Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin Quản lý Nhân sự và Tiền lương trong hệ thống ERP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.88 MB, 121 trang )

Luận văn thạc

- 1
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
MỤC
L

C
DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH VÀ VIẾT TẮT
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
4
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
6
MỞ
ĐẦU



7
Mục tiêu, phạm vi của đề
tài

7
CHƯƠNG
I: HỆ
THỐNG
HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH
NGHIỆP
-
ERP
VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT
RA 10
I. Khái niệm về ERP.
10
II. Hiện trạng ERP ở Việt Nam và những bất cập
12
III. Lựa chọn phương pháp tiếp cận phát triển hệ thống ERP
13
1. Cách tiếp cận hướng chức
năng 13
2. Cách tiếp cận hướng đối tượng
18
3. So sánh sự giống và khác nhau của hai cách tiếp cận trong quá trình phát triển
phần
mềm: 20
4. Ưu điểm chính của phương pháp hướng đối
tượng


21
5. Lựa chọn phương pháp tiếp cận để phát triển Hệ thống thông tin quản trị
nhân
sự&Lương trong bài toán
ERP 22
CHƯƠNG
II: QUY
TRÌNH
PHÂN TÍCH,
THIẾT
KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
23
I. Xây dụng mô hình nghiệp vụ
23
1. Mở đầu
23
2. Tìm hiểu nắm vững nghiệp
vụ

23
II. Xác định yêu cầu
25
1. Mở đầu
25
2. Luồng công việc xác định yêu
cầu 25
3. Tìm các tác nhân và các ca sử
dụng


26
4. Thứ tự ưu tiên các ca sử
dụng 28
5. Mô tả chi tiết một ca sử dụng
29
6. Tạo bản mẫu Giao diện người
dùng 30
7. Cấu trúc mô hình ca sử dụng
31
III. Phân
tích

32
1. Mở đầu
32
2. Luồng công việc phân tích
33
3. Phân tích kiến
trúc 33
4. Phân tích một ca sử
dụng 36
Luận văn thạc

- 2
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /


w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
5. Phân tích một lớp
39
6. Phân tích một gói
40
IV. Thiết kế
41
1. Mở đầu
41
2. Luồng công việc thiết kế
42
3. Thiết kế kiến trúc
42
4. Thiết kế một ca sử dụng
46
5. Thiết kế một
lớp

49
6. Thiết kế một hệ thống
con


52
CHƯƠNG
III: HỆ
THỐNG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ - TIỀN
LƯƠNG 54
I. Chức năng nhiệm vụ
54
II. Mô tả hoạt động nghiệp vụ quy trình quản lý nhân sự, tiền lương
55
1.Đặc tả yêu cầu
55
2.Quy trình quản lý nhân sự tiền lương
57
2.1 Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý thông tin tuyển dụng nhân viên
57
2.2 Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Hợp đồng lao động
59
2.3 Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Quá trình công tác
62
2.4 Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý quá trình khen thưởng, kỷ luật
63
2.5 Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Quá trình đào
tạo

66
2.6 Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Lương
68
Tổng hợp các chức năng của quy trình quản lý Nhân sự - Tiền lương

69
III. Phát triển mô hình ca sử dụng
71
1. Xác định tác nhân
71
2. Xác định ca sử
dụng 71
3. Mô hình ca sử dụng mức
gộp

73
3.1 Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý thông tin tuyển dụng nhân viên
73
3.2 Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Hợp đồng lao dộng
74
3.3 Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Khen thưởng – Kỷ luật
75
3.4 Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Quá trình đào tạo
75
3.5 Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Lương
76
IV. Mô tả chi tiết các ca sử dụng điển
hình 76
1.Ca sử dụng cập nhật danh mục công
việc

76
2.Ca sử dụng cập nhật Hợp đồng lao động
79
2.1 Ca sử dụng thêm mới hợp đồng lao động

80
2.2 Ca sử dụng sửa thông tin hợp đồng lao động
81
2.3 Ca sử dụng xóa hợp đồng lao
động

82
2.4 Ca sử dụng tìm kiếm hợp đồng lao động
82
Luận văn thạc

- 3
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
V. Phân tích hệ thống
83

1. Ca sử dụng cập nhật danh mục công việc
83
2. Ca sử dụng cập nhật Hợp đồng lao động
84
2.1 Mô hình khái niệm
84
2.2 Biểu đồ tuần
tự

86
VI. Biểu đồ lớp
87
1. Biểu đồ lớp quản lý thông tin Tuyển dụng nhân viên
87
2. Biểu đồ lớp quản lý Hợp đồng lao động
88
3. Biểu đồ lớp quản lý Quá trình công tác
89
4. Biểu đồ lớp quản lý Quá trình khen thưởng – kỷ luật
90
5. Biểu đồ lớp quản lý Quá trình đào
tạo

91
6. Biểu đồ lớp quản lý Lương
92
VII. Thiết kế bảng thực thể dữ
liệu

93

VIII.Chương trình thử nghiệm
116
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
121
Luận văn thạc

- 4
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH VÀ VIẾT
T

T
Từ

gốc
Giải
ng
h
ĩ
a
HTTT
Hệ thông thông
tin
ERP (Enterprise Resource
Planning)
Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp
CSDL
Cơ sở dữ
liệu
CNTT
Công nghệ thông
tin
DANH MỤC CÁC
BẢNG
Bảng 1: Đợt tuyển dụng - NS_UV_DotTuyendung
93
Bảng 2: Đề nghị tuyển dụng -
NS_DeNghiTuyenDung 93
Bảng 3: Vị trí tuyển dụng - NS_Vitri
93
Bảng 4: Chi tiết đề nghị tuyển dụng - NS_DeNghiChiTiet
94
Bảng 5: Hội đồng tuyển dụng -

NS_Hoidong 94
Bảng 6: Chi tiết hội đồng - NS_ChiTietHoidong
94
Bảng 7: Kết quả phỏng vấn - Kiểm tra -
NS_KetQuaPhongVan 94
Bảng 8: Hồ sơ dự tuyển - NS_UV_Hosotuyendung
95
Bảng 9: Bằng cấp của ứng viên -
NS_UV_BangCap 95
Bảng 10: Quá trình làm việc của ứng viên - NS_UV_QuaTrinhLamViec
96
Bảng 11: Quá trình học tập của ứng viên - NS_UV_QuaTrinhHocTap
96
Bảng 12: Danh mục công ty thành viên/Chi nhánh - NS_DM_CongTy
96
Bảng 13: Danh mục bộ phận - NS_DM_Bophan
98
Bảng 14: Danh mục Chức danh - NS_DM_Chucdanh
98
Bảng 15 : Danh mục Chức vụ - NS_DM_Chucvu
98
Bảng 16: Danh mục Bằng cấp - NS_DM_Bangcap
98
Bảng 17: Danh mục Loại hợp đồng - NS_DM_Hopdong
99
Bảng 18: Danh mục Lý do vắng mặt- NS_DM_LydoVang
99
Bảng 19: Danh mục Ca làm việc - NS_DM_Ca
99
Bảng 20: Danh mục Bộ phận -

