Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất đai là là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia,
là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất.
Luật đất đai 1993 nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai
là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế
hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất
đai như ngày nay”.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, các hoạt động sử
dụng tài nguyên đất và trong đó việc khai thác đất làm vật liệu thông thường đang
góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực đạt được, ở nhiều nơi đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường.
Quá trình sử dụng đất và khai thác đất làm vật liệu thông thường phục vụ cho lợi
ích của mình, con người đã làm thay đổi môi trường xung quanh. Yếu tố chính gây
tác động đến môi trường là phá vỡ cấu trúc đất, tạo các khí độc hại, bụi và gây ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước trong khu vực…làm phá vỡ cân bằng sinh thái,
gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và gây nguy hiểm cho người dân sinh
sống gần khu vực khai thác. Vấn đề trở nên cấp bách mang tính chất xã hội và chính
trị của cộng đồng.
Huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh giống như các địa phương khác nằm trong tình
hình chung của cả nước, đang tồn tại những hệ lụy trong việc quản lý đất đai và
khai thác đất làm vật liệu thông thường.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn
đóng góp một phần trong công việc quản lý sử dụng tài nguyên đất đai để đạt hiệu
quả cao nhất mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống ở địa phương phục
vụ cho việc phát triển bền vững trong tương lai. Được sự phân công của Khoa Môi
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
2
Trường Và Công Nghệ Sinh Học – Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Trương Thanh Cảnh,
cùng với sự tiếp nhận và giúp đỡ nhiệt tình của phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Tân Châu - tỉnh Tây Ninh. Tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện
Tân Châu – tỉnh Tây Ninh và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
quản lý”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá việc quản lý sử dụng tài nguyên đất.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Tân Châu – tỉnh Tây
Ninh.
- Đánh giá tác động của việc sử dụng tài nguyên đất đến kinh tế xã hội và môi trường.
- Đánh giá các tác động việc khai thác đất làm vật liệu thông thường.
- Đề xuất các giải pháp phục vụ cho công tác quản lý đất đai và sử dụng đất của
huyện Tân Châu - tỉnh Tây Ninh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của huyện Tân Châu – tỉnh Tây
Ninh
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên của huyện Tân Châu, xác định vị trí địa lý của
Huyện trong mối quan hệ
với các vùng lân cận, tìm hiểu đặc điểm địa hình, đặc
điểm khí hậu thời tiết, chế độ thuỷ văn, các nguồn tài nguyên: tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản và thực trạng môi trường của
huyện.
3.2. Hiện trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
Tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất của huyện như: tổng diện tích tự nhiên, cơ cấu
các loại đất theo mục đích sử dụng so với tổng diện tích tự nhiên, cơ cấu diện tích
các loại đất theo đối tượng sử dụng, quản lý, hiện trạng khai thác đất làm vật liệu
thông thường. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất giai đoạn 2005 –
2010 của huyện.
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
3
3.3. Đánh giá công tác quản lý và tác tác động đến kinh tế - xã hội và môi trường
trong sử dụng đất
Đánh giá những mặt tồn tại như: nguyên nhân chủ quan, khách quan trong việc
quản lý sử dụng đất tại địa phương. Các tác động đến kinh tế - xã hội và môi trường
trong sử dụng đất.
3.4. Đánh giá các tác động việc khai thác đất làm vật liệu thông thường
Quá trình khai thác đất làm vật liệu thông thường gây tác động đến môi trường
là nhiều nhất, gây nguy hiểm cho người dân sống gần đó. Nên hoạt động này cần
phải được quan tâm đúng mức, và quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước.
3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả
Từ những đánh giá về quản lý và khai thác đất làm vật liệu thông thường nhận
thấy một số vấn đề còn hạn chế, thì đề tài nêu ra một số giải pháp để giúp địa
phương có thêm tư liệu mà quản lý tốt hơn về quản lý đất đai trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
+Loại thông tin:
- Điều kiện tài nguyên thiên nhiên tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh.
- Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh.
- Hiện trạng khai thác tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh.
- Các yếu tố gây ảnh hưởng đến môi trường và con người xung quanh khu vực khai
thác.
+Nguồn thông tin: Từ các dữ liệu quản lý nhà nước và cơ quan quản lý địa phương
- Luật quản lý đất đai.
- Luật quản lý khoáng sản.
- Tài liệu từ phòng - sở tài nguyên và môi trường tỉnh Tây Ninh.
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẵn từ các chuyên ngành có liên quan.
- Từ thư viện, internet, sách, báo…
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
4
4.2 Phương pháp khảo sát thực tế
- Trực tiếp xuống phòng tài nguyên và môi trường huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
để tìm hiểu về công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất.
- Khảo sát hiện trạng sử dụng đất và khai thác tài nguyên đất làm vật liệu thông
thường tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng từ việc sử dụng tài nguyên đất.
- Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành khai thác khoáng sản 06 tháng đầu năm trên
địa bàn huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh.
4.3 Phương pháp đánh giá
- Đánh giá chất lượng môi trường trong sử dụng đất dựa theo các: QCVN
05:2009/BTNMT, TCVN 5949:1988, QCVN 7:2009/BTNMT, QCVN 08:
2009/BTNMT, QCVN 09:2009/BTNMT, QCVN 14:2009/BTNMT.
- Đánh giá công tác quản lý tài nguyên đất dựa vào công tác điều tra, khảo sát, đo
đạc, lập bảng đồ hành chính, quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất và các nguyên nhân ảnh hưởng sử dụng
tài nguyên đất lên kinh tế, xã hôi và môi trường, nhất là trong việc sử dụng tài
nguyên đất làm vật liệu thông thường.
