BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN SỸ TUÂN
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI CỘNG ðỒNG KHU VỰC
VEN ðÔ CỦA HUYỆN THANH LIÊM – TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN DANH THÌN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan: Luận văn "ðánh giá thực trạng và ñề xuất giải pháp quản
lý, xử lý rác thải cộng ñồng khu vực ven ñô của huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà
Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Những số liệu trong luận văn ñược sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
ñược trình bầy trong luận văn chưa từng ñược công bố bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 2 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Sỹ Tuân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn thạc sĩ khoa học chuyên
ngành khoa học môi trường, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự dậy bảo, hướng dẫn,
góp ý của các thầy cô Khoa Tài nguyên và Khoa Môi trường, Trường ðại học nông
nghiệp Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ñến các thầy cô Khoa sau ñại học, Khoa
Tài nguyên và Khoa Môi trường ñã tận tình hướng dẫn, dậy bảo tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc ñến TS Trần Danh Thìn ñã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Nhân ñây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Viện ðào tạo sau ñại học Trường
ðại học nông nghiệp Hà Nội ñã tạo nhiều ñiều kiện cho tôi học tập và hoàn thành
tốt khóa học.
Mặc dù tôi ñã rất cố gắng hoàn thành bản luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên thời gian và năng lực có hạn nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận ñược ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô và
các bạn.
Hà Nội, tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Sỹ Tuân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu 2
2.1 Mục ñích nghiên cứu 2
2.2 Yêu cầu nghiên cứu 2
1 TỔNG QUAN 3
1.1 Khái quát về chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt 3
1.2 Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn 5
1.2.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn 5
1.2.2 Phân loại chất thải rắn 5
1.3 Thành phần rác thải sinh hoạt 6
1.3.1 Thành phần cơ học 6
2.3.2 Thành phần hóa học 7
1.4 Tình hình phát sinh và quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng trên
thế giới và Việt Nam 8
1.4.1 Tình hình phát sinh CTR trên thế giới 8
1.4.2 Quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng trên thế giới 10
1.4.3 Thực trạng và các mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng
ñồng tại Việt Nam 12
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
1.4.4 Một số mô hình xử lý rác áp dụng tại cộng ñồng 15
1.3.1 Tái sử dụng, tái chế và giảm thiểu tại nguồn 16
1.3.2 ðổ ñống hay bãi hở 16
PHẦN 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 25
2.2 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.3 Nội dung nghiên cứu 25
2.4 Phương pháp nghiên cứu: 25
PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Thanh Liêm, Tỉnh
Hà Nam. 27
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 29
3.1.3 ðánh giá chung 29
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Liêm 30
3.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế 30
3.2.2 Thực trạng phát triển xã hội 32
3.2.3 Thực trạng và xu hướng phát triển ñô thị, công nghiệp 33
3.2.4 Nhận xét 34
3.3 Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên ñịa bàn huyện Thanh Liêm 36
3.3.1 Chất thải rắn sinh hoạt ñô thị 36
3.3.2 Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn 37
3.3.3 Chất thải rắn sinh nguy hại 41
3.3.4 Chất thải rắn công nghiệp – xây dựng 45
3.3.5 Thu gom, xử lý chất thải rắn 46
3.3.6 Tình hình quản lý chất thải rắn 48
3.4 Giới thiệu mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng khu vực
ven ñô huyện Thanh Liêm. 50
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
3.4.1 Giới thiệu mô hình 50
3.4.2 Nghiên cứu mô hình quản lý 51
3.5 ðánh giá hiệu quả của mô hình 63
3.5.1 Hiệu quả kinh tế 63
3.5.2 Hiệu quả xã hội 65
3.5.3 Hiệu quả môi trường 65
3.5.4 Kết quả và tính bền vững của mô hình 66
3.6 Những thuận lợi và khó khăn 68
3.6.1 Thuận lợi 68
4.6.2 Khó khăn 69
3.7 ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình 71
3.7.1 Về phía chính quyền ñịa phương: 71
3.7.2 Về phía cộng ñồng dân cư: 72
3.7.3 Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
1 Kết luận: 74
2 Kiến nghị: 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 78
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CP Chính phủ
CEETIA Trung tâm môi trường công nghiệp và khu ñô thị
CTR Chất thải rắn
CTNH Chất thải nguy hại
CT-TW Chỉ thị Trung ương
EC Cộng ñồng chung Châu Âu
EM Chế phẩm vi sinh vật
GDP Tổng sản phẩm nội ñịa
HTX Hợp tác xã
JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KH&CN Khoa học và công nghệ
MTðT Môi trường ñô thị
Nð Nghị ñịnh
NQ Nghị quyết
OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PGS.TS Phó Giáo sư, tiến sĩ
Qð-TTg Quyết ñịnh Thủ tướng
CTSH Chất thải sinh hoạt
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
VSV Vi sinh vật
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
3R Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.3 Thành phần hóa học trong rác thải sinh hoạt 8
1.4 Lượng phát sinh CTRSH ở một số vùng 12
3.1 ðiều kiện khí hậu của huyện Thanh Liêm 28
3.2 Ước tính lượng chất thải ñô thị phát thải qua các năm 36
3.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ñô thị 37
3.4 Thành phần chất thải rắn của một số loại làng nghề 38
3.5 Thành phần rác thải nông thôn 39
3.6 Thành phần chất thải rắn làng nghề tại hai xã vùng dự án 40
3.7 Lượng chất thải nguy hại theo ñăng ký của huyện 41
3.8 Thành phần rác thải thông thường phát sinh từ hoạt ñộng y tế 42
3.9 Thành phần rác thải sinh hoạt tại một số cơ sở y tế 43
3.10 Thành phần chất thải rắn công nghiệp- xây dựng 45
3.11 Một số hoạt ñộng thu gom rác tại các xã năm 2012 47
3.12 Kết quả lập kế quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng năm 2008 52
3.13 ðánh giá phân loại rác tại ñịa phương ngày 14/3/2011 59
3.14 ðánh giá phân loại rác tại ñịa phương ngày 29/6/2013 60
3.15 Tổng lượng rác thải ba xã ven ñô các năm từ 2010 - 2012 63
3.16 Tính toán chi phí và lợi ích trên 1 tấn nguyên liệu phân hữu cơ 64
3.17 kết quả thực hiện mô hình 66
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nền kinh tế Việt Nam ñang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội ñã có
nhiều chuyển biến tích cực. Cho ñến nay nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu
ñô thị lớn của nước ta mà ñang mở rộng ra các huyện lân cận. Cùng với sự phát triển
kinh tế, ñời sống của người dân ñược cải thiện ñáng kể. Mức sống của người dân càng
cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, ñiều này ñồng nghĩa với việc
gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu
dùng của con người, chúng ñược thải vào môi trường ngày càng nhiều vượt quá khả
năng tự làm sạch của môi trường dẫn ñến môi trường bị ô nhiễm.
