Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

thiết kế lò đốt rác y tế cho bệnh viện đa khoa tỉnh quãng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 112 trang )


Đồ án tốt nghiệp

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá tại các thành phố và các khu đô thị
Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ và ngày càng phát triển trong các tỉnh thành cả
nước. Cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều loại chất thải
khác nhau sinh từ các hoạt động của con người có xu hướng tăng lên về số lượng, từ
nước cống, rác sinh hoạt, phân, chất thải công nghiệp đến các chất thải độc hại, như
rác y tế. Nếu ta không có phương pháp đúng đắn để phân huỷ lượng chất thải này
thì sẽ gây ô nhiễm môi trường do vượt quá khả năng phân huỷ của tự nhiên.
Chất thải rắn hiện nay trở thành vấn đề bức xúc trong cuộc sống đô thị và
ảnh hưởng xấu của nó đến xã hội. Bên cạnh các vấn đề quan tâm, ta cũng cần quan
tâm đến lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh.
Chất thải rắn y tế (CTRYT) là loại chất thải nguy hại. Trong thành phần
CTRYT có các loại chất thải nguy hại như: chất thải lâm sàng nhóm A,B,C,D,E.
Các loại chất thải này đặc biệt là chất thải nhiễm khuẩn nhóm A, chất thải phẫu
thuật nhóm E có chứa nhiều mầm bệnh, vi khuẩn gây bệnh có thể thâm nhập vào cơ
thể con người bằng nhiều con đường và nhiều cách khác nhau. Các vật sắc nhọn
như kim tiêm… dễ làm trày xước da, gây nhiễm khuẩn. Đồng thời, trong thành
phần chất thải y tế còn có các loại hoá chất và dược phẩm có tính độc hại như: độc
tính di truyền, tính ăn mòn da, gây phản ứng, gây nổ. Nguy hiểm hơn các loại trên
là chất thải phóng xạ phát sinh từ việc chuẩn bệnh bằng hình ảnh như: chiếu chụp
X-quang, trị liệu… Lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh chiếm tỉ lệ rất nhỏ
(0,14%) so với tổng lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn toàn quốc. Tuy nhiên,
nếu chúng không được quản lí tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức
khoẻ cộng đồng.
Cho đến nay, chôn lấp vẫn là biện pháp xử lý chất thải rắn phổ biến nhất đối
với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ưu điểm chính của công nghệ


chôn lấp ít tốn kém và có thể xử lý nhiều loại chất thải rắn khác nhau so với công
nghệ khác. Tuy nhiên hình thức chôn lấp lại gây ra những hình thức ô nhiễm khác

Đồ án tốt nghiệp

2
như ô nhiễm nước, mùi hôi, ruồi nhặng, côn trùng…Hơn nữa, công nghệ chôn lấp
không thể áp dụng để xử lý triệt để các loại chất thải y tế, độc hại. Ngoài ra trong
quá trình đô thị hoá như hiên nay, quỹ đất ngày càng thu hẹp, dẫn đến khó khăn
trong việc lựa chọn vị trí làm bãi chôn lấp rác.
Vì vậy, áp dụng một số biện pháp xử lý rác khác song song với chôn lấp là
một nhu cầu rất thiết thực. Công nghệ đốt chất thải rắn, một trong những công nghệ
thay thế, ngày càng trở nên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi đặc biệt với loại
hình chất thải rắn y tế và độc hại. Công nghệ đốt chất thải rắn sẽ ít tốn kém hơn nếu
đi kèm với biện pháp khai thác tận dụng năng lượng phát sinh trong quá trình đốt.
2. Mục tiêu của đồ án
Tính toán thiết kế lò đốt rác y tế nhằm giải quyết ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn y tế sinh ra của bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi.
3. Nội dung của đồ án
1/ Tổng quan về chất thải y tế.
2/ Tổng quan về phương pháp thiêu đốt chất thải rắn y tế.
3/ Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn y tế của tỉnh Quảng ngãi.
4/ Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn y tế cho bệnh viện đa khoa
Quảng ngãi đến năm 2030.
5/ Tính toán, thiết kế lò đốt rác y tế công suất 30 kg/h.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
- Sưu tầm số liệu, tư liệu tổng quan về chất thải rắn y tế.
- Sưu tầm số liệu, tư liệu về các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế.
- Sưu tầm số liệu, tư liệu về hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn y

tế.
Nghiên cứu thực nghiệm
- Khảo sát khu vực đặt lò đốt rác y tế.
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn, kinh tế – xã hội
Ý nghĩa khoa học

Đồ án tốt nghiệp

3
- Trên cơ sở thiết kế lò đốt để xử lý chất thải rắn y tế cho tỉnh Quảng
ngãi,
lò đốt được thiết kế hai cấp có thể xử lý triệt để chất thải rắn y tế và khí
gas sinh ra trong quá trình đốt nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn gây ra.
Ý nghĩa kinh tế - xã hội
- Công nghệ này có thể áp dụng để xử lý chất thải rắn y tế cho bệnh
viện Đa khoa tỉnh Quảng ngãi và các bệnh viện khác.










Đồ án tốt nghiệp

4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1 Khái niệm chất thải rắn y tế
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm
sóc, xét nghiệm, nghiên cứu…CTYT nguy hại là chất thải có các thành phần như:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận, cơ quan; bơm, kim tiêm, vật sắc nhọn,
dược phẩm, hóa chất, chất phóng xạ…thường ở dạng rắn, lỏng, khí. CTYT được
xếp là chất thải nguy hại, cần có phương thức lưu giữ, xử lý, thải bỏ đặc biệt, có quy
định riêng; gây nguy hại sức khỏe, an toàn môi trường hay gây cảm giác thiếu thẩm
mỹ.
Rác sinh hoạt y tế là chất thải không xếp vào chất thải nguy hại, không có
khả năng gây độc, không cần lưu giữ, xử lý đặc biệt; là chất thải phát sinh từ các
khu vực bệnh viện: giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ…
Rác y tế (RYT) là phần chất thải y tế ở dạng rắn, không tính chất thải dạng
lỏng và khí, được thu gom và xử lý riêng.
1.2 Phân Loại
1.2.1 Chất thải lâm sàng: Chất thải rắn y tế gồm 5 nhóm
 Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ
gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm
các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc,
bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu…
 Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ
và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được
sử dụng hay không sử dụng.
 Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng
tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
 Nhóm D: chất thải dược phẩm, dược phẩm quá hạn, bị nhiễm khuẩn, dược
phẩm bị đổ, không còn nhu cầu sử dụng và thuốc gây độc tế bào.