5. Các kết quả đạt được của đề tài
Sau khi tìm hiểu về hiện trạng quản lý và sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn
huyện, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và môi trường. Đề tài
đã đề xuất được các giải pháp giúp địa phương có thêm tài liệu áp dụng vào thực tế
xác với điều kiện kinh tế - xã hội để quản lý sử dụng đất tốt hơn mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn.
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
5
6. Kết cấu của đồ án
Đồ án tốt nghiệp bao gồm các phần chính sau:
- Mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan về đặc điểm tài nguyên đất và hiện trạng quản lý đất đai
ở Việt Nam.
- Chương 2: Đặc điểm tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất tại huyện Tân
Châu – tỉnh Tây Ninh.
- Chương 3: Đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất và tác động đến
kinh tế - xã hội và môi trường của việc sử dụng tài nguyên đất huyện Tân
Châu – tỉnh Tây Ninh.
- Chương 4: Các giải pháp cho việc quản lý tài nguyên đất hiệu quả và giảm
thiểu tác động đến môi trường của việc sử dụng đất làm vật liệu thông thường.
- Kết Luận.
- Kiến Nghị.
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ HIỆN TRẠNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
1.1.Tài nguyên đất Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về đất
Đất được hình thành và tiến hoá chậm hàng thế kỷ do sự phân huỷ xác thực vật
dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Một số đất được hình thành do sự bồi
lắng phù sa sông, biển hay gió. Đất có bản chất chất khác cơ bản với đá là có độ phì
nhiêu và tạo sản phẩm cây trồng.
Đất được xem như sản phẩm hoạt động của khí hậu (Cl) trên đá mẹ (p) được
làm thay đổi dưới ảnh hưởng của thực vật và các cơ thể sống khác (o), địa hình (r)
và phụ thuộc vào thời gian (t). Jenny đã biểu diễn mối quan hệ sau:
Đất = f(p, Cl, t, r, o), bao gồm 5 biến số và người ta gọi là 5 yếu tố hình thành
đất.
Người ta khẳng định đất thực tế là hệ thống hở cuối cùng mà trong đó các quá
trình hoạt động:
+ Hoạt động thêm vào đất:
- Nước, mưa, tuyết, sương.
- O
2
, CO
2
từ khí quyển.
- N, Cl, S từ khí quyển theo mưa.
- Vật chất trầm tích.
- Năng lượng từ mặt trời.
+ Mất khỏi đất:
- Bay hơi nước.
- Bay hơi N do quá trình phản ứng nitrat hoá.
- C và CO
2
do oxy hoá chất hữu cơ.
- Mất vật chất do xói mòn.
- Bức xạ năng lượng.
+ Chuyển dịch vị trí trong đất:
- Chất hữu cơ, sét, sét quioxit.
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
7
- Tuần hoàn sinh học các nguyên tố dinh dưỡng.
- Di chuyển muối tan.
- Di chuyển do động vật đất.
+ Hoạt động chuyển hoá trong đất:
- Mùn hoá, phong hoá khoáng
- Tạo cấu trúc kết von, kết tủa
- Chuyển hoá khoáng
- Tạo thanh sét.
Sự tạo thành từ đá xảy ra dưới tác dụng của hai quá trình diễn ra ở bề mặt của
trái đất: sự phong hoá đá và tạo thành đất. Các quá trình tạo thành đất là tổng hợp
những thay đổi hoá học, lý học, sinh học làm cho các nguyên tố dinh dưỡng trong
khoáng, đá chuyển thành dạng dễ tiêu.
1.1.2. nh nh nh t
1.1.2.1. i m
nh nh nh đất t c p, bao m nhi u t ng: sinh c, a
c, c, – a c c ng tương n nhau:
- S .
- S .
- S ọ .
- S .
- S
.
T
.
Th , thự
.
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
8
Thực t a ng i n n địa t nh phong hóa đ o nh
u t. n n t a nh nh nh t ng ti u n n sinh
c, u n n sinh c đ t i c nh nh, ng nhân cơ n
cho
nhiêu a t i được o ra.
Dòng đến bức xạ sóng ngắn Dòng ra bức xạ sóng dài
Năng lượng địa chất
Chú thích:
Giới hạn của vòng tuần hoàn địa chất
Giới hạn của vòng tiểu tuần hoàn sinh vật học
Chuyển vận nước
Dòng năng lượng
Dòng vật chất
Hình 1.1. Quan hệ giữa vòng tuần hoàn địa chất và tiểu tuần hoàn sinh học
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
9
1.1.2.2. c u nh nh t
t c nh nh do bi n i liên c sâu s c ng t a t i c
ng a sinh t c y u môi tr
.
Theo Docuchaev ng
:
+ :
n cung p t t vô c
.
nh n nh t t u nh ng a ng c bi u n
t
.
+ K u tham gia o nh nh nh t c th n qua:
- N
- c t trong n: O
2
, CO
2
, NO
2
- Hơi
- Sinh t ng trên i t.
u nh h :
- Tr .
N
.
t m cho t ng hay nh, c y nh a c, a tan ch
y t u cơ.
- n p: u n qua gi
.
+ u sinh c:
- Cây xanh vai quan ng t ng h
– .
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
10
- Vi sinh t phân y, ng h (N)
- c ng t xương không xương i o t m cho t tơi p, t
u c.
- c sinh t n t h
.
+ u a nh
- a nh c nhau xâm p a c, nhi t c t a tan c nhau.
N
.
- H .
- a nh nh ng i t ng ng a th gi
.
