Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp Bảo Vệ Môi Trường trước và sau mùa bão lũ của huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 1


CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Như ta đã biết, lời kêu gọi của Liên Hợp Quốc hằng năm vào ngày Môi Trường
thế giới (5/06) “Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn dân, mỗi người phải có ý thức
trách nhiệm bảo vệ lá phổi của chính mình, hãy cứu lấy trái đất của chúng ta”. Ở Việt
nam chúng ta,trong thời kỳ đất nước đổi mới, hằng năm có cả hàng nghìn nhà máy đã
thải vào môi trường một lượng khí thải, chất thải rắn và nước thải rất lớn làm cho trái đất
ngày càng nóng lên, nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng và đặt biệt hơn là thời
tiết thay đổi bất thường dẫn đến :hạn hán ,bão lũ, động đất thường xuyên xảy ra. Ngoài ra
những hoạt động giao thông , sản xuất và sinh hoạt của con người đã thải vào môi trường
một lượng chất thải đáng kể, làm cho trái đất ngày càng bị ô nhiễm hơn. Vì lẻ đó mà nhà
nước chúng ta cần quán triệt và triệt để các chương trình , dự án bảo vệ môi trường , đánh
giá hiện trạng môi trường của từng tỉnh và từng địa phương. Đó là lý do mà hằng năm các
tỉnh phải thực hiện đánh giá hiện trạng môi trường của tỉnh mình và báo cáo lên bộ Khoa
Học Công Nghệ và Môi Trường theo dõi các diễn biến môi trường của từng khu vực và
địa phương .
Huyện Đại Lộc thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam là một trong những huyện cần có
sự quan tâm giúp đỡ của Đảng và nhà nước về lĩnh vực môi trường .Vì là một huyện có
nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp ,thường xuyên gánh chịu những cơn bão lũ , hạn hán
triền miên làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của huyện mà nguyên nhân có một phần tác
động của con người làm môi trường bị biến đổi.
Ngoài ra , theo chủ trương mới của tỉnh là tập trung các nguồn nhân lực , đẩy
mạnh phát triển kinh tế và đặc biệt là phát triển công nghiệp ở những nơi vùng cao tránh
xa được lũ. Huyện Đại Lộc cũng đang tự làm mới mình bằng tạo ra những điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trước sự phát


Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 2

triển kinh tế xã hội nói chung và những ưu thế sẵn có, Đại Lộc đang được UBND tỉnh
Quảng Nam tập trung đầu tư để phát triển thế mạnh trở thành đô thị hiện đại và văn minh
để cùng sánh với các khu vực lân cận và cả khu vực miền Trung.
Nhưng từ một huyện chủ yếu phát triển kinh tế là nông nghiệp muốn chuyển sang
đô thị thì nhiều vấn đề cấp bách cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề môi trường. Với
tốc độ tăng trưởng kinh tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế cao nhưng hiện nay huyện chưa
có một chiến lươc, kế hoạch thật cụ thể vừa phất triển kinh tế ,xã hội vừa bảo vệ được
môi trường. Mà từ đó, xuất phát từ công tác quản lý và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường là cần thiết và cấp bách nhất hiện nay, đồi hỏi có sự tham gia của nhà nước cùng
với các tổ chức trên thế giới đồng thời có sự tham gia của người dân. Ứng với thực tế ,
đề tài “ Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp Bảo Vệ Môi Trường trước và sau mùa
bão lũ của huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam” được thực hiện.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
2.1 Mục tiêu chung
 Tăng cường hiệu quả công tác quản lý môi trường của huyện.
 Lập kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Đại Lộc trước và sau mùa bão lũ, sử dụng
và cải tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững.
 Giải quyết đồng bộ giữ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường , tạo cho việc phối
hợp quản lý.
 Bảo vệ và cải thiện môi trường nhằm đảm bảo sức khỏe cho mọi người dân trong
địa bàn huyện và các vùng lân cận.
2.2 Mục tiêu cụ thể:Nghiên cứu và đề xuất những biện pháp bảo vệ môi trường cụ
thể cho huyện Đại Lộc trước và sau mùa bão lũ.





Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 3

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1 Điều tra, khảo sát , thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế _ xã hội
môi trường tại huyện Đại Lộc.
a. Điều tra , khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên , KT-XH.
 Bản đồ vị trí của huyện Đai Lộc
 Vị trí địa lý , địa hình , địa mạo, khí tượng thủy văn.
 Đặc trung về điều kiện tự nhiên KT- XH .
 Đặc điểm của loại hình đô thị
 Phân bố vùng đô thị, chuyển tiếp vùng nông thôn
 Tỉ lệ ngoại hình công , nông nghiệp.
 Mức độ tăng dân số, phân bố dân số giữa công và nông nghiệp.
b. Điều tra, khảo sát , thu thập số liệu về hiện trạng môi trường
 HIện trạng tài nguyên đất, nước , rừng , đa dạng sinh học, khoáng sản.
 Hiện trạng quản lý môi trường : Rác thải , khí thải , nước thải, nước cấp, trình
độ nhân lực quản lý môi trường
 Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm của huyện.
3.2 Dựa trên báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm của huyện, tổng hợp số
liệu, xác định chỉ tiêu cần bổ xung, số lượng.
3.3 Xây dựng các kế hoạch bảo vệ môi trường cho huyện Đại Lộc trong và sau
mùa bão lũ , ổn định cuộc sống của người dân nơi đây.
3.4 Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường vào và sau mùa bão lũ, các giải
pháp để người dân sống chung với bão lũ.




Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 4

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kế hoạch xây dựng bảo vệ môi trường là những thực thể không thể nào tách rời
khỏi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi Quốc Gia. Tuy nhiên , do quá trình phát
triển kinh tế, xã hội làm xấu đi chất lượng môi trường, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe của con người. Vì lẽ đó người dân thôi thúc chính quyền của mỗi nước trên toàn
thế giới, trên từng địa phương phải có cách giải pháp ứng cứu.
Phương pháp nghiên cứu : Đề xuất nội dụng nghiên cứu dựa trên việc thừa kế có
chọn lọc kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây nhằm rút ngắn thời gian thực
hiện đề tài và giảm thiểu được chi phí là phương châm để triển khai đề tài.
Phương pháp khảo sát thực địa: Đây là phương pháp truyền thống và có tầm
quan trọng đối với việc đáng giá hiện trạng bảo vệ môi trường và các hình thức sử dụng
các công trình bảo vệ môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường sống của
cộng đồng.
Tiến hành điều tra , khảo sát , thu nhập bổ xung các thông tin về các điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội ở huyện Đại Lộc.Xây dựng Phiếu điều tra trực tiếp dành cho các
đối tượng là người dân sống trên địa bàn huyện mà ta đang thực hiện đề tài.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
 Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu có
liên quan đến đề tài từ các nguồn tài liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu hội thảo, từ
Internet, sách báo ) , ngoài ra còn phải thu thập thông tin liên quan trực tiếp đến đề tài
nguyên cứu như : Điều kiện tự nhiên – kinh thế xã hội,hiện trạng môi trường , hiện trạng
phân bố các cụm tuyến dân cư, các biện pháp quản lý kiên quan đến môi trường v.v sau
khi thu thập thong tinh đầy đủ sẽ xây dựng thành cơ sở dữ liệu, đây cũng là phương pháp

giúp tiết kiệm tối đa kinh phí và thời gian .
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 5

 Sau khi tổng hợp số kiệu xong, nhập các kết quả phân tích mẫu và xử lý
thống kế kết quả mẫu, xác định giá trị trung bình để đưa ra các sai số , độ tin cậy (f), độ
tương quan (r)….
Phương pháp phân tích hệ thống: Phương pháp phân tích hệ thống được tiến
hành để phân tích một hệ thống cụ thể trên tổng thể gồm nhiều bộ phận, nhiều các yếu tố
thành phần có quan hệ tương hỗ với môi trường xung quanh. Với các phương pháp này,
chúng tôi tiến hành các bước sau để áp dụng đối với huyện Đại Lộc.
 Xác định ranh giới , đường biển ( sông ) của hệ thống
 Quan trắc , đo đạc, thu thập thông tin các yếu tố , thành phần , hợp phần, sắp xếp
các đối tượng lien quan đến nghiên cứu.
 Mô phỏng hệ thống với các điều kiện giả thiết khác nhau, phân tích mô hình trong
có ý nghĩa khác nhau của biến hình, chọn giải pháp đúng đắn cho các quyết định
tối ưu.
 Phân tích , thông kế các mối liên kết giữa các yếu tố quan trọng nhất có khả năng
gây ra các tác động qua lại trong hệ thống.

5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: Phạm vi nghiên cứu đề tài là vấn đề môi trường nổi cộm phát
sinh vào và sau mùa bão lũ dẫn đến tình trạng môi trường tại huyện Đại Lộc bị suy thoái.
Dự báo diễm biến ô nhiễm trước và sau mùa bão lũ , xây dựng và đề xuất giải
pháp bảo vệ môi trường tại huyện Đại Lộc _ Quảng Nam.





Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 6

CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN ĐẠI LỘC- TỈNH QUẢNG NAM.
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1.1 Vị trí địa lý: Huyện Đại Lộc - Quảng Nam được thành lập năm 1899 sau khi người
Pháp đã chiếm đóng vững vàng tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Trải qua bao biến động của
lịch sử, địa giới hành chính có nhiều thay đổi nhưng tên gọi Đại Lộc luôn được lưu giữ
cùng với bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa và cách mạng.
Nằm về phía Bắc của Quảng Nam, Đại Lộc có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc
giao lưu, phát triển: là vùng vành đai, cách Trung tâm thành phố Đà Nẵng 25 km về phía
Tây Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 70 km; nằm trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối
các tỉnh Tây Nguyên, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y - Kom Tum, Đắc Tà Oóc - Nam Giang về
Đà Nẵng và các tỉnh duyên hải miền Trung. Phía Đông giáp huyện Điện Bàn, phía Đông
Namgiáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Tây Nam giáp
huyện Nam Giang, phía Tây Bắcgiáp huyện Đông Giang. Hệ tọa độ địa lý đặt huyện Đại
Lộc nằm gọn trong vòng nội chí tuyến, tại múi giờ thứ bảy. Với:
Điểm cực Bắc tại: 15
0
53 vĩ độ Bắc trên xã Đại Hiệp.
Điểm cực Nam: 15
0
43 vĩ độ Bắc trên xã Đại Thạnh.
Điểm cực Đông: 108
0
47 kinh độ Đông trên xã Đại Hòa.
Điểm cực Tây: 107

0
58 kinh độ Đông trên xã Đại Lãnh.



Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 7


Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Đại Lộc
1.2 Địa hình: Nhìn chung về một cách tổng quan thì địa hình tỉnh Quảng Nam có hướng
địa hình nghiên dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu
núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm
72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m,
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 8

núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang cao 1.855m . Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa
ranh giới Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn .Ngoài ra,
vùng ven biển phía đông sông Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Ngọc, Điện
Bàn đến Tam Quan, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá
phát triển gồm sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ và sông Trường Giang.
Huyện Đại Lộc có địa hình khá bằng phẳng và thấp, độ cao giảm dần từ Tây sang
Đông và từ Bắc xuống Nam, theo hướng giáp với ranh giới tỉnh KonTum về hai con sông
chính là Vu Gia_ Thu Bồn. Đất đai ở Đại Lộc bao gồm các loại đất cát, đất phù sa, đất
xám bạc màu, đất đỏ vàng.

1.3 Khí hậu: Khí hậu Đại Lộc là khí hậu nhiệt đới gió mùa có nền nhiệt độ cao trong
năm ít biến đổi, chia ra làm bốn mùa rõ rệt .
Nhiệt độ:nhiệt độ trung bình 25,9
0
C.
Mùa Xuân: Bắt đầu từ tháng 12 – 2, khí hậu khá ấm áp , lượng mưa bình quân chiếm
23,6
0
C – 27
0
C, nhiệt độ bình quân chiếm 26
0
.
Mùa Hạ ( mùa khô) : Bắt đầu từ tháng 3 – 5, khí hậu nóng bức , lượng mưa bình quân
chiếm 28,7
0
C – 35
0
C, nhiệt độ bình quân chiếm 29, 2
0
, thường vào mùa này hạn hán
thường xảy ra.
Mùa Thu: Bắt đầu từ tháng 6 – 8, khí hậu ôn hòa và mát mẻ , lượng mưa bình quân chiếm
25,4
0
C – 26,8
0
C, nhiệt độ bình quân chiếm 25
0
C.

Mùa Đông ( mùa mưa) : Bắt đầu từ tháng 9 – 11, khí hậu lạnh giá và thường xuyên xảy ra
bão lũ , ngập lụt khắp nơi , lượng mưa bình quân chiếm 11,4
0
C -21,4
0
C, nhiệt độ bình
quân chiếm 17
0
C
Nhưng nhìn chung do biến đổi của khí hậu, huyện Đại Lộc hầu như chỉ còn phân chia
theo 2 mùa rõ rệt ,đó là mùa khô ( 3 – 8 ) và mùa mưa ( 9 – 2 ) .
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 9













Bảng 1.1 :Nhiệt độ trung bình các tháng và năm tại huyện Đại Lộc.
( Nguồn tài liệu tại phòng tài nguyên và môi trường huyện Đại Lộc)

Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình phụ thuộc vào các mùa trong năm ( nhiệt độ
không khí và lượng mưa), độ ẩm không khí trung bình tại huyện Đại Lộc là : 82,3%. Cao
nhất xả ra vào mùa mưa 81 %– 94% và thấp nhất vào mùa khô 74% - 86%.
THÁNG
2008
2009
2010
1
25.1
0
C
24.7
0
C
24.5
0
C
2
26
0
C
25.4
0
C
26.2
0
C
3
28.9
0

C
28.4
0
C
29
0
C
4
30.1
0
C
32.2
0
C
33.4
0
C
5
35
0
C
35.6
0
C
36
0
C
6
26.4
0

C
27
0
C
27.6
0
C
7
25.2
0
C
25.4
0
C
26.1
0
C
8
25.7
0
C
24.5
0
C
24.2
0
C
9
21
0

C
21.7
0
C
20.6
0
C
10
15
0
C
14.7
0
C
13.8
11
11
0
C
11.2
0
C
11.5
0
C
12
24.8
0
C
23.6

0
C
22.7
0
C
CẢ NĂM
25.7
0
C
25.3
0
C
25.6
0
C
THÁNG
2008
2009
2010
1
84.0%
84.0%
83.0%
2
82.0%
81.0%
82.0%
3
80.0%
80.0%