NS_DM_BoPhan 99
Bảng 21: Thông tin nhân viên -
NS_Nhanvien 100
Bảng 22: Hợp đồng lao động/Thử việc - NS_HopdongLD
101
Bảng 23: Nhận xét thử việc -
NS_NhanxetThuviec 101
Luận văn thạc

- 5
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
Bảng 24: Tạm hoãn hợp đồng -
NS_TamhoanHDLD 103
Bảng 25: Chấm dứt hợp đồng - NS_ChamdutHDLD
103

Bảng 26: Thông tin sức khỏe nhân viên - NS_SucKhoe
103
Bảng 27: Thông tin quan hệ nhân viên -
NS_QuanHe 104
Bảng 28: Lý lịch làm việc nhân viên - NS_LylichLamviec
104
Bảng 29: Quá trình làm việc nhân viên - NS_QuatrinhLamviec
104
Bảng 30: Nghỉ phép năm nhân viên - NS_NghiphepNam
105
Bảng 31: Nghỉ phép nhân viên - NS_Nghiphep
105
Bảng 32: Bảo hiểm Y tế nhân viên - NS_BHYT
105
Bảng 33: Bảo hiểm xã hội nhân viên - NS_BHXH
106
Bảng 34: Xếp ca nhân viên - NS_XepCa
106
Bảng 35: Lương cơ bản - NS_LuongCoBan
106
Bảng 36: Bảng Hệ số lương - NS_BangHeSoLuong
107
Bảng 37: Bảng lương chi tiết - NS_BangLuongChitiet
107
Bảng 38: Bảng chấm công - NS_BangChamCong
108
Bảng 39: Tạm ứng - NS_TamUng
109
Bảng 40: Bảng mã chấm công - NS_MaChamcong
109

Bảng 41: Cách tính lương - NS_CachtinhLuong
109
Bảng 42: Bảng thuế thu nhập - NS_ThueThuNhap
111
Bảng 43: Ngày nghỉ -
NS_NgayNghi 111
Bảng 44: Yêu cầu khen thưởng kỷ luật - NS_YeucauKTKL
111
Bảng 45: Loại khen thưởng kỷ luật - NS_LoaiKTKL
111
Bảng 46: Hội đồng khen thưởng kỷ luật -
NS_HoidongKTKL 112
Bảng 47: Chi tiết hội đồng khen thưởng kỷ luật - NS_ChitietHoidongKTKL
112
Bảng 48: Kết luận khen thưởng kỷ luật - NS_KetluanKTKL
112
Bảng 49: Danh mục dự án -
NS_DM_DuAn 112
Bảng 50: Thành viên dự án - NS_ThanhvienDuAn
113
Bảng 51: Danh mục công việc - NS_DM_Congviec
113
Bảng 52: Quá trình công tác -
NS_QuatrinhCongtac 113
Bảng 53: Yêu cầu đào tạo - NS_YeucauDaotao
113
Bảng 54: Khóa học - NS_KhoaHoc
114
Bảng 55: Khóa học - NS_ChiTietKhoaHoc
114

Bảng 56: Phê duyệt khóa học - NS_PheDuyetKhoahoc
115
Bảng 57: Qua trình đào tạo - NS_QuatrinhDaotao
115
Luận văn thạc

- 6
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ
Đ

.
Hình 1: Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý thông tin Tuyển dụng Nhân viên
57
Hình 2: Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Hợp đồng lao động

60
Hình 3: Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Quá trình công
tác

62
Hình 4: Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Khen thưởng – Kỷ luật
63
Hình 5: Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Quá trình đào tạo
66
Hình 6: Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý
Lương

68
Hình 7: Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Tuyển dụng nhân viên
73
Hình 8: Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Hợp đồng lao
động

74
Hình 9: Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Khen thưởng – Kỷ luật
75
Hình 10: Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Quá trình đào
tạo

75
Hình 11: Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Lương
76
Hình 12: Mô hình ca sử dụng mức gộp quản lý Công việc
77
Hình 13: Mô tả chi tiết ca sử dụng cập nhật Hợp đồng lao động

79
Hình 14: Sơ đồ liên kết ca sử dụng cập nhật danh mục Công việc
83
Hình 15: Biểu đồ tuần tự ca sử dụng cập nhật danh mục Công việc
83
Hình 16: Sơ đồ liên kết ca sử dụng cập nhật Hợp đồng lao động
85
Hình 17: Biểu đồ tuần tự ca sử dụng cập nhật Hợp đồng lao động
86
Hình 18: Biểu đồ lớp quản lý thông tin tuyển dụng nhân
viên

87
Hình 19Biểu đồ lớp quản lý thông tin Hợp đồng lao động
88
Hình 20: Biểu đồ lớp quản lý Quá trình công tác
89
Hình 21: Biểu đồ lớp quản lý Quá trình khen thưởng – kỷ luật
90
Hình 22: Biểu đồ lớp quản lý Quá trình đào
tạo

91
Hình 23: Biểu đồ lớp quản lý Lương
92
Luận văn thạc

- 7
-
Nguyễn Chí

Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
MỞ ĐẦU
Mục tiêu, phạm vi của đề tài
Đề tài nghiên cứu, phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin quản lý Nhân sự
&
Lương trong Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise
Resource
Planning - ERP) làm cơ sở cho việc xây dựng sản phẩm phần mềm ERP phục
vụ,
hỗ trợ và hiện đại hoá công tác quản lý các hoạt động của doanh
nghiệp.
ERP - Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise resources Planning) là
bộ
giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ ứng dụng quản lí
sản
xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá các quy trình
quản

lý, điều hành. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ quản trị nguồn nhân lực, quản

dây chuyền sản xuất và cung ứng vật tư, quản lý tài chính nội bộ đến việc bán
hàng,
tiếp thị sản phẩm, trao đổi với các đối tác, với khách hàng đều được thực hiện
trên
một hệ thống duy
nhất.
Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có
cấu
trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần riêng lẻ, mỗi phần có một chức
năng
riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lâp nhưng do bản chất của hệ thống
ERP,
chúng kết nôi với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác
nhau
nhằm tạo nên một hệ thống mạnh
hơn.
Theo tài liệu chính thức của CIBRES, cơ quan tổ chức thi và cấp chứng chỉ
CIERP
(Certified Implementer of ERP – Chứng chỉ chuyên viên triển khai hệ thống
ERP)
thì một ERP tiêu chuẩn sẽ bao gồm các thành phần sau
đây:
1. Kế toán tài
c
hín
h
Sổ
cái

Sổ phụ tiền mặt, sổ phụ ngân
hàng
Bán hàng và các khoản phải
thu
Mua hàng và các khoản phải
trả
2. Nhân sự &