+ u th
u y c coi i a t. i gian di n ra nh nh nh
t t i t t nh c o nh i.
t i ng cao, i gian nh nh t ng i t tri n a t
ng r t. y nay t ng n t a con i c ng t nh i
i nh nh nh t.
1.1.2.3. S
t c nh nh, không ng ti n a g n li n v
.
Sinh t đơn n (vi n, o) tham gia u tiên o nh o nh t.
ng ng trên c n m u tiên a phong a t c , sau m
u t u cơ cho n m phong a.
Sau vi n, o t n c sinh t n a h
.
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
11
Khi th
.
S
.
1.1.2.4. c ch
t 5 c năng:
- Môi tr .
- a n cho c nh bi n i phân y c ph i h .
- N .
- a n cho c công nh xây ng.
- a n đ cung p n .
1.1.3. Phân loại quỹ đất Việt Nam
Việc phân chia quỹ đất gắn liền với việc phân loại đất và mục đích cuối cùng
nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai của đất nước. Quỹ đất là toàn bộ diện tích
đất đai của một quốc gia, địa phương hay một vùng lãnh thổ. Quỹ đất có thể tính
theo toàn bộ hoặc tính theo đầu người hoặc theo mục đích sử dụng. Quỹ đất của một
địa phương thường là cố định nhưng quỹ đất trên đầu người có xu hướng giảm do
dân số tăng. Sự thay đổi quỹ đất gắn với các hoạt động và mục đích sử dụng, sự
phát triển kinh tế xã hội.(Theo Đỗ Nguyên Hải (chủ biên), 2007
)
Con người có khả năng điều hoà, thay đổi quỹ đất đai. Các loại quỹ đất: Quỹ đất
nông nghiệp, quỹ đất đô thị, quỹ đất chuyên dùng, quỹ đất rừng, quỹ đất thổ cư, quỹ
đất nuôi trồng thuỷ sản,
Mục đích của phận hạng đất:
- Để định mức thuế nông nghiệp, thuế đất
- Phân hạng để có phương hướng bồi dưỡng cải tạo hạng đất thấp, bảo vệ hạng đất
tốt.
- Góp phần định mức khoán cho người lao động hợp lý hơn.
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
12
1. Ngành địa chính đã phân loại đất theo mục đích sử dụng như sau:
- Đất nông nghiệp
- Đất lâm nghiệp
- Đất khu dân cư nông thôn
- Đất đô thị
- Đất chuyên dùng
- Đất chưa sử dụng
2. Phân loại định lượng định lượng FAO – UNESCO:
Trước đây, phân loại đất ở Việt Nam dựa theo trường phái phát sinh
(Docuchaev): Bất kỳ loại đất nào cũng đều được tạo thành bởi một quá trình lịch sử
tự nhiên, liên quan đến 5 yếu tố hình thành đất: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và
thời gian.
Hiện nay, phân loại theo phương pháp định lượng FAO-UNESCO: Việt nam có
13 nhóm với 373 đơn vị, đất chủ yếu được hình thành ở các điệu kiện nhiệt đới và á
nhiệt đới ẩm, có cường độ phong hoá mạnh.
Đất Việt Nam phong phú và đa dạng: đất xám (acrisols) chiếm 63,2%, đất phù
sa (Fluvisols) 21,6%, nhóm đất đỏ (Ferrasols): 8,2%.
Điệu kiện khí hậu ẩm, mưa nhiều dẫn đến đất đai luôn luôn biến động gắn với sự
thay đổi của thảm thực vật.
Việt Nam chia ra làm 2 miền, 7 vùng kinh tế sinh thái, 16 khu và 142 vùng địa
lý thổ nhưỡng làm cơ sở cho quy hoạch và phát triển.
1.1.4 Vai trò của tài nguyên đất
Tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai và thực hiện quy hoạch là quản lý sử dụng
đất đai như định nghĩa trên, xoay quanh trên ba yếu tố: các chủ thể, chất lượng hay
sự giới hạn của mỗi thành phần đất đai, và những khả năng chọn lựa sử dụng đất đai
thích hợp cho từng vùng. Xét về những vấn đề mang tính kỹ thuật, những yếu tố của
quy hoạch là: lượng đất đai hữu dụng và quyền sở hửu của nó; chất lượng, khả năng
thích nghi và khả năng sản xuất tiềm năng của đất đai; trình độ kỹ thuật được sử
dụng để khai thác nguồn tài nguyên đất đai, mật độ dân cư, và những nhu cầu, tiêu
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
13
chuẩn sống của người dân. Mỗi yếu tố này đều có tác động qua lại với các yếu tố
kia.
Theo định nghĩa về đất đai của Luật đất đai Việt Nam (1993) thì “Đất là tài sản
quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản
phẩm lao động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái
canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân”.
Theo FAO (1995), các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh
tồn của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường sự
sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ
(nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất); không gian sự sống; bảo tồn, lịch sử; vật
mang sự sống; phân dị lãnh thổ. Như vậy, có thể khái quát: đất đai là điều kiện vật
chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối
tượng lao động (cho môi trường để tác động như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy
móc, làm đất,…), vừa là phương tiện lao động (cho công nhân nơi đứng, dùng để
gieo trồng, nuôi gia súc .). Như vậy, đất không phải là đối tượng của từng cá thể
mà chúng ta đang sử dụng coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Ðất là điều
kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người.
Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng cục Ðịa
chính, 1996).
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số
đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm
liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn
đến hủy hoại môi trường đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Vấn đề sử
dụng đất đai ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển
không ngừng của sức sản xuất, chức năng của đất đai cần được nâng cao theo
hướng đa dạng nhiều tầng nấc, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.
