Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

20-39.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.85 KB, 10 trang )

Basic Rig Functions
 The four basic drilling functions are
Hoisting
Rotating
Circulating
Controlling

goose neck: cổ ngỗng
swivel: khớp đầu cột ống khoan
traveling block: bộ ròng rọc động
kelly: cần chủ lực
hook: cái móc
cat head: trục tời ống kẹp
kelly drive bushing: bộ dẫn động cần chủ lực


draw works: cơ cấu tời

Suction tank: thùng chứa
Mud cleaning equipment: hệ thống lọc bùn
Shale shaker: thiết bị rung sét nén
swivel: khớp đầu cột ống khoan
kelly: cần chủ lực
hook: cái móc
standpipe: ống chặn
rotary hose:tuyến chịu áp cao
bop stack: cơ cấu nâng cụm
drilpipe: thiết bị nâng ống khoan

bit: mũi khoan



Return flowline: đường ống dẫn trở lại
Annular preventure: đầu bịt an tồn dạng vịng
Kill line: ống bơm dung dịch nặng
Choke flowline: ống thót
Ram type preventure: cơ cấu đóng dạng vịng


Draw works: cơ cấu tời
Mud pump: bơm bùn
Rotary table: bàn rơto
Control switch house: khu kiểm sốt chuyển đổi


bit: mũi khoan
Mũi khoan

swivel: khớp đầu cột ống khoan
kelly cock: vòi cần chủ lực
kelly-saver sub: ống bảo vệ ren cần
chủ lực
drillpipe: thiết bị nâng ống khoan
drill collars: cần nặng


 Mũi khoan hầu như được coi là bộ phận quan trọng nhất trong một hệ thống
khoan. Từ những ngày đầu của hệ thống khoan xoay, công nghệ mũi khoan đã trải
qua nhiều bước tiến bộ đáng kể hơn là những bộ phận khác. Có một số loại mũi
khoan thường dùng sau:
· mũi khoan cánh (mũi khoan có lưỡi cắt)

· mũi khoan cắt lăn (rolling cutter bits)
· mũi khoan kim cương
· mũi khoan dùng cho mục đích đặc biệt


Dung dịch khoan
Những đặc tính của dung dịch khoan có thể cho phép nó thực hiện những chức năng sau:
 Kiểm soát áp suất dưới mặt đất
 Loại bỏ mùn khoan từ giếng khoan
 Làm mát và bôi trơn hệ thống khoan
 Hỗ trợ trong việc đánh giá vỉa và thẩm định năng suất


Chất phụ gia của dung dịch khoan
Mật độ, độ nhớt, độ bền gel, độ bôi trơn, khả năng lọc vỏ bùn của vỉa; tất cả những mối
quan hệ này đều có vai trị quan trọng trong việc hoạt động của dung dịch khoan. Một
lượng lớn các chất phụ gia hóa học ln có sẵn để giúp cho việc duy trì những mối quan
hệ này. Một số ví dụ phổ biến là:
 Bentonite: là một loại đất sét có khả năng sinh ra chất keo khi gặp nước ngọt,
thường được dùng làm mùn khoan.
 Attapulgite: là một loại đất sét khi trộn với nước muối sẽ tạo thành chất keo,giúp
tăng độ nhớt của dung dịch.
 Barite : khống bari sunfat có khối lượng riêng lớn nên được dùng làm vật liệu
nặng trong vữa xi măng và trong mùn khoan, chì và các hợp chất sắt cũng được
dùng cho mục đích này.
 Chrome lignosulfonates: là một chất hóa học pha lỗng dùng làm giảm độ nhớt.
 Polymers: một loại phân tử có trọng lượng phân tử cao, mạch dài dùng để tăng độ
nhớt của dung dịch;



 Lost circulation materials (chất phụ gia mất tuần hoàn): chất hạt mịn được
thêm vào bùn khoan hay vữa xi măng và được bơm xuống giếng đang mất tuần
hoàn. Chất đó bít các lỗ rỗng của đá đã gây ra tình trạng mất tuần hồn.
Planning and Preparation
Dự thảo
lập giếng khoang tổng quan