ơn
g
3. Tài sản cố
đ

nh
4. Hậu
c

n
Quản lý kho và tồn
kho
Quản lý giao
nhận
Luận văn thạc

- 8
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h


tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
Quản lý nhà cung
cấp
5. Sản
xu

t
Lập kế hoạch sản
xuất
Lập kế hoạch nguyên vật
liệu
Lập kế hoạch phân
phối
Lập kế hoạch điều phối năng
lực
Công thức sản
phẩm
Quản lý luồng sản
xuất
Quản lý mã

vạch
Quản lý lệnh sản
xuất
6. Dự báo và lập kế
ho

c
h
7. Công cụ lập báo
c
á
o
Như vậy, ERP là một tổ hợp các thành phần dành cho các phòng ban chức
năng
trong một doanh nghiệp như kế toán, bán hàng, vật tư, sản
xuất
Một hệ thống ERP cụ thể có thể gồm không đầy đủ các thành phần trên.
Nhưng,
như đã nói, "tích hợp" mới là điều chính yếu nhất của ERP. Tích hợp ở đây hiểu

mọi phân hệ trong ERP cuối cùng đều đưa dữ liệu về một CSDL chung và duy
nhất,
sau đó dữ liệu sẽ tự tìm đường đi để có mặt trong các bước xử lý tiếp theo ở
những
bộ phận liên quan, cũng như trên các báo cáo tài chính và quản trị. Nói một
cách
khác, không có dữ liệu nào cần phải nhập vào hai lần trong toàn bộ hệ thống này,

điều khó tránh khi doanh nghiệp sử dụng nhiều hệ thống chức năng riêng rẽ
trước

kia.
ERP giúp doanh nghiệp đánh giá được dịch vụ hoặc vùng tập trung nhiều
khách
hàng, đánh giá dịch vụ khách hàng ưa thích sử dụng cũng như khách hàng
tiềm
năng. Bên cạnh đó, ERP còn thể hiện nhiều lợi ích khác với tính năng tích hợp
như:
Phát triển khả năng mua bán và đặt hàng cũng như đăng kí dịch vụ trên mạng;
điều
phối toàn bộ giá cả cho các dự án; Theo dõi, quản lí và sử dụng các tài sản;
Xác
định quyền hạn và trách nhiệm của từng người tham gia hệ thống

Như đã giới thiệu ở trên, ERP là một hệ thống quản lý bao trùm lên mọi hoạt
động
của doanh nghiệp. Trong phạm vi đề tài này em chỉ tiến hành nghiên cứu, phân
tích
và thiết kế một phần trong bài toán ERP đó là: Xây dựng hệ thống thông tin
Qu

n
lý Nhân sự & Tiền lương trong hệ thống ERP
.
Luận văn thạc

- 9
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h


tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
Luận văn thạc

- 10
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d


u.vn
CH Ư ƠNG

I



:
HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP -
ERP VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT
RA
I. Khái niệm về
ER
P.
Hệ thống hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp - Enterprise Resource
Planning
(ERP) là một thuật ngữ được dùng liên quan tới một loạt hoạt động của
doanh
nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ , giúp doanh nghiệp quản lý một cách
hiệu
quả các nguồn lực. Đồng thời quản lý, theo dõi và đánh giá các hoạt động
trong
doanh nghiệp bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý
tồn
kho, hoạch định và quản lý sản xuát, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ với
khách
hàng, v.v Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực
thích
hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với
số

lượng đủ khi cần, bằng cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế
hoạch.
Các nhà quản lý đã sớm nhận thấy máy tính không chỉ đơn thuần là một công cụ
trợ
giúp nâng cao năng suất mà đã trở thành công cụ chủ đạo giúp doanh nghiệp tạo
sự
chuyển biến triệt để trong cách làm việc, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng
sản
phẩm cũng như cải thiện đáng kể mối quan hệ với khách
hàng
Từ những năm 60 đến nay, trên thế giới đã có nhiều hệ thống quản lý được áp
dụng
cho các doanh
nghiệp:
MRP – Material Requirement Planning – Hoạch định nhu cầu nguyên
liệu
MRPII
– Manufacturing Resource Planning – Hoạch định nguồn lực sản
xuất
MES – Manufacturing Execution System – Hệ thống điều hành sản
xuất
ERP – Enterprise Resource Planning – Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp
ERM – Enterprise Resource Management – Quản trị nguồn lực doanh
nghiệp
CRM – Client Relationship Management – Quản trị quan hệ khách
hàng
SCM – Supply Chain Management – Quản trị dây chuyền cung
cấp
Luận văn thạc


- 11
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
MRP và
MRPII:
Hệ thống MRP được phát triển từ giữa những năm 60, đến
giữa
những năm 70 thì chuyển qua hệ thống MRPII. MRP chủ yếu đưa ra các tính
toán
về nguyên vật liệu cần thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất, MRPII chú trọng
vào
khái niệm quản lý, bao gồm quản lý lao động và chi phí. Thời kỳ này các hệ
thống
chạy trên các hệ thống máy lớn Mainframe và máy
Mini.

ERP: Đến những năm 90, cùng với sự phát triển của công nghệ phần cứng và
mạng
máy tính dựa trên cấu trúc Client – Server sử dụng máy chủ PC thay cho máy
lớn
trở thành phổ biến, các hệ thống MRP nhường chỗ cho hệ thống mới là ERP.
ERP
không chỉ giới hạn trong quản lý sản xuất mà còn bao trùm lên toàn bộ các
hoạt
động chính của doanh nghiệp như: Kế toán, Quản trị nhân lực, Quản trị hậu
cần,
Quản trị hệ thống bán
hàng
Thập kỷ 90 là thời kỳ hoàng kim của ERP tất cả các công ty đa quốc gia và đại
đa
số các công ty tại các nước phát triển đều đã triển khai ERP. Đầu thế kỷ 21 thế
giới
bắt đầu nói nhiều đến bước phát triển tiếp theo của ERP là ERM cùng các hệ
thống
khác tận dụng tiến bộ của công nghệ Internet là CRM và
SCM.
ERM: ERM tuy gần với ERP về cách viết nhưng là khái niệm rộng hơn, nó
không
phải là một bước tiến hóa về chức năng hay kỹ thuật như MRP tiến hóa lên
ERP,
ERM thực chất là một bộ công cụ quản lý doanh nghiệp mà phần mềm chỉ là
một
bộ phận. Các công cụ khác có thể hoàn toàn mang tính quản lý như: Huấn luyện,
Kỹ
thuật quản trị dự án các yếu tố phi máy tính của ERM là điểm tiến hóa rất
quan

trọng, nhiều dự án ERP không thành công là do thiếu yếu tố
này.
CRM: Đặt trọng tâm vào khả năng giao tiếp với bên ngoài (Khách hàng, Nhà
cung
cấp ) của một hệ thống quản lý. CRM quản lý từ phân tích thị trường, lập kế
hoạch
tiếp thị và bán hàng đến các hoạt động tiếp thị như chiến dịch tiếp thị trực tiếp
qua
Email, quản lý hoạt động chăm sóc khách hàng CRM còn phân tích nhiều
chiều
về khách hàng để giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động phát triển sản
phẩm
và bán
hàng.
SCM: Được định nghĩa là quá trình từ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, lựa
chọn
nhà cung cấp, đưa ra các quy trình theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ trong
việc
cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng sản
xuất,
Luận văn thạc