Huyện Thanh Liêm nằm trên trục ñường quốc lộ 1A, giáp với thành Phố Phủ
Lý có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ (ước ñạt 15,5%) trên con ñường phát
triển. Huyện cũng là một trong những ñịa phương có tốc ñộ ñô thị hoá lớn nhất tỉnh
Hà Nam. Bên cạnh những mặt tích cực do phát triển kinh tế ñem lại, huyện cũng
gặp phải những vấn ñề tiêu cực của ñô thị hoá. Một trong những mặt tiêu cực ñó là
quản lý và xử lý rác thải ngày càng gia tăng. Cùng với rác thải gia tăng là diện tích
ñất ñể xử lý rác trên ñầu người giảm càng gây khó khăn cho các ñịa phương, ñặc
biệt là những ñịa phương ven ñô thị của huyện Thanh Liêm.
Chính quyền ñịa phương và người dân ñã tích cực trong việc tìm kiếm các
giải pháp xử lý rác thải. Tuy nhiên, các biện pháp này chưa có hiệu quả. Hiện nay
hầu hết việc xử lý vẫn chỉ là hình thức thu gom tập trung ở một số bãi rác lộ thiên
hoặc chôn lấp làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường.
ðặc biệt những bãi rác này còn là môi trường sống tốt cho các vật trung gian gây
bệnh dịch nguy hại ñến sức khỏe con người.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp
góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: "ðánh giá thực trạng và ñề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác thải
cộng ñồng khu vực ven ñô của huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
2. Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục ñích nghiên cứu
- ðiều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt và tình trạng ô nhiễm
môi trường do rác thải sinh hoạt trên ñịa bàn huyện.
- ðánh giá công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, xử lý, công tác tuyên
truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt.
- ðánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt tại các xã Thanh Hà,
Thanh Tuyền, Liêm Tuyền .
- ðề xuất một số giải pháp quản lý và quy trình xử lý chất thải sinh hoạt trên
ñịa bàn các xã ven ñô Thanh Hà, xã Thanh Tuyền và xã Liêm Tuyền của huyện
Thanh Liêm.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Xác ñịnh ñược khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt hộ gia ñình,
lượng rác thải bình quân trên ñầu người (kg/người/ngày) trên ñịa bàn huyện.
- Thống kê lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày (tấn/ngày)
- ðề xuất ñược các biện pháp quản lý, xử lý rác thải ñể nhằm hạn chế ô
nhiễm ra môi trường.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
1. TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất ñược loại bỏ trong
các hoạt ñộng kinh tế - xã hội (bao gồm các hoạt ñộng sản xuất, các hoạt ñộng sống
và duy trì sự tồn tại của cộng ñồng). Trong ñó quan trọng nhất là các loại chất thải
sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng sống.[11]
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, ñược thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt ñộng khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại [9]. [ ]
Chất thải rắn sinh hoạt (RTSH): RTSH là chất thải có liên quan ñến các
hoạt ñộng của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,
trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành
phần bao gồm kim loại, giấy vụn, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, ñất, ñá, cao su,
chất dẻo, thực phẩm thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương ñộng vật, tre, giấy, rơm, rạ,
vỏ rau quả [9]. .[ ]
Chất thải rắn nguy hại (CTRNH): Là CTR chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong những ñặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ
ñộc hoặc các ñặc tính nguy hại khác [9].
Phế liệu: Là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng, ñược thu hồi ñể tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất
sản phẩm khác [9].
Quản lý môi trường: là sự tác ñộng liên tục, có phương hướng và mục ñíh
xác ñịnh của chủ thể (con người, ñịa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế ) ñối với
một ñối tượng nhất ñịnh (môi trường sống) nhằm khôi phục, duy trì và cải thiện tốt
hơn môi trường sống của con người trong những khoảng thời gian dự ñịnh [7]. [ ].
Quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng: Là phương thức bảo vệ môi
trường trên cơ sở một vấn ñề môi trường cụ thể ở ñịa phương, thông qua việc tập
hợp các cá nhân và tổ chức cần thiết ñể giải quyết vấn ñề ñó. Mô hình quản lý môi
trường dựa vào cộng ñồng là một phương tiện cho người dân trong cộng ñồng tham
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
gia vào quá trình ra quyết ñịnh về các vấn ñề môi trường tại ñịa phương[8].
Ảnh hưởng của rác thải ñến môi trường và sức khỏe con người
Rác thải nếu không ñược quản lý một cách hợp lý thì nó sẽ gây ra nhiều ảnh
hưởng xấu tới môi trường và sức khỏe con người.
Tác ñộng lên môi trường: Các bãi rác ñổ ñống ngoài trời và các bãi chôn lấp
có thể gây ô nhiễm không khí, tạo ra mùi khó chịu cho một khu vực rộng lớn quanh
bãi rác. Trong quá trình phân hủy, một số chất tạo ra các loại khí ñộc sẽ gây ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con người, ñộng vật và cây cối xung quanh. [ ].