Đồ án tốt nghiệp


5
 Nhóm E: là các mô cơ quan người – động vật, cơ quan người bệnh, động vật,
mô cơ thể (nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào
thai…
1.2.2 Chất thải gây độc tế bào
Vật liệu bị ô nhiễm như bơm tiêm, gạc, lọ thuốc…thuốc quá hạn, nước tiểu,
phân…chiếm 1% chất thải bệnh viện.
1.2.3 Chất thải phóng xạ
Chất thải có hoạt độ riêng như chất phóng xạ. Chất thải phóng xạ phát sinh
từ hoạt động chuẩn đoán, hoá trị liệu và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm chất
thải rắn, lỏng, khí.
 Chất thải phóng xạ rắn: vật liệu sử dụng trong xét nghiệm, chuẩn đoán như
ống tiêm, bơm tiêm, giấy thấm…
 Chất thải phóng xạ lỏng: dung dịch chứa nhân tố phóng xạ, tham gia điều
trị, chất bài tiết.
 Chất thải phóng xạ khí: khí dùng trong lâm sàng, khí từ kho chứa chất
phóng xạ.
1.2.4 Chất thải hoá học
Chất thải từ nhiều nguồn, chủ yếu từ hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán bao
gồm: formaldehyd, hoá chất quang học hoá, dung môi, etylen, hỗn hợp hoá chất…
1.2.5 Các loại bình chứa có áp
Bình chứ khí có áp như bình CO
2
, O
2
, gas, bình khí dung, bình khí dùng 1
lần…các bình dễ gây cháy nổ, khi thiêu đốt cần thu riêng.
1.2.6 Chất thải sinh hoạt
Chất thải không bị coi là chất thải nguy hại, phát sinh từ bệnh viện, phòng

làm việc…giấy báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng, túi nilon, thức ăn dư thừa…
Khả năng gây ô nhiễm của các loại chất thải rắn
- Các loại bông, băng, gạc, đồ vải chứa rất nhiều vi trùng gây bệnh. Qua
trung gian của các loài côn trùng như ruồi, muỗi các loại vi trùng này sẽ
xâm nhập nhiều nơi, qua đường thức ăn, nước uống có thể gây ra các
dịch bệnh trên phạm vi rộng.

Đồ án tốt nghiệp

6
- Các loại bệnh phẩm ngoài các khả năng gây bệnh cho con người còn dễ
bị thối rửa, hôi thối làm ô nhiễm môi trường không khí và làm mất mỹ
quan xung quanh.
- Các vật sắc nhọn như kim tiêm, ống chích nếu đưa thẳng ra bãi chôn lấp
sẽ gây nguy hiểm cho công nhân thu dọn vệ sinh hoặc những người
nhặt rác về các bệnh lây truyền qua đường máu khi giẫm phải.
Vì vậy: để đảm bảo an toàn trong lúc vận chuyển hoặc thu gom đem đi xử lý
thích hợp. Một số bệnh viện chưa trang bị lò đốt rác y tế đã kí hợp đồng xử lý rác y
tế với Công ty Môi trường Đô thị và Công ty Môi trường Đô thị đã có những quy
trình bắt buộc thực hiện đối với loại rác thải nguy hại này.
 Quy trình quản lý, xử lý chất thải y tế bao gồm :
- Quy trình lập chỉ tiêu kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý rác y tế.
- Quy trình thu gom, vận chuyển rác y tế.
- Quy trình xử lý rác y tế.
1.3 Tính chất chất thải y tế
1.3.1 Tính chất vật lý
1.3.1.1 Thành phần
Là thông số quan trọng đánh giá khả năng thu hồi phế liệu, lựa chọn công
nghệ thích hợp.
Sự khác nhau giữa chất thải y tế và chất thải đô thị được thể hiện ở bảng 1.1:

Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa các loại chất thải
Thành phần
CT lây nhiễm (%
trọng lượng)
CT thông thường
(% trọng lượng)
CT đô thị (%
trọng lượng)
Giấy
31
36
41,9
Carton
0
3
12,2
Plastic
29
20
11,2
Cao su
12
1,4
1,6
Vải
5
2,1
2,9
Thực phẩm
1

11,7
11,9

Đồ án tốt nghiệp

7
Rác vườn
0
2
0
Thủy tinh
3,2
4,8
7,5
Kim loại
1,1
7,2
6
Chất dịch
17,7
9,9
0
Misorganics
0
1,9
0,4
(Nguồn : Cefinea)
Bảng 1.2:Thành phần rác sinh hoạt tại bệnh viện
STT
Thành phần

Phần trăm trọng lượng
(%)
1
Giấy và giấy thấm
60
2
Plastic
20
3
Thực phẩm thừa
10
4
Kim loại, thủy tinh, chất vô cơ
7
5
Các loại hỗn hợp khác
3
(Nguồn : Cefinea)
Bảng 1.3 thành phần chất thải nhiễm khuẩn có trong chất thải rắn y tế
STT
Thành phần
Phần trăm trọng lượng (%)
1
Giấy và quần áo
50 – 70
2
Plastic
20 – 60
3
Thủy tinh

10 – 20
4
Chất dịch
1 – 10
(Nguồn : Cefinea)
Bảng 1.4:Thành phần vật lý chất thải y tế một số bệnh viện ở TP. HCM
STT
Thành phần vật lý
Phần trăm trọng lượng (%)
1
Plastic
30,1
2
Cao su (C
4
H
6
)n
24,2
3
Vải, giấy (C
6
H
10
O
5
)n
36,2
4
Lipit (C

30
H
61
C
6
H
5
O
6
)
0,5
5
Protit (C
2
H
5
O
2
N)
4
6
Xương (Ca, P)
5

Đồ án tốt nghiệp

8
Bảng 1.5: Thành phần hóa lý của rác y tế
Thành phần
Hàm lượng

(%)
Khối lượng
(kg)
Phân tử lượng
(g)
Lượng mol
(kmol)
C
50,85
50,85
12
4,23
H
6,71
6,71
2
3,35
O
19,5
19,5
32
0,59
N
2,75
2,75
28
0,098
Ca
0,1
0,1