- 12
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /


w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
quản lý quá trình giao hàng cho đến quản lý hàng trả lại và hỗ trợ khách hàng
trong
việc nhận
hàng.
Trong các hệ thống phần mềm quản lý nói trên, thì ERP là quan trọng nhất, đó

xương sống của mọi hệ thống quản lý trong các công ty lớn trên thế giới. Tất cả
các
công ty đa quốc gia hiện nay sẽ ngừng hoạt động nếu hệ thống ERP của họ bị
trục
trặc vì bằng cách thủ công, công ty không thể kiểm soát được hàng trăm chi
nhánh
và hàng triệu giao dịch diễn ra hàng ngày trên khắp thế giới. Với các công ty vừa

nhỏ, ERP cũng là công cụ chính để họ tăng hiệu quả quản
lý.
II. Hiện trạng ERP ở Việt Nam và những bất cập
ERP là sản phẩm của sự kết hợp giữa công nghệ thông tin cùng với bề dày
kinh
nghiệm quản lý trong đó cho phép nhà quản lý tối ưu hoá quy trình hoạt động
theo

hệ thống quản trị tiêu chuẩn quốc tế. Một hệ thống hoạt động mang tính mạng
lưới,
do vậy yêu cầu người phát triển hệ thống phải có cái nhìn sâu rộng, tổng quát
không
những về CNTT mà còn phải có tầm nhìn chiến lược trong quản
lý.
Ở Việt Nam hiện còn tụt hậu khá xa trong tổ chức sản xuất, phân phối và triển
khai
ERP. Số lượng các nhà sản xuất trong nước và nhập khẩu cũng đã đưa ra được
sự
lựa chọn nhất định cho nhiều đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, chưa hãng
phần
mềm ERP của Việt Nam nào xây dựng được một hệ thống ERP mạnh và
chuyên
nghiệp. Các công ty lớn trong nước cũng mới chỉ bắt đầu bắt tay vào xây dựng
sản
phẩm. Các hãng phần mềm của Việt Nam chủ yếu làm đại lý Hệ thống phân
phối
sản phẩm cho các hãng sản xuất ERP của nước ngoài, nên chỉ tác động được
vào
một khoảng hẹp các khách hàng có vốn đầu tư nước
ngoài.
Việc triển khai ERP cho các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp rất nhiều khó
khăn,
hầu hết các doanh nghiệp đều chưa triển khai ERP với nhiều lý do chủ quan

khách quan
sau:
+ Nhận thức: Các đối tượng triển khai ERP chủ yếu là các doanh nghiệp lớn,
các

doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen chi trả một số tiền lớn để mua một
hệ
thống phần mềm quản lý các hoạt động của họ. Phần lớn chỉ dừng lại ở mức
triển
khai một số phần mềm kế toán và một số phần mềm quản lý khác cho các bộ
phận
Luận văn thạc

- 13
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
trong công ty. Tuy nhiên những phần mềm này hoạt động đơn lẻ không chia
sẻ
thông tin với
nhau.
+ Quy trình quản lý: Để triển khai được hệ thống ERP đòi hỏi doanh nghiệp phải


các quy trình chặt chẽ, khoa học trong mọi hoạt động. Muốn áp dụng được
ERP
trước hết phải chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, hiện nay hầu hết các doanh
nghiệp
Việt nam chưa có quy trình nghiệp vụ rõ ràng, cụ thể do đó không phải
doanh
nghiệp nào cũng dùng được ERP. Những doanh nghiệp đã đạt chuẩn ISO về
quy
trình quản lý sẽ dễ dàng hơn khi triển khai
ERP.
+ Yêu cầu triển khai cao: ERP là một hệ thống phức tạp, do vậy khi triển khai
phải
đảm bảo các điều kiện cần thiết như cơ cấu nhân sự bao gồm cả phía triển khai

khách hàng, cán bộ tư vấn quản lý, tư vấn kỹ thuật, tư vấn hệ thống Công
việc
triển khai được chia làm nhiều giai đoạn: Phân tích và lập kế hoạch, thiết kế,
chuyển
đổi dữ liệu, chạy thử, chuyển
giao.
III. Lựa chọn phương pháp tiếp cận phát triển hệ thống
ER
P
Có hai cách tiếp cận cơ bản để phát triển phần
mềm:
Cách tiếp hướng chức năng

Cách tiếp cận hướng đối
tượng.

1. Cách tiếp cận hướng chức
n
ă
n
g
Phần lớn các chương trình được viết bằng ngôn ngữ lập trình như C,
VB,
FoxPro hay Pascal từ trước đến nay đều được thực hiện theo cách tiếp cận
hướng
chức năng hay còn được gọi là cách tiếp cận hướng thủ tục. Cách tiếp cận này

những đặc trưng
sau:
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ là chính. Khi khảo sát, phân tích một hệ
thống
chúng ta thường tập trung vào các nhiệm vụ mà nó cần thực hiện. Chúng ta
tập
trung trước hết nghiên cứu các yêu cầu của bài toán để xác định các chức
năng
chính của hệ thống. Do đó, hệ thống phần mềm được xem như là tập các chức
năng,
nhiệm vụ cần tổ chức thực
thi.
Phương pháp phân tích hệ thống có cấu
trúc
bắt nguồn vững chắc từ cách
ti
ế
p
cận hệ thống. Hệ thống được hoàn thiện theo cách phân tích top-down. Phân

tích
hệ thống có cấu trúc không chỉ là “một ý tưởng tốt” hay một cái gì đó mà nhà
thực
Luận văn thạc