Các bãi rác ñổ thành ñống ngoài trời và các bãi chôn lấp không ñúng tiêu
chuẩn cũng là nguy cơ tiềm tàng gây ô nhiễm nguồn nước, ñặc biệt là nguồn nước
ngầm. Một số chất ñộc, kim loại nặng ñược tạo ra và ngấm vào nguồn nước gây
nguy hại tới sức khỏe cộng ñồng và hệ sinh thái quanh khu vực.
Rác thải cũng có nguy cơ cao gây ô nhiễm ñất. Các khu vực ñược sử dụng ñể
chôn lấp rác, chất thải bị ô nhiễm nặng nề, dẫn ñến mất ñất canh tác. Những thay
ñổi này cũng dẫn tới sự thay ñổi về mặt sinh thái học, dẫn ñến sự phá vỡ cân bằng
của hệ sinh thái [ ].
ðốt rác dẫn ñến ô nhiễm môi trường không khí do trong quá trình ñốt có thể
chứa các chất ñộc hạn như ñioxin, khói từ nơi ñốt rác có thể làm giảm tầm nhìn, gây
nguy cơ cháy nổ và hỏa hoạn những vùng lân cận.
Tác ñộng lên sức khỏe con người: Các mối nguy cơ gây ô nhiễm không khí,
nước ñất nói trên cũng ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe con người, ñặc biệt ñối với
khu dân cư quanh khu vực có chứa chất thải. Việc ô nhiễm này cũng làm ảnh hưởng
tới nguồn thức ăn vì các chất ô nhiễm có trong ñất, nước, không khí nhiễm vào các
loại thực phẩm của con người qua lưới thức ăn; những loại chất ô nhiễm này tác
ñộng xấu tới sức khỏe con người.
Các bãi chôn lấp rác là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm như tả, lỵ,
thương hàn Các loại côn trùng trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi, gián) và các
loại gặm nhấm (chuột) cũng ưa thích sống ở những nơi có chứa rác thải.
Các bãi chôn lấp rác cũng mang nhiều mối nguy cơ cao ñối với cộng ñồng
dân cư làm nghề bới rác. Các vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ có thể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
là mối ñe dọa nguy hiểm với sức khỏe con người khi họ dẫm phải hoặc cào xước
vàio tay chân. Các loại hóa chất ñộc hại và nhiều chất thải nguy hại khác cũng là
mối ñe dọa rất lớn ñối với những người làm nghề này.
Các bãi rác còn ảnh hướng ñến mỹ quan và tạo ra mùi khó chịu cho khu vực
xung quanh.
1.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn
1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ:
+ Từ các khu dân cư.
+ Từ các trung tâm thương mại, trường học, công sở. . .
+ Từ các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
1.2.2. Phân loại chất thải rắn
ðể phân loại chất thải rắn có nhiều tiêu chí khác nhau: Phân loại theo thành
phần vật lý, thành phần hóa học, theo tính chất rác thải, phân loại theo vị trí hình
thành. . . Nhưng hiện nay phân loại chất thải rắn thường dựa vào 2 tiêu chí sau ñây:
1.2.2.1. Phân loại theo mức ñộ nguy hại
+ Chất thải không nguy hại là những chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong những ñặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
+ Chất thải nguy hại bao gồm: Các loại hoá chất dễ gây phản ứng, ñộc hại, chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ, các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn dễ lây lan. . . Có nguy cơ ñe dọa sức khỏe con người, ñộng vật và
thực vật [21]
+ Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ hoạt ñộng y tế, công nghiệp,
nông nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại theo nguồn gốc tạo thành
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Là những chất thải liên quan ñến các hoạt ñộng con
người. Nguồn gốc chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung
tâm dịch vụ thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm kim loại, sành sứ, thủy
tinh, ñất ñá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng. . .[21]
+ Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải phát sinh từ các hoạt ñộng sản xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Chất thải xây dựng: Là các phế thải như ñất ñá, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt ñộng tháo gỡ, xây dựng công trình.
+ Chất thải nông nghiệp: Là những chất thải phát sinh từ hoạt ñộng nông nghiệp
như trồng trọt, chế biến thực phẩm Hiện nay việc quản lý CTNN không thuộc về
trách nhiệm của các công ty ñô thị của các ñịa phương.
1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt
Thành phần rác thải sinh hoạt rất ña dạng ñặc trưng cho từng ñô thị, mức ñộ văn
minh, tốc ñộ phát triển của xã hội. Việc phân tích thành phần rác thải sinh hoạt có vai
trò quan trọng trong việc quản lý, phân loại, thu gom và lựa chọn công nghệ xử lý.[13]
Khác với rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là hỗn hợp không ñồng nhất.
Tính không ñồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát ñược của các nguyên
liệu ban ñầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không ñồng nhất này tạo nên
một số khác biệt trong thành phần rác thải sinh hoạt.[13]
1.3.1. Thành phần cơ học
Một trong những ñiểm khác biệt ở rác thải sinh hoạt là thành phần chất hữu cơ,
trong ñó, thành phần này thường rất cao, khoảng 55 - 65%. Các cấu tử phi hữu cơ
chiếm khoảng 12 - 15%, phần còn lại là các cấu tử khác. Tỷ lệ thành phần rác thải
sinh hoạt ở Việt Nam không phải là những tỷ lệ bất biến, mà nó luôn biến ñộng theo
các tháng trong năm, và thay ñổi theo mức sống của người dân.[10]
Thành phần rác thải sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào từng ñịa phương, từng
ñiều kiện kinh tế xã hội, khí hậu và các ñiều kiện khác.
Ở các nước phát triển, do mức sống của người dân cao nên tỷ lệ thành phần hữu
cơ trong rác thải sinh hoạt thường chỉ chiếm khoảng 35 - 40%. Như vậy so với thế
giới thì rác thải sinh hoạt ở Việt Nam có tỷ lệ hữu cơ cao hơn rất nhiều so với các
nước trên thế giới.[9]
Thành phần rác thải sinh hoạt nói chung là không ổn ñịnh và luôn luôn thay ñổi.
