Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

40-59.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.49 KB, 8 trang )

Sự quản lí hoạt động

Hình:
Operation Oil Company Hoạt động Cơng ty dầu
Drilling Contractor Nhà thầu Khoan
Drilling Supervisor Khoan giám sát
Wellsite Geologist Địa điểm khoan địa chất
Drilling Representative Khoan đại diện
Service Companies Công ty Dịch vụ
Casing Ống chống
Cementing Trám xi măng
Testing Thử nghiệm
Mud Engineering Kỹ sư chuyên về bùn
Directional Drilling Khoan định hướng
Fishing Thao tác cứu kẹt
Mudlogging Đo log bùn
Wireline Logging Đo log điện
Rig Superintendent Người giám sát thiết bị khoan
Tool Pusher Phương pháp đưa máy dò vào giếng lệch
Electrician Welder Mechanic Máy hàn điện Cơ khí chế tạo
Driller Cơng nhan khoan
Derrickman Roughnecks Roustabouts Thợ cả trên giếng khoan
Thủ tục khoan (sẽ được nghiên cứu sau)


Các vấn đề về khoan:
 Dính (mũi khoan) do chênh lệch (áp suất), xảy ra khi khoan tiếp xúc với một
thành hệ (vỉa) thấm và chuỗi khoan bị hút bởi lỗ rỗng do chênh lệch áp suất
tồn tại giữa cột bùn và thành hệ (Hình 18). Đây là một trong những vấn đề
gặp phải khi sử dụng tải trọng bùn nặng;
 Rãnh chữ V, xảy ra trong các lỗ khoan cong khi khoan cắt vào thành lỗ


khoan, tạo ra một khe kẹp lấy đường ống khi khớp nối khoan hoặc vịng đệm
khoan lớn được kéo ra (hình 19)
 Vảy kết của đá phiến sét, một vấn đề bắt nguồn từ việc các miếng đá phiến
sét sụt lở vỡ ra từ các mặt bên giếng khoan. Những miếng sụt lở này hình
thành nên các "tấm ngăn", hoặc các chỗ thắt, khi chúng tụ tập tại các điểm
uốn trong lỗ khoan làm dính ống khoan;
 Tính bùn nghèo gây hậu quả là có quá nhiều vỏ bùn trên tường lỗ khoan
hoặc bùn khơng cịn khả năng giữ được mùn khoan khi dịng tuần hồn dừng
lại; một trong hai điều này cũng có thể khiến cho cần khoan bị kẹt trong lỗ
khoan;
 Sự phá hỏng do mỏi, là kết quả của sự mỏi kim loại, và làm cho các chuỗi ống
khoan "xoắn đứt", hoặc gãy làm hai, để lại một phần trong lỗ khoan;
 Các vật lạ, chẳng hạn như một miếng lõi ống cơn có thể bị vỡ ra hay một
dụng cụ có thể bị rớt xuống lỗ khoan do một cơng nhân giàn khoan bất cẩn.
Bất kỳ loại rác dạng rắn nào cũng phải được lấy ra trước khi công việc
khoan có thể tiếp tục.

Drillpipe ống khoan
Casing ống chống


Permeable or porous formation độ thấm hay vỉa xốp
High pressure formation that mud has been weighted to control vỉa áp suất cao
được trọng lượng bùn kiểm soát

Keyseat rãnh dạng lỗ khóa
Main borehole lỗ khoan chính
Kiểm sốt giếng
Kiểm sốt giếng


Drilling fluid dung dịch khoan


Kick sự chảy
Gas cut drilling fluid khí giảm dung dịch khoan
Expanded gas budde bong bóng khí mở rộng
Increased flow tăng lưu lượng
Thiết bị chống phun dầu là một loạt các

loại van vận hành bằng thủy lực giúp chắn khoảng trống hình khuyên giửa ống
chống và ống khoan một cách hiệu quả.
Rotary table bàn roto
Return flowline quay lại đường ống dẫn
Annular preventer đầu bít an tồn dạng vịng
Ram type preventer cơ cấu ngăn chặn
Pipe rams co cấu đóng ống dẫn
Kill line ống bơm dung dịch nặng
Choke flowline đoạn co thắt ống dẫn
Blind rams ngàm
Emergency kill line ống bơm dung dịch nặng khẩn cấp


Đánh giá giếng khoan(Cont.)
Trong thực tế, một số phương pháp thu thập thông tin về các vỉa được xâm nhập
bởi mũi khoan thường được sử dụng. Đo log bùn là một qui trình bắt đầu sớm
trong chương trình khoan, trong khi việc đo log giếng thân trần thường được ưu
tiên trước khi chạy cột ống chống. Với các giếng nằm ngang hay định hướng hay bất
kì đâu cũng quyết định bởi các điều kiện và mục tiêu, các nhà điều hành có thể sử
dụng các cơng cụ Measurement-While-Drilling (MWD) hay Logging-While-Drilling
(LWD) trong bộ dụng cụ đáy giếng

