Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.43 KB, 20 trang )

Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nắm vững một số kỹ năng : chuyển đổi
câu chủ động thành câu bị động, rút gọn và mở rộng câu để vận dụng
vào việc tao lập văn bản.
- Rèn kỹ năng nhận biết và vận dụng.
B/ Nội dung:
1/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu chủ động.
- Câu có CN thực hiện hành động hớng vào ngời, vật khác.
- Ví du: Bạn Lan đang giặt quần áo.
2/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu bị động.
- Câu có chủ ngữ chỉ đôi tợng của hành động đợc nêu ra .
- Ví dụ: Ngôi nhà này đợc ông nội tôi xây từ năm 1992.
3/ Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động :
4/ Câu rút gọn:
- Rút gọn CN
- Rút gọn VN
- Rút gọn cả CN& VN
5/ Mở rộng câu:
- Thêm trạng ngữ cho câu.
- Thêm các cụm CV làm thành phần câu.
C.Bài tập:
1. Chuyển những câu sau thành câu bị động:
a. Hôm qua, trận gió mùa đổ về đã làm rũ xuống những cây non trong vờn
nhà tôi.
- >Hôm qua, những cây non trong vờn nhà tôi đã bị rũ xuống.( bởi trận gió
mùa đổ về)
b. Hàng năm, phù sa sông Hồng vẫn bồi đắp màu mỡ cho cánh đồng làng tôi.
- >Cánh đồng làng tôi vẫn đợc phù sa sông Hồng bồi đắp màu mỡ hàng
năm.
c.Mẹ đi chợ về chia quà cho chị em tôi.


- > Chị em tôi đợc mẹ chia quà cho.
d. Bác nông dân dắt trâu và buộc ở bên gốc tre cạnh bờ ao.
- >Trâu đợc bác nông dân dắt và buộc ở bên gốc tre cạnh bờ ao.
e. Chị Hoa may chiếc áo này thật khéo!
- > Chiếc áo này đợc chị Hoa may thật khéo!
2.Mở rộng những câu sau bằng 2 cách:
a. Gió thổi mạnh.
b. Anh em tôi luôn học giỏi và ngoan ngoãn.
c.Ngọn tháp hiện ra mờ ảo dới ánh trăng.
d.Gơng mặt thật rạng rỡ.
e. Những chú ong đã bay đi bay lại trên giàn thiên lý.
1
3. Viết đoạn văn khoảng 7- 10 câu tả cảnh mùa hè ở làng quê em trong đó có
sử dụng 1 câu bị động, 1 câu có cụm CV làm thành phần.
Củng cố Văn nghị luận
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh khắc sâu khái niệm văn nghị luận, các kiểu bài nghị luận,
cách làm bài văn nghị luận.
- Rèn kỹ năng thực hành, vận dụng.
B/ Nội dung:
1.Cho HS nhắc lại khái niệm nghị luận:
- nghị luận nghĩa là bàn bạc, bàn luận.
- Văn nghị luận là loại văn dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận một
vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trờng trên cơ
sở chân lý.
- Bản chất ( đặc điểm) của văn nghị luận là luận điểm , luận cứ, lập luận.
+ Luận điểm là điểm quan trọng, ý kiến chính đợc nêu ra và bàn luận. Mỗi
luận điểm đều có một số ý phụ, lý lẽ xoay quanh.
+ Luận cứ là căn cứ để lập luận, để chứng minh hay bác bỏ.Luận cứ đợc hình
thành bằng các lí lẽ, dẫn chứng.

+ Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bầy các lý lẽ, các dẫn chứng làm
cơ sở vững chắc cho luận điểm.
( GV lấy ví dụ: để thuyết phục ngời khác : Hút thuốc lá không có lợi, ngời viết
( nói) phải đa ra lí lẽ & dẫn chứng cụ thể: Hút thuốc lá không có lợi vì những
lẽ sau:
- Hại cho sức khỏe
- Tốn kém về kinh tế
- Nêu gơng xấu cho trẻ em)
2. Các kiểu bài nghị luận đã học:
- Nghị luận chứng minh
- Nghị luận giải thích
3. Thực hành tìm luận cứ cho đề văn nghị luận sau:
Ca dao thực sự là tiếng hát về lao động và tiếng hát về tâm tình của ngời dân
lao động. Em hãy chứng minh điều đó.
Gợi ý HS tìm những luận cứ ( lí lẽ, dẫn chứng):
*Ca dao cho ta thấy nỗi vất vả nhọc nhằn của ngời dân lao động:
Rèn chính tả, cách diễn đạt
A/Mục tiêu:
- Giúp học sinh đợc rèn luyện chính tả, rèn luyện thói quen viết đúng chính tả
khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt gãy gọn, đúng
ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thờng.
B/ Nội dung:
1/ GV sử dụng từ điển chính tả đọc cho HS chép lại chính xác những từ mà học
sinh thòng nhẫm lẫn khi viết, gọi một HS lên bảng viết,số còn lại viết vào vở sau đó
chữa trên bảng. HS tự đối chiếu xem mình sai từ nào, với mỗi từ sai, Gv yêu cầu HS
về nhà viết lại 1 dòng 1từ để hình thành thói quen viết đúng.
2
-sản xuất, sắm sửa, sâu xa, sôt sắng, dè sẻn, sấn sổ, sâu sắc, sửa soạn, sống s-
ợng,sơ suất, hoang sơ, trơn tru, trót lọt, xoay xở, xa xỉ, chuệch choạc, sơ khảo, sở
hữu, xao động, danh giá, giãi bày, trời giáng., rành rọt, săn sóc, xấp xỉ, rên xiết,