40
0,00025
P
0,08
0,08
15
0,0053
S
2,71
2,71
32
0,084
Cl
15,1
15,1
71
0,212
A (tro)
1,05
1,05
-
-
W (nước)
1,5
1,5
18
0,605
Tổng
100
100



(Nguồn: Cefinea)
1.3.1.2 Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn là thông số liên quan đến giá trị nhiệt lượng, xem xét
khi lựa chọn, phương pháp xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm thay đổi
theo thành phần và theo mùa trong năm. Tùy từng loại chất thải có độ ẩm khác nhau
8,5 – 17%, chủ yếu là giấy, plastic chiếm tỷ lệ cao. Độ ẩm tương đối thường thích
hợp với phương pháp xử lý bằng công nghệ thiêu đốt.
1.3.1.3 Tỷ trọng
Xác định bằng tỷ số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ
trọng thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác. Tỷ trọng là thông số
quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý vì liên quan tới khối
lượng rác thu gom và thiết kế qui mô lò đốt. RYT có thành phần hữu cơ cao nên tỷ
trọng chất thải thấp 208 – 345kg/m
3
.

Đồ án tốt nghiệp

9
1.3.2 Tính chất hoá học và giá trị nhiệt lượng
Tính chất hóa học và nhiệt lượng được xem là nhân tố khi lựa chọn phương
án xử lý chất thải, tham gia thu gom, vận chuyển. Rác thải có giá trị nhiệt lượng cao
nên xử lý bằng phương pháp thiêu đốt, rác có thành phần hữu cơ cao, dễ phân hủy
phải thu gom trong ngày và ưu tiên xử lý bằng phương pháp sinh học.
1.3.2.1 Tính chất hoá học
 Thành phần hữu cơ: được xác định là phần vật chất có thể bay hơi sau khi
nung ở 950
o

C.
 Thành phần vô cơ (tro): là phần tro còn lại sau khi nung ở 950
0
C.
 Thành phần phần trăm (%): phần trăm của các nguyên tố C, H, O, N, S và
tro. Thành phần % được xác định để tính giá trị nhiệt lượng của rác.
1.3.2.2 Giá trị nhiệt lượng
Nhiệt thoát ra từ việc đốt CTYT là một thông số quan trọng, có đơn vị kJ/kg.
Các lò đốt đều có bộ phận cấp khí bên trong trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng cháy.
Vì vậy, khối lượng chất thải có thể đốt mỗi giờ phụ thuộc vào giá trị nhiệt lượng
mỗi kg chất thải.
 Nhiệt lượng (Q) rác thải tính theo công thức
Q = 339C + 1256H – 108,8(O – S) – 25,1(W + 9H) (kJ/kg)
Trong đó: C: phần trăm (%) trọng lượng Cacbon trong rác.
H: phần trăm (%) trọng lượng Hidro trong rác.
O: phần trăm (%) trọng lượng Cxy trong rác.
N: phần trăm (%) trọng lượng Nitơ trong rác.
S: phần trăm (%) trọng lượng lưu huỳnh trong rác.
W: phần trăm (%) trọng lượng tro trong rác.


Đồ án tốt nghiệp

10
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
2.1 Phương pháp khử trùng
Đây là công đoạn đầu tiên khi xử lý RYT nhằm hạn chế tai nạn cho nhân
viên thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Chất thải lâm sàng có nguy cơ nhiễm khuẩn
cao, phải được xử lý an toàn bằng phương pháp khử trùng ở gần nơi chất thải phát

sinh sau đó cho vào túi nilon màu vàng rồi vận chuyển tiêu hủy.
 Khử trùng bằng hóa chất: clor, hypoclorite…là phương pháp rẻ tiền, đơn
giản nhưng có nhược điểm là thời gian tiếp xúc ít không tiêu diệt hết vi khuẩn trong
rác. Vi khuẩn có khả năng bền vững với hóa chất, nên xử lý không hiệu quả. Hoá
chất bản thân đã nguy hiểm, cần nghiền nhỏ chất thải để giảm thể tích.
 Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao: là phương pháp đắt tiền, đòi hỏi chế độ
vận hành, bảo dưỡng cao; xử lý kim tiêm sau khi nghiền nhỏ, làm biến dạng. Nhược
điểm tạo mùi hôi nên với bệnh viện có lò đốt thì kim tiêm đốt trực tiếp.
 Khử trùng bằng siêu cao tầng: khử trùng tốt, năng suất cao. Tuy nhiên, đòi
hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chuyên môn, là phương pháp chưa
phổ biến.
2.2 Phương pháp trơ hoá (cố định và đóng rắn)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi để xử lý chất thải nguy hại trong
đó có cả rác y tế. Đó là qúa trình xử lý trong đó xử lý chất thải nguy hại được trộn
với phụ gia hoặc bê tông để đóng rắn chất thải nhằm không cho các thành phần ô
nhiễm lan truyền ra ngoài.
Công nghệ này đang được áp dụng để:
 Cải tạo khu vực chứa chất thải nguy hại.
 Xử lý các sản phẩm nguy hại của các quá trình xử lý khác.
 Xử lý và tồn trữ các chất nguy hại an toàn hơn, giảm thiểu khả năng phát
tán ra môi trường xung quanh.