- 14
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
hành tìm ra để làm việc, nó còn là ứng dụng thực tế của một khái niệm lý thuyết
đầy
hiệu
lực.
Theo cách tiếp cận này, việc phân rã chức năng và làm mịn dần được
thực
hiện theo cách từ trên xuống. Khả năng của con người là có giới hạn khi khảo
sát,

nghiên cứu để hiểu và thực thi những gì mà hệ thống thực tế đòi hỏi. Để
thống
trị
(quản lý được) độ phức tạp của những vấn đề phức tạp trong thực tế
thường
chúng
ta phải sử dụng nguyên lý chia để trị, nghĩa là phân tách nhỏ các chức
năng
chính
thành các chức năng đơn giản hơn theo cách từ trên xuống. Quá trình
này được
lặp
lại cho đến khi thu được những đơn thể chức năng tương đối đơn giản,
hiểu được

thực hiện cài đặt chúng mà không làm tăng thêm độ phức tạp để
liên kết
chúng
trong hệ thống. Độ phức tạp liên kết các thành phần chức
năng của hệ
thống
thường là tỉ lệ nghịch với độ phức tạp của các đơn thể. Vì thế
một vấn đề đặt ra

có cách nào để biết khi nào quá trình phân tách các đơn thể
chức năng hay còn
gọi
là quá trình làm mịn dần này kết thúc. Thông thường thì quá
trình thực hiện phân


các chức năng của hệ thống phụ thuộc nhiều vào độ phức
hợp của bài toán
ứng
dụng và vào trình độ của những người tham gia phát triển
phần mềm. Một hệ
thống
được phân tích dựa trên các chức năng hoặc quá trình
sẽ được chia thành các
hệ
thống con và tạo ra cấu trúc phân cấp các chức năng.
Ví dụ, hệ thống quản lý
thư
viện có thể phân chia từ trên xuống như
sau:
Hệ thống quản lý thư
viện
1. Quản lý bạn đọc 2. Cho mượn tài liệu 3. Nhận trả tài liệu 4. Nhắc trả tài
liệu
Chúng ta có thể khẳng định là các chức năng của nhiều hệ thống thông tin quản

đều có thể tổ chức thành sơ đồ chức năng theo cấu trúc phân cấp có thứ
bậc.
Các hoạt động trong quá
trình
phân tích HTTT được tiến hành theo một
tr
ình
tự khoa học, mang tính công nghệ cao. Trước hết phải có kế hoạch phân tích
tỷ
mỷ, chu đáo đễn từng khâu công việc. Sau đó tiến hành từ bước phân tích

chức
năng của HTTT, phân tích dòng thông tin nghiệp vụ và sau đó tiến hành mô
hình
Luận văn thạc

- 15
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
hoá HTTT bằng các mô hình như sơ đồ luồng dữ liệu, các ma trận phân tích
phạm
vi, cân đối chức năng và dữ liệu. Cuối cùng là bản báo cáo chi tiết toàn bộ
những
kết quả của quá trình phân tích hệ thống. Kết quả của giai đoạn phân tích sẽ là

sở rất quan trọng để đưa ra quyết định có tiếp tục thiết kế hệ thống hay không.


nếu có thì tài liệu phân tích sẽ là nền tảng cơ bản để thiết kế hệ
thống.
Quá trình phân tích thiết kế sử dụng một nhóm các công cụ, kĩ thuật và
m
ô
hình để ghi nhận phân tích hệ thống hiện tại cũng như các yêu cầu mới
c

a
người sử dụng, đồng thời xác định khuôn dạng mới của hệ thống tương
l
a
i.
Phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc có những quy tắc chung, chỉ ra những
công
cụ sẽ được dùng ở từng giai đoạn của quá trình phát triển và quan hệ giữa
chúng.
Mỗi quy tắc gồm một loạt các bước và giai đoạn, được hỗ trợ bởi các mẫu và
các
bảng kiểm tra, sẽ áp đặt cách tiếp cận chuẩn hoá cho tiến trình phát triển. Giữa
các
bước có sự phụ thuộc lẫn nhau, sản phẩm của bước này là đầu vào của bước
tiếp
theo. Điều này làm cho hệ thống đáng tin cậy
hơn.
Có sự tách bạch giữa mô hình vật lý và mô hình lôgic. Mô hình vật lý thường
được
dùng để khảo sát hệ thống hiện tại và thiết kế hệ thống mới. Mô hình lôgic dùng
cho
việc phân tích các yêu cầu của hệ

thống.
Một điểm khá nổi bật là
trong
phương pháp phân tích có cấu trúc này đã
g
hi
nhận vai trò của người sử dụng
trong
các giai đoạn phát
triển
hệ
th

n
g.
Trong chu trình phát triển hệ thống, người sử dụng tham gia vào hầu hết các
pha
trong vòng đời của mình, trừ pha mã
hoá
Các giai đoạn thực hiện gần nhau trong quá
trình
phân tích thiết kế có thể
t
iế
n
hành gần như song
son
g.
Mỗi giai đoạn có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều
giai

đoạn trước
đó.
Quá trình xây dựng một HTTT bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có
một
nhiệm vụ cụ thể, giai đoạn sau dựa trên thành quả của giai đoạn trước, giai
đoạn
trước tạo tiền đề cho giai đoạn sau. Do vậy, để đảm bảo cho quá trình thiết kế
hệ
thống được hiệu quả thì người phải tuân theo nguyên tắc tuần tự, không được
bỏ
Luận văn thạc

- 16
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
qua bất cứ một giai đoạn nào. Đồng thời sau mỗi một giai đoạn, trên cơ sở phân

tích
đánh giá bổ sung phương án được thiết kế, người ta có thể quay lại giai đoạn
trước
đó để hoàn thiện thêm rồi mới chuyển sang thiết kế giai đoạn tiếp theo, theo
cấu
trúc chu trình (lặp). Đây là một phương pháp khoa học làm cho quá trình thiết kế
hệ
thống trở nên mềm dẻo, không cứng nhắc và mỗi giai đoạn đều được bổ sung
hoàn
thiện thêm trong quy trình thiết
kế.
Giai đoạn
n
Giai đoạn
n+1
Giai đoạn
n+2
Giảm được độ phức tạp khi phát
triển
hệ thống do được hỗ trợ bởi những tiến
bộ
trong cả phần cứng và phần mềm. Chương trình được thể hiện dưới cùng
dạng
ngôn ngữ thế hệ thứ tư (4GL) nên không cần những lập trình viên chuyên
nghiệp.
Việc thiết kế kết hợp với các bản mẫu giúp cho người dùng sớm hình
d
ung
được hệ thống mới, trong đó vai trò của người sử dụng được nhấn mạnh đặc
biệt.