Thu thập dữ
liệu

Phân tích áp suất
đứt gãy

Phân tích áp lực
lỗ rổng

Lựa chọn vị trí và độ
sâu đặt ống
Hồn thành kế
hoạch

Lựa chọn hình
dạng giếng
Tầng
bùn

Tầng xi
măng

Thiết kế

Thiết kế
Chương
vỏ
TBG
trình
khoang
Lựa chọn
Thiết kế
thiết bị khoan và
cột cần
kích cỡ
khoang
Dự kiến thời gian
khoan
Chi phí ước
tính
Dự thảo lập giếng khoan
 Dự thảo của việc lập một giếng khoang thường được bắt đầu với các vấn đề địa
chất học hoặc địa vật lý. Điều này cũng đúng với các giếng thăm dị và giếng phát
triển. Bởi vì các nhà địa chất đã nghiên cứu về bề mặt,bên dưới của bề mặt và các
dữ liệu địa chấn có liên quan tới tương lai, đó sẽ là những cá nhân chịu trách
nhiệm cho những phác thảo về các mục tiêu của những đề xuất hợp lý, bao gồm
cả dự kiến sẽ hình thành và mức độ của chúng.
 Một phân tích kinh tế của một giếng khoang dự kiến có thể được đưa ra bởi các
nhà địa chất học hoặc bởi các kỹ sư dầu khí đang làm việc với nhà địa chất. Việc
giải thích địa chất của dữ liệu là cơ sở của một ước tính năng suất của giếng và kế
hoạch sản xuất; những điều này có thể được kết hợp với dự tốn chi phí của giếng
và giá thành sản phẩm để từ đó xác đinh lợi nhuận của giếng. Nếu phía liên doanh
đáp ứng được các tiêu chuẩn kinh tế của công ty và mục tiêu của công ty, đề nghị
sẽ được chấp nhận.

Well Preparation


 Dựa trên những đề xuất hợp lý của nhà địa chất học, bước tiếp theo trong hầu hết
các công ty là có một sự chuẩn bị về chương trình khoan chi tiết và dự toán. Kế
hoạch này dựa trên hiệu suất trước đây của các hoạt động khoan trong cùng khu
vực, hoặc tương tự, và các chi phí hiện hành của dịch vụ khoan và các loại vật
liệu tốt. Một yếu tố quan trọng khác nữa là những ước lượng tốt nhất của nhà địa
chất học về độ sâu thành hệ, về sự xuất hiện của những áp lực bất thường, độ dày
tầng sản phẩm, và các vấn đề khoan tiềm năng được xem xét trong quy hoạch.
Planning and Preparation (Cont.)
 Các u cầu chính xác của chương trình gồm: độ sâu,ngày bắt đầu,những loại
thành hệ gặp phải, kích thước giếng khoan, vỏ kích thước và độ sâu thiết lập, điều
hành đăng nhập,kiểm tra và hồn thành chương trình. Đây là những điều kiện cần
thiết cho việc đàm phán hợp đồng giữa nhà điều hành và nhà thầu. Hầu như các
giếng khoan hiện đại đều do nhà thầu khoan đảm nhận thay vì những cơng ty sản
xuất dầu mỏ, chủ yếu là do vốn đầu tư phần lớn được nhà thầu khoan tập trung
vào việc sở hữu giàn khoan quy mơ, hiện đại.
Các loại hợp đồng
 hợp đồng chìa khóa trao tay, là loại hợp đồng địi hỏi nhà điều hành phải trả một
khoảng tiền cố định cho nhà thầu khoan trên một giếng hoàn thành,trong khi nhà
thầu khoan cung cấp các loại vật liệu cũng như sức lao động và việc xử lý các
hoạt động khoan độc lập;
 · hợp đồng theo đơn vị độ sâu, là hợp đồng chi trả dựa trên cơ sở tỉ lệ cho mỗi
foot;
 · hợp đồng theo công việc hàng ngày, là loại hợp đồng đền bù cho nhà thầu trên
cơ sở mỗi ngày.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×