Chất dẻo dưới dạng túi nilon, bao bì ngày một nhiều trở thành nguy cơ gây ô nhiễm
trong những năm gần ñây. Gạch, ngói, ñất, ñá. . . ngày càng chiếm tỷ lệ lớn. Các
thành phần này phụ thuộc vào vận tốc xây dựng, cải tạo nhà cửa ở các khu dân cư.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
Bảng 1.1: Thành phần rác sinh hoạt ở Hà Nội, Hải Phòng, TP. HCM
Thành phần (%) Hà Nội Hải Phòng TP.HCM
Lá cây, vỏ hoa quả, xác ñộng vật 50,27 50,07 62,24
Giấy 2,72 2,82 0,59
Giẻ rách, củi, gỗ 6,27 2,72 4,25
Nhựa, nilon,cao su,da 0,71 2,02 0,64
Vỏ ốc, xương 1,06 3,69 0,50
Thủy tinh 0,31 0,72 0,02
Rác xây dựng 7,42 0,45 10,04
Kim loại 1,02 0,14 0,27
Tạp chất khó phân hủy 30,21 23,29 15,27
[16].
Qua bảng 2.1. cho thấy:
+ Trong thành phần rác thải sinh hoạt tại Hà Nội, Hải Phòng, thành phố
Hồ Chí Minh thì lá cây, vỏ hoa quả, xác ñộng vật chiếm tỷ lệ cao nhất.
+ Thành phần thuỷ tinh trong rác thải tại Hà Nội, Hải Phòng, thành phố
Hồ Chí Minh là thấp nhất.
Bảng 1.2: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số ñịa phương.
Thành phần Cầu Diễn Việt Trì – Phú Thọ Lại Xá
Hữu cơ 53 78-80 80-82
Giấy vụn 4-5,5 1 4,2
Giẻ rách, gỗ vụn 1-1,5 1-1,5 1,3
Cao su, ni lon 4-5 2.5-3 5,9
Sành sứ, vỏ ốc 5-7 2-4 1,6
Kim lọai, vỏ hộp 0,1-0,5 0,1 <0,1
Rác vụn khác 30-35 8-10 5-10
[19].
2.3.2. Thành phần hóa học
Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt là C, H, O, N, S và các chất tro. Tùy
thuộc thành phần rác thải mà hàm lượng các nguyên tố trên dao ñộng khác nhau.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
Bảng 1.3: Thành phần hóa học trong rác thải sinh hoạt
Thành phần (%)
Các chất
Cacbon Hydro Oxy Nito Lưu huỳnh Tro
Thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0
Giấy 43,5 6,0 44,6 0,3 0,2 6,0
Cattông 41,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0
Chất dẻo 60,0 7,2 22,8 - - 10,0
Vải 55,0 6,6 31,2 1,6 0,15 -
Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0
Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0
Rác làm vườn 49,5 6,0 38,0 3,40 0,3 4,5
Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5
[12].
Qua bảng số liệu trên cho thấy thành phần hóa học trong rác thải sinh hoạt
ñược tạo thành chủ yếu từ cacbon và oxy. Tỷ lệ cacbon dao ñộng từ 41,0-78,0%,
còn oxy là 11,6-42,7%, còn lại là các thành phần khác. ðộ tro của chất dẻo, cao su
là cao nhất (10%), ñộ tro của gỗ là thấp nhất (1,5%).
Như vậy rác thải sinh hoạt là một hỗn hợp không ñồng nhất và mỗi thành phần
có thành phần hóa học, cấu trúc hóa học khác nhau. Do ñó việc xử lý chúng cũng sẽ rất
khác nhau, bởi vậy mà công việc phân loại rác thải sinh hoạt là một khâu rất quan trọng
ñể tiết kiệm kinh phí cho vấn ñề xử lí rác. Rác thải sinh hoạt nếu không ñược quản lý,
xử lý tốt thì nguy cơ ô nhiễm môi trường là không thể tránh khỏi.
1.4. Tình hình phát sinh và quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng trên thế giới và
Việt Nam
1.4.1.Tình hình phát sinh CTR trên thế giới
Trong một vài thập kỷ vừa qua do sự phát triển của khoa học kỹ thuật dẫn
ñến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và sự bùng nổ dân số, vấn ñề chất thải rắn gây
ô nhiễm môi trường sống ñã trở thành vấn ñề lớn của hầu hết các nước trên thế giới.
Nếu tính bình quân mỗi người mỗi ngày thải ra khoảng 0,5 kg chất thải thì với dân
số khoảng 8 tỷ người tức mỗi ngày sẽ thải vào môi trường khoảng 4 triệu tấn rác và
mỗi năm sẽ có hàng tỷ tấn rác thải ñược ñưa vào môi trường.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
Theo Cục ñiều tra dân số của Mỹ, hiện nay dân số thế giới là 7.042.888.000
người (ngày 25/5/2012) [1]. Nếu tính bình quân mỗi người mỗi ngày thải ra khoảng
0,5 kg chất thải thì mỗi ngày sẽ thải ra khoảng 3,5 triệu tấn rác và hàng năm có hàng
tỷ tấn rác thải ñược ñưa vào môi trường.
Tùy theo mức sống mà rác thải cũng khác nhau ở mỗi nước. CHLB Nga là 300
kg/người/năm và mỗi năm có khoảng 50 triệu tấn; ở Pháp là 1 tấn/ người/năm và
một năm có khoảng 35 triệu tấn rác [5].
Châu Á có mức tăng trưởng kinh tế và ñô thị hóa nhanh trong vài thập kỷ
qua. Vấn ñề chất thải rắn là một trong những thách thức môi trường mà các nước
trong khu vực phải ñối mặt. Tỷ lệ phát sinh chất thải ñô thị của các nước vào
khoảng từ 0,5 ñến 1,5 kg/người/ngày [4]. Riêng Trung Quốc tỷ lệ này thấp hơn
(khoảng 0,4 kg/người/ngày), còn ở một số thành phố lớn mức phát sinh cao hơn vào
khoảng 1,12 ñến 1,2 kg/người/ngày [4]. Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập
cao có tỷ lệ phát sinh CTRSH cao.