79.0%
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 10









Bảng 1.2 :Độ ẩm trung bình các tháng trong các năm tại huyện Đại Lộc
( Nguồn tài liệu từ phòng tài nguyên môi trường huyện)
Độ mưa: Huyện Đại Lộc chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa nên có
lượng mưa bình quân năm 2000-2500mm, tập trung các tháng 9,10,11. Với địa hình cao
ở phía Tây-Tây Bắc, thấp dần về phía Đông, có hai con sông lớn là Vu Gia và Thu Bồn
với lưu lượng nước lớn bao bọc nên mưa đầu và giữa mùa đông ở Đại Lộc thường gây lụt
lội ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất vùng hạ lưu. Dưới sự tác động của địa
chất, địa hình, khí hậu, thủy văn khác nhau nên đất đai cũng đa dạng và gồm 4 nhóm
chính: Đất cát, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất đỏ vàng.
4
79.0%
78.0%
79.0%
5
77.0%
77.0%

77.0%
6
79.0%
79.0%
78.0%
7
79.0%
80.0%
79.0%
8
80.0%
81.0%
81.0%
9
83.0%
83.0%
81.0%
10
84.0%
83.0%
84.0%
11
85.0%
86.0%
87.0%
12
84.0%
85.0%
85.0%
CẢ NĂM

82.4%
82.5%
82.3%
THÁNG
2008(m m)
2009(m m)
2010(m m)
1
112
107
121
2
96.0
93.0
92.0
3
77.0
81.0
78.0
4
73.0
76.0
73.0
5
42.0
39.0
35.0
Luận văn tốt nghiệp
2012


SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 11









Bảng 1.3 :Lượng mưa các tháng trong các năm của huyện Đại Lộc
( Nguồn tài liệu từ phòng tài nguyên và môi trường huyện)
Qua bảng đo đạc lượng mưa hằng năm của huyện Đại Lộc ta thấy được lượng mưa
luôn đạt mức cao nhất vào tháng 9 ,10 ,11 và thấp nhất vào 3, 4, 5 , vì vậy cho chúng ta
lưu ý đến việc đặt ra phương án sử dụng nước cho phù hợp đối với sinh hoạt hằng ngày
của con người và tưới tiêu cho nông nghiệp và các ngành khác…
Chế độ nắng, gió trong năm:
 Mùa khô: Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc chiếm gần 70% trong mùa khô
và số giờ nắng trong các năm đạt 9_10 h/ngày vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 8(
năm 2010).
 Mùa mưa: Chịu phần ảnh hưởng của gió Tây Nam chiếm hơn 70%, gió theo hướng
biển vào nên mang theo nhiều mưa và kết hợp với mùa bão nên tần suất gió lớn dần
gây ra nhiều trận áp thấp nhiệt đới, bão . Số giờ nắng trong năm đạt từ 4_ 5 h/ngày
từ tháng 9 đến tháng 2 ( năm 2010 ).
1.4 Địa chất: Huyện Đại Lộc có 4 nhóm đất chính, đó là Đất cát, đất phù sa, đất xám bạc
màu và đất đỏ vàng.
 Đất cát: Thành phần cơ giới là loại đất có tỉ lệ cấp hạt cao, chiếm tới 100%, thích
hợp trồng những loại cây có củ và rể dễ dàng vươn xa, sâu như khoai lang, đậu phộng,
6
84.0

83.0
76.0
7
152
157
163
8
197
194
202
9
384
411
413
10
611
596
545
11
626
631
626
12
196
204
213
CẢ
NĂM
2500.4mm
2502.3mm

2514.6mm
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 12

dưa hấu , dưa gang . đất cát được tập trung chú yếu ở các xã trong huyện Đại Lộc như xã
Đại Hòa ,Đại An, Đại Cường ,Đại Minh , Đại Hồng và một số xã khác nhưng chiếm tỉ lệ
đất cát ít hơn, chiếm khoảng 10% đất nông nghiệp trong toàn huyện.
 Đất phù sa: Ở Huyện Đại Lộc có 2 loại đất phù sa.
Không được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới trung bình và
nặng. Đặc điểm: tầng đất dày, thành phần cơ giới thịt trung bình và nặng, giàu limang
(>40%), có cấu tạo viên hay hạt, nhiều chất hữu cơ, có phản ứng trung tính, độ pH: 5-5,7,
giàu N, K, Ca, Mg. Đất màu mỡ thích hợp cho việc trồng lúa nước và nó phân bố đồng
điều tại các xã trong huyện như: xã Đại Hòa, Đại An, Đại Nghĩa, Đại Hiệp, Đại Cường,
Đại Minh, Ái Nghĩa , Đại Quang, và số lượng đất phù xa chiếm tỉ lệ ít tại các xã khác
nằm trên địa bàn của huyện.
Một diện tích đất rất màu mỡ là đất phù sa được bồi đắp thường xuyên hàng năm,
loại đất này không thích hợp trồng lúa nước bởi đất tơi xốp, thành phần cơ giới nhẹ… chỉ
thích hợp trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Tập trung chủ yếu ở các xã Đại An ,
Đại Hòa, Đại Cường ,Đại Minh, Đại Nghĩa, Ái Nghĩa, Đại Lãnh, Đại Thắng, Đại Quang,
Đại Đồng… Chiếm tỉ lệ 14,28% đất nông nghiệp
 Đất xám bạc màu: Vị trí nằm ở vùng giáp ranh giữa đồng bằng và đồi núi, địa
hình dốc thoải. do tính chất của vị trí mà đất bị rửa trội các hạt keo đất và hàm lượng dinh
dưỡng trong đất, với phong tục canh tác lạc hậu qua nhiều năm mà hình thành nên đất
xám bạc màu , đất bị thoát hóa. Đặc điểm : Tầng đất mặt mỏng,phần cơ giới nhẹ: tỉ lệ cát
lớn,lượng sét , keo ít, nghèo chất dinh dưỡng , nghèo mùn, đất chua,số lượng vi sinh
trong đất ít và hoạt động của các vi sinh trong đất cũng giảm dần.Đại Lộc nằm trong vị trí
hằng năm hứng chịu nhiều đợt bão lũ hằng năm, số lượng đất bị rửa trôi chiếm tỉ lệ cao
và nằm trong các khu vực trong các xã vùng miền núi như Đại Lãnh, Đại Hồng, Đại Tân,