Người phát triển và khách hàng gặp nhau và xác định mục tiêu tổng thể cho
phần
mềm, xác định các yêu cầu nào đã biết, miền nào cần khảo sát thêm. Rồi đến
việc
thiết kế nhanh. Thiết kế nhanh tập trung vào việc biểu diễn các khía cạnh của
phần
mềm thấy được đối với người dùng (cách đưa vào và định dạng đưa ra). Thiết
kế
nhanh xây dựng một bản mẫu người dùng đánh giá làm mịn các yêu
cầu
cho phần mềm. Tiến trình lặp đi lặp lại xảy ra để cho bản mẫu được “vi chỉnh”
thoả
mãn yêu cầu của khách, đồng thời giúp người phát triển hiểu kỹ hơn cần phải
thực
hiện nhu cầu
nào
Các đơn thể chức năng trao đổi với nhau bằng cách
truyền
tham số hay
s

dụng dữ liệu chung. Một hệ thống phần mềm bao giờ cũng phải được xem như

một thể thống nhất, do đó các đơn thể chức năng phải có quan hệ trao đổi thống
tin,
dữ liệu với nhau. Trong một chương trình gồm nhiều hàm (thực hiện nhiều
chức
Luận văn thạc

- 17

-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
năng khác nhau) muốn trao đổi dữ liệu được với nhau thì nhất thiết phải sử dụng
dữ
liệu liệu chung hoặc liên kết với nhau bằng cách truyền tham biến. Mỗi đơn
thể
chức năng không những chỉ thao tác, xử lý trên những biến dữ liệu cục bộ mà
còn
phải sử dụng các biến chung, thường đó là các biến toàn
cục.
Dữ liệu chung Dữ liệu
chung
Chức năng 1
Chức năng
2
Dữ liệu riêng Dữ liệu

riêng
Với việc sử dụng những biến toàn cục thì những bất lợi trong quá trình thiết kế

lập trình là khó tránh khỏi. Đối với những dự án lớn, phức tạp có nhiều
nhóm
thamgia, mỗi nhóm chỉ đảm nhận một số chức năng nhất định và như thế khi
một
nhóm có yêu cầu thay đổi về dữ liệu chung đó thì sẽ kéo theo tất cả các nhóm
khác
có liên quan cũng phải thay đổi theo. Kết quả là khi có yêu cầu thay đổi của
một
đơn thể chức năng sẽ ảnh hưởng tới các chức năng khác và do đó sẽ ảnh hưởng
tới
hiệu xuất lao động của các nhóm cũng như của cả dự án. Mặt khác, các chức
năng
của hệ thống có nhu cầu phải thay đổi là tất yếu và rất thường
xuyên.
Tính mở và thích nghi của hệ thống được xây dựng theo cách tiếp cận này là
thấp
vì:
Hệ thống được xây dựng dựa vào chức năng là chính mà trong thực tế thì
chức
năng, nhiệm vụ của hệ thống lại hay thay đổi. Để đảm bảo cho hệ thống thực
hiện
được công việc theo yêu cầu, nhất là những yêu cầu về mặt chức năng đó lại bị
thay
đổi là công việc phức tạp và rất tốn kém. Ví dụ: giám đốc thư viện yêu cầu thay
đổi
cách quản lý bạn đọc hoặc hơn nữa, yêu cầu bổ sung chức năng theo dõi những
tài

liệu mới mà bạn đọc thường xuyên yêu cầu để đặt mua, v.v. Khi đó vấn đề duy
trì
hệ thống phần mềm không phải là vấn đề dễ thực hiện. Nhiều khi có những yêu
cầu
thay đổi cơ bản mà việc sửa đổi không hiệu quả và vì thế đòi hỏi phải thiết kế lại
hệ
thống thì hiệu quả
hơn.
Luận văn thạc

- 18
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
Các bộ phận của hệ thống phải sử dụng biến toàn cục để trao đổi với nhau, do
vậy
khả năng thay đổi, mở rộng của chúng và của cả hệ thống là bị hạn chế. Như trên

đã
phân tích, những thay đổi liên quan đến các dữ liệu chung sẽ ảnh hưởng tới các
bộ
phận liên quan. Do đó, một thiết kế tốt phải rõ ràng, dễ hiểu và mọi sửa đổi chỉ

hiệu ứng cục
bộ.
Khả năng tái sử dụng bị hạn chế và không hỗ
trợ
cơ chế kế thừa. Để có độ
thích
nghi cao thì mỗi thành phần phải là tự chứa. Muốn là tự chứa hoàn toàn thì
một
thành phần không nên dùng các thành phần ngoại lai. Tuy nhiên, điều này lại
mâu
thuẫn với kinh nghiệm nói rằng các thành phần hiện có nên là dùng lại được. Vậy

cần có một sự cân bằng giữa tính ưu việt của sự dùng lại các thành phần (ở đây
chủ
yếu là các hàm) và sự mất mát tính thích ứng được của chúng. Các thành của
hệ
thống phải có tính cố kết nhưng phải tương đối lỏng để dễ thích nghi. Một trong

chế chính hỗ trợ để dễ có được tính thích nghi là kế thừa thì cách tiếp cận
hướng
chức năng lại không hỗ trợ. Đó là cơ chế biểu diễn tính tương tự của các thực
thể,
đơn giản hoá định nghĩa những khái niệm tương tự từ những sự vật đã được
định
nghĩa trước trên cơ sở bổ sung hay thay đổi một số các đặc trưng hay tính chất

của
chúng. Cơ chế này giúp chúng ta thực hiện được nguyên lý tổng quát hoá và chi
tiết
hoá các thành phần của hệ thống phần
mềm.
2. Cách tiếp cận hướng đối
t
ư

ng
Để khắc phục được những vấn đề tồn tại nêu trên thì chúng ta cần
phải
nghiên cứu phương pháp, mô hình và công cụ mới, thích hợp cho việc phát
triển
phần mềm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Mô hình hướng đối tượng có
thể
giúp chúng ta vượt được khủng hoảng trong công nghệ phần mềm và hy vọng
sẽ
đưa ra được những sản phẩm phần mềm thương mại chất lượng cao: tin cậy, dễ
mở
rộng, dễ thích nghi, cường tráng và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Cách
tiếp
cận hướng đối tượng có những đặc trưng
sau.
Đặt
trọng
tâm vào dữ liệu (thực thể). Khi khảo sát, phân tích một hệ thống
chúng
ta không tập trung vào các nhiệm vụ như trước đây mà tìm hiểu xem nó gồm
những

thực thể nào. Thực thể hay còn gọi là đối tượng, là những gì như người, vật, sự
kiện,
v.v. mà chúng ta đang quan tâm, hay cần phải xử lý. Ví dụ, khi xây dựng “Hệ
thống
Luận văn thạc

- 19
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -

tnu .

e d

u.vn
quản lý thư viện” thì trước hết chúng ta tìm hiểu xem nó gồm những lớp đối
tượng
hoặc những khái niệm
nào.
Xem hệ thống như là tập các thực thể, các đối tượng. Để hiểu rõ về hệ
thống,
chúng ta phân tách hệ thống thành các đơn thể đơn giản hơn. Quá trình này