Tuy nhiên, các nghiên cứu gần ñây ở các nước ñang phát triển cho thấy, tỷ lệ phát
sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại không theo nguyên tắc này.
Khối lượng phát sinh chất thải rắn ñô thị ở Phi - Lipin theo các nhóm người có thu
nhập khác nhau là: thu nhập cao 0,37 – 0,55 kg/người/ngày, thu nhập trung bình
0,37-0,60 kg/người/ngày và thu nhập thấp 0,62-0,90 kg/người/ngày [2].
Thành phần chất thải rắn có xu thế thay ñổi do tốc ñộ tăng trưởng và ñô thị hóa
nhanh ở các nước Châu Á. Nói chung chất hữu cơ vẫn là thành phần chính trong các
dòng chất thải rắn. Tỷ lệ thành phần hữu cơ chiếm khoảng 34-70 % cao hơn hẳn
hầu hết các nước châu Âu là 20-50% (OECD,2005) [4].
Với một lượng chất thải hàng ngày thải vào môi trường lớn như vậy, việc xử
lý chất thải sinh hoạt ñã trở thành một ngành công nghiệp thu hút nhiều công ty lớn
mà phạm vi hoạt ñộng của các công ty này có tầm cỡ quốc gia. Ở Pháp có Công ty
Cie Lyonaisede Eaxu, ở Anh có công ty Attwood PIC những công ty này hàng
năm mang lại thu nhập rất lớn.
Bên cạnh những ñất nước phát triển ñã có những biện pháp quản lý môi
trường tốt thì hiện nay trên thế giới tình trạng rác thải không ñược xử lý hoặc xử lý
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
chưa ñạt yêu cầu vẫn diễn ra rất phổ biến, ñặc biệt là những nước ñang và chậm
phát triển. Giải quyết vấn nạn rác thải sinh hoạt không phải là một việc ñơn giản
cho nhân dân và lãnh ñạo các nước này. ðòi hỏi phải có những biện pháp phù hợp
với hiện trạng phát triển của mỗi quốc gia.
1.4.2. Quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng trên thế giới
Hàng năm lượng chất thải thu gom trên thế giới từ 2,5 ñến 4 tỷ tấn (ngoại trừ
các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ, nông nghiệp). Năm 2012, tổng
lượng thu gom trên thế giới ước tính khoảng 1,3 tỷ tấn, theo báo cáo của Worldbank
ngày 6/6/2012 [2]. Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD (tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế, khu ñô thị mới nổi và các nước ñang phát triển) [2]
Công tác bảo vệ môi trường, ñặc biệt là vấn ñề quản lý các loại chất thải phát
sinh do hoạt ñộng sản xuất ñang ñược coi là vấn ñề mang tính toàn cầu. Nếu không
có biện pháp ñể quản lý chất thải rắn, ñặc biệt là chất thải nguy hại một cách hiệu
quả, ñúng ñắn thì những hậu quả con người không thể lường trước ñược sẽ xảy ra.
Chính phủ các nước ñang tìm mọi cách ñể tìm ra phương án tối ưu giải quyết vấn ñề
này. Quản lý rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng trên thế giới hiện nay
có nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi biện pháp cũng sẽ cho ra những hiệu quả
khác nhau. Trong quản lý rác thải không thể không nhắc tới sự tham gia của cộng
ñồng trong công tác quản lý này. Tùy từng ñiều kiện kinh tế xã hội và mức ñộ phát
triển khoa học kỹ thuật cùng với nhận thức về quản lý CTR mà mỗi nước có những
cách quản lý, xử lý.
Cộng hòa liên bang ðức: Nước ðức ñã ñưa ra các biện pháp chiến lược ñể
quản lý chất thải như: Ngăn ngừa ngay từ nguồn chất thải, giảm thiểu số lượng chất
thải, xử lý và tái sử dụng chúng. Trong vòng 20 năm trở lại ñây, Cộng hòa liên bang
ðức ñã ban hành nhiều ñạo luật về quản lý chất thải. Có khoảng 2000 ñiều luật, quyết
ñịnh, quy ñịnh về hành chính với nội dung thu thập, phân loại, vận chuyển, xác ñịnh
biện pháp giải quyết chất thải. Mỗi lần thay ñổi luật, quy ñịnh mới lại khắt khe và chặt
chẽ hơn. Bên cạnh ñó, pháp luật của Cộng hòa liên bang ðức khuyến khích việc ñổi
mới công nghệ và thiết bị nhằm hướng tới một công nghệ giảm thiểu chất thải sinh ra.
Thêm vào ñó, nhà nước còn tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân nhận thức ñược tác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
hại nguy hiển của các loại chất thải. Sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, các
kỹ thuật gia, các nhà sinh học, hóa học trong lĩnh vực chất thải ñã ñưa Cộng hòa liên
bang ðức trở thành một trong những quốc gia ñứng hàng ñầu về công nghệ bảo vệ môi
trường nói chung và lĩnh vực quản lý chất thải nói riêng [2].[ ]
Tại Hoa Kỳ: Mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng ñược xây dựng
và triển khai thực hiện ở nhiều ñịa phương, tiểu bang của Hoa Kỳ. Từ năm 1995, tổ
chức bảo vệ môi trường Hoa Kỳ ñã tiến hành xây dựng các nguyên tắc và ñề xuất
các cách tiếp cận hợp lý ñể ñạt tới mục tiêu bảo vệ môi trường dựa vào sự tham gia
của cộng ñồng [2].
Tại Thụy ðiển: Vai trò của cộng ñồng trong việc bảo vệ môi trường ñược
thể hiện thông qua việc chính phủ tạo ñiều kiện cho cộng ñồng cùng tham gia vào
ñánh giá tác ñộng môi trường. Quá trình ñánh giá tác ñộng môi trường mang lại
hiệu quả cao khi hướng ñến mục tiêu trở thành một quá trình dân chủ[2].
