghiệp sẽ áp dụng SXSH và những cơ
sở áp dụng SXSH sẽ tiết kiệm được từ 8 đến 13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu/đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, 90% doanh nghiệp vừa và lớn
sẽ có bộ phận chuyên trách về sản xuất sạch hơn. Cũng trong giai đoạn này, mục
tiêu của Chiến lược là 90% các sở công thương sẽ có cán bộ chuyên trách đủ năng
lực hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, Bộ Công Thương đã
thành lập ngay Ban điều hành, Văn phòng giúp việc và khởi động xây dựng thông

tư hướng dẫn quản lý kinh phí, xây dựng khung các đề án.
Trong năm 2010, với sự hỗ trợ của Văn phòng giúp việc Chiến lược, Bộ Công
Thương sẽ tập trung triển khai nội dung của 5 đề án và đã bố trí nguồn kinh phí để
thực hiện đó là:
 Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng SXSH trong công nghiệp;
 Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về
SXSH trong công nghiệp;
 Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp;
 Hoàn thiện mạng lưới các tổ chức hỗ trợ SXSH trong công nghiệp; và
 Hoàn thiện các cơ chế chính sách về tài chính thúc đẩy áp dụng SXSH
trong công nghiệp.
Để chiến lược đạt được những kết quả tốt nhất, Bộ Công Thương và Hợp
phần SXSH trong công nghiệp sẽ hỗ trợ cho các địa phương dưới các hình thức như
sau: tổ chức đào tạo cho các cán bộ của Sở và Trung tâm khuyến công về SXSH
theo nhu cầu; Hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật để xây dựng kế hoạch hướng dẫn về
SXSH cho các cơ sở công nghiệp trên địa bàn cũng như đề án thành lập các đơn vị
hỗ trợ SXSH tại các Trung tâm khuyến công.
Đồ án tốt nghiệp
22

Đặc biệt, đối với công tác truyền thông, các địa phương sẽ được hỗ trợ kinh
phí để in tờ rơi, làm phim, tổ chức các hội thảo cũng như các khoá đào tạo về SXSH
cho các cơ sở công nghiệp trong tỉnh. Ngoài ra, các Trung tâm khuyến công cũng sẽ
được hỗ trợ kinh phí để tổ chức đánh giá SXSH cho các cơ sở công nghiệp.
Bên cạnh những nội dung đó thì hàng năm Bộ Công Thương tổ chức đăng ký
kinh phí thực hiện các đề án Chiến lược SXSH tại Bộ Tài chính và sẽ nhận đăng ký
của các Sở và Trung tâm khuyến công để văn phòng giúp việc của ban điều hành
chiến lược có kế hoạch xây dựng cơ chế hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật.
Bảng 2.2. Kết quả áp dụng SXSH của một số ngành công nghiệp ở Việt Nam
Tên ngành

SL
D
N
Đại điểm
Kết quả sau khi áp dụng SXSH
Dệt
4
Nam Định,
Hà Nội,
Tp.HCM

Tiết kiệm 115.000 USD, giảm tới 14% ÔNKK,
14% các khí gây hiệu ứng nhà kính (GHG),
20% sử dụng hóa chất, 14% điện và 14% tiêu
thụ dầu DO
May

1
TpHCM
Tiết kiệm được 12,77 tỷ đồng về điện và dầu
FO, giảm thải ra môi trường 10.780 tấn CO2.
Thực
phẩm
và bia
Thạch
trắng,
bia, hải
sản
4
Hải Phòng,

Ninh Bình,
Tp.HCM

Tiết kiệm 55.000 USD, giảm tới 13% ÔNKK,
78% (GHG), 34% chất thải rắn,40% hóa chất
sử dụng, 78% tiêu thụ điện và 13% tiêu thụ
than

1
Tp.HCM

Tiết kiệm 300.000 USD, các lợi ích khác chưa
được đánh giá.
Đường



1



Tiết kiệm125.000 USD, các lợi ích khác chưa
được đánh giá.
Đồ án tốt nghiệp
23

Dầu ăn
1
Nhà máy dầu
Tân Binh-

TpHCM
Lượng nước cần cho một tấn sản phẩm giảm từ
6-8 m
3
xuống còn 3-4 m
3
; giảm 700-800 m
3
nước cần phải xử lí trong ngày, lượng dầu FO
sử dụng giảm khoảng 1-1,5 tấn/ngày nên lượng
ô nhiễm khí thải ra môi trường cũng giảm.
Kim loại

2
Nam Định,
Hải Phòng
Tiết kiệm được 357.000 USD, giảm 15% ô
nhiễm không khí, 20% chất thải rắn, 5% tiêu
thụ điện, 15% tiêu thụ than.