xuất giá, giành giật, tranh giành, giành giật,
-xác thực, xoàng xĩnh, xa xỉ, xuất sắc, trạc 30 tuổi, chê trách, chuyên trách,
trầy trật, vô hình trung, soi xét, trí trá, trêu chọc, rắn chắc, trụ trì, truân chuyên, nỗ
lực, nảy lửa, nội lực, chây lời, lụp xụp.
-xổ số, nếm trải, nắng ráo, xét nét, xơng xẩu, sành sỏi, xỏ xiên, xấc xợc, sao
nhãng, xao lãng, san sẻ, ranh giới.
2/ Chép đúng chính tả 2 đoạn văn sau:
* Điên điển, loại cây hoang dã, thân mềm mà dẻo, lá nhỏ li ti, mọc từng
chòm, vạt lớn trên đồng bằng sông Cửu Long. Mùa nớc dâng, ngời ta hái bông điên
điển làm thức ăn. Nớc rút, cạn mặt đồng, đốn cây gần sát gốc, phơi khô, đun nấu,
gốc còn lại đâm chồi nảy lộc, sinh cây tái tạo chòm điên điển mớiLàng quê sông
nớc miền này từ lâu đã có nhiều loại hoa thành thực phẩm. Bông bí rợ nấu canh cá
lóc, xào gan, xào thịt. Bông so đũa nấu canh chua.Bông sầu đâu trộn gỏi Bông
điên điển so với các loại bông kia có thể gọi là loại hoa đa dụng.
* Một chòm bông điên điển rực vàng, lao xao trong gió quanh bờ ao nuôi
cá, ta đâu nỡ lẳng lặng đi qua. Cái màu vàng quyến luyến kia cứ âm thầm cầm chân
ta lại. Những ai sinh trởng chốn đồng quê kênh rạch, hẳn khó quên chiếc xuồng be,
cái lồng đèn nhỏ và cô thôn nữ cắm cúi hái bông điên điển trong màn đêm nhạt
nhòa trớc rạng đông.Và những chiếc xuồng chở những thúng bông điên điển vàng t-
ơi hối hả bơi nhanh ra chợ làng, chợ huyện. Bông điên điển phải ra đến chợ trớc lúc
mặt trời lên. Bởi lẽ nắng lên bông nở, sắc vàng phai và vị ngọt của bông điên điển
nhạt rồi. Hình nh cái duyên, cái sắc của cô thôn nữ cũng thắm nhất lúc sơng sớm
cha tan?.
3./ Phát hiện và sửa lỗi diễn đạt trong những trờng hợp sau:
a. Qua bài thơ đã để lại cho em những ấn tợng thật là sâu sắc!
b. Nam Cao là một tác giả nổi tiếng trên thi đàn Việt Nam.
c. Không những học giỏi mà nhà Ba còn rất nghèo.
d. Nằm bên một dòng sông êm đềm, ngôi nhà cao tầng thật đơn sơ và thơ
mộng.
e. Trời ma nhng đờng rất lầy lội.

f. Lúc đó, tôi nhìn thấy vẻ mặt của cô thật là rạng rỡ. Khiến cho tôi cảm
thấy rất vui.
g. Bạn ấy luôn nói đùa khi ngời khác đang nói chuyện.
Bài 4: Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa hết lỗi:
Hồi còn bé nhỏ, tôi đã đợc cả nhà và bà nội tôi rất cng chiều. Mỗi khi đi
học về, đói quá, tôi kêu lên ầm cả nhà. Bà biết thế song rất hay để phần quà cho tôi.
Khi thì bát cháo, quả ổi, khi thì cái bánh, cái kẹo, khi thì bắp ngô, củ khoai lang
luộc.Tôi ăn ngấu nghiến mà lại kêu đói. Bà chỉ cời và bảo: Con chịu khó chờ cơm,
đói thì ăn cơm mới ngon. Tối đến, khi đi ngủ, tôi thờng giả vờ kêu đau chân. Bà
xốt xắng nắm bàn chân tôi xoa bóp, khi tôi ngủ thì bàn tay bà cũng mỏi tay giã rời.
Lớn lên, khi tôi biết đợc mình yêu quý bà biết bao thì bà đã đi xa lắm rồi. Tôi luôn
tự hỏi thầm: Bà ơi, cháu đã lớn khôn từ bàn tay bà, ớc gì bà còn sống để tối nào
cháu cũng đợc xoa bóp bàn tay nhăn nheo của bà?
( Cần sửa: bé nhỏ> bé, cả nhà và bà nội tôi > cả nhà và đặc biệt là bà nội, song >
nên, mà lại > mà vẫn, xốt xắng> sốt sắng, mỏi tay giã rời > mỏi rã rời, tự hỏi thầm
> tự nhủ, dấu ? thay bằng dấu !)
:
3
Ngày soạn :11/07/2012
Ngày dạy:
Tiết 13,14,15
Củng cố tính thống nhất về chủ đề
của văn bản
A/ Mục tiêu:
-Giúp HS nắm vững hơn tính thống nhất về chủ đề của văn bản thông qua việc
trả lời câu hỏi củng cố và làm bài tập.
-Rèn kỹ năng vận dụng.
B/ Nội dung:
I/Kiến thức cơ bản:
1.Cho HS nhắc lại khái niệm chủ đề.

( là đối tợng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt)
2.Tính thống nhất về chủ đề thể hiện ở:
- Nội dung:
- Cấu trúc hình thức:
3 Bố cục văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề, thờng gồm 3
phần; phần thân bài thờng dùng một số cách :theo trình tự thời gian, không gian,
logic khách quan của đối tợng, theo suy luận của ngời viết)
II/ Luyện tập:
Bài1:
Một bạn dự định viết một số ý sau trong bài văn miêu tả quang cảnh Hội
khỏe phù Đổng ở trờng:
a.Cổng trờng tơi lên vì cờ, khẩu hiệu
b.Sân trờng chật chội hơn, đông vui hơn vì toàn thể thầy trò và khách mời bên
cạnh những băng rôn, bóng bay.
c. Lễ đài đợc trang trí rực rỡ
d. Bầu trời trong xanh, nắng vàng hoe
e. Lớp 7A đang tranh luận về giải nhất bóng bàn
g. Hấp dẫn nhất là phần đỗng diễn thể dục nhịp điêu, võ thuật
h. Phần thi đấu căng thẳng ở mỗi góc sân trờng
Theo em, các ý trên có thống nhất về chủ đề không? ý nào sẽ làm bài viết
xa đề, lạc đề?
(* ý e sẽ làm bài viết lạc đề)
Bài 2:
Trong đoạn văn sau đây, nếu đợc rút bỏ một câu thì em sẽ bỏ câu nào? Vì sao?
(1) Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí tinh tế.(2) Những bộ tranh
tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh một thứ màu đen rất Việt Nam.
(3)Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu
gợi nhắc tha thiết đến đồng quê đất nớc: than của rơm nếp, than của cói chiếu và
than của lá tre mùa thu rụng lá.(4) Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo
góp vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa.( 5) Màu trắng ấy càng

4
ngắm càng a nhìn.(6) Những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt
phấn làm tăng thêm vẻ đẹp thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sức sống cho
dáng ngời trong tranh.
( Theo Nguyễn Tuân)
( *Trong đoạn văn này, các câu đều hớng tới chủ đề kĩ thuật tranh làng Hồ nh-
ng nếu cần thì có thể bỏ câu 2- nói tới đề tài của tranh trong khi các câu khác tập
trung nói về chất liệu làm nên màu đen, trắng của tranh)
Bài 3:
Nếu đợc viết thêm một câu cho đoạn văn sau đây, em sẽ viết nh thế nào?
Nhiều tuyến đờng bộ nh quốc lộ số 1, 3, 5, 6 đã đi qua Hà Nội tạo nên mối
liên hệ chặt chẽ giữa Hà Nội và các địa phơng khác. Hội tụ về Hà Nội còn có các
tuyến đờng sắt quan trọng: Hà Nội Lào Cai, Hà Nội Thái Nguyên, Hà Nội
Hải Phòng. Mạng lới đờng sông của Hà Nội chủ yếu là sông Hồng. Với cảng
Hà Nội, thành phố có thể trao đổi hàng hóa với sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay
Gia Lâm, tạo thành chiếc cầu nối giữa nớc ta với thế giới.
(* Các câu trong đoạn đều hớng tới mục tiêu khẳng định vị trí thuận lợi cho giao
thông của thành phố Hà Nội. Vì thế có thể viết thêm 1 câu đặt ở đầu đoạn hoặc
cuối đoạn, chẳng hạn: Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng của cả nớc.)
Bài 4.Viết đoạn văn theo chủ đề :
+Môi trờng
+dân số
+ học tập
:
5
Ngày soạn :02/08/2012
Ngày dạy:
Tiết 16,17,18: Củng cố,rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn học
A/ Mục tiêu:
- Giup HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền,

nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
*Văn bản :Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng
I Kiến thức cơ bản:
Văn bản trích từ tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của nhà văn Nguyên Hồng
: Những ngày thơ ấu:
- Cảnh ngộ , những tâm sự xúc động của Hồng còn cho ta thấy bộ mặt lạnh
lùng của xã hội trọng đồng tiền, đầy thành kiến cổ hủ và ở đó tình máu mủ ruột thịt
cũng thành khô héo bởi thói nhỏ nhen, độc ác
- Thể hiện tình yêu thơng mẹ mãnh liệt của Hồng:
+ Phản ứng tâm lí trong cuộc đối thoại với bà cô.
+ Cảm giác sung sớng cực điểm khi ở trong lòng mẹ.
- Nghệ thuật: giàu chất trữ tình, cảm xúc dạt dào, chân thành
II. Luyện tập:
1. Học văn bản Trong lòng mẹ, em hiểu thế nào về tình cảnh của mẹ con
chú bé Hồng?
( *HS đọc kĩ lại phần tóm tắt trong SGK để trả lời > Cả hai mẹ con đều không
hạnh phúc và vì hoàn cảnh éo le mà hai mẹ con đành phải sống xa nhau)
2. Phân tích diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong cuộc đối thoại
với ngời cô.
(* Cần phải hiểu tâm địa của ngời cô, ngời cô càng cố tình mỉa mai thì Hồng
càng phẫn uất, càng thơng mẹ.HS bám sát văn bản để lần lợt phân tích các phản
ứng tâm lí của Hồng.Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng bằng các chi tiết đầy
ấn tợng)
3. Phát biểu cảm nhận của em về đoạn văn diễn tả niềm vui sớng khi gặp
lại mẹ, đợc nằm trong lòng mẹ của chú bé Hồng ở cuối đoạn trích.
( *Yêu cầu HS làm việc độc lập, PBCN cá nhân, sau đó GV yêu cầu viết thành
đoạn văn theo chủ đề trên)

4. Phân tích chất trữ tình thấm đợm ở đoạn trích Trong lòng mẹ.
( *ở mấy phơng diện sau:
+ Tình huống và nội dung câu chuyện
6
+ Dòng cảm xúc phong phú của Hồng
+ Cách thể hiện của tác giả: kể + bộc lộ cảm xúc + hình ảnh thể hiện tâm
trạng, so sánh giàu sức gợi cảm, lời văn nhiều khi say mê, dạt dào khác thờng)
*.Văn bản Tức nớc vỡ bờ
I. Kiến thức cơ bản:
1.Vị trí đoạn trích: nằm trong chơng 18 của tiểu thuyết, là gạch nối giữa hai
chuỗi sự kiện: anh Dậu bị trói ở sân đình vì thiếu tiền su, chị Dậu phải chạy vạy bán
con bán chó, anh Dậu bị ngất, bị khiêng trả về, rũ rợi nh một xác chết. Sau đoạn
này, chị Dậu sẽ bị bắt giải lên huyện, khởi đầu cho những biến cố mới.
.2.Đoạn trích cho ta thấy bộ mặt tàn ác, bất nhân của lũ ngời nhân danh nhà
nớc để hà hiếp, đánh đập ngời dân lơng thiện đồng thời cũng cho thấy vẻ đẹp tâm
hồn của ngời phụ nữ nông dân: giàu tình thơng và tiềm tàng sức mạnh phản kháng.
3.Nghệ thuật: xây dựng tình huống, khắc họa tính cách nhân vật ( miêu tả
hành động và lời nói của nhân vật)
II/ Luyện tập:
1.Tác giả đã chọn thời điểm nào để cai lệ và ngời nhà lý trởng xuất hiện? ý nghĩa
của việc lựa chọn này?
( *Ngô Tất Tố đã rất có dụng ý khi chọn thời điểm để cai lệ và ngời nhà lí trởng
xuất hiện. Lúc này anh Dậu vừa tỉnh dậy, ngời yêú ớt, vừa run rẩy cất bát cháo
thì > tạo độ căng giữa sự áp bức và sự chịu đựng của nạn nhân > làm xuất
hiện hành động tức nớc vỡ bờ của chị Dậu ở phần cuối đoạn trích)
2.Tác giả tập trung tô đậm những chi tiét nào khi miêu tả cai lệ? Vì sao nói cai lệ ở
đây xuất hiện nh một công cụ của một xã hội bất nhân?
(* Các chi tiết: thét, quát, chạy sầm sập, bịch và ngực chi Dậu, tát; những cụm từ
miêu tả thái độ: gõ đầu roi xuống đất, trợn ngợc hai mắt, hầm hè, đùng đùng, sấn
đến> tạo ấn tợng về sự hung dữ, thô bạo đến tàn nhẫn của cai lệ Sự thảm th-

ơng của anh Dậu không đủ sức lay động lòng trắc ẩn của hắn, lí lẽ và hành động
của chị Dậu cũng không thể khiến hắn đổi ý > Hắn đã mất hết mọi cảm nhận,
mọi ý thức của một con ngời, hắn hoàn toàn chỉ là một con ngời- công cụ > ngời
đọc thấy rõ tính chất bất nhân, độc ác của bộ máy xã hội đơng thời mà cai lệ là
đại diện.)
3.Việc song song miêu tả anh Dậu, chị Dậu trong trích đoạn này có ý nghĩa gì?
( * 2 ý nghĩa:Cho thấy sự yêu thơng chồng hết mực của chi Dậu + sự an phận,
yếu đuối của anh Dậu làm nổi bật sự quả quyết, sức mạnh phản kháng của chị
Dậuvà thực chất sự phản kháng của chị Dậu xuất phát từ tình yêu thơng chồng)
* Văn bản Lão Hạc
I/ Kiến thức cơ bản:
- Nam Cao là đại diện u tú của trào lu VHHT phê phán trớc năm 1945 ở Việt
Nam.
- Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của ông viết về đề tài ngời nông dân
trớc CM.
- Câu chuyện về cuộc đời và cái chết của lão Hạc>số phận đáng thơng và vẻ
đẹp tâm hồn đáng trọng của ngời nông dân .
7
- Tinh thần nhân đạo sâu sắc của Nam Cao thể hiện ở nhân vật ông giáo: gần
gũi , chia sẻ, thơng cảm, xót xa và thực sự trân trọng ngời nông dân nghèo khổ
> NC còn nêu vấn đề cách nhìn và thái độ đối với con ngời.
- NT: miêu tả tâm lý tinh tế, sâu sắc qua hành động, ngôn ngữ đối thoại, độc
thoại, dẫn chuyện tự nhiên, tạo tình huống,kết thúc bất ngờ, kết hợp tả, kể với
biểu cảm, triết lý, ngôn ngữ giản dị, tự nhiên mà thấm thía.
II/ Luyện tập:
1. Phải bán chó, Lão Hạc mắt ầng ậc nớc rồi hu hu khóc. Ông giáo thì muốn ôm
choàng lấy lão mà òa lên khóc. So sánh và chỉ ra ý nghĩa của tiếng khóc cùng
những giọt nớc mắt này.
( *Lão Hạc khóc trớc tiên vì bán cậu vàng, lão mất đi chỗ dựa tinh thần của
tuổi già cô độc, tiếng khóc than thân tủi phận. Sau nữa, lão khóc vì già bằng này

tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó tiếng khóc ân hân trớc một việc mình thấy
không nên làm > ý thức rất cao về nhân phẩm của lão Hạc.
Ông giáo muốn òa khóc trớc tiên là vì thơng cảm cho tình cảnh lão Hạc,
sau nữa còn là tiếng khóc của ngời có cùng cảnh ngộ.
Giọt nớc mắt của hai ngời đều đợc chắt ra từ những khổ cực trong cuộc
đời nhng cũng đầy tình yêu thơng và là biểu hiện thật đẹp đẽ của phẩm cách làm
ngời)
2. Trớc cái chết của lão Hạc, ông giáo cảm thấy: Cái chết thật dữ dội.
Vì sao?
( - Nó bắt nhân vật phải vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Mặc dù lão
Hạc đã chuẩn bị rất kĩ cho cái chết của mình nhng sao nó vẫn đến một cách thật đau
đớn.
- Lão Hạc chết bằng cách ăn bả chó, chết theo cách của một con vật, khi
sống làm bạn với con chó và khi chết lại chết theo cách của một con chó > nó bắt
ngời ta phải đối diện trớc thực tại cay đắng của kiếp ngời)
Câu 3:
Lão Hạc bán chó còn ông giáo lại bán sách. Điều này gây cho em suy nghĩ gì?
( *Bi kịch của lão Hạc không phải cá biệt, phải từ biệt những gì đẹp đẽ và yêu
thơng là bi kịch của kiếp ngời nói chung> không phải chuyện về ngời nông dân hay
trí thức mà là chuyện về cuộc đời chung )
Ngày soạn :04/08/2012
Ngày dạy:
Tiết 19,20,21: Củng cố,rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn học (tiếp)
A/ Mục tiêu:
- Giup HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền,
nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
*.Văn bản : Cô bé bán diêm.

I/ Kiến thức cần nhớ:
8
1. Các truyện kể cho trẻ em của Andecxen thờng đợc biết đến với tên gọi truyện
cổ tích vì truyện ông viết cho thiếu nhi thờng phảng phất màu sắc cổ tích, tuy
nhiên ở đó nhiều khi yếu tố hiện thực lại xuất hiện rất đậm nét.
2. Sự bất hạnh của em bé bán diêm và thế giơí mộng tởng của em > tấm lòng
yêu thơng của nhà văn trớc một số phận bất hạnh.
3. Nghệ thuật tơng phản đặc biệt là sự đan xen, chuyển hóa giữa mộng và thực,
cách kể chuyện giản dị nhng truyền cảm và đầy ấn tợng đối với ngời đọc.
II/ Luyện tâp:
1.Vì sao thế giới mộng ntởng của em bé bán diêm đợc bắt đầu bằng hình ảnh
lò sởi và kết thúc bằng hình ảnh ngời bà nhân từ?
( *Vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và
tuyết lạnh, hơn nã phải chịu cả cái rét của sự thiếu vắng tình thơng hình ảnh bà
xuất hiện.> tô đậm những bất hạnh của em bé trong thế giới hiện thực)
2. Hãy chỉ ra sự chuyển hóa giữa mộng và thực trong truyện?
( *Thế giới mộng tởng của em bé trớc tiên đợc dệt lên từ những chất liệu rất
thực: lò sởi, ngỗng quay.đây là những cảnh sinh hoạt rất thực đang bao quanh em,
mọi ngời có nhng em thì không > cái thực đã thành mộng tởng, chỉ trong mộng t-
ởng, em mới tìm đợc cái thực đã mất; còn ngời bà đã mất nhng với em hình ảnh bà
hiện lên rất thực)
3, Theo em, kết thúc truyện có phải là kết thúc có hậu không? Vì sao?
( *Không, vì truyện cổ tích thờng kết thúc có hậu, nhân vật tìm đợc hạnh phúc
ngay trong hiện thực còn cô bé tìm thấy hạnh phúc trong mộng tuởng và chết trong
cô đơn, giá lạnh, trong một thế giới mà chẳng ai biết về nó > nỗi xót xa làm day dứt
ngời đọc)
4, GV đọc thêm cho học sinh nghe đoạn đầu của truyện đã bị lợc bớt trong
*Văn bản Chiếc lá cuối cùng
I/ Kiến thức cần nhớ:
1. Truyện Chiếc lá cuối cùng là cuộc chiến đấu để giành lại sự sống cho Giôn xi

bằng tình yêu thơng của Xiu và cụ Bơmen.
2. Quan niệm nhân văn của O Henri về một kiệt tác nghệ thuật qua hình ảnh
chiếc lá cuối cùng.
3. Nghệ thuật: kết cấu đảo ngợc tình huống hai lần, kết thúc truyện bất ngờ và
nhiều d vị.
II/ Luyện tập:
1. Giôn xi đã nói khi ngắm nhìn chiếc lá mà cụ Bơmen vẽ: Muốn chết là một
tộinhng cụ Bơmen đã đánh đổi sinh mạng của mình để vẽ nên chiếc lá này.
Điều tởng nh mâu thuẫn này đã gây cho em những suy nghĩ gì?
(* HS có thể có nhiều lý giải nhng nhìn chung có thể trả lời bằng gợi ý : Cụ
Bơmen lựa chọn cái chết vì ngời khác, cái chết ấy gieo mầm cho sự sống, nó hồi
sinh ý thức sống cho Gion xi )
2.Bí mật về chiếc lá cuối cùng chỉ đợc tiết lộ ở phần kết của câu chuyện. Hãy chỉ ra
ý nghĩa nghệ thuật của cách kết thúc truyện này?
( - Tạo ra sự bất ngờ cho ngời đọc, khiến cho truyện trở nên hấp dẫn đến những
dòng cuối cùng.
- Giúp ta chứng kiến sự lo lắng, quan tâm đến xót xa của Xiu giành cho Gion
xi.
9
- Khiến ta nghĩ tới một triết lý thật đẹp và giàu tính nhân văn: cuộc sống còn
ẩn chứa bao điều đẹp đẽ mà chúng ta cha biết đến .)
3 .Chi tiết nào trong truyện khiến em xúc động nhất? Vì sao?
4. Đọc thêm cho HS nghe phần đầu của truyện (đã bị lợc bớt) trong Tuyển tập
truyện ngắn OHenri.( hoặc T liệu Văn 8)
5.Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về
+Nhân vật Giôn xi
+Cụ Bơ men
+Hình ảnh chiếc lá cuối cùng
Ngày soạn: 06/08/2012
Ngày dạy:

Tiết 22,23,24 Luyện tập xây dựng đoạn văn
A/ Mục tiêu:
-Giúp học sinh củng cố lại kiến thức cơ bản về đoạn văn, luyện tập xây dựng
đoạn văn theo hai cách quy nạp, diễn dịch.
-Rèn kỹ năng viết đoạn, trình bày đoạn văn.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Cho HS nhắc lại khái niệm đoạn văn.
2. Đoạn văn thờng có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.> HS nhắc lại.
3. Các cách xây dựng đoạn:
- Diễn dịch
- Quy nạp
- Song hành.
II. Luyện tập:
Bài 1:Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Ngời ta nói đấy là bàn chân vất vả. Những ngón chân của bố khum khum,
lúc nào cũng nh bám vào đátđể khỏi trơn ngã. gan bàn chân bao giờ cũng xám
xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn nh gan bàn chân ng-
ời khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào
bố cũng ngâm nớc nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi
ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhng cũng rên vì nhức chân.
( Theo ngữ văn 7 tập I)
a. Nội dung của đoạn văn là gì? Hãy thử đặt tiêu đề cho đoạn văn này?
b. Hãy tìm những từ ngữ chủ đề của đoạn văn?
c. Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có , hãy chỉ ra câu đó?
d. Các câu trong đoạn đợc trình bày theo cách nào?
e. Có thể thay đổi vị trí các câu trong đoạn đó đợc không? Vì sao?
(* a thể hiện những cảm xúc về ngời thân, ngời viết vừa miêu tả bàn chân
của bố vừa bày tỏ lòng thong xót, biết ơn trớc những hi sinh thầm lặng của bố. >
Bàn chân của bố

b.những từ ngữ: bàn chân, ngón chân, gan bàn chân, mu bàn chân, nhức chân
a. Câu 1 là câu chủ đề
10
b. Theo phép diễn dịch
c. Các câu trong đoạn có vai trò không giống nhau> không thể thay đổi
vị trí các câu trong đoạn đợc.
Bài 2:
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Thờng thờng, vào khoảng đó trời đã hết nồm, ma xuân bắt đầu thay thế
cho ma phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục nh màu pha lê mờ. Sáng dậy,
nằm dài nhìn ra cửa sổ theo những vệt xanh tơi hiện ở trên trời, mình cảm they rạo
rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn thiên lý, vài con ong siêng năng đã đi kiếm
nhị hoa. Chỉ độ tám, chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hang
hang rung động nh cánh con ve mới lột.
a. Nội dung của đoạn văn là gì?
b. Các câu trong đoạn văn đợc liên kết theo mô hình nào?Vì sao?
c. Hãy viết một đoạn văn có cùng mô hình với đoạn văn trên.
( * ĐV không có câu chủ đề, các câu trong đoạn cùng nói tới một nội dung:
miêu tả cảnh mùa xuân ở miền Bắc. > Mô hình song hành)
Bài 3: Hãy viết đoạn văn theo mô hình quy nạp với câu chủ đề sau: Mẹ là ngời
quan trọng nhất trong cuộc sống của tôi.
Bài 4. Hãy viết một đoạn văn diễn dịch tả lại một buổi sáng đẹp trời

Ngày soạn:10/08/2012
Ngày dạy:
Tiết 25,26,27
Củng cố : *Từ tợng hình, từ tợng thanh
* Tóm tắt văn bản tự sự
Tiết 25 :Từ tợng hình, từ tợng thanh
A/ Mục tiêu:

-Giúp HS khắc sâu khái niệm từ tợng hình, từ tợng thanh, biết nhận diện đúng từ
tợng hình, từ tợng thanh, vận dụng chúng phù hợp vào các tình huống giao tiếp.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Cho HS nhắc lại khái niệm từ tợng hình, từ tợng thanh.Lấy ví dụ.
2. Tác dụng của từ tợng hình, từ tợng thanh trong diễn đạt.
II/ Luyện tập:
Bài 1:Tìm các từ tợng thanh gợi tả:
- Tiếng nớc chảy
- Tiếng gió thổi
- Tiếng cời nói
- Tiếng bớc chân
Bài 2: Đọc một bài học trong SGK Toán, Vật lý hoặc Sinh học và cho biết trong
các bài học đó có nhiều từ tợng hình và tợng thanh không, tại sao?
11
( Không, vì chúng có khả năng gợi hình ảnh và âm thanh, có tính biểu cảm nên
ít đợc dùng trong các loại văn bản đòi hỏi tính trung hòa về biểu cảm nh văn bản
khoa học, hành chính)
Bài 3:
Trong các từ sau đây, từ nào là từ tợng hình,từ nào là từ tợng thanh:réo rắt, dềnh
dàng,dìu dặt, thập thò, mấp mô, sầm sập, ghập ghềnh, đờ đẫn, ú ớ , rộn ràng , thờn
thợt , lọ mọ ,lạo xạo, lụ khụ .
Bài 4 ; T ìm các từ tợng hình trong đoạn thơ sau đây và cho biết giá trị gợi cảm của
các từ :
Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút
Trán mênh mông, thanh thản một vùng trời
Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cời
Quên tuổi già, tơi mãi đôi mơi !
Ngòi rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng

Đêm tàn bay chập choạng dới chân Ngời.
( Tố Hữu)
( *các từ : ung dung, mênh mông, thanh thản, rực rỡ,hốt hoảng, chập choạng này
đặt trong ngữ cảnh gắn liền với sự vật, hành động làm cho sự vật, hành động trở
nên cụ thể hơn, tác động vào nhận thức của con ngời mạnh mẽ hơn)
Bài 5 Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5- 7 câu tả cảnh sân trờng giờ ra chơi trong
đó có sử dụng 3 từ tợng hình, 3 từ tợng thanh.
Tiết 26,27 * Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm vững hơn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự thông qua việc
luyện tập tóm tắt những văn bản tự sự đã học.
- Rèn kỹ năng vận dụng .
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cần nắm:
1/ Khái niệm:
- Tóm tắt VBTS là dùng lời văn của mình để trình bày một cách ngắn gọn nội
dung của văn bản đó.
2/ Với những văn bản có cốt truyện, việc tóm tắt thờng thuận lợi hơn những
văn bản tự sự không có côt truyện.
3/ Do mục đích và yêu cầu khác nhau nên ngời ta có thể tóm tắt bằng nhiều
cách khác nhau và với độ dài khác nhau.
4/ Yêu cầu:
- Đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu tóm tắt.
- Phản ánh trung thành nội dung của văn bản chính, không thêm bớt, không
chêm xen ý kiến bình luận của ngời tóm tắt
- Phải có tính hoàn chỉnh
- Phải có tính cân đối
12
5/ Muốn tóm tắt đợc văn bản tự sự, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đềcủa văn
bản, xác định nội dung chính cần tóm tắt, sắp xếp các nội dung ấy theo một trình tự