Tại Nhật Bản: ðể vận ñộng cộng ñồng tham gia vào việc thu gom chất thải và
xây dựng xã hội tái chế, Chính phủ Nhật Bản ñã ban hành những chủ trương, chính
sách thúc ñẩy và khuyến khích việc quản lý chất thải rắn dựa trên cơ sở của sự tham gia
tích cực và tự nguyện của các cộng ñồng dân cư khác nhau.
Tại Ấn ðộ: Chính quyền ñịa phương trao cho cộng ñồng quyền ñược kiểm
soát những ñối tượng gây ô nhiễm môi trường, bất kể ñối tượng ñó là cơ quan,
doanh nghiệp thuộc nhà nước hay tư nhân[2].
Tại Brazil: Mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng ñược áp dụng
rộng rãi. Cộng ñồng tham gia vào việc ñổi mới, thay ñổi cơ bản hệ thống cống rãnh
bằng cách lựa chọn mức dịch vụ vận hành và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng hệ thống
cống. Các gia ñình có thể tự do lựa chọn phương án cải thiện hệ thống vệ sinh hiện
có của mình hoặc là ñấu nối vào hệ thống thoát nước thông thường (một cống lộ
thiên ở ñường phố) hoặc ñấu nối vào hệ thống thoát nước chung[2].
Tại Philippines: Cộng ñồng tham gia vào việc xây dựng kế hoạch và tìm
kiếm các giải pháp làm thông thoáng các dòng chảy ñã mang lại các kết quả khả
quan trong việc giải quyết các vấn ñề về thủy lợi. Hay dự án Cộng ñồng ñịa
phương tham gia ngăn ngừa và kiểm soát cháy rừng do Tổ chức Lương Nông thế
giới (FAO) tài trợ [2].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
1.4.3. Thực trạng và các mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng tại Việt
Nam
Việt Nam bước vào giai ñoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước, mức sống người dân ñược nâng cao, dân số tăng nhanh. Tốc ñộ ñô thị hóa
diễn ra nhanh ñã trở thành nhân tố tích cực ñối với phát triển kinh tế-xã hội của ñất
nước. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu ñạt ñược thì sự phát triển ñó ñã tạo ra
sức ép về môi trường, lượng chất thải phát sinh ngày càng lớn gây ô nhiễm môi
trường. Theo thống kê năm 2008 của bộ TNMT, Lượng phát sinh chất thải ở Việt
Nam là 28 triệu tấn/năm, trong ñó chất thải sinh hoạt từ hộ gia ñình, nhà hàng, các
khu chợ chiếm khoảng 85%, lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp.
Theo số liệu thống kê năm 2009 cho thấy tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ñô thị
bình quân trên ñầu người tại các ñô thị ñặc biệt và loại I tương ñối cao ( 0.84 –
0.96kg/người/ngày); ñô thị loại II và loại III có tỷ lệ phát sinh tương ñương nhau
(0,72-0,73 kg/người/ngày), ñối với ñô thị loại IV là 0,65 kg/ người/ngày còn ñối với
vùng nông thôn khoảng 0,4 kg/người/ngày. Chất thải phát sinh từ các hộ gia ñình và
các khu kinh doanh ở vùng nông thôn và ñô thị có phần khác nhau. Chất thải sinh
hoạt từ các hộ gia ñình, các khu chợ và khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ
lớn các chất hữu cơ dễ phân hủy. Sự thay ñổi về mô hình tiêu thụ và sản phẩm là
nguyên nhân dẫn ñến làm tăng tỷ lệ phát sinh chất thải nguy hại và chất thải không
phân huỷ ñược như nhựa, kim loại và thuỷ tinh.
Bảng 1.4. Lượng phát sinh CTRSH ở một số vùng
ðịa ñiểm
Lượng phát thải theo ñầu
người (kg/người/ngày)
Tỷ lệ % so với tổng
lượng thải
Thành phần
hữu cơ
ðô thị (toàn quốc) 0,7 50 55
TP Hồ Chí Minh 1,3 9
Hà Nội 1,0 6
ðà Nẵng 0,9 2
Nông thôn (toàn
quốc)
0,3 50 60-65
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Các mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng tại Việt Nam
Việt Nam ñã xây dựng ñược một khung pháp lý phù hợp cho các hoạt ñộng
môi trường trong ñó có các hướng dẫn về quản lý và xử lý CTR. Khung pháp lý này
còn ñược hỗ trợ bởi hai chiến lược là: Chiến lược quản lý và xử lý CTR tại các ñô
thị và khu công nghiệp ở Việt Nam (1999) và Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc
gia ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020 (2030).
Tỷ lệ rác thải ñược thu gom phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức và
quản lý của các ñịa phương. Công tác thu gom CTR ñô thị mặc dù ngày càng ñược
chính quyền các cấp quan tâm tỷ lệ thu gom vẫn chưa ñạt yêu cầu. Tuy tỷ lệ thu
gom ở các ñô thị tăng từ 72% năm 2004 lên 80%-82% năm 2008 và ñạt khoảng 83-
85% năm 2010 nhưng vẫn còn khoảng 15-17% CTR ñô thị bị thải bỏ bừa bãi gây ô
nhiễm môi trường [10].
Nhìn chung, cho ñến nay tỷ lệ thu gom CTR còn thấp, ña số các tỉnh, thành
phố chưa có quy hoạch xử lý; các bãi chôn lấp CTR chưa theo ñúng quy cách ñảm
bảo vệ sinh môi trường. Vì vậy, chất thải rắn và nước rỉ từ các bãi chôn lấp rác ñang
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại nhiều ñịa phương, có thể xem ñây là một
vấn nạn về môi trường.