Đồ án tốt nghiệp

11
Các chất dính vô cơ thường dùng là: vôi, xi măng porand, bentonic, pizzolan,
thạch cao, silicat. Chất kết dính hữu cơ thường dùng là: epoxy, polyester, nhựa
asphalt, polyolefin, ure formaldehyt.
2.3 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có

phủ đất lên trên. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp kiểm soát sự
phân huỷ của chất thải khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải sẽ bị
tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất
giàu dinh dưỡng như acids hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí: CO
2
,
CH
4

Điều kiện chôn lấp tại các Bãi Chôn Lấp là tất cả các loại chất thải không
nguy hại, chất thải có khả năng phân huỷ theo thời gian.
 Ưu điểm
 Vốn đầu tư thấp
 Quản lý dễ
 Khuyết điểm
 Tốn nhiều đất
 Có khả năng phát sinh ô nhiễm môi trường lớn (đất, nước mặt, nước ngầm,
không khí)
 Phát sinh côn trùng và dịch bệnh
 Chi phí xử lý phát sinh ô nhiễm cao. Những Bãi Chôn Lấp cải tiến và hợp vệ
sinh ngoài việc đảm bảo chống thấm của nước rác còn phải có các công trình
như cần cân, phân loại và xử lý rác độc hại, đầm lèn, che đậy khoan trung
gian, hệ thống thoát nước mưa riêng và phủ đất các ô đạt độ cao. Để giảm
mùi hôi còn phải có hàng rào cách ly và sử dụng các chế phẩm vi sinh.
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có Bãi Chôn Lấp nào thoả mãn các yêu cầu
trên, hơn nữa phân sinh ra từ các Bãi Chôn Lấp cũng không sử dụng được cho đồng
ruộng nước ta. Thế nhưng ở nước ta, hầu hết phương pháp xử lý rác sinh hoạt hiện
nay là phương pháp này. Và phương pháp này cũng không dùng để xử lý rác y tế.

Đồ án tốt nghiệp


12
2.4 Phương pháp đốt
Phương pháp đốt là phương pháp oxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy
trong không khí, trong đó rác sẽ được chuyển hoá thành khí và các chất trơ không
cháy. Đây là phương pháp phổ biến, nhiều nơi áp dụng; là quá trình ôxi hóa rác ở
nhiệt độ cao, tạo CO
2
, H
2
O…Phương trình tổng quát:
C
x
H
y
O
z
+ (x+y/4+z/2) O
2
= xCO
2
+ yH
2
O
 Ưu điểm: xử lý triệt để rác, tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và các chất ô nhiễm
khác, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản và có thể xử lý rác có chu kỳ
phân hủy dài.
 Nhược điểm: chi phí đầu tư vận hành cao, thiêu đốt một số chất thải chứa clor,
kim loại nặng phát sinh ra bụi, chất ô nhiễm độc hại như dioxin…
Chất thải từ lò đốt chia làm 2 nhóm

 Các sản phẩm do sự cháy không hoàn toàn như arsenic, crom, beri, heli…có
nguồn gốc từ các chất ô nhiễm ban đầu.
 Các sản phẩm sinh ra do quá trình cháy không hoàn toàn trong buồng sơ cấp.
Chất thải có nhiệt lượng cao tiêu thụ nhiều ôxi trong quá trình cháy.
Trong quá trình thiết kế lò đốt cần kèm theo hệ thống xử lý khí thải, lưu ý
các yếu tố đảm bảo sự đốt chày hoàn toàn: lượng O
2
cung cấp, nhiệt độ cháy 900 –
1200
o
C, thời gian đốt và mức xáo trôn. Cần lưu ý vật liệu chế tạo lò để đảm bảo
chịu nhiệt cao. Khí thải sau khi làm nguội được xử lý bằng dung dịch trung hòa.
2.5 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế
2.5.1 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải y
rắn tế trên thế giới
Nhờ tính ưu việt của công nghệ đốt mà ở hầu hết các nước trên Thế giới ưu
tiên áp dụng phương pháp đốt để phân hủy rác thải. Ở các nước Tây âu có khoảng
23% tổng lượng chất thải rắn được đốt có tới 80% là đốt có thu hồi năng lượng, ở
Mỹ 28 bang có lò đốt thu hồi năng lượng, ở Đức lượng rác đem đốt chiếm
36%;Canada 80%; Pháp và Bỉ 54%; Đan Mạch 48%; Anh 90%; Ý 75%; Nhật
75% Để xử lý hơn 400 triệu tấn rác thải nguy hại hàng năm, ở Nhật Bản đã có
khoảng 3.000 lò đốt rác.

Đồ án tốt nghiệp

13
Ở Ba Lan, tại cảng Gdansk đả lắp đặt 1 lò quay đốt chất thải có công suất đốt
2,5 tấn/giờ, chất thải được đốt từ các ngành công nghiệp dầu khí, thực phẩm, dược
phẩm, hóa chất Lò đốt hoạt động 290 ngày/năm, đốt liên tuc, 75 ngày bảo trì và
sửa chữa lò. Lò đốt tối đa là 20.000 tấn chất thải/năm. Nhiệt độ sau buồng đốt thứ

cấp tối thiểu phải đạt từ 850 – 900
0
C. Để giảm NO
x
trong khí thải, ở đây người ta
dùng dung dịch Urê 40% trong nước để xử lý. Khí thải được xử lý đạt tiêu chuẩn
quy định của Ba Lan trước khi thải ra môi trường.
Ở Mỹ, Anh, Hà Lan, Phần Lan, Thụy Điển, Canada đã triển khai nhiều lò đốt
chất thải nguy hại trong đó thu hồi nhiệt để cấp cho nồi hơi phát điện. Ở Mỹ,
Canada chủ yếu đốt chất thải theo công nghệ lò quay (khoảng 70%), trong khi đó ở
các nước Châu Âu lại chủ yếu là đốt trên lò nhiệt phân tĩnh.
2.5.2 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải
rắn y tế ở Việt Nam
Ở Việt Nam, rác thải nguy hại với độc tính đã và đang tác động tiêu cực một
cách trầm trọng đến sức khỏe con người và môi trường sống. Trước đây do chưa
được quan tâm đúng mức, hầu hết các loại rác nguy hại trên được thugom và đưa đi
xử lý chung với rác sinh hoạt.
Theo thống kê của Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi Trường, mỗi ngày các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cả nước thải ra môi trường khoảng
50.000 tấn chất thải rắn, trong đó gồm 26.877 tấn chất thải công nghiệp, 21.828 tấn
chất thải sinh hoạt và 240 tấn chất thải y tế (toàn ngành y tế có 826 Bệnh viện),
Trong số đó 12 – 25 % là chất thải y tế nguy hại cần xử lý đặc biệt bằng phương
pháp thiêu đốt.
Hà Nội có khoảng 40 Bệnh viện Trung ương và Địa phương cùng với hành
trăm trung tâm y tế cấp huyện và xã, mỗi ngày mỗi cơ sở này thải ra khoảng 11 – 12
tấn chất thải y tế. Theo thống kê của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội
(URENCO), mỗi ngày chỉ thu gom được khoảng 60% lượng chất thải trên và 5%
trong số đó được đem xử lý bằng phương pháp thiêu đốt, số còn lại được đem đi
chôn lấp.