hợp lý, sau đó viết thành văn bản tóm tắt.
II/ Luyện tập:
Bài 1 Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dới:
Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đờng rụng nhiều và trên không có
những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi
tựu trờng.
Tôi quên thế nào đợc những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi
nh mấy cành hoa tơi mỉm cời giã bầu trời quang đãng.
Đoạn văn trên có phải là bản tóm tắt văn bản tôi đi học không? Vì sao?
Bài 2 Có bạn đã tóm tắt văn bản Trong lòng mẹ nh sau:
Ngời mẹ trở về gặp Hồng. Cậu bé đợc mẹ đón lên xe, đợc ngồi trong lòng
mẹ. Phải bé lại và lăn vào lòng một ngời mẹ để bàn tay ngời mẹ vuốt ve từ trán
xuống cằm và gãi rôm cả sống lng cho mới thấy ngời mẹ có một êm dịu vô
cùng.
a. Bản tóm tắt này đã nêu đợc sự việc và nhân vật chính cha?
b. Cần phải thêm những sự việc và nhân vật chính nào nữa để có thể hình dung
đợc nội dung cơ bản của đoạn trích Trong lòng mẹ?
c. Hãy tóm tắt đoạn trích ấy theo cách của em.
Bài 3
a.Hãy tóm tắt đoạn trích Tức nớc vỡ bờ.
( * GV tham khảo 2 bản tóm tắt dới đây:
- Gần đến ngày giỗ đầu của cha mà mẹ Hồng vẫn cha về, ngời cô đã gọi
Hồng đến nói chuyện. Lời lẽ ngời cô rất ngọt ngào nhng không giấu nổi ý định
xúc xiểm độc ác. Hồng rất đau lòng và căm giận những cổ tục lạc hậu đã đầy
đọa mẹ mình.Đến ngày giỗ cha, mẹ Hồng đã trở về. Vừa tan học, Hồng đợc
mẹ đón lên xe, ôm vào lòng. Hồng mừng vì thấy mẹ không đến nỗi còm cõi,
xơ xác nh ngời ta kể. Cậu cảm thấy hạnh phúc, êm dịu vô cùng khi đợc ở trong
lòng mẹ.
- Chị Dậu nấu xong nồi cháo thì anh Dậu cũng vừ tỉnh lại. Cháo đã hơi
nguội.Anh Dậu run rẩy vừa định húp bát cháo thì cai lệ ập đến với roi song, tay

thớc, dây thừng. Chúng thúc ép nhà anh Dậu nộp su. Chị Dậu van nài xin khất.
Cai lệ quát mắng dọa dỡ nhà, đánh chị Dậu rồi xông đến trói anh Dậu. Không
thể chịu đợc, chi Dậu vùng lên đánh lại tên cai lệ và ngời nhà lý trởng.
Bài 4.
b.Tóm tắt văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( Ngữ văn 7- tập 1)
(* Các sự việc chính:
+ Đêm trớc ngày chia tay, Thành và Thủy rất buồn bã, Thủy khóc nhiều.
+ Sáng hôm sau, hai anh em đi ra vờn và nhớ lại những kỷ niệm
+ Thành dẫn Thủy đến trờng chia tay cô giáo chủ nhiệm và các bạn.
+ Hai anh em chia đồ chơi, nhờng nhịn nhau 2 con búp bê.
+ Cuộc chia tay bất ngờ và đầy nớc mắt.
c.Tóm tắt văn bản Lão Hạc
(* Lão Hạc là một nông dân nghèo. Gia tài của lão chỉ có mảnh vờn. Vợ lão
mất từ lâu. Con trai lão không đủ tiền cới vợ đã phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su để
13
lại cho lão con chó Vàng làm bạn. ở quê nhà, cuộc sống ngày càng khó khăn. Laoc
Hạc bị một trận ốm khủng khiếp, sau đó không kiếm ra việc làm, lão phải bán con
Vàng dù rất đau đớn. Tiền bán chó và số tiền dành dụm đợc lâu nay, lão gửi ông
giáo nhờ lo việc ma chay khi lão nằm xuống. Lão còn nhờ ông giáo trông nom và
giữ hộ mảnh vờn cho con trai sau này. Lão quyết không đụng đến một đồng nào
trong số tiền dành dụm đó nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho qua ngày.
Một hôm, lão xin Binh T ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vờn
nhà mình. Mọi ngời, nhất là ông giáo đều rất buồn khi nghe chuyện này. Chỉ đến
khi lão Hạc chết một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không
ai hay vì sao lão chết chỉ trừ có ông giáo và Binh T.)
Tiết 10 :Luyện viết đoạn văn theo chủ đề
A/ Mục tiêu:
-Giúp học sinh nắm vững hơn kỹ năng tạo lập đoạn văn theo những cách thông
dụng, tránh những lỗi cơ bản khi viết đoạn nh: thiếu câu chủ đề, thiếu sự thống
nhất về chủ đề.

Rèn kỹ năng tạo lập văn bản
B/ Nội dung:
1.Những lu ý khi viết đoạn văn :
-Đọc kỹ yêu cầu của đề bài.
-Chú ý đến tính thống nhất về chủ đề đoạn văn: các câu trong đoạn phải cùng h-
ớng đến chủ đề đã chọn, không lạc sang chủ đề khác.
-Các câu trong đoạn phải liên kết với nhau bằng từ ngữ liên kết.
-Phối hợp cả câu ngắn và câu dài để đoạn văn không đơn điệu, nhàm chán.
2.
2.GV cho học sinh tham khảo 2 đoạn văn sau và nhận xét về sự liên kết theo chủ
đề :
a. Trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm nh nhung và thoảng qua gió
mát Qua khe lá của cành bàng, hàng ngàn sao vẫn lấp lánh; một con đom
đóm bám vào dới mặt lá, vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng
xuống vai Liên khe khẽ, thỉnh thoảng từng loạt một.
( Thạch Lam)
b.Trên bốn chòi canh, ngục tối cũng bắt đầu điểm vào cái quạnh quẽ của trời
tối mịt, những tiếng kẻng và mõ đều đặn tha thớt. Lớt qua cái thăm thẳm của
nội cỏ đẫm sơng, vẳng từ một làng xa đa lại mấy tiếng chó cắn ma. Trong
khung cửa sổ có nhiều con song kẻ những nét đen thẳng lên nền trời lốm đốm
tinh tú, một ngôi sao hôm nhấp nháy nh muốn tụt xuống phía chân trời không
định.
( Nguyễn Tuân)
3/ Viết đoạn văn với câu chủ đề cho trớc:
a. Những buổi sáng mùa xuân ra đứng ở đầu làng mà nhìn cánh đồng thì
thích thú biết bao!
b. Nhng sách cũng là con dao hai lỡi, bạn cần phải chọn sách mà đọc.
( Yêu cầu: Đoạn văn dài khoảng 8- 10 câu)
14
Ngày soạn:15/08/2012