được
lặp lại cho đến khi thu được những đơn thể tương đối đơn giản, dễ hiểu và thực
hiện
cài đặt chúng mà không làm tăng thêm độ phức tạp khi liên kết chúng trong
hệ
thống. Xét “Hệ thống quản lý thư viện”, chúng ta có các lớp đối tượng
sau:
Tập_Danh_Mục
Sách
Bạn_Đọc
Tạp_Chí
Các lớp đối tượng trao đổi với nhau bằng các thông điệp. Theo nghĩa
thông
thường thì lớp là nhóm một số người, vật có những đặc tính tương tự nhau hoặc

những hành vi ứng xử giống nhau. Trong mô hình đối tượng, khái niệm lớp là
cấu
trúc mô tả hợp nhất các thuộc tính, hay dữ liệu thành phần thể hiện các đặc tính
của
mỗi đối tượng và các phương thức, hay hàm thành phần thao tác trên các dữ
liệu
riêng và là giao diện trao đổi với các đối tượng khác để xác định hành vi của
chúng
trong hệ thống. Khi có yêu cầu dữ liệu để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, một
đối
tượng sẽ gửi một thông điệp (gọi một phương thức) cho đối tượng khác. Đối
tượng
nhận được thông điệp yêu cầu sẽ phải thực hiện một số công việc trên các dữ
liệu
mà nó sẵn có hoặc lại tiếp tục yêu cầu những đối tượng khác hỗ trợ để có

những
thông tin trả lời cho đối tượng yêu cầu. Với phương thức xử lý như thế thì
một
chương trình hướng đối tượng thực sự có thể không cần sử dụng biến toàn cục
nữa.
Tính mở và thích nghi của hệ thống cao hơn
vì:
Hệ thống được xây dựng dựa vào các lớp đối tượng nên khi có yêu
cầu
thay đổi thì chỉ thay đổi những lớp đối tượng có liên quan hoặc bổ sung
thêm
một số lớp đối tượng mới (có thể kế thừa từ những lớp có trước) để thực
thi
những nhiệm vụ mới mà hệ thống cần thực hiện. Ví dụ: Giám đốc thư
viện
yêu cầu bổ sung chức năng theo dõi những tài liệu mới mà bạn đọc
thường
Luận văn thạc

- 20
-
Nguyễn Chí
Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h

tt p :/ /

w w w

.lrc -


tnu .

e d

u.vn
xuyên yêu cầu để đặt mua, ta có thể bổ sung thêm lớp mới để theo dõi
yêu
cầu: lớp
Yêu_Cầu.
Trong các chương trình hướng đối tượng có thể không cần sử dụng
biến
toàn cục nên mọi sửa đổi, cập nhật trong mỗi thành phần chỉ có hiệu ứng
cục
bộ
.
Hỗ
trợ
sử dụng lại và cơ chế kế thừa. Các lớp đối tượng được tổ chức
theo
nguyên lý bao gói và che giấu thông tin, điều này làm tăng thêm hiệu quả của
kế
thừa và độ tin cậy của hệ thống. Các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng như:
C++,
Java, C#, Delphi, v.v. đều hỗ trợ quan hệ kế
thừa
3. So sánh sự giống và khác nhau của hai cách tiếp cận trong quá
tr
ình
phát

triển
phần
m

m
:
Phát triển phần mềm hướng đối tượng Phát triển phần mềm có cấu
trúc
Phân
tích
Phân
tích
Thiết
kế
Lập
trình
hướng
đối
tượng
Bước
đệm
Thiết
kế
Lập
trình
Bước
đệm
Lập
trình
Lập

trình
có cấu
trúc
CSDL
CSDL
hướng
đối
tượng
Bước
đệm
CSDL
CSDL
quan
hệ
4. Ưu điểm chính của phương pháp hướng đối


ng
Đối tượng là cơ sở để kết hợp các đơn thể có thể sử dụng lại thành
hệ
thống lớn hơn, tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao.
Qui ước truyền thông điệp giữa các đối tượng đảm bảo cho việc mô tả
các
giao diện giữa các đối tượng thành phần bên trong hệ thống và những
hệ
thống bên ngoài trở nên dễ dàng hơn. Điều đó giúp cho việc phân chia
những
dự án lớn, phức tạp để phân tích, thiết kế theo cách chia nhỏ bài toán
thành

các lớp đối tượng hoàn toàn tương ứng với quan điểm hướng tới lời giải
phù
hợp với thế giới thực một các tự
nhiên.
Nguyên lý bao gói, che giấu thông tin hỗ trợ cho việc xây dựng những
hệ
thống thông tin an
toàn.
Nguyên lý kế thừa dựa chính vào dữ liệu rất phù hợp với ngữ nghĩa
của
mô hình trong cài
đặt.
Lập trình hướng đối tượng đặc biệt là kỹ thuật kế thừa cho phép dễ
dàng
xác định các đơn thể và sử dụng ngay khi chúng chưa thực hiện đầy đủ
các
chức năg (đơn thể mở) và sau đó mở rộng được mà không làm ảnh hưởng
tới
các đơn thể
khác.
Định hướng đối tượng cung cấp những công cụ, môi trường mới, hiệu
quả
để phát triển phần mềm theo hướng công nghiệp và hỗ trợ để tận dụng
được
những khả năng kế thừa, sử dụng lại ở phạm vi diện rộng để xây dựng
được
những hệ thống phức tạp, nhạy cảm như: hệ thống động, hệ thống thời
gian
thực,
v,v.

Xoá bỏ được hố ngăn cách giữa các pha phân tích, thiết kế và cài
đặt
trong quá trình xây dựng phần
mềm.
5. Lựa chọn phương pháp tiếp cận để phát triển Hệ thống thông tin
qu

n
trị
nhân
sự&Lương trong
bài toán
E
R
P
.
Như đã trình bầy ở chương I, đặc trưng của ERP là có cấu trúc phân hệ
(module).
Nó được cấu thành từ nhiều phần riêng lẻ, mỗi phần có một chức năng riêng và

thể hoạt động độc lập. Nhưng tích hợp mới là đặc trưng nhất của ERP, tích hợp

đây được hiểu
là:
Tích hợp từ nhiều phân hệ
(module)
Tích hợp nhiều chức
năng.
Tích hợp cho nhiều mô hình quản lý của doanh
nghiệp.

Khi triển khai, việc phải thay đổi lại cấu trúc, chức năng và các lựa chọn là
không
thể tránh khỏi để phù hợp với từng doanh nghiệp cụ thể. Mặt khác khi xã hội
ngày
càng phát triển thì các quan hệ lao động, cách thức quản lý cũng phải thay đổi
để
phù hợp với yêu cầu, chính vì vậy những nhà phát triển ERP phải luôn luôn cải
tiến
sản phẩm của mình sao cho hài lòng khách
hàng.
Căn cứ vào các đặc điểm trên của ERP và các ưu điểm của phương pháp tiếp
cận
hướng đối tượng nên em chọn phương pháp này cho để thực hiện luận văn
này.
CH Ư ƠNG

I

I



:
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI


NG
I. Xây dụng mô hình nghiệp
v


1. Mở
đ

u
Để nắm bắt được yêu cầu của một hệ thống tin học hóa, ta cần tìm hiểu hệ
thống
thực. Công việc này được tiến hành bằng cách tìm hiểu hoạt động nghiệp vụ và
xây
dựng các mô hình miền và mô hình nghiệp vụ để nắm bắt toàn bộ các vấn đề
thuần
nghiệp vụ của hệ
thống
2. Tìm hiểu nắm vững nghiệp v