Những năm gần ñây, tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt tại các ñịa phương ñã ñược
chú ý hơn trước, ñã có những cách làm mới về cả nội dung và hình thức. Trong ñó,
cộng ñồng dân cư là trung tâm của việc quản lý và bảo vệ môi trường ñược xem
luôn ñược các dự án, ñề án nghiên cứu triển khai thành công. Mỗi dự án có một
cách tiếp cận khác nhau ñể ñưa ra các mô hình khác nhau trong việc tham gia của
người dân, cộng ñồng như:
Mô hình cam kết bảo vệ môi trường: Hương ước do nhân dân ñịa phương tự
nguyện quy ñịnh và thi hành, nhằm bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên rừng một cách
hợp lý, giữ gìn ña dạng sinh học cho thế hệ ñang sống và các thế hệ tương lai.
Những quy ñịnh về môi trường trong các hương ước ñã góp phần quan trọng vào
công tác bảo vệ môi trường ở các ñịa phương, tăng cường ý thức bảo vệ môi trường
của mỗi người dân trong cộng ñồng làng xã.
Mô hình tổ chức tự quản tự xử lý vần ñề môi trường: Những tổ tự quản ñược
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
xây dựng và hoạt ñộng ñể giữ gìn vệ sinh môi trường và tạo nên công ăn việc làm
cho dân cư ñịa phương. Hiệu quả của các hoạt ñộng này phụ thuộc vào chính quyền
ñịa phương và cộng ñồng dân cư.
Mô hình lồng ghép xóa ñói giảm nghèo, phát triển kinh tế gắn với công tác bảo
vệ môi trường: Các mô hình lồng ghép xóa ñói giảm nghèo, phát triển kinh tế cộng
ñồng dân cư với công tác bảo vệ môi trường có ý nghĩa thiết thực, mang lại lợi ích
kinh tế rõ rệt, ñồng thời bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững.
Mô hình bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp: Ở nước ta hình thành
những mô hình tốt gắn sản xuất với bảo vệ môi trường như các mô hình sản xuất
sạch hơn; tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu; bảo vệ môi trường của các công ty:
Công ty thuốc sát trùng Việt Nam, Công ty phân lân Văn ðiển, Công ty Canon Việt
Nam, Hoya Disk Corporation….
Mô hình huy ñộng các nguồn lực phục vụ công tác bảo vệ môi trường: Các
cộng ñồng rất linh hoạt trong giữ gìn truyền thống của ñịa phương, từ việc giáo duc
cộng ñồng, gia ñình, tư vấn nội bộ, trao ñổi sách, báo về các nội dung liên quan ñến
bảo vệ rừng, ñến việc tham gia các buổi tập luyện chống cháy rừng, tôn trọng những
người thi hành công vụ về bảo vệ rừng ở cộng ñồng.
Mô hình huy ñộng vốn phục vụ công tác bảo vệ môi trường: Các cộng ñồng ñịa
phương rất linh hoạt trong việc khai thác, sử dụng nguồn vốn ñể bảo vệ môi trường.
Một số mô hình như: mô hình doanh nghiệp hoạt ñộng công ích chuyên trách thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
Mô hình huy ñộng vốn cho cộng ñồng phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường: Huy ñộng vốn cho cộng ñồng phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường thông qua hình thức quỹ là một mô hình tiên tiến và hiệu quả ñược nhiều nơi
sử dụng. Phương thức cho vay vốn ñể ñầu tư cho phát triển kinh tế của cộng ñồng
dân cư là một hướng ñi rất quan trọng trong việc nâng cao ñời sống người dân, góp
phần bảo vệ môi trường ñịa phương.
Các phong trào tình nguyện: Các hoạt ñộng bảo vệ môi trường của cộng ñồng
ñang diễn ra ở khắp nơi do nhận thức của công chúng về môi trường ngày càng
ñược nâng cao. Quy mô hoạt ñộng của các phong trào tình nguyện rất ña dạng và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
phong phú.
Bên cạnh ñó, còn có một số dự án áp dụng mô hình quản lý môi trường dựa vào
cộng ñồng ñã ñược thực hiện ở Việt Nam trong những năm qua.
− Dự án Asia Foundation “Cải thiện môi trường kênh Tân Hóa – Lò Gốm
với sự tham gia của cộng ñồng”
− ðề tài “Nghiên cứu trình diễn mô hình quản lý môi trường với sự tham
gia của cộng ñồng – trường hợp cụ thể phường 3 quận 11 thành phố Hồ Chí Minh”
− Dự án Môi trường và Cộng ñồng do ðan Mạch tài trợ, do Tổ chức Năng
lượng tái tạo ðan Mạch và Trung tâm Nghiên cứu vi khí hậu trường ðại học Kiến
trúc Hà Nội thực hiện thí ñiểm tại Phường Thanh Xuân Bắc – Hà Nội từ tháng
8/2000 ñến tháng 1/2003.
− Dự án Quản lý môi trường vùng biển và ven biển ở khu vực biển ðông
do Công ty Tư vấn môi trường toàn cầu phối hợp với Quỹ Quốc tế vì thiên nhiên
thực hiện ñối với chính quyền và các cộng ñồng tại 150 xã thuộc 58 huyện vùng
duyên hải của 29 tỉnh ven biển Việt Nam.
− Dự án Khu bảo tồn Rạn Trào áp dụng theo mô hình dựa vào cộng ñồng
ñược Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt và thành lập ngày 7/11/2001 trên
cơ sở có sự tham gia của chính quyền ñịa phương.
− Năm 2008, tại tỉnh ðồng Nai, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
Viện Môi trường và Tài nguyên ñã thực hiện thành công dự án “Xây dựng mô hình
tổ tự quản về môi trường tại ñịa bàn ấp Tân Thành - xã Thanh Bình và khu phố 5 -
thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh ðồng Nai”.
− Dự án “Phát triển bền vững dựa vào cộng ñồng khu vực ven ñô”, 2008 –
2012, do Trung tâm phát triển cộng ñồng bền vững (Scode) và Tổ chức năng lượng
tái tạo ðan Mạch (OVE) thực hiện góp phần vào việc phát triển bền vững cho ñịa
phương trong lĩnh vực quản lý môi trường bằng việc nâng cao nhận thức và vai trò
quản lý của cộng ñồng trong việc bảo vệ môi trường.