Ngày dạy:
Tiết 28,29,30:
*Phân biệt trợ từ, thán từ, tình thái từ
* Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm
Tiết28 Phân biệt trợ từ, thán từ, tình thái từ
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại kiến thức về trợ từ, thán từ, tình thái từ, phân biệt sự
khác nhau giữa chúng thông qua việc luyện tập để nhân diện đúng.
- Rèn kỹ năng vận dụng.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1. Hs nhắc lại khái niệm trợ từ, thán từ, tình thái từ.
2. Lu ý sự khác biệt:
- Trợ từ chuyên đi kèm với một số từ ngữ trong câu tức là nêu đặc diểm của
trợ từ luôn luôn đứng trớc những từ ngữ đó ( cố định)> có sắc thái tình cảm cố
ý nhấn mạnh của ngời nói.
- Thán từ là từ loại đặc biệt chuyên biểu thị cảm xúc trực tiếp do ngời nói tự
bộc lộ , không tham gia cấu tạo cụm từ, cũng không kết hợp đợc với cụm từ
trong câu > đứng tách rời, biệt lập so với các thành phần khác trong cấu tạo
câu.
- Tình thái từ là những từ đặt thêm vào câu để biểu thị mục đích nói trong
các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán > đứng cuối câu, không tách khỏi
cấu tạo câu, không thể làm thành một câu đặc biệt nh thán từ.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Chỉ ra các trợ từ trong các câu sau:
a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay
đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
b. Mấy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thớc nữa.
c. Đột nhiên lão bảo tôi:
- Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông

giáo ạ!
( Nam Cao)
d. Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
e. Ngời nhà lý trởng hình nh không dám hành hạ một ngời ốm năng, sợ
hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muón nói mà không dám nói.
f. Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật
mình và lúng túng.
g. Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!
h. Tôi chỉ ốm có một trận đấy thôi. Một trận đúng hai tháng mời tám
ngày, ông giáo ạ!
( * từ gạch chân)
15
Bài 2: Tìm các thán từ trong những câu sau đây:
a. Vâng! Ông giáo dạy phải!
b. Vâng, cháu cũng đã nghĩ nh cụ.
c. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
d. Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy,
ông giáo ạ!
-à! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
e.Ây! Sự đời lại cứ thờng nh vậy đấy.
Bài 3: Chỉ ra các tình thái từ đợc dùng trong các câu sau:
a. Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày
may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
b. Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
c. Bác trai đã khá rồi chứ?
d. Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
- Nếu không có tiền nộp su cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi
mắng thôi à!
Bài 4:
Viết đoạn hội thoại khoảng 10 dòng trong đó có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, 1 thán

từ, 1 tình thái từ.
Tiết 29,30 Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết văn sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
- Rèn chính tả, cách diễn đạt, cách trình bày đoạn văn.
B/ Nội dung:
Bài 1 Cho đoạn văn sau:
Kim đồng hồ nhích dần đến con số 12. Mặt trời đã đứng bóng. Cái nắng
hè gay gắt đến khó chịu, lại thêm từmg đợt gió Lào quạt dữ dội. Ngoài vờn, hàng
chuối dờng nh cũng đang rũ xuống. Tôi nhìn ra ngõ, giờ này mẹ vẫn cha về.
Hôm nào cũng vậy, mẹ thờng đi làm về rất muộn. Cơ quan thì xa, chiếc xe đạp
cũ và cái dáng gầy của mẹ phải chống chọi với nắng, với gió Lào, vất vả lắm mới
vợt qua đợc cả quãng đờng dài. Nghĩ đến đó, tự nhiên tôi thấy cay cay nơi khóe
mắt, và trong lòng tôi chợt thổn thức: Làm sao con có thể chia sẻ nỗi nhọc nhằn
của mẹ, mẹ ơi!

Đọc đoạn văn, Đạt cho đó là phơng thức miêu tả, Lâm cho đó là phơng thức tự
sự, Quang cho đó là phơng thức biểu cảm. Khi nghe các bạn phát biểu, cô giáo
nhận xét: Cha có ý kiến nào đúng.
Theo em, vì sao cô giáo nhận xét nh vậy? Phải trả lời nh thế nào cho đúng?
Bài 2 Cho đoạn văn tự sự sau:
Sáng nay, gió muà đông bắc tràn về. Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo
áo ấm. Bỗng nhiên, tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với chiếc áo len trên tay. Mẹ xin
phép cô giáo cho tôi ra ngoaì lớp rồi giục tôi mặc áo. Đây là cái áo mẹ đã đan
tặng tôi từ mùa đông năm ngoái. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi
muốn nói thànhlời: Con cảm ơn mẹ!
Hãy bổ sung thêm phơng thức miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn trên
cho sinh động ( không thay đổi đề tài đoạn văn)
16
Bài 3: Hãy chuyển những câu kể sau đây thành những câu kể có đan xen yếu tố

miêu tả hoặc yếu tố biểu cảm:
a. Tôi nhìn theo cái bóng của thằng bé đang khuất dần phía cuối con đ-
ờng.
b. Tôi ngớc nhìn lên, thấy hàng phợng vĩ đã nở hoa tự bao giờ.
c. Nghe tiếng hò của cô lái đò trong bóng chiều tà, lòng tôi chit buồn và
nhớ quê.
d. Cô bé lặng lẽ dõi theo cánh chim nhỏ trên bầu trời.
(* Mỗi trờng hợp có thể bổ sung 1-2 câu)
Bài 4: Cho đoạn văn tự sự sau:
Một buổi chiều, nh thờng lệ, tôi xách cần câu ra bờ sông. Bỗng nhiên tôi
nhìn thấy một cậu bé trạc tuổi mình đã ngồi câu ở đó từ bao giờ. Tôi định lên tiếng
chào làm quennhng vì ngại nên lại thôi. Thế là tôi lặng lẽ lùi xa một quãng, buông
câu nhng thỉnh thoảng vẫn liếc mắt nhìn trộm cậu ta. Lóng ngóng thế nào, tôi để
tuột cả hộp mồi rơi xuống sông. Ngán ngẩm, tôi cuốn cần câu, định ra về. Cha kịp
đứng dậy, tôi đã nhìn thấy cậu bé đứng sừng sững ngay trớc mặt. Trên tay cậu ta là
một hộp mồi đầy. Cậu ta lẳng lặng san nửâ số mồi cho tôi. Thế là chúng tôi làm
quen với nhau.