Những ý kiến trên chủ yếu tập trung vào số lượng đất thích hợp cho sản xuất
lương thực. Tuy nhiên, đất đai có nhiều chức năng như sau:
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
14
- Chức năng sản xuất: đất đai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống, thông qua
việc sản xuất sinh khối để cung cấp lương thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ
và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng, một cách trực tiếp hay
thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản vùng ven biển.
- Chức năng về môi trường sống: đất đai là nền tảng của đa dạng hóa sinh vật trong
đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và nơi dự trữ nguồn gen
cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới mặt đất.
- Chức năng điều hòa khí hậu: đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi chứa khí
ga từ nhà kính hay hình thành một một sự cân bằng năng lượng toàn cầu giữa phản
chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và của chu kỳ thủy văn
của toàn cầu.
- Chức năng nước: đất đai điều hòa sự tồn trử và lưu thông của nguồn tài nguyên
nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng chất lượng của nước.
- Chức năng tồn trữ: đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô cho việc sử
dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm: đất đai có khả năng hấp thụ, lọc, đệm
và chuyển đổi những thành phần nguy hại.
- Chức năng không gian sống: đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho việc xây dựng
khu dân cư, nhà máy và những hoạt động xã hội như thể thao, ngơi nghĩ.
- Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: đất đai còn là nơi chứa đựng và bảo vệ các
chứng tích lịch sử văn hóa của loài người, và nguồn thông tin về các điều kiện khí
hậu và những sử dụng đất đai trong quá khứ.
- Chức năng nối liền không gian: đất đai cung cấp không gian cho sự vận chuyển
của con người, đầu tư và sản xuất, và cho sự di chuyển của thực vật, động vật giữa
những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
1.2 Sử dụng tài nguyên đất
Hiện trạng tài nguyên đất Việt Nam là quá trình sử dụng và chọn lọc lâu dài của
con người. Việt Nam có diện tích tự nhiên là 33triệu ha, xếp thứ 59 trên tổng số 200
nước trên thế giới, xếp thứ 159/200 về diện tích bình quân trên đầu người và bằng
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
15
1/6 tiêu chuẩn thế giới với ¾ đất đồi núi; đất canh tác <25%; đất trống đồi núi trọc:
28-30%. Diện tích đất canh tác giảm dần theo thời gian, diện tích đất manh mún (vì
có nhiều sông, hải đảo, núi xen lẫn đất liền). Việt Nam là quốc gia khan hiếm đất
trên thế giới.( Theo Lê Văn Khoa)
Đất Việt Nam rất phong phú và đa dạng, cho phép trồng được nhiều loại cây từ
cây nhiệt đới điển hình như cao su, điều, cà phê đến các loại rau quả ôn đới như bắp
cải, xúp lơ, xu hào, đào, mận. Một số loại đất có hàm lượng chất dễ tiêu tương đối
khá dày như đất bazan, đất phù sa. Điểm hạn chế của đất Việt Nam là diện tích đất
ít, dân số đông, cơ sở vật chất còn hạn chế, ruộng bị phân mảnh, manh mún sau thời
kỳ hợp tác xã và công tác quản lý, sử dụng và cải tạo đất còn chưa tốt.
Theo kết quả nghiên cứu của hội Khoa học đất Việt Nam (2000) tài nguyên đất
của Việt Nam rất đa dạng về loại hình thổ nhưỡng, bao gồm 19 nhóm đất và 54 đơn
vị đất. Trong đó có 11 nhóm chính sau:
- Đất cát: 533.434ha
- Đất phù sa: 3.400.059ha
- Đất mặn thời vụ (mùa khô): 825.255ha;
- Đất mặn thường xuyên: 446.991ha
- Đất phèn: 587.771ha
- Đất xám: 2.347.829ha
- Đất thung lũng: 378.914ha
- Đất đen than bùn: 250.773ha
- Đất đỏ vàng: 14.808.319ha
- Đất đỏ vàng: 14.808.319ha
- Đất mùn đỏ vàng trên núi: 3.503.024ha
- Đất xói mòn trơ sỏi đá: 405.717ha
Theo niên giám thống kê (2000), diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là
32.924.100ha. Đến nay, chúng ta đã đưa vào sử dụng với các mục đích khác nhau
69,9% tổng diện tích đất tự nhiên, tức 22,9triệu ha. Trong đó:
- Đất nông nghiệp là 9.345.400ha, chiếm 28,4% đất tự nhiên
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
16
- Đất lâm nghiệp (có rừng) là 11.575.400ha, chiếm 35,2%
- Đất chuyên dùng là 1.532.800ha, chiếm 4,7%
- Đất nhà ở là 443.200ha, chiếm 1,3%
Diện tích đất chưa sử dụng cả nước là 10,008triệu ha, chiếm khoảng 30,4% diện
tích đất tự nhiên. Trong đó :
- Đất đồi núi trọc : 8,55triệu ha, chiếm 26% diện tích tự nhiên
- Còn lại là núi đá, mặt nước và đất chưa sử dụng khác
Về thực trạng sử dụng đất hiện nay, nhìn chung đất chuyên dùng (đô thị, công
nghiệp, giao thông vận tải) đang có xu hướng tăng lên rất mạnh do đất nước đang
trong giai đoạn công nghiệp hóa và đô thị hoá. Trong khi đó dân số tiếp tục tăng,
nhu cầu về nhà ở cũng được tăng lên đáng kể. Diện tích đất nông nghiệp, nhất là ở
đồng bằng đang bị giảm đi khá mạnh. Trong những năm gần đây, công nghiệp, đô
thị và giao thông phát triển mạnh, diện tích đất nông nghiệp ở đồng bằng tiếp tục
giảm với tốc độ cao hơn. Nếu chúng ta không có quy hoạch và quản lý tốt thì diện
tích đất nông nghiệp màu mỡ ở đồng bằng sẽ mất đi nhanh chóng.