Việc tìm hiểu nghiệp vụ được tiến hành qua các bước
sau
Tìm hiểu bối cảnh hệ
thống
Nắm bắt các yêu cầu phi chức
năng
2.1 Tìm hiểu bối cảnh hệ
th

n
g
Mô tả bối cảnh của một hệ thống bằng cách xây dựng mô hình miền và mô
hình
nghiệp vụ của nó. Tùy theo yêu cầu của từng bài toán cụ thể mà ta có thể xây
dựng
một mô hình miền hoặc mô mô hình nghiệp vụ đầy đủ, hoặc cả hai hoặc không

cần
mô hình nào
cả
Xây dựng mô hình
m
iề
n
Mục đich của mô hình hóa miền là để hiểu và mô tả các lớp quan trọng nhất
bối
cảnh của miền. Ta có thể lập một từ điển giải thích để định nghĩa về các lớp
miền.
Từ điển thuật ngữ và mô hình miền giúp khách hàng và người phát triển chia
sẻ
những thuật ngữ khái niệm chung. Đối với những miền nghiệp vụ rất nhỏ,
không
cần thiết phát triển một mô hình miền mà chỉ cần sử dụng từ điển thuật ngữ là
đủ
Mô hình miền (domain
model)
Mô hình miền mô tả các khái niệm quan trọng của hệ thống qua các đối tượng
của
miền nghiệp vụ và liên kết giữa chúng với nhau. Các đối tượng miền là những
vật
hay khái niệm trong thực tế hoặc các sự kiện diễn ra trong môi trường mà hệ
thống
làm việc. Có 3 dạng lớp đối tượng miền điển
hình
Các đối tượng nghiệp vụ thể hiện những vật được quản lý trong hoạt
động
nghiệp vụ như: bản yêu cầu nhân sự, tài khoản, hợp đồng


Các đối tượng thế giới thực và các khái niệm mà một hệ thống cần
theo
dõi, ví dụ như giao dịch thanh toán, mua hàng, rút
tiền…
Các sự kiện sẽ hoặc đã xuất hiện: Chấm công, phỏng vấn, ký hợp
đồng
lao động

Mô hình miền có thể mô tả bằng nhiều biểu đồ lớp của
UML
Xây dựng mô hình nghiệp
v

Một mô hình nghiệp vụ được phát triển qua hai
bước:
·
Xây dựng một mô hình ca sử dụng nghiệp vụ bao gồm việc xác
định
các tác nhân nghiệp vụ mà các tác nhân sử dụng. Mô hình cho
phép
người phát triển hiểu rõ hơn về giá trị mà nghiệp vụ đem lại cho
tác
nhân sử dụng

·
Phát triển một mô hình đối tượng nghiệp vụ bao chứa những
người
tham gia nghiệp vụ, các thực thể nghiệp vụ và các đơn vị công
việc

cùng nhau thực hiện các ca sử dụng nghiệp vụ. Các quy tác nghiệp
vụ
và các điều chình khác trong nghiệp vụ được liên kết với các
đối
tượng
khác
Mô hình nghiệp vụ (bussiness
model)
Mô hình nghiệp vụ được thể hiện ra bằng một mô hình ca sử dụng nghiệp vụ. Nó

thể bao gồm các chế tác(thành phần)
sau:
·
Đối tượng
miền
·
Đối tượng nghiệp
vụ
·
Người tham gia nghiệp vụ và các trách nhiệm, thao tác tương
ứng
Mô hình ca sử dụng nghiệp
v

Mô hình ca sử dụng nghiệp vụ mô tả các quá trình nghiệp vụ của một tổ chức
dưới
dạng các ca sử dụng nghiệp vụ và các tác nhân nghiệp vụ tương ứng. Nó xem
xét
một hệ thống nghiệp vụ từ quan điểm người sử dụng và chỉ ra làm thế nào để
hệ

thống cung cấp một giá trị gia tăng cho tác nhân nghiệp vụ hệ thống đó. Mô hình
ca
sử dụng nghiệp vụ được miêu tả bằng sơ đồ ca sử
dụng[3]
Mô hình miền là một trường hợp riêng của mô hình nghiệp vụ mà ở đó ta chỉ
tập
trung vào các vật – các lớp miền hoặc các thực thể nghiệp vụ mà người tham
gia
nghiệp vụ sẽ phải làm với
chúng
2.2. Xác định các yêu cầu bổ
s
ung
Các yêu cầu bổ sung là các yêu cầu phi chức năng mà không thể liên kết với các
ca
sử dụng nghiệp vụ cụ thể nào. Chúng có ảnh hưởng đến nhiều ca sử dụng hoặc
chỉ
đến một ca sử dụng nghiệp vụ nào đó. Ví dụ như tính thể hiện, các giao diện,
các
yêu cầu thiết kế vật lý và kiến trúc, các rằng buộc về thiết kế và cài
đặt
II. Xác định yêu
c

u
1. Mở
đ

u
Mục tiêu của việc xác định yêu cầu la phát triển một mô hình ca sử dụng của

hệ
thống cần xây dựng bằng cách dùng các ca sử dụng. Các ca sử dụng cung cấp
một
cách có hệ thống và trực quan để nắm bắt các yêu cầu có tính chức năng mà
tập
trung đặc biệt vào giá trị gia tăng đem lại cho mỗi cá nhân người dùng hoặc mỗi
hệ
thống bên ngoài tương tác với hệ
thống
2. Luồng công việc xác định yêu c

u
Để mô tả các yêu cầu nghiệp vụ của hệ thống dưới góc độ phát triển phần mềm
cần:
Tìm các tác nhân và các ca sử dụng: nhằm đưa ra một phiên bản đầu
tiên
của mô hình ca sử
dụng.
Xác định các ca sử dụng có ý nghĩa về mặt kiến trúc và sắp ưu tiên các
ca
sử dụng sẽ được triển khai trong mỗi vòng
lặp
Mô tả chi tiết mọi ca sử dụng đã được sắp thứ tự ưu
tiên
Đưa ra các giao diện – người dùng thích hợp cho mỗi tác nhân tương
tác
trong các ca sử
dụng
Tái cấu trúc mô hình ca sử dụng bằng cách xác định và đưa ra các
tổng

quát hóa của các ca sử dụng để làm sao cho chúng càng dễ hiểu càng
tốt
Kết quả của luồng công việc này là một phiên bản đầu tiên của mô hình ca sử
dụng,
các ca sử dụng và các bản mẫu giao diện – người sử dụng đã được tổng hợp lại.
Các
kết quả của các lần lặp tiếp theo sẽ gồm các phiên bản mới của các thành phần
này

×