Đồ án tốt nghiệp

14
Trước đây ở Hà Nội chỉ có 2 lò đốt rác y tế ở Bệnh viện Lao phổi và Bệnh
viện Việt Đức, nhưng do công nghệ lạc hậu vẫn gây ô nhiễm môi trường. Lò đốt rác
y tế DEL MONEGO-200 của Italy, đã đưa vào hoạt động một đạt tại Nhà máy chế
biến phế thải Cầu Diển, huyện Từ Liêm. Với công suất xử lý 200 kg/h (2 tấn/ngày),
hiện nay đã đáp ứng phần lớn rác y tế của các Bệnh viện và Trung tâm y tế ở Hà
Nội (trong 6 tháng đầu năm 2003, lò đốt đã xử lý được 210 tấn rác y tế, với giá
thành thiêu hủy là 5.000 đ/kg. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác y tế từ
các phòng khám chữa bệnh tư nhân ở Hà Nội.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện với 800 nhà máy, xí nghiệp lớn và khoảng
30.000 cơ sở sản xuất qui mô nhỏ, mỗi ngày sinh ra 260 tấn chất thải (94.900
tấn/năm), trong đó có 35 tấn chất thải nguy hại (12.775 tấn/năm) cần xử lý bằng
phương pháp đốt.
Thành phố Hồ Chí minh có hớn 100 cơ sở y tế lớn nhỏ và hơn 4.000 phòng khám
bệnh tư nhân. Nhưng sở GTCC mới thu gom được rác thải của 56 cơ sở y tế khu
vực nội thành với lượng rác khoảng 5,5 tấn /ngày và được đem đi đốt tập trung tại
Nhà máy xử lý rác y tế Bình Hưng Hòa trên lò đốt rác y tế Hoval công suất 7
tấn/ngày của Bỉ.
Nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý ô nhiễm bảo vệ môi trường, một số lò đốt rác y
tế đã được nhập ngoại như dự án “Trang bị 25 lò đốt chất thải rắn y tế cho các cụm
bệnh viện” từ nguồn vốn ODA của Chính phủ Áo, do hãng HOVALWERK AG
cung cấp năm 2001, bao gồm 12 lò HOVAL MZ2 (ở các Tỉnh Hà Tây, Bắc Giang,
Hà Tỉnh, Quảng Nam, An Giang, Cà Mau ), 12 lò MZ4 (ở Thái Nguyên, Quảng
Ninh, Hải Dương, Nghệ An, Bình Định, Cần Thơ ) và 1 lò GG4 ở Biên Hòa, Đồng
Nai. Lò đốt rác y tế HOVAL có công suất 7 tấn/ngày do Công ty Môi trường Đô thị
TP. Hồ Chí Minh nhập từ Bỉ, hiện lắp đặt tại Trung tâm hỏa táng Bình Hưng Hòa
để xử lý rác tập trung cho Thành phố Hồ Chi Minh. Lò HOVAL A>G công suất 20
Kg/h nhập từ Thụy Sĩ cho Bệnh viện Lê Lợi – TP. Vũng Tàu. Lò BIC của Bỉ ở

Bệnh viện Long Thành – Đồng Nai


Đồ án tốt nghiệp

15
2.6 Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn y tế
2.6.1 Cơ sở lựa chọn
Dựa vào càc phương pháp xử lý rác y tế đã nêu, các phương pháp đều có ưu
nhược điểm riêng. Khử trùng bằng hoá chất không đảm bảo hiệu quả khử trùng,
chất thải vẫn còn nguy cơ lây nhiễm cao; khử trùng bằng nối hấp, sóng viba đòi hỏi
kỹ thuật cao, chi phí tốn kém; phương pháp chôn lấp thường không qua xử lý nên
ảnh hưởng đến môi trường.
Qua các phân tích trên, phương pháp thiêu đốt RYT là thích hợp, phù hợp
điều kiện nhiều vùng ở nước ta, có nhiều ưu điểm, giảm 90 – 95% trọng lượng chất
thải hữu cơ trong rác, chất thải phát sinh từ quá trình đốt có thể được xử lý tại chỗ,
tránh rủi ro khi vận chuyển, hiệu quả cao đối với chất thải nguy hiểm, chất thải lây
nhiễm cao.
2.6.2 Quá trình quản lý chất thải rắn y tế trước khi xử lý
2.6.2.1 Thu gom
Phải có lịch trình thu gom và vận chuyển rác hợp lý.
RYT được gói trong bao nilon hoặc trong thùng chứa có nắp đậy.
Quy định màu sơn của các thùng chứa rác khác nhau để phân biệt (thùng
màu xanh chứa rác sinh hoạt, màu vàng chứa các loại rác y tế như bông băng, gạc,
ống tiêm, bệnh phẩm…màu đen chứa chất thải phóng xạ, thuốc gây độc tế bào…)
Các loại bệnh phẩm phải được chuyển ngay đến nơi tập trung rác bằng các
dụng cụ và phương tiện chuyên dùng để chuẩn bị cho việc thiêu đốt, không được để
bệnh phẩm tồn đọng lâu trong các phòng, khoa của bệnh viện.
Nhà phân loại rác phải thông thoáng tốt, thường xuyên phun xịt các loại
thuốc chống ruồi, muỗi.

Khu tập trung rác thải phải cao có mái và tường che để tránh nước mưa rơi
vào, xung quanh phải có mương để thoát nước với hệ thống thoát nước bẩn để xử
lý.