Đại Thạnh,Đại Hưng, Đại Chánh… Chiếm tỉ lệ 27% đất nông nghiệp.
 Đất đỏ vàng: Rời độ cao 900m xuống vùng thấp đến 25m có nhóm đất đỏ vàng -
feralít. Đây là nhóm đất được hình thành trên nhiều loại đá mẹ, phân bố rộng khắp các
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 13

tỉnh trung du và miền núi cả nước và thích hợp với nhiều loại cây trồng, ở Đại Lộc nó
nằm trong khu vực các xã miền núi như Đại Hồng , Đại Đồng, Đại Lãnh , Đại sơn, Đại
Thạnh Nhóm đất này có rất nhiều loại, tuỳ theo đá mẹ và địa hình, nó chiếm tỉ lệ 32%
đất nông nghiệp.
1.5 Sông ngòi
* Dòng chảy
Sông bắt nguồn từ khối núi Ngọc Linh (Nam Quảng Nam-Bắc Kon Tum); phần
thượng lưu này được gọi là Đak Di. Sông chảy ngược lên phía Bắc qua các huyện trung
du của tỉnh Quảng Nam như Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức. Khi đi
qua đây, sông nhận thêm nhiều chi lưu là các sông, suối nhỏ. Đoạn chảy qua Tiên Phước
và Hiệp Đức được gọi là sông Tranh. Bắt đầu khi đi qua địa phận Quế Sơn, Duy Xuyên,
sông mới bắt đầu được gọi là Thu Bồn. Ở Quế Sơn, sông đổi sang hướng Tây Nam-Đông
Bắc. Khi chảy qua ranh giới giữa Duy Xuyên và Đại Lộc, Thu Bồn nhận chi lưu lớn nhất
ở tả ngạn, đó là sông Vu Gia. Sông đổ ra biển Đông ở cửa Đại. Cách cửa Đại không xa
ngoài khơi là cù lao Chàm. Trước khi ra biển, sông tạo ra một số phân lưu như sông Ba
Chươm, sông Cổ Cò, sông Đình, sông Đò, sông Hội An.
* Các lưu vực sông chính
* Sông Thu Bồn (200m
3
)
Sông Thu Bồn là dòng chính của hệ thống sông cùng tên. Phần thượng nguồn của
sông còn được gọi với một cái tên khác là sông Tranh. Sông bắt nguồn từ núi Ngọc Linh

cao 2,598m thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Phần thượng lưu, sông chảy
theo hướng Nam-Bắc qua các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đước,
Nông Sơn, Quế Sơn. Đến Giao Thủy sông chảy vào vùng đồng bằng các huyện Duy
Xuyên, Điện Bàn và Thành phố Hội An. Chiều dài của dòng chính đến Cửa Đại dài 198
km với tổng diện tích đến Giao Thủy (nơi hợp lưu với sông Vũ Gia) rộng 3,825km 2.
Thượng lưu của sông Thu Bồn có các phụ lưu cấp II lớn như Sông Khang, sông Vang,
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 14

sông Tranh, sông Gềnh Gềnh. Tại Giao Thủy, sông nhận nước từ phụ lưu Vu Gia tạo
thành một hệ thống phân lưu khá phức tạp ở vùng hạ lưu sông. Tại thị trấn Vĩnh Điện,
một phần nước của sông Thu Bồn đổ vào chi lưu Vĩnh Điện dẫn nước vào sông Hàn và
đổ ra cửa Đà Nẵng .
* Sông Vu Gia (400m
3
)
Là một trong hai sông hợp thành hệ thống sông Thu Bồn nên cũng có người gọi hệ
thống sông Thu Bồn-Vu Gia. Lưu vực sông Vu Gia nằm về phía bắc lưu vực sông Thu
Bồn thuộc địa phận các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Đại Lộc và Điện
Bàn tỉnh Quảng Nam, huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng. Sông Vu Gia có các phụ lưu
cấp II quan trọng gồm sông Bung, sông Kôn, sông Cái. Chiều dài dòng chính tính từ
thượng nguồn sông Cái đến cửa Hàn (Đà Nẵng) dài 204km. Tổng diện tích lưu vực đến
thị trấn Ái Nghĩa (huyện lị huyện Đại Lộc) đạt 5,180km2. Phần thượng nguồn sông Vu
Gia có một phần lưu vực nằm trên đất Kon Tum, thuộc huyện Đắc Glei với tổng diện tích
lưu vực đạt 500km2. Tại Ái Nghĩa, sông được gọi với một tên khác là sông Quảng Huế
và đổ nước vào sông Thu Bồn. Sông được chia thành 2 chi lưu Sông Yên và sông Chu
Bái. Sông Yên chảy về phía An Trạch, sau đó nhập lưu với sông Túy Loan chảy vào sông
Hàn, Đà Nẵng