Về chất lượng đất, do Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, mưa nhiều và tập trung
nên xói mòn, rửa trôi diễn ra khá mạnh trong mùa mưa, dẫn tới đất dễ bị suy thoái,
cạn kiệt dinh dưỡng.
Xói mòn thường làm mất các chất dinh dưỡng trong đất. Theo Nguyễn Tử Siêm
và Thái Phiên, 1998, mức độ mất các nguyên tố dinh dưỡng đất do xói mòn được
xếp theo thứ tự sau:
C >N >K, Ca >Mg >P
Bên cạnh đó, sự khai thác quá mức cũng như chế độ canh tác không hợp lý ở
những vùng khô hạn có chỉ số khô hạn từ 0,05 đến 0,06 đã dẫn tới sa mạc hoá (Ninh
Thuận, Bình Thuận, Cheo Reo,…). Sa mạc hoá ở nước ta thường do các nguyên
nhân chính sau:
- Do chặt phá rừng
- Do cát bay ven biển
- Do đất mặn hoá
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
17
- Do phèn hoá
- Do canh tác nông nghiệp quá mức
- Do khai thác mỏ bừa bãi
Ở đồng bằng, do sức ép dân số, nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh
cao, đầu tư nhiều phân hoá học, thuốc trừ sâu, nước tưới, trong khi ít chú ý đến việc
trả lại chất hữu cơ cho đất đã làm cho đất xấu đi rõ rệt.
1.3 . Tác động của việc sử dụng tài nguyên đất lên môi trường và con người
1.3.1. Đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh
Đất là tư liệu sản suất đặt biệt, là đối tượng lao động độc đáo; là một yếu tố cấu
thành của hệ sinh thái trái đất. Trên quan điểm sinh thái học thì đất là một tài
nguyên tái tạo, là vật mang của nhiều hệ sinh thái khác trên trái đất. Con người tác
động vào đất cũng tức là tác động vào các hệ sinh thái mà đất “mang” trên mình
nó. Như vậy, tùy thuộc vào phương thức đối xử của con người đối với đất mà đất
đai có thể phát triển theo chiều hướng tốt và cũng có thể phát triển theo hướng xấu.
Cho nên việc bảo vệ môi trường đất và các giải pháp chống ô nhiễm đất duy trì tính
năng sản suất lâu dài của đất là một trong những chiến lược quan trọng của nước ta
trong việc sử dụng hợp lý và lâu bền các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Cũng giống như các hệ sinh thái khác, hệ sinh thái đất có cách phát triển riêng,
đó là hệ quả của mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố hữu sinh và vô sinh và khả
năng tự điều chỉnh riêng. Nói theo nghĩa rộng thì đó là khả năng lập lại cân bằng
giữa các quần thể sinh vật đất, giữa vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng và
cũng nhờ có sự tự điều chỉnh này mà hệ sinh thái đất giữ được ổn định mỗi khi chịu
tác động của các nhân tố ngoại cảnh. Sự tự điều chỉnh của hệ sinh thái đất tuy có
giới hạn nhất định, nếu sự thay đổ vượt quá giới hạn này, hệ sinh thái mất khả năng
tự điều chỉnh và hậu quả là chúng bị ô nhiễm, giảm độ phì nhiêu và giảm tính năng
sản suất.
Sự tác động của con người có thể điều chỉnh và tìm được một giới hạn thích hợp
cho nhiều loại sinh vật đất và cây trồng. Giới hạn này còn gọi là giới hạn sinh thái
hay giới hạn cho phép của môi trường đất. Sự ô nhiễm môi trường đất là hậu quả
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
18
các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái ra ngoài giới hạn
sinh thái của các quần xã sống trong đất với từng nhân tố sinh thái.
1.3.2. Tác động của các hệ thống sản xuất đến môi trường đất
Đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất trong sản suất nông – lâm
nghiệp, ngoài ra con người còn sử dụng đất cho nhiều mục đích khác nhau: nơi ở,
đường giao thông, kho tàng, mặt bằng sản xuất nông nghiệp.
Dân số tăng đòi hỏi lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều và con người
phải áp dụng những biện pháp để tăng mức sản suất và tăng cường khai thác độ phì
đất. Những biện pháp phổ biến là:
- Tăng cường sử dụng các chất hóa học trong nông lâm nghiệp như phân bón, thuốc
trừ sâu diệt cỏ.
- Sử dụng các chất điều khiển sinh trưởng để giảm bớt sự thất thoát mùa màng và
thuận lợi cho thu hoạch.
- Sử dụng công cụ và kỹ thuật hiện đại.
- Mở rộng mạng lưới tưới tiêu.
Tất cả các biện pháp này đều gây tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái và môi
trường đất. Đó là:
- Làm đảo lộn cân bằng sinh thái do sử dụng thuốc trừ sâu.
- Làm ô nhiễm môi trường đất do sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu.
- Làm mất cân bằng dinh dưỡng.
- Làm xói mòn và thoái hóa đất.
- Phá hủy cấu trúc đất và các đặt tính sinh học của đất do sử dụng máy móc nặng.
- Mặn hóa, tiêu hóa do tưới tiêu không hợp lý.