Đồ án tốt nghiệp

16
2.6.2.2 Phân loại
Rác được chia làm 2 loại: rác sinh hoạt, rác y tế.
Việc phân loại phải được thực hiện ngay tại thời điểm chất thải phát sinh,
chất thải phải được đựng trong các túi và thùng theo quy định.
Chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải sinh hoạt. Nếu vô
tình để lẫn chất thải y tế nguy hại thì hỗn hợp chất thải được xử lý và tiêu hủy như
chất thải y tế nguy hại.
2.6.3 Công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế
Công nghệ thiêu đốt là đốt chất thải một cách có kiểm soát trong một vùng
kín, mang nhiều hiệu quả. Quá trình đốt được thực hiện hoàn toàn, phá hủy hoàn
toàn chất thải độc hại bằng cách phá vỡ các liên kết hóa học, giảm thiểu hay loại bỏ
hoàn toàn độc tính. Hạn chế tập trung chất thải cần loại bỏ vào môi trường bằng
cách biến đổi chất rắn, lỏng thành tro. So với CTYT chưa xử lý, tro thải vào môi
trường an toàn hơn.
Việc quản lý kim loại, tro và các sản phẩm của quá trình đốt là khâu quan
trọng. Tro là một dạng vật liệu rắn, trơ gồm C, muối, kim loại. Trong quá trình đốt,
tro tập trung ở buồng đốt (tro đáy), lớp tro này xem như chất thải nguy hại. Các hạt
tro có kích thước nhỏ có thể bị cuốn lên cao (tro bay). Tàn tro cần chôn lấp an toàn
vì thành phần nguy hại sẽ trực tiếp gây hại. Lượng kim loại nặng được xác định qua
việc kiểm tra khói thải và tro dư của lò đốt.
Thành phần khí thải chủ yếu là CO
2

, hơi nước, NO
x
, hydrigen cloride và các
khí khác. Các khí vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho con người và môi trường, vì
vậy cần có hệ thống xử lý khói thải từ lò đốt.
Lò đốt thường được chia làm 2 buồng
 Buồng đốt chính: gồm 2 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: chất thải được sấy khô.
+ Giai đoạn 2: cháy và khí hóa.
 Buồng đốt sau: gồm 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 3: phối trộn.
+ Giai đoạn 4: cháy ở dạng khí.

Đồ án tốt nghiệp

17
+ Giai đoạn 5: ôxi hoá hoàn toàn.
Các yếu tố quyết định sự hiệu quả của lò đốt: sự cân bằng năng lượng, hệ
thống kiểm soát chế độ đốt, nhiệt độ nóng chảy trong buồng đốt, độ ẩm của chất
thải.
Phương pháp đốt là phương pháp hiệu quả và kinh tế nhất để xử lý triệt để
chất thải y tế nguy hại.






















Hình 2.1: Công nghệ thiêu đốt rác y tế

Rác y tế
Tập trung – phân loại
Bịch nilon chuyên dùng
Thùng chứa
Lò đốt rác
Thiết bị xử lý khí thải
Quạt gió
Nước thải nhiễm bẩn
Tàn tro
Bãi chôn lấp
Rác sinh hoạt
Ống khói
Hệ thống xử lý nước thải

Đồ án tốt nghiệp


18
2.6.4 Các kiểu lò cơ bản
Có 2 kiểu lò cơ bản:
Lò quay (chuyển động quay): có cấu tạo hình trụ, nằm ngang. Chuyển động
quay quanh trục của lò làm chất thải được đảo trộn đều, nâng cao hiệu quả cháy. Lò
được chế tạo với công suất lớn, chi phí đầu tư và vận hành rất cao.
Lò tĩnh (không chuyển động): có cấu tạo đơn giản, hiệu quả cao. Công suất
thiết kế của lò tĩnh thường là nhỏ hoặc trung bình. Có các loại lò: lò đốt thiết kế đơn
giản, lò đốt 1 khoang, lò đốt 2 khoang.
So sánh một số đặc điểm các loại lò đốt:
Bảng 2.1: Đặc điểm một số lò đốt.
Đặc điểm
Lò 1 khoang
Lò 2 khoang
Lò quay
Công suất (kg/ngày)
100 – 200
200 – 1000
500 – 3000
Nhiệt độ (
o
C)
300 – 400
800 – 1000
1200 – 1600
Bộ phận làmsạch khí
Khó lắp đặt
Lắp với lò lớn
Có sẵn

Nhân lực
Cần đào tạo
Có chuyên môn
Trình độ cao
Chi phí
Tương đối thấp
Chi phí cao
Khá đắt

Phương pháp thiêu đốt phụ thuộc hiệu quả sử dụng của từng loại lò:
 Lò quay: xử lý được tất cả chất thải nhiễm khuẩn, hóa học và dược học, chi
phí đầu tư, vận hành, bảo trì cao.
 Lò đốt thủ công đơn giản: giảm đáng kể trọng lượng và thể tích chất thải, chi
phí đầu tư và vận hành rất thấp, không tiêu hủy được nhiều hóa chất, dược
chất, thải khói đen, bụi tro và khí độc ra môi trường.
 Lò đốt 1 buồng: hiệu quả khử khuẩn cao, giảm đáng kể trọng lượng và thể
tích chất thải, cặn tro có thể chôn lấp, chi phí đầu tư, vận hành thấp, không cần
nhân viên vận hành trình độ cao. Nhược điểm: thải ra một lượng đáng kể khí

Đồ án tốt nghiệp

19
gây ô nhiễm, phải lấy tro và bồ hóng định kỳ, không hiệu quả khi tiêu huỷ chất
thải hoá học và dược học.
 Lò đốt 2 buồng: hiệu quả khử khuẩn cao, xử lý được chất thải nhiễm khuẩn,
hầu hết chất thải hoá học và dược học nhưng không tiêu hủy hoàn toàn thuốc
gây độc tế bào.
 Lò đốt tầng sôi: lò đốt tĩnh chứa một lớp cát, thường có công suất nhỏ, vận
hành tốn nhiều năng lượng, thiết kế phức tạp và đắt tiền.
Ví dụ minh họa:

 Lò đốt rác bằng gas, được đặt tại trung tâm hỏa tánh Bình Hưng Hòa, công
suất 7 tấn/ngày (GG42 HOVAL) có hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn, do
công ty môi trường % đô thị quản lý. Lò sử dụng nhiệt theo nguyên lý hiệu
ứng nhiệt phân. Lò gồm 2 buồng: buồng đầu đốt để khí hóa, buồng thứ hai đốt
cháy khí sinh ra từ buồng đầu. Đây là kiểu lò tĩnh, hoạt động liên tục, chia làm
3 giai đoạn: nạp rác (8h), đốt (8h), làm nguội (8h).