* Tài nguyên thủy điện
Do đặc điểm địa lý, thủy văn của hệ thống sông ở miền Trung – Tây Nguyên với
lưu lượng mưa hằng năm rất lớn so với cả nước (từ 2.000 mm/năm trở lên) nên hệ thống
sông suối ở khu vực này ẩn chứa một tiềm năng thủy điện rất lớn, đặc biệt là hệ thống
sông Vu Gia – Thu Bồn thuộc các tỉnh Quảng Nam. Theo tính toán của Công ty Tư vấn
xây dựng điện 1, trên hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn có tới 10 công trình thủy điện với
tổng công suất lắp máy 1.279 Mw, gấp 1,76 lần so với Nhà máy Thủy điện Yaly (Gia Lai
– Kon Tum), sản lượng điện bình quân hằng năm là 4.751,3 tỷ kWh. Trong đó có nhiều
công trình thủy điện có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt có thể sớm đưa vào xây dựng
được như A Vương 1, Sông Tranh 2, Đak Mi 4, Sông Bung 4, Sông Côn 2 và Đak Mi
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 15

1.vv. Theo Phê duyệt Quy hoạch bậc thang thủy điện hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn
do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thực hiện, hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn gồm 8
dự án thủy điện:
Thủy điện A Vương, mực nước dâng bình thường (MNDBT) 380m, công suất lắp máy
(NLM) 210 MW;
Thủy điện Sông Boung 2, MNDBT 570m, NLM = 100 MW;
Thủy điện Sông Boung 4, MNDBT 5230m, nhà máy thuỷ điện trên nhánh sông Giằng
NLM = 220 MW;
Thuỷ điện Sông Giằng, MNDBT 60m, NLM = 60 MW;
Thủy điện Đak Mi 1, MNDBT 820m, NLM = 255 MW;
Thủy điện Dak Mi 4, MNDBT 260, nhà máy thủy điện trên nhánh sông Thu Bồn, NLM =
210 MW;
Thủy điện Sông Côn 2, MNDBT 312,5m, NLM = 60 MW;
Thủy điện Sông Tranh 2, MNDBT 170m, NLM = 135MW;
Các dự án thủy điện trên sông Vu Gia – Thu Bồn thực hiện đồng thời các nhiệm

vụ phát điện lên hệ thống điện quốc gia; bổ sung nguồn nước về mùa kiệt cho hạ du và
tham gia giảm lũ, chậm lũ cho hạ du.
Việc xây dựng các dự án thủy điện tạo điều kiện phát triển kinh tế cho địa phương.
Tuy nhiên, lưu vực Thu Bồn-Vu Gia cũng là nơi tập trung lớn nhất của các loài đặc hữu
sinh sống tại các khu rừng mưa nhiệt đới, vốn được coi là một trong những nơi cuối cùng
ít chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Những loài động vật ở đây bao gồm sao la, loài
động vật đang bị nguy cấp, là một loài thú giống như hươu nai, được phát hiện vào năm
1992 bởi một nhóm các nhà khoa học từ Bộ Lâm Nghiệp Việt Nam và WWF.
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 16

* Tài nguyên khoáng sản
Lưu vực sông Thu Bồn phần thượng lưu là nơi được cho là có nhiều vàng sa khoáng.
Việc khai thác vàng thủ công, khai thác sỏi và cát ở đây đã làm ô nhiễm nước sông và
gây xói mòn đất.Trên thượng nguồn sông Thu Bồn có hai công trình thủy điện đã và đang
được xây dựng, đó là Sông Tranh 1 và Sông Tranh 2.
* Tài nguyên sinh vật
Vùng cửa sông Thu Bồn là một vùng đất ngập nước, có nhiều cồn, với hai hệ sinh
thái là rừng nhiệt đới và cỏ biển. Với tầm quan trọng về đa dạng sinh học và văn hóa,
vùng hạ lưu sông Thu Bồn bao gồm quần thể khu đô thị cổ Hội An, Khu bảo tồn biển Cù
Lao Chàm và vùng hạ lưu sông Thu Bồn được Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam và
tỉnh Quảng Nam lập hồ sơ khoa học đệ trình UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh
quyển thế giới. Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cho
biết, vùng hạ lưu sông Thu Bồn là nơi có khí hậu, môi trường tốt cho các loại sinh vật
nước ngọt, nước mặn và cả sinh vật trên cạn sinh sống, sinh sôi nảy nở và phát triển. Bên
sông Thu Bồn có nhiều di tích lịch sử của vương quốc Chăm Pa cổ xưa, như thánh địa
Mỹ Sơn (Duy Xuyên), Trà Kiệu (kinh đô cổ của Chăm Pa), cảng thị cổ Hội An (tả ngạn
sông Thu Bồn, cách cửa Đại 4 km).