Đo log bùn
Đo log bùn là một bước quan trọng , theo đó các mẫu mùn khoan thường xuyên
được thu thập và phân tích . Các tính chất của bùn cũng được theo dõi để xác định
các vỉa dầu hay khí đã được xâm nhập. Dựa trên các mùn khoan, một người đo log
bùn chuẩn bị một bản thạch học của các hố cho thấy các loại đá và độ sâu tại điểm
được khoan.Thông tin này vơ cùng hữu ích cho các kỹ sư địa chất và kỹ sư khoan
trong dự đoán các điều kiện cho lưỡi khoan đầu.
Giếng thân trần và giếng được chống ống
 Thiết bị đo log điện
 Thiết bị đo log phóng xạ
 ·Thiết bị đo log sóng âm
Vai trị của địa chất học trong hoạt động tăng cường khoan tại điểm.


Đảm bảo rằng các hoạt động đo log bùn được thực hiện đúng và biểu đồ thạch học
được chuẩn bị chính xác;
· Đảm bảo rằng các mẫu mùn khoan được thu thập trong khoảng thời gian thích
hợp và được chế biến đúng cách cho việc lưu trữ hay phân tích;
· Xác định biểu đồ đường điện nào chạy qua khoảng thời gian nào;
· Kiểm tra chất lượng biểu đồ để đảm bảo dữ liệu có thể sử dụng;
· Xác định sự cần thiết của các mẫu sườn hay các vỉa thử , chọn độ sâu thích hợp để
lấy chúng ;
Vai trò của các nhà địa chất trong việc tăng cường hoạt động khoan tại các điểm .
· Phân tích mẫu sườn trên điểm nếu cần thiết;
· Bảo đảm rằng tất cả các bản ghi và các mẫu được lấy và vận chuyển theo các
chính sách bảo mật của cơng ty ;
· Xác định điểm lấy và bảo hiểm mẫu để vật liệu chính được lấy ra và đóng gói
chính xác;
· Phân tích bản ghi và kiểm tra dữ liệu, trên điểm nếu cần thiết , để xác định khoảng
thời gian hồn thành hay khoảng DST.

Bài tập
1/ Trong hình 23, ta thấy vì khơng đủ trọng lượng bùn trong thân giếng , cái vỉa
chúng ta vừa khoan vào dòng chảy một bong bóng khí trong thân giếng . Dù ta đã
đóng cửa giếng , bong bóng sẽ tiếp tục tăng vịng. Với những gì bạn biết về gradient
áp suất ,xác định áp suất trong vành tại bề mặt và phía dưới giếng ,khi bong bóng
đạt đến đỉnh . Giả sử bong bóng có một khối lượng tương đối nhỏ so với khối lượng
nước trong hố đen.


Giải quyết vấn đề
Bởi vì các vỉa áp suất là 6500 psi (44.800 kPa) , các bong bóng khí chảy vào thân
giếng cùng áp lự 6500 psi. Khi khí tăng lên trong thân giếng nó sẽ khơng được phép
thay bất kỳ chất lỏng khoan từ các vành giếng khoan vì chúng ta đã đóng lại bằng
các nắp bít. Vì vậy nó khơng thể mở rộng và sẽ vẫn ở áp suất ban đầu của nó. Do
khối lượng khí trong đá nhỏ , có lẽ chỉ một vài thùng ,khi nó tới bề mặt mà khơng có
khả năng mở rộng, cơ bản vẫn sẽ có 10000 ft (3048 m) bùn trong các vành giếng
khoan . Chúng ta biết rằng cột này bùn là áp lực của 0,480 psi / lần ft 10.000 ft, hoặc
4800 psi. Vì vậy, trong khi áp lực ở bề mặt sẽ là áp lực của các bong bóng khí, 6500
psi (44.800 kPa), áp suất ở dưới cùng của lỗ sẽ tăng lên đến 6500 psi (44.800 kPa),
cộng với áp lực của cột bùn bên dưới các khí, với tổng số 6500 cộng với 4800 psi, hay
11.300 psi (77.900 kPa)! Độ lớn của áp lực này thường rất lớn, đủ để gãy các thành
tạo tại hoặc gần đáy của giếng khoan, gây mất chất dịch khoan và dẫn tới thêm đá
hoặc có thể là một vụ phun trào.
9.2 Hoàn tất các kỹ thuật cơ bản
Hoàn tất các phương pháp cơ bản
 Hồn tất giếng thân trần ,trong đó việc hình thành vỉa khơng bị tách ra bởi
ống chống , chỉ mở rộng vào khoảng thời gian đầu hình thành( hình (24a));
 Hồn tất với ống chống lửng( hình(24b)), mà không được gắn lại hay không
nối lại ở bề mặt.
 Hồn tất ống chống và đục lỗ(hình24c,d ), bao gồm việc gắn xi măng vào ống

chống và sau đó đục ống chống hình thành.


Hoàn thành thủ tục



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×