Hình 2.2: Sơ đồ vận hành lò đốt GG42 HOVAL
Nguyên lý vận hành: lò sử dụng nhiệt để thiêu hủy rác qua 2 buồng đốt,
buồng sơ cấp (giai đoạn I) rác được đốt ở 700
o
C, buồng thứ cấp gia tăng nhiệt đến
1000
o
C, đảm bảo đốt cháy hoàn toàn khí từ buồng sơ cấp. Bicabonate Natri và than
hoạt tính tạo phản ứng trung hoà nhằm giảm lượng acid, kim loại nặng, lọc bụi
trước khi thải ra ngoài.
Đem
chôn
Chôn
Sấy lò
Nạp rác
GĐI
GĐII
Làm nguội
Tro
Bộ phận
giải nhiệt
Buồng

phản ứng
Bộ phận
lọc
Hệ thống bơm
hoá chất
Hóa chất sau
phản ứng

Đồ án tốt nghiệp

20
Chương 3
HIỆN TRẠNG THU GOM XỬ LÝ RÁC Y TẾ
CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên tỉnh Quảng ngãi
3.1.1 Vị trí địa lý
 Quảng Ngãi nằm ở tọa độ
địa lý 14°31'50" đến
15°25'30" vĩ độ Bắc, và
108°14'05" đến 109°05'00"
độ kinh Đông.
 Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở
vùng duyên hải miền Trung,
tựa vào dãy Trường Sơn,
hướng ra biển Đông (với
chiều dài bờ biển 144 Km), phía Bắc giáp Quảng Nam (với chiều dài đường
địa giới 98 Km), phía Nam giáp Bình Định (với chiều dài đường địa giới 83
Km), phía Tây Nam giáp Kon Tum (với chiều dài đường địa giới 79 Km).
 Tổng diện tích 5.137,6 Km
2


3.1.1.1. Địa hình
Địa hình tỉnh Quảng Ngãi nằm ở miền Trung Trung bộ, có nhiều núi đồi
cao, gò, thung lũng có những cánh đồng lúa, mía và biển cả chia làm các miền riêng
biệt:
 Miền núi
Rộng gần bằng 2/3 diện tích toàn tỉnh. Miền này thuộc loại đất núi có nhiều
đá, khả năng khai thác kém. Núi cao hiểm trở, rừng rậm bao la nơi có lâm sản dồi
dào, đặc biệt có quế Trà Bồng, một lâm sản quý. Quảng Ngãi có nhiều núi cao như
núi Cà Đam tục gọi "Hòn Ông, Hòn Bà" cao độ 1.600m ngăn cách Sơn Hà và Trà
Bồng; về phía tây bắc có núi Đá Vách (Thạch Bích) cao độ 1.500m ngăn cách Sơn

Đồ án tốt nghiệp

21
Hà và Minh Long, núi U Bò cao độ 1.200m. Núi cao trung bình 700m như núi Cao
Môn ở ngoài Trường Luỹ phía tây Huyện Đức Phổ.
 Miền đồng bằng
Đất đai phần lớn là phù sa do các sông bồi lên thành phần cát khá cao của đất
với sự xói mòn huỷ phá do thời tiết mưa nắng đặc biệt ở Quảng Ngãi, người ta thấy
rằng chất đất ở đây tương đối nghèo, sự thoát thuỷ lại khá nhanh, thêm vào đó sự
khô hạn kéo dài chứng tỏ một sự thiếu nước trong nhiều tháng của năm, một mầu
sắc nhạt ở bề mặt đất cho biết sự thiếu chất bùn. Tuy nhiên, Quảng Ngãi còn có
nhiều vùng ruộng rộng, thích hợp cho việc cày cấy, nhờ thế nước của các sông lớn
phát nguồn từ dãy Trường Sơn chảy xuyên qua đồng bằng rồi ra biển.
Lưu lượng của các dòng sông biến đổi theo mùa. Về mùa nắng, lòng sông khô cạn,
trái lại mùa mưa, những cơn mưa dầm nặng hạt trên dãy Trường Sơn làm cho
nước đổ xuống các dòng sông khiến mực nước dâng cao, đột ngột lan tràn vào các
vùng đất xung quanh.
 Hải đảo Lý Sơn:

Nằm về phía Đông Bắc Quảng Ngãi, cách đất liền 24 km, vĩ độ bắc 15'40 và
kinh độ 19' có hải đảo Lý Sơn tục gọi là Cù Lao Ré vì trước kia có nhiều cây Ré
dùng làm dây rất dai và bền.
3.1.2. Khí hậu
Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới và gió mùa. Nhiệt độ trung bình 25
0
đến 26,9
0
C,
thượng tuần tháng 7 và tháng 8 nóng không quá 34
0
C, thượng tuần tháng giêng
lạnh nhất không dưới 18
0
C.
Thời tiết Quảng Ngãi được chia làm 2 mùa: mưa, nắng rõ rệt.
- Mùa nắng: Từ hạ tuần tháng giêng âm lịch đến thượng tuần tháng 8 âm lịch.
- Mùa mưa: Từ hạ tuần tháng giêng âm lịch đến thượng tuần tháng giêng âm lịch.
- Gió mùa: Từ hạ tuần tháng giêng âm lịch đến tháng 8 âm lịch, gió thổi từ Đông
Nam qua Tây Bắc, hết sức mát mẻ dễ chịu gọi là gió Nồm.
Khí hậu Quảng Ngãi có nhiều gió Đông Nam ít gió Đông Bắc vì địa hình địa thế
phía nam, hơn nữa do thế núi địa phương tạo ra.