* Các vấn đề môi trường
Xói lở bờ sông là vấn đề môi trường nghiêm trọng của các vùng đất nằm trong lưu vực
sông
* Lũ lụt
Những năm gần đây, các cơn lũ xuất hiện với tần suất cao và cường độ lớn trên hệ
thống sông Thu Bồn gây thiệt hại nhiều về người và tài sản cho cư dân Quảng Nam.
Những trận lụt lớn năm 1964, 1978, 1983, 1993, 1998, 1999, 2004, 2006 , 2007 ,2009.đã
làm thay đổi dòng chảy một số đoạn sông, gây xói lở nghiêm trọng bờ sông, đe dạo sự
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 17

tồn tại của các công trình kiến trúc Hội An. Mùa bão lũ ở Đại Lộc bắt đầu từ trung tuần
tháng 9 đến tháng 11 hằng năm. Đây là thơi kỳ lượng mưa , bão, áp thất nhiệt đới tập
trung với cường độ lớn nhất trong năm và gây khó khăn tron sản xuất và đời sống của
người dân. Ngập lũ ở miên trung nói chung và huyện Đại Lộc nói riêng chủ yếu dô các
nguồn như: Nguồn lũ tập trung dô mưa từ thượng nguồn sông Vu Gia _ Thu Bồn.
STT
TRẠM
ĐỈNH LŨ CAO NHẤT ( ĐO VỚI MỰC NƯỚC SÔNG)
VÀO CÁC NĂM (M)
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
1
ĐẠI LỘC
8,53m
8,12m

7,42m
8,39m

Bảng 1.4: báo cáo tình hình bão lũ hằng năm của phòng tài nguyên và môi trường
huyện Đại Lộc( năm 2010)
Nguồn tài liệu của phòng tài nguyên và môi trường huyện Đại Lộc( năm 2011)
2. HIỆN TRẠNG KINH TẾ _ XÃ HỘI:
2.1Tình hình phát triển kinh tế.
2.1.1Cơ cấu kinh tế: Huyện Đại Lộc là một huyện chủ yếu sống dựa vào ngành nông
nghiệp là chính,cơ cấu có sự chuyển dịch theo hướng đi lên như nông,lâm, ngư nghiệp –
công nghiệp – dịch vụ.
 Hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp.( Nguồn tài liệu từ niêm giám thống kê
huyện năm 2010)
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG - LÂM – THUỶ SẢN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Giá cố định
Giá thực tế
TỔNG GIÁ TRỊ SX:N-L-TSẢN
357.100,03
999.047,18
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 18

I- NGÀNH NÔNG NGHIỆP
340.034,02
949.524,10
A- TRỒNG TRỌT

249.450,01
698.845,13
1/ CÂY HÀNG NĂM
170.010,18
510.867,89
- Cây lúa
81.842,03
250.606,66
- Cây Ngô
18.921,03
48.206,44
- Cây lấy củ có chất bột
2.222,43
6.488,08
-Mía
186,48
444,00
-Cây thuốc lá
6.464,51
9.723,05
-Cây Lấy sợi
715,00
1.787,50
-Cây có hạt chứa dầu
5.694,31
35.291,34
-Cây có hạt chứa dầu khác
218,57
858,66
-Cây hàng năm khác

1.339,96
2.104,80
-Rau,đậu và hoa cây cảnh
52.405,86
155.357,36
2/ CÂY LÂU NĂM
79.439,83
187.977,24
- Cây ăn quả
79.070,35
187.278,60
-Cây lấy quả chứa dầu
105,00
210,00
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 19
















Bảng 2.1 : Giá trị của các ngành nông - lâm – thủy sản.





-Cây điều
237,60
475,20
-Cây lâu năm khác
26,88
13,44
B/ CHĂN NUÔI
90.584,01
250.678,97
- Trâu
3.201,08
7.585,50
- Bò
27.216,95
65.583,00
-Dê
1.050,00
4.200,00
- Lợn
28.356,00
88.612,50

-Chăn nuôi gia cầm
18.665,39
75.022,97
- Dịch vụ Nông Nghiệp
12.094,59
9.675,00
II- THỦY SẢN
3.296,0
7.406,00
III - LÂM NGHIỆP
13.770,0
42.117,08

Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 20

 Hoạt động công nghiệp.( Nguồn tài liệu từ niên giám thông kê của
huyện Đại Lộc năm 2010)
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH CN-TTCN THEO GIÁ CỐ ĐỊNH
(Phần huyện quản lý)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
656.259,70
973.632,48
A- Chia theo thành phần kinh tế

656.259,70
973.632,48
1- Kinh tế tập thể
23.941,60
25.062,35
2- Kinh tế tư nhân
2.926,60
3.357,83
3- Kinh tế hỗ hợp
440.100,90
738.239,82
+ Công ty TNHH
134.347,90
119.348,72
+ Công ty cổ phần
305.753,00
618.891,10
4- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13.908,00
15.803,80
5- Kinh tế cá thể
175.382,60
191.168,68
B- Chia theo ngành cấp II
656.259,70
973.632,48
1- CN khai thác than
8.651,80
8.740,20
Luận văn tốt nghiệp