1.4.4 . Một số mô hình xử lý rác áp dụng tại cộng ñồng
Các mô hình thông dụng sử dụng ñể xử lý chất thải rắn ở Việt Nam và trên thế
giới hiện nay là những biện pháp ñơn giản, dễ thực hiện trong thực tế như: ðổ ñống,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
chôn lấp, thiêu ñốt, chế biến phân bón vv… Hiệu quả xử lý cũng như những tác
ñộng về mặt môi trường phụ thuộc rất nhiều vào thành phần chất thải rắn và biện
pháp sử dụng, cụ thể của các biện pháp này như sau:
1.3.1. Tái sử dụng, tái chế và giảm thiểu tại nguồn
Các chất thải rắn là các loại nylon, plastic, sắt thép và các kim loại có giá trị khác,
giấy vụn, vải vụn, các phế thải của các ngành công nghiệp khác. Chúng ñược thu gom
và phân loại ngay từ khi thải ra theo nguyên tắc phân loại tại nguồn thải. Những chất
thải rắn có thể sử dụng lại cho các ngành công nghiệp khác nhau, như giấy vụn có thể
ñưa vào làm nguyên liệu sản xuất giấy. Plastic ñược tái sử dụng làm chất ñộn thêm khi
chế tạo các sản phẩm nhựa, các loại sắt thép thì ñựơc nấu lại vv…
Khi chất thải rắn ñược phân loại tại nguồn thì có thể mang lại những nguồn lợi
như:
- Những chất thải rắn ở dạng có thể tái chế, ñược thu gom ñể ñưa vào sản xuất
hoặc bán ra nước ngoài theo hình thức xuất khẩu nguyên liệu sản xuất.
- Khối lượng chất thải rắn ñược giảm bớt ngay từ ñầu, thuận lợi cho việc thu
gom vận chuyển và xử lý rác.
- Thành phần chất thải rắn sau khi phân loại tại nguồn cũng là một ñiều kiện
tốt, tạo ñiều kiện cho công tác xử lý tiếp theo ñược hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn, ít
gây ô nhiễm tới môi trường hơn.
Việt nam trong giai ñoạn từ khi mở cửa tới nay ñã có khá nhiều các trường hợp
nhập sắt thép, chất thải rắn nguy hại từ nước ngoài về dưới danh nghĩa là nhập phế
liệu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên khi cơ quan chức năng kiểm tra thì, thành phần có
thề tái chế ñược có tỷ lệ dưới mức cho phép, phần chất thải mà ñặc biệt là chất thải
nguy hại lại quá lớn. ðiều ñó cũng có nghĩa là ñây chính là quá trình nhập rác về
làm ô nhiễm môi trường trong nước. Vụ việc sau ñó ñã ñược cơ quan chức năng
giải quyết.
1.3.2. ðổ ñống hay bãi hở
ðây là mô hình có từ lâu ñời, ñược sử dụng khi xử lý chất thải rắn một cách tự
phát, không có quy hoạch cụ thể. Biện pháp này tuy ñã có từ lâu những hiện nay tại
Việt Nam, ở những ñịa phương chưa có các chương trình quy hoạch quản lý và xử
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
lý rác một cách triệt ñể thì biện pháp này là thường thấy.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các biện pháp ñổ ñống, người ta ñã có ý
thức dàn mỏng cho rác nhanh khô ñể chế biến phân rác và làm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, nhưng biện pháp này chỉ có hiệu quả cao vào mùa khô.
Biện pháp này khi thực hiện có những nhược ñiểm như sau:
- Khi ñổ ñống như thế, làm mất mỹ quan cho khu vực, gây ra cảm giác khó
chịu cho con người.
- Chất thải rắn ñổ ñống trên bãi ñược phân hủy tự nhiên, chúng hình thành
những ổ dịch bệnh rất phức tạp. Do phân hủy tự nhiên trong môi trường không khí
nên chúng rất dễ gây ra những mùi hôi, thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Rất
dễ lây lan các dịch bệnh thông qua các sinh vật trung gian như ruồi, muỗi, chuột …
- Nước rỉ ra từ các ñống rác chảy tràn trên bề mặt ñất, sau ñó ngấm vào trong
lòng ñất làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm trong khu vực.
- Trong mùa khô khi rác ñã khô, rất dễ xảy ra cháy làm lan sang các khu vực
lân cận khác, ảnh hưởng tới cuộc sống của cư dân trong vùng.
Biện pháp này tuy rẻ tiền, vốn ñầu tư không lớn nhưng rất thô sơ, cổ ñiển nên
diện tích ñất sử dụng cho việc ñổ ñống rác cũng cần rất nhiều, không thích hợp ñối
với những khu vực có quỹ ñất hạn hẹp như những thành phố, thị xã.
Chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh dường như là biện pháp cuối cùng ñể lựa chọn khi ñưa ra
các biện pháp xử lý chất thải rắn. ðây là biện pháp ñơn giản, dễ thực hiện, mức ñộ an
toàn cho môi trường, cho con người cao, ñược áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới mà tại ñó có quỹ ñất dồi dào. Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp
xử lý ñược sử dụng ñể xử lý từ 70 - 90% lượng chất thải rắn sinh ra tại các quốc gia
trên toàn thế giới. ðể lựa chọn vị trí, khu vực xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh
phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố như: Khoảng cách từ các nguồn phát sinh chất thải rắn
tới bãi chôn lấp, hệ thống giao thông, những tác ñộng tới môi trường tại khu vực trong
quá trình hoạt ñộng, tình hình ñịa chất thủy văn tại khu vực …
ðể có thể thiết kế hay xây dựng một bãi chôn lấp chất thải rắn cần phải quan
tâm tới những yếu tố quan trọng, cần lưu ý các yếu tố mà chúng có liên quan tới quá