Hãy thêm các yếu tố miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn tự sự trên sao
cho sinh động và hấp dẫn hơn.
( *Gợi ý:
- Bổ sung yếu tố miêu tả;
+ Khung cảnh thiên nhiên: nắng, gió, dòng sông, tiếng cá đớp mồi
+ Hình ảnh ngời bạn mới: gơng mặt, nớc da, mai stóc, trang phục
- Bổ sung yếu tố biểu cảm: thái độ ngạc nhiên, sự tò mò về cậu bé, sự bực
mình khi đánh rơi hộp mồi.)
Bài 5 Viết một đoạn văn khoảng 7 10 câu kể lại một buổi tối thứ bẩy ở gia
đình em ( Có yếu tố miêu tả và biểu cảm)



17
Ngày soạn:1/12/2012
Ngày dạy:
Tiết :31,32.
*Luyện tập lập dàn ý bài văn tự sự kết hợp với miêu tả,biểu cảm
*: Rèn chính tả, cách diễn đạt (tiếp)
Tiết 31,32 :
Luyện tập lập dàn ý bài văn tự sự kết hợp với miêu tả,biểu cảm
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố kỹ năng lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả,
biểu cảm.
- Rèn kỹ năng vận dụng.
B/ Nội dung:
I .Kiến thức cần nhớ
- Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm tức là lập một
chuỗi sự việc kế tiếp nhau, có mở đầu, có quá trình phát triển, có đỉnh điểm và
có kết thúc.
- Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn
ý một bài văn tự sự có 3 phần: MB, TB, KB.
- Khi kể về sự việc và con ngời, cần kết hợp với các yếu tố ở miêu tả và biểu
cảm để câu chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Song chú ý, yếu tố miêu tả và
biểu cảm nên sử dụng trong bài sao cho phù hợp.
II. Luyện tập:
Bài 1: Cho đề văn sau: Hãy kể lại một kỷ niệm đáng nhớ của em đối với một con
vật nuôi mà em yêu thích.
Một bạn HS đã triển khai phần thân bài nh sau:
-ý 1: Gà lai tre không đợc bố mẹ tôi để ý đến ( xen yếu tố biểu cảm)
-ý 2: Lí do gà lai tre xuất hiện ở nhà tôi.( Miêu tả màu lông của gà, dáng vẻ
của gà)
18

-ý 3: em bé ( em tôi) đợc ăn bột quấy với lòng đỏ trứng. Cả nhà khen gà lai
tre.( miêu tả: màu sắc, hình ảnh những quả trứng gà, biểu cảm: qua lời khen của
mọi ngời, cảm xúc trào dâng trong tôi)
-ý 4: Bất ngờ phát hiện gà lai tre đẻ trứng, qua một ngày tìm gà vì tởng gà lạc
mất ( xen yếu tố biểu cảm và miêu tả)
1. Em có tán thành cách triển khai đề bài nh bạn HS trên đây không? Vì sao?
( *sắp xếp ý lộn xộn > sắp xếp lại: 2- 1- 4- 3)
Bài 2 Lập dàn ý cho đề văn: Hãy kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ em rất
vui lòng
C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
Tiết 33: Rèn chính tả, cách diễn đạt
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh đợc rèn luyện chính tả, rèn luyện thói quen viết đúng chính tả
khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt gãy gọn, đúng
ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thờng.
B/ Nội dung:
Bài 1:
( GV sử dụng từ điển chính tả đọc cho HS chép lại chính xác những từ mà học
sinh thòng nhẫm lẫn khi viết, gọi một HS lên bảng viết,số còn lại viết vào vở sau đó
chữa trên bảng. HS tự đối chiếu xem mình sai từ nào, với mỗi từ sai, Gv yêu cầu HS
về nhà viết lại 1 dòng 1 từ để hình thành thói quen viết đúng.)
Viết đúng những từ sau:
- trò chuyện, câu chuyện, truyện đọc, săn sóc, chuyên trách, chuyên chở, lành
lặn, nền nã, nuông chiều, giây lát, lam lũ, dàn trải, giàn mớp, giành giật, dung
túng, da diết, giăng mắc,
- trơ trụi, lu trữ, nỗi lòng, niêm yết, liêm khiết, năng nổ, nặng lòng, sít sao, xơ
xác, sung túc, sát sờn, siêng năng, ranh giới, giàn giụa, giàn giáo, rục rịch, ráo
riết, réo rắt
- răn dạy, rác rởi, ru rú, rúc rích, rong ruổi, réo rắt, chơng trình, vô hình trung,
tựu trung, chắt lọc, chinh chiến, cuộc trờng chinh, san lấp, lo liệu, nần nẫn,

sình lầy,
Bài 2: Chép chính xác đoạn văn sau:
Trời quang lấp lánh sao, hứa một đêm phẳng lặng. Gió sông lên đầy.
Làng mạc xa xa, chìm mờ trong bóng tối, đôi lúc để lọt ra vài tiếng chó sủa ma.
Mấy điểm đèn hạt đậu trên sông nh những con mắt buồn từ kiếp trớc. Bỗng, giữa
khoảng triền miên rộng rãi, ngân đa một diệu hát lơ lửng bay trên dòng nớc, một
điệu hát đò đa, trầm trầm, lặng lẽ:
Muốn sang nhng ngại vắng thuyền
Muốn về bên ấy nhng duyên lỡ rồi!
Nhịp hát gần lại và xa đi theo chiếc thuyền nhỏ, cô độc ảo não, trong sự
tỏ bày kín đáo của một tấm lòng thơng nhớ mênh mông.
( Hồ Dzếnh- Chân trời cũ)
Bài 3 Chép lại đoạn văn sau khi đã sửa hết lỗi về câu, từ, chính tả, diễn đạt:
Kim Lân, một cây bút đặc sắc trong nền văn chơng hiện đại của nớc ta. Kim
Lân viết không nhiều. Nhng điểm lại những thành tựu nghệ thuật của nền văn suôi
hiện đại của nớc ta. Ngời ta khó có thể quên những tác phẩm của Kim Lân phải nói
19
đến chuyện ngắn Làng. Với truyện ngắn Làng của Kim Lân đã đa ta trở về với một
tình cảm chuyền thống, có cội dễ sâu sa trong lòng mỗi ngời dân Việt Nam.
(* Đoạn văn: Kim Lân là một cây bút đặc sắc trong nền văn chơng hiện đại của n-
ớc ta. Kim Lân viết không nhiều nhng điểm lại những thành tựu nghệ thuật của nền
văn xuôi hiện đại, ngời ta khó có thể quên những tác phẩm của ông, trong đó phải
kể đến truyện ngắn Làng. Truyện ngắn Làng của Kim Lân đã đa ta trở về với
một tình cảm truyền thống, có cội rễ sâu xa trong lòng môĩ ngời dân Việt Nam.)
20

×