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi
trường đất bởi các chất gây ô nhiễm. Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo
nguồn gốc phát sinh, hoặc theo các tác nhân gây ra ô nhiễm.
Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:
- Nguồn gốc tự nhiên: do nhiễm phèn, nhiệm mặn, bão lụt, xói mòn, rửa trôi…
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
19
- Nguồn gốc nhân tạo: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, hoạt động nông
nghiệp
Môi trường đất có những đặc thù riêng và một số tác nhân gây ô nhiễm có thể có
cùng nguồn gốc nhưng lại gây tác động rất bất lợi rất khác nhau. Do đó, phân loại
theo các tác nhân gây ô nhiễm sẽ phù hợp hơn đối với môi trường đất:
- Ô nhiễm do tác nhân hóa học
- Ô nhiễm do tác nhân sinh học.
- Ô nhiễm do tác nhân vật lý.
Môi trường đất có thể bị ô nhiễm do sự lan truyền các chất ô nhiễm từ không
khí, nước bị ô nhiễm hay các xác hữu cơ động thực vật tồn dư lâu dài trong đất, làm
cho nồng độ các chất tăng lên vượt quá khả năng chịu tải của môi trường gây ô
nhiễm đất. Có thể xem 2 nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất:
1.3.2.1. Ô nhiễm đất từ nguồn gốc tự nhiên
Những nguyên nhân nằm ngoài sự can thiệp của con người như:
- Hiện tượng nhiễm phèn do nước phèn từ các rốn phèn (trung tâm sinh phèn) theo
dòng nước mặt hoặc nước ngầm lan đến các vị trí khác nhau gây hiện tượng nhiễm
phèn. Các đất nhiễm phèn chủ yếu là nhiễm các chất độc Fe
2+
, Al
3+
, SO4
2-
và đồng
thời làm cho nồng độ của chúng tăng cao trong dung dịch đất, mật độ keo đất tăng
lên cao, pH của môi trường giảm xuống. Hậu quả là gây ngộ độc cho cây trồng và
các sinh vật đất.
- Hiện tượng nhiễm mặn: hiện tượng nhiễm mặn gây ra do muối trong nước biển,
nước triều hay từ các mỏ muối, trong đó các chất độc như: Na
+
, K
+
, Cl
-
, SO
4
2-
. Các
chất này gây tác hại đến môi trường đất do tác động của các ion hoặc cũng có thể
gây hại do áp suất thẩm thấu, nồng độ muối cao trong dung dịch đất đến cơ thể sinh
vật, đặc biệt là gây độc sinh lý cho thực vật.
- Quá trình glây hoá: Quá trình glây hoá trong môi trường đất là quá trình phân giải
các hợp chất hữu cơ trong các điều kiện ngập nước yếm khí, nơi tích luỹ nhiều xác
chết của các chất sinh vật sinh ra nhiều chất độc như: CH
4
, H
2
S, FeS, NH
3
đồng
thời các sản phẩm hữu cơ được phân huỷ dở dang dưới dạng các hợp chất mùn đóng
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
20
vai trò gián tiếp trong việc gây ô nhiễm đất do sự liên kết chặt chẽ giữa chúng với
các hợp phần ô nhiễm đi vào đất.
- Các quá trình khác: Các quá trình vận chuyển các chất ô nhiễm theo dòng nước
mưa lũ, theo gió từ này đến nơi khác khi xảy ra hoạt động núi lửa hay cát bay.
Ngoài ra nhiễm đất từ quá trình tự nhiên còn do đặc điểm, nguồn gốc của các quá
trình địa hoá. Tác nhân gây ô nhiễm đất chính là các kim loại nặng.
1.3.2.2.Ô nhiễm đất từ nguồn gốc nhân tạo
+ Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp:
Quá trình phát triển công nghiệp và đô thị cũng ảnh hưởng đến tính chất lý và
hóa học đất.
- Những tác động về vật lý đất như: gây xói mòn, nén chặt đất và phá hủy cấu trú
đất do kết quả của các hoạt động xây dựng, sản xuất khai thác mỏ.
- Những tác động về hóa học như: các chất thải rắn, lỏng và khí tác động đến đất.
Các chất thải công nghiệp ngày càng nhiều và có độc tính ngày càng cao, nhiều
loại rất khó bị phân hủy sinh học. Các chất thải độc hại có thể được tích lũy trong
đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm năng đối với môi trường.
Có thể phân chia các chất thải ra 4 nhóm chính:
- Chất thải xây dựng,
- Chất thải kim loại,
- Chất thải khí,
- Chất thải hóa học và hữu cơ.
+ Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp:
Bao gồm các loại chất thải như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tàn tích sản phẩm
và cây trồng nông nghiệp, chất thải gia súc và tàn tích rừng.
. Ô nhiễm do phân bón
- Phân vô cơ
Để tăng năng suất cây trồng, người ta thường sử dụng các loại phân hoá học
như: đạm (N), lân (P
2
O
5
), kali (K
2
O). Nhưng trong các loại phân vô cơ, đáng chú ý
nhất là phân N, một loại phân mang lại hiệu quả quan trọng nhất cho năng suất cây
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
21
trồng, tuy nhiên nó cũng rất dễ gây ô nhiễm cho môi trường đất do tồn dư của nó do
sử dụng với liều lượng cao. Khi bón N, cây sử dụng tối đa 30% lượng phân bón vào
đất. Còn lại, phần thì vị rửa trôi làm mất đi, phần còn lại trong đất sẽ gây ô nhiễm
đất.