2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 21

2- CN khai thác sỏi, sạn, cát, đá
29.557,20
41.058,64
3- CN CB thực phẩm và đồ uống
84.064,10
69.240,86
4- CN dệt
26.280,60
18.115,74
5- CN may, SX trang phục
35.053,00
37.251,80
6- CN da và sx bằng da
17.917,00
17.225,50
7- CN chế biến gỗ và tết bện
25.803,70
20.404,13
8- CN SX cao su, Platic
30.408,00
26.169,00
9- CN sx sản phẩm phi kim loại
344.199,20
654.524,00
10- CN SX sản phẩm từ kim loại
35.811,10

48.881,50
11- CN SX bàn ghế, tủ
18.514,00
31.738,11
12-Sản phẩm từ giấy và bao bì
-
283,00


Bảng 2.2 : Giá trị sản xuất ngành CN- TTCN





Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 22


2.1.2Cơ sở hạ tầng:
 Mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện.( nguồn tài liệu từ niên giám thông
kê của huyện Đại Lộc năm 2010 )
Tên cơ quan quản lý / Tên tuyến
đường

Ký hiệu
Đơnvị tính
Số lượng

A-TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ



1. Tuyến quốc lộ 14B "Đ.Hiệp-
Đ.Hồng"
TW14B
Km
36
Trong đó : - Tráng nhựa

"
36
- Cầu

chiếc
9
- Cống

"

B- TỈNH QUẢN LÝ
x
X
X
1.Điện Hồng-Trung An Đến An
Điềm Đại Hưng
ĐT609
Km
36,613

Trong đó : - Tráng nhựa

Km
36,613
- Cầu

Chiếc /m
8 /420
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 23

- Cống

Chiếc /m
62 /470
2. Tuyến 14B Đ.Hiệp - Giao Thuỷ
ĐT609B
Km
11,872
- Đường tráng nhựa

Km
11,872
- Cầu

chiếc/m
5 / 124
C- HUYỆN QUẢN LÝ (*)

x
X
X
1. Ngã 3 Hoà Đông - Ngã 3 A N
ĐH 1.ĐL
Km
1,786
- Cầu

Chiếc/m
2/12
2. Trường Nguyễn Trãi-QL14B
ĐH 2.ĐL
Km
1,951
Trong đó tráng nhựa

Km
1,451
- Bê tong

Km
0,5
- Cầu

Chiếc/m
2/60
3. Ngã 4 Q.Huế-Đại Hồng(Cây xăng
ông Lợi)
ĐH3ĐL

Km
16,258
- Đường thâm nhập nhựa

Km
16,258
- Cầu

Chiếc
7/126
- Cống

Chiếc
6/48
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 24

4 .Ngã 4 Đ.minh - Bến đò Phú Thuận
ĐH4.ĐL
Km
3,597
Trong đó thâm nhập nhựa

Km
3,597
- Cầu

Chiếc/m

1/10
5. Ngã 3 phú An - Khe Tân
ĐH5.ĐL
Km
8,235
Trong đó thâm nhập nhựa

Km
8,235
Cầu(Khe đá)

Chiếc/m
1/7
6- Cầu Quảng Huế - Phú thuận
ĐH6.ĐL
Km
4,5
Trong đó:- Bê tong

Km
4,5
- Cầu

Chiếc/m
3/15
- Cống

Chiếc/m
2/2
7 - Xuân Đông Đ. Thắng - Khe Tân

Đ.Thạnh
ĐH7.ĐL
Km
8,5
Trong đó:- Bê tong

Km
3
- Cấp phối đá dăm

Km
5,5
8. Đ. PhongTruông Chẹt - Khe Tân
ĐH8.ĐL
Km
6,804
-Cấp phối đá dăm

Km
5,804
Luận văn tốt nghiệp
2012

SVTH: Nguyễn Văn Dương - 07DMT2 25

- Bê tong

Km
1
- Cầu (Vũng Tròn)


Chiếc/m
1/12
9. Đ.Chánh An Thinh - Bến Dầu
ĐH9.ĐL
Km
2,087
- Bê tong

Km
1,39
- Đường đất

Km
0,7
- Cầu

Chiếc/m
1/10
10.ĐH103Đ.Chánh-Đá chồng Đ.Tân
ĐH10.ĐL
Km
3,8
-Cấp phối đá dăm

Km
3,8
Cầu

Chiếc/m

1/10
11.Đoạn Đ.Phong - Đ.Tân - Đ.Thắng
ĐH11.ĐL
Km
9,807
- Thâm nhập nhựa

Km
8,807
- Đường bê tong

Km
1
12. Thôn 9 Đ.lãnh - Bãi Quả Đ.Sơn
ĐH12.ĐL
Km
8,50
Trong đó:- Thâm nhập nhựa

Km
6,5
- Đường bê tong

Km
1,5
- Đường đất

Km
0,5

×