Giấy
và bột
giấy
Giấy in,
giấy
tissue và
carton
3
Phú Thọ,
thành phố Hồ

Chí Minh

Tiết kiệm 334.000 USD, giảm tới 35% ô
nhiễm không khí, góp phần vào việc giảm phát
thải 950 tấn CO2/năm, giảm 20% thất thoát sơ
sợi, 30% nước thải, 20% tiêu thụ điện và
than….
Bột giấy
6
Phú Thọ, Hòa
Bình,
Tp.HCM
Tiết kiệm 370.000 USD, giảm tới 42% nước
thải, 70% tải lượng ÔN COD.
Giấy
1
Công ty giấy
Việt trì Phú
thọ
Tiết kiệm 2.226 triệu đồng/năm, giảm 6%
lượng bột giấy, 29% hóa chất tẩy, 15% nước
sử dụng giảm 550.000 m
3
nước thải, 30% tải
lượng hữu cơ
Cao su

1
Cơ sở chế
biến cao su

Tấn Thành
Giảm lượng nước thải phải xử lý ở khâu tách
tạp chất và thay nước ở bể làm sạch nguyên
liệu là 23.5 m
3
/ngày, tương đuơng 86.950
VND/ngày và lượng nước tiêu thụ giảm 20%,
tiết kiệm chi phí cho điện năng 900.000
VND/tháng.
Vật
liệu
xây
dựng
Ximăng
1
Cần Thơ
2001
Tiết kiệm 249.000 USD, giảm 2% clinker,
14% thạch cao và 7,4% điện.
Tấm
lợp
amiăng
1
Công ty cổ
phần Bạch
Đằng
Tiết kiệm 252 tấn amiăng /năm, 350 tấn
ximăng/năm; giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng từ
1% - 0.3%, giảm tỷ lệ sản phẩm chất lượng
Đồ án tốt nghiệp

24

thấp từ 5% - 3%; tiết kiệm 247.000 USD/ năm.
Gạch
1
Công ty gạch
ốp lát Hà Nội
Giảm phát thải 344 tấn khí CO2/ năm
Thép
1
Nam Định
Lớp rỉ sau ủ mỏng hơn khoảng 50%, giảm
39% lượng axit HCl, giảm 39% lượng sản
phẩm kém chất lượng, tiết kiệm được 139
triệu/năm.
Ngành
khác
Giày
2
Cần Thơ
2001
Tiết kiệm 33.000 USD, giảm 50% tiêu thụ dầu
FO, 19% tiêu thụ điện.
Thuốc
trừ sâu

Cần Thơ
2001
Giảm 0,1% thành phần hoạt tính (1.684 kg),
các lợi ích khác chưa được đánh giá.

(Nguồn: Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt Nam, 2002)













Đồ án tốt nghiệp
25

CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI
TỈNH LONG AN
3.1 Vị trí địa lý tỉnh Long An
 Tỉnh Long An tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh
về phía Đông, giáp với Vương Quốc Campuchia về phía Bắc, giáp với tỉnh Đồng
Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam.
 Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL
song lại thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam (VPTKTTĐPN), được
xác định là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế Việt Nam. Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia
dài : 137,7 km, với hai cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ).
Long An là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với ĐBSCL, nhất là có chung đường
ranh giới với TP. Hồ Chí Minh, bằng hệ thống giao thông đường bộ như : quốc lộ

1A, quốc lộ 50, . . . các đường tỉnh lộ : ĐT.823, ĐT.824, ĐT.825 v.v . . . Đường
thủy liên vùng và quốc gia đã có và đang được nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới,
tạo động lực và cơ hội mới cho phát triển. Ngoài ra, Long An còn được hưởng
nguồn nước của hai hệ thống sông Mê Kông và Đồng Nai.
 Là tỉnh nằm cận kề với TP.HCM có mối liên hệ kinh tế ngày càng chặt
chẽ với Vùng Phát Triển Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam (VPTKTTĐPN), nhất là
Thành phố Hồ Chí Minh một vùng quan trọng phía Nam đã cung cấp 50% sản
lượng công nghiệp cả nước và là đối tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, là thị
trường tiêu thụ hàng hóa nông sản lớn nhất của Đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL).
 Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,221 km
2
, chiếm tỷ lệ 1,3 % so
với diện tích cả nước và bằng 8,74 % diện tích của vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long. Tọa độ địa lý : 105030' 30'' đến 106047' 02'' kinh độ Đông và 10023'40'' đến
11002' 00'' vĩ độ Bắc.
3.2 Điều kiện tự nhiên

×