Khi bón N vào đất thường trong đất tồn tại 2 dạng: NH
4
và NO
3
-
, cây trồng hấp
thu cả 2 dạng này, nếu cây hấp thu nhiều N, trong cây sẽ tồn lưu cao NO
3
-
trong lá,
quả, hạt quá mức sẽ gây hại cho người tiêu dùng.
Lượng N tồn dư trong đất dạng NO
3
-
dễ bị rửa trôi xuống sông, suối hoặc trực
tiếp đi xuống nước ngầm gây ô nhiễm nước ngầm. Theo mức cho phép của WHO,
nước ngầm chứa > 45 mg/l NO
3
-
, không thể dùng làm nước uống.
Quá trình nitrat hoá làm tăng tính chua của môi trường đất do trong đất tồn tại
HNO
3
.
Một số phân bón hoá học khác gây ô nhiễm môi trường đất như phân lân. Phân
super lân thường có 5% axít tự do (H
2
SO
4
), làm cho môi trường đất chua. Trong
các loại phân lân cũng còn chứa một lượng các kim loại nặng khác như As, Cd, Pb
cũng là nguyên nhân làm tích luỹ các kim loại này trong đất.
- Phân hữu cơ
Thông thường phân hữu cơ gồm: phân chuồng, phân xanh, phân ủ. Thành phần
của phân tuỳ thuộc vào nguồn chế biến. Nguồn phân hữu cơ gây ô nhiễm đất có thể
do cách sử dụng, nguồn sử dụng để chế biến.
Phân chuồng nếu không được ủ đúng kỹ thuật, như nông dân sử dụng phân tươi
(phân chuồng, phân bắc) ngâm ủ, nông dân sử dụng tưới trên cây trồng chứa rất
nhiều các vi sinh (Coliform, E.coli, Clostridium perfingens, Streptococcus,
Salmonella, Vibrio cho lera), ký sinh trùng (giun đũa) trong sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là trên rau làm cho rau không an toàn, gây độc cho người sử dụng.
Các loại phân hữu cơ hiện nay, như phân chuồng (heo, gà,…) được nuôi từ thức
ăn tổng hợp không còn an toàn cho nông sản như trước, vì trong thành phần của nó
có nhiều khoáng vi lượng (Cu, Zn, Fe, Mn, Co,…). Hàm lượng kim loại nặng chứa
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
22
trong phân có thể là nguồn xâm nhập vào đất trồng và tồn lưu trong các loại nông
sản phẩm, đặc biệt là các loại rau ăn lá.
Sử dụng nhiều phân hữu cơ trong điều kiện yếm khí, quá trình khử chiếm ưu thế,
sẽ tạo ra nhiều axít hữu cơ làm đất chua, đồng thời tạo ra nhiều chất độc H
2
S, CH
4
,
CO
2
.
. Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm: thuốc trừ sâu, bệnh (nấm, tuyến trùng…), thuốc
diệt cỏ, chất kích thích sinh trưởng đều là các chất hoá học hữu cơ hay vô cơ. Rất
cần thiết để diệt sâu, bệnh, cỏ dại bảo vệ cây trồng, nhưng vì bản chất của các chất
này là diệt sinh học nên ít nhiều đều ảnh hưởng đến môi trường đất.
Các hoá chất này gây ô nhiễm môi trường đất và hoạt tính của chúng sẽ là chất
độc cho các động vật và con người. Nó có thể tồn tại lâu trong đất, xâm nhập vào
thành phần cây, nhất là tích luỹ ở các bộ phận của cây, con người sử dụng các sản
phẩm này sẽ gây ngộ độc.
Đặc tính của thuốc trừ sâu bệnh là tính bền trong môi trường sinh thái. Sau khi
xâm nhập vào môi trường và tồn tại một thời gian dài trong các dạng cấu trúc sinh
hoá khác n
hau hoặc tạo các dạng hợp chất liên kết trong môi trường đất. Các hợp
chất mới này thường có độc tính cao hơn bản thân nó. Ví dụ: như DDT sau một thời
gian sử dụng có tạo ra DDE, độc hơn DDT gấp 2-3 lần. Thuốc trừ sâu Aldrin tồn tại
lâu dài trong đất bị phân thành Dieldrin, mà tính chất của nó độc nhiều lần so với
Aldrin.
Các thuốc bảo vệ thực vật thường chứa nhiều kim loại nặng như: As, Pb, Hg.
Một số loại thuốc bệnh như: CuSO
4
, Zineb, Macozeb,… chứa các kim loại nặng
như Zn, Cu, Mn sử dụng nhiều và lâu dài sẽ tồn lưu các kim loại trong đất.
Tác hại khác của thuốc trừ sâu bệnh là sự xâm nhập của nó vào môi trường đất
làm cho cơ lý hoá tính đất giảm sút, mức độ gây hại tương tự như phân bón hoá
học. Nhưng khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc trừ sâu bệnh cũng đồng thời tiêu diệt
nhiều vi sinh vật có ích làm các hoạt tính sinh học của đất bị giảm.
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
23
1.4. Hiện trạng quản lý đất đai ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ chức bằng quyền lực
nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích hợp để tác động đến quá
trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm phục vụ cho
việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua các thời kỳ. Quản lý đất đai bằng
quyền lực của nhà nước được thực hiện thông qua các phương pháp và công cụ
quản lý: phương pháp hành chính; phương pháp kinh tế; thông qua quy hoạch, kế
hoạch trên cơ sở luật pháp. (Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
1.4.1. Sơ lược về quản lý nhà nước về đất đai của nước ta qua các thời kỳ
1.4.1.1 Thời kỳ phong kiến và thực dân phong kiến
1.4.1.1.1 Thời kỳ phong kiến dân tộc (từ năm 938 đến năm 1858)
Từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XV là thời kỳ hình thành và phát triển cực thịnh của
nhà nước phong kiến Việt Nam, ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước chiếm đại bộ
phận bao gồm ruộng làng, xã, ruộng quốc khố và ruộng phong cấp. Chính vì thế dân
ta có câu: “Đất vua, chùa làng”.