Đồ án tốt nghiệp

22
Quảng Ngãi có mưa đặc biệt. vũ lượng trung bình hằng năm 2.198 mm nhưng chỉ
quy tụ vào 4 tháng cuối năm còn các tháng khác thì khô hạn.
Trung bình hằng năm mưa 129 ngày, nhiều nhất vào các tháng 9, 10, 11, 12. Sự
phân phối vũ lượng không đều cũng như sự kéo dài mùa khô hạn rất có hại cho cây

cối, đất đai và gây khó khăn cho việc dẫn thoát thuỷ. Đặc biệt ở Quảng Ngãi các
trận bão chỉ thể xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 dương lịch
nhất là hai tháng 10 và 11.
Bảng 3.1 Số liệu về nhiệt độ tỉnh Quãng Ngãi
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Cả năm
26,3
26,4
26,3
25,8
26,2
26,5
Tháng 1
23,1
22,3
21,7
22,2
21,9
22,1
Tháng 2
23,1
22,9
24,2
22,1

24,1
23,6
Tháng 3
25,2
25,1
25,0
24,7
23,4
24,9
Tháng 4
27,9
27,4
27,7
27,3
26,6
27,5
Tháng 5
28,4
29,3
29,0
29,0
29,5
28,3
Tháng 6
28,7
29,8
29,6
28,9
30,2
30,1

Tháng 7
29,7
30,3
29,0
28,3
28,6
29,9
Tháng 8
28,3
28,0
28,9
28,6
28,7
28,2
Tháng 9
28,2
27,0
27,3
27,5
27,8
27,2
Tháng 10
26,5
26,2
25,8
25,1
26,2
26,5
Tháng 11
23,6

24,8
24,9
24,5
25,3
25,8
Tháng 12
22,7
23,8
21,9
21,8
21,6
23,4
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi
Bảng 3.2 Số liệu về số giờ nắng tỉnh Quãng Ngãi
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Cả năm
2.145
2.175
2.227
2.010
1.961
2.191
Tháng 1
119

159
116
85
156
96
Tháng 2
149
171
188
159
169
128

Đồ án tốt nghiệp

23
Tháng 3
154
206
192
150
150
205
Tháng 4
240
255
262
220
221
231

Tháng 5
207
249
243
275
241
247
Tháng 6
230
261
244
226
229
269
Tháng 7
238
189
243
222
211
177
Háng 8
205
168
198
234
155
183
Tháng 9
233

144
175
154
159
170
Tháng 10
163
174
172
61
116
190
Tháng 11
118
100
144
123
135
202
Tháng 12
89
99
50
101
9
93
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi
Bảng 3.3 Bảng số liệu về số giờ mưa của tỉnh Quảng Ngãi
Năm
2005

2006
2007
2008
2009
2010
Cả năm
2.583
2.063
2.641
2.222
3.147
1.723
Tháng 1
65
63
15
119
12
125
Tháng 2
32
64
14
2
34
54
Tháng 3
116
10
41

25
84
2
Tháng 4
10
9
20
8
3
13
Tháng 5
201
103
60
107
1
69
Tháng 6
111
7
9
285
120
5
Tháng 7
38
50
62
45
85

121
Tháng 8
210
285
184
200
149
233
Tháng 9
142
289
514
343
289
331
Tháng 10
884
326
1.133
434
970
276
Tháng 11
291
600
409
481
732
221
Tháng 12

483
257
180
173
668
273
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi

Đồ án tốt nghiệp

24
Bảng 3.4 Số liệu về độ ẩm tỉnh Quãng Ngãi
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Cả năm
83
82
81
82
83
80
Tháng 1
87
85
82

87
86
86
Tháng 2
84
84
83
81
85
86
Tháng 3
85
83
83
83
80
82
Tháng 4
81
81
78
81
76
78
Tháng 5
82
76
78
78
75

76
Tháng 6
80
74
75
78
79
73
Tháng 7
76
72
75
80
79
72
Tháng 8
82
81
79
80
82
82
Tháng 9
81
86
85
81
88
83
Tháng 10

87
85
86
82
86
84
Tháng 11
86
89
85
87
91
83
Tháng 12
89
90
86
86
83
71
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quãng Ngãi
3.2 Đặc điểm dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội
3.2.1 Tình hình dân số
Theo niên giám thống kê 2010, dân số toàn tỉnh khoảng 1.295.608 người. Dân
số vùng nông thôn khoảng 1.038.845 người, dân số vùng thành thị 177.928 người.
Tỉ lệ gia tăng dân số trung bình 1,8% (vùng nội thành), và 2,3% (vùng nông thôn).
Dân số trung bình 252 người/ km
2
.
Bảng 3.5 dân số tỉnh Quảng Ngãi qua các thời kỳ

Năm
01/10/1979
01/4/1989
01/4/1999
01/4/2009
Tổng
số
100
100
100
100
Thành
thị
2,87
8,18
11,45
14,62
Nông
97,13
91,82
88,55
85,38

Đồ án tốt nghiệp

25
thôn

3.2.2 Điều kiện kinh tế và các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ

3.2.2.1 Công nghiệp
Nền công nghiệp tỉnh Quãng Ngãi đang
trên đà phát triển và góp phần rất lớn cho sự
phát triển chung của nền kinh tế của tỉnh
Toàn tỉnh có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh
vừa và nhỏ nằm tập trung ở thành phố Quãng
Ngãi.
Ngoài ra đáng chú hơn là sự phát triển của 3 khu
công nghiệp là:
- Khu công nghiệp Quảng Phú (Thành phố Quảng Ngãi)
- Khu công nghiệp Tịnh Phong (huyện Sơn Tịnh)
- Khu công nghiệp Phổ Phong (huyện Đức Phổ)
Và đặt biệt là sự phát triển của Khu kinh tế Dung Quất (tiền thân là khu công
nghiệp Dung Quất, huyện Bình Sơn) trong đó quan trọng nhất là Nhà máy lọc dầu
Dung Quất
3.2.2.2 Nông nghiệp
Trồng trọt là ngành sản xuất chính trong cơ cấu tỉnh Quãng Ngãi. Các xã ngoại
thành Thành Phố Quãng Ngãi chủ yếu là các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như
lúa, ngô… và đặt biệt là cây mía đường.
3.2.2.3 Nhà ở và hạ tầng cơ sở
Nhà ở
Trong những năm qua tốc độ phát triển nhà của thành phố tăng nhanh. Diện tích nhà
ở năm 2000 là 3-4 m
2
/người, năm 2003 vào khoảng 10m
2
/người. Thành phố đã có
những biện pháp tích cực cải tạo, nâng cấp các khu nhà ở hiện có bằng nhiều hình

×