Ở nước ta, công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử lâu đời, để lắm vững
và quản lý đất đai nhà nước phong kiến đã lập ra hồ sơ quản lý đất đai như: Sổ địa
bạ thời Gia Long, sổ địa bộ thời Minh Mạng.
1.4.1.1.2. Thời kỳ thực dân phong kiến
Do chính sách cai trị của thực dân pháp, trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại nhiều
chế độ quản lý điền địa khác nhau:
- Chế độ quản lý thủ điền thổ tại Nam kỳ.
- Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung kỳ.
- Chế độ bảo thủ để áp (còn gọi là để đương) áp dụng với bất động sản của người
pháp và kiều dân kết ước theo luật lệ Pháp quốc.
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29-3-1925 áp dụng tại Bắc kỳ.
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21-7-1925 (sắc lệnh 1925) áp dụng tại Nam kỳ và
các nhượng địa Pháp quốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
1.4.1.1.3. Quản lý đất đai ở các tỉnh phía Nam thời Mỹ - Nguỵ
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
24
Sau năm 1954, miền Nam Việt Nam nằm dưới ách cai trị của Mỹ - Nguỵ nên
vẫn thừa kế và tồn tại ba chế độ quản lý thủ điền địa trước đây:
- Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925.
- Chế độ điền thổ địa bộ ở những địa phương thuộc Nam kỳ đã hình thành trước Sắc
lệnh 1925.
- Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương thuộc Trung kỳ.
Tuy nhiên từ năm 1962, chính quyền Việt Nam cộng hoà đã có Sắc lệnh 124-
CTNT triển khai công tác kiến điền và quản thủ điền địa tại những địa phương chưa
thực hiện Sắc lệnh 1925. Như vậy từ năm 1962, trên lãnh thổ Miền Nam do Nguỵ
quyền Sài Gòn kiểm soát tồn tại hai chế độ: Chế độ quản thủ điền địa và tân chế độ
điền thổ theo Sắc lệnh 1925.
1.4.1.2.Thời kỳ từ sau cách mạng tháng tám năm 1945
1.4.1.2.1. Từ năm 1980 đến năm 1988
Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 07 năm 1980 của hội đồng Chính phủ “về
việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả
nước”, đây được coi là văn bản đầu tiên quy định chế độ quản lý đất đai thống nhất
cả nước sau khi đất nước được thống nhất.
Quản lý nhà nước ruộng đất bao gồm các nội dung như sau:
- Điều tra, khảo sát và phân bố các loại đất
- Thống kê, đăng ký đất đai
- Quy hoạch sử dụng đất
- Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý sử dụng đất
- Giải quyết các tranh chấp về đất
- Quy định các chế độ, thể lệ quản lý việc sử dụng đất và tổ chức việc thực hiện các
chế độ, thể lệ ấy.
1.4.1.2.2. Từ năm 1988 đến nay
- Luật đất đai năm 1988: nội dung của Luật gồm 6 chương 57 điều, được Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 22 tháng 12 năm 1987 và được chủ tịch
Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất tại huyện Tân Châu – tỉnh Tây Ninh
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
25
HĐBT công bố ngày 08 tháng 01 năm 1988. Đây là bộ luật đầu tiên của Nhà nước
ta quy định quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và quyền lợi, nghĩa vụ của người sử
dụng đất. Luật quy định Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài có thời hạn và tạm thời người sử dụng đất hợp pháp được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quy định: chế độ quản lý sử dụng các loại
đất (5 loại đất: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và
đất chưa sử dụng) lập bản đồ địa chính, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Luật đất đai 1993: nội dung của Luật gồm 7 chương 89 điều, được quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 07 năm 1993. Trong quá trình thi
hành Luật đất đai 1998 đã bộc lộ nhiều điều không phù hợp, Luật đất đai 1993 ra
đời thay thế luật đất đai 1988. Luật đất đai 1993 khẳng định lại quyền sở hữu đất đai
đồng thời quy định rõ nội dung quản lý nhà nước về đất đai (7 nội dung). Phân định
rõ đất đai thành 6 loại (đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất đô thị, đất khu dân cư
nông thôn, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng). Luật quy định quyền của UBND
các cấp trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền của Chính phủ trong việc giao đất theo hạng mức đất và loại đất.
- Luật đất đai 2003: Nội dung của luật gồm 7 chương 146 điều được nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ ngày
01/07 năm 2004. Luật này khắc phục tồn tại của luật đất đai 1993 và các luật sửa
đổi bổ sung năm 1998, 2001 đáp ứng yêu cầu quản lý sử dụng đất phù hợp với tiến
trình hội nhập quốc tế.
Luật đất đai 2003 khác cơ bản luật đất đai 1993 ở một số nội dung sau:
+ Phân định rõ 3 nhóm đất chính: nhóm đất nông nghiệp (bao gồm đất nông nghệp
và đất lâm nghiệp quy định ở luật đất đai 1993), nhóm đất phi nông nghiệp (bao
gồm đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng và một phần đất chưa sử dụng ở
luật đất đai 1993). Luật quy định rõ đất khu công nghiệp, đất khu công nghệ cao,
đất sử dụng cho khu kinh tế, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.