Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

các phương pháp và quy trình xử lý chất thải tại trạm xử lý nước thải khu chế xuất Tân Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 63 trang )

Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- KCX: Khu Chế Xuất
- TXL: Trạm xử Lý
- XLNT: Xử lý nước thải
- PCCC: Phòng cháy chữa cháy
- VSV: Vi sinh vật
- HC: Hóa chất
- TK-001: Giếng bơm nước thải
- TK-101: Mương chắn rác
- TK-102: Bể lắng cát sục khí
- TK-103: Bể trộn đều
- TK-104: Bể điều chỉnh pH
- TK-105: Mương oxy hoá
- TK-106: Bể lắng sinh học
- TK-107: Giếng thu cặn nổi
- TK-108: Bể khuấy nhanh
- TK-109: Bể keo tụ
- TK-110: Bể lắng hoá học
- TK-111: Bể điều hoà
- TK-112: Bể khử trùng
- TK-113: Bể chứa bùn
- TK-114: Bể cô đặc bùn
- TK-115: Giếng bơm nước bùn
- TXLNTTT KCX Tân Thuận: Trạm xử lý nước thải tập trung khu chế xuất
Tân Thuận
- TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh.






Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng phân tích mẫu nƣớc thải trƣớc và sau xử lý 10
Bảng 2.1. Ứng dụng quy trình xử lý hoá học 15
Bảng 3.1. Thông số thiết kế giếng bơm nƣớc thải 25
Bảng 3.2. Thông số thiết kế mƣơng chắn rác 26
Bảng 3.3. Thông số thiết kế bể lắng sục khí 27
Bảng 3.4. Thông số thiết kế bể trộn đều 28
Bảng 3.5. Thông số thiết kế bể điều chỉnh pH 29
Bảng 3.6. Thông số thiết kế mƣơng oxy hoá 30
Bảng 3.7. Thông số thiết kế bể lắng sinh học 32
Bảng 3.8. Thông số thiết kế bể khuấy nhanh 33
Bảng 3.9. Thông số thiết kế bể keo tụ 34
Bảng 3.10. Thông số thiết kế bể lắng hoá học 35
Bảng 3.11. Thông số thiết kế bể điều hoà 36
Bảng 3.12. Thông số thiết kế bể khử trùng 37
Bảng 3.13. Thông số thiết kế bể chứa bùn 38
Bảng 3.14. Thông số thiết kế bể cô đặc bùn 39
Bảng 3.15. Thông số thiết kế giếng bơm nƣớc bùn 40








Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Một góc của KCX Tân Thuận 4
Hình 1.2. Mặt bằng tổng thể TXL nƣớc thải KCX Tân Thuận 9
Hình 3.1. Giếng bơm nƣớc thải 25
Hình 3.2. Song chắn rác thô và tinh. 26
Hình 3.3. Bể lắng cát sục khí. 27
Hình 3.4. Bể trộn đều 28
Hình 3.5. Bể diều chỉnh pH 29
Hình 3.6. Mƣơng oxy hoá 30
Hình 3.7. Bể lắng sinh học 31
Hình 3.8. Bể khuấy nhanh 32
Hình 3.9 Bể keo tụ 34
Hình 3.10. Bể lắng hoá học. 35
Hình 3.11. Bể khử trùng 37
Hình 3.12. Bể chứa bùn. 38
Hình 3.13. Bể cô đặc bùn. 39
Hình 3.14. Giếng bơm nƣớc bùn. 40
Hình 3.15. Máy ép bùn băng tải. 41
Hình 3.16. Thiết bị rửa mắt ngay tại hiện trƣờng khi gặp sự cố 42
Hình 3.17. Bảng điều khiển và hệ thống đèn hiệu 44






Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu


SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của KCX Tân Thuận 5
Sơ đồ 3.1. Quy trình xử lý hóa sinh 21
Sơ đồ 3.2. Bể lắng cát sụt khí 27
Sơ đồ 3.3. Bể điều chỉnh pH 29
Sơ đồ 3.4. Bể lắng sinh học 31
Sơ đồ 3.5. Bể khuấy nhanh 33
Sơ đồ 3.6. Bể lắng hóa học 35
Sơ đồ 3.7. Máy ép bùn băng tải 41



















Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƢỚC THẢI KCX TÂN
THUẬN 3
1.1. GIỚI THIỆU KCX TÂN THUẬN 3
1.1.1. Lịch sử hình thành KCX Tân Thuận 3
1.1.2. Vị trí địa lý 4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức 5
1.1.4. Một số nghành nghề đang hoạt động tại KCX Tân Thuận 5
1.1.5. Hiện trạng môi trường tại KCX Tân Thuận 6
1.1.5.1. Các nguồn phát sinh gây ô nhiễm tiếng ồn 6
1.1.5.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí 6
1.1.5.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn 7
1.1.5.4. Các nguồn gây nhiễm môi trường nước 8
1.2. GIỚI THIỆU TRẠM XỬ LÝ NƢỚC THẢI KCX TÂN THUẬN 8
1.2.1. Lịch sử hình thành 8
1.2.2. Cơ cấu tổ chức 10
1.2.3. Quy chuẩn xả thải của trạm xử lý KCX Tân Thuận 10
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI 12
2.1. PHƢƠNG PHÁP CƠ HỌC 12
2.1.1. Song chắn rác 12
2.1.2. Bể thu và tách dầu mỡ 12
2.1.3. Bể điều hòa 13
2.1.4. Bể lắng 13

2.1.4.1. Bể lắng cát 13
2.1.4.2. Bể lắng nước thải 14
2.2. PHƢƠNG PHÁP HÓA LÝ 14
2.2.1. Bể keo tụ tạo bông 14
2.2.2. Bể tuyển nổi 14
2.2.3. Hấp phụ 15
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

2.3. PHƢƠNG PHÁP HÓA HỌC 15
2.4. PHƢƠNG PHÁP SINH HỌC 15
2.4.1. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên 16
2.4.1.1. Các công trình xử lý nước thải trong đất 16
2.4.1.2. Hồ sinh học 16
2.4.2. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo 17
2.4.2.1. Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo 17
2.4.2.2. Xử lý sinh học kỵ khí trong điều kiện nhân tạo 18
2.5. XỬ LÝ BÙN CẶN 19
CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẠI TRẠM XỬ LÝ NƢỚC
THẢI KCX TÂN THUẬN 20
3.1. ĐẶC TÍNH NƢỚC THẢI CỦA KCX TÂN THUẬN 20
3.1.1. Nước mưa chảy tràn 20
3.1.2. Nước thải sản xuất 20
3.1.3. Nước thải sinh hoạt 20
3.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 20
3.2.1. Quy trình công nghệ 20
3.2.2. Thuyết minh quy trình 22
3.3. CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 24
3.3.1. Giếng bơm nước thải 24
3.3.2. Mương chắn rác 25
3.3.3. Bể lắng cát sục khí 26

3.3.4. Bể trộn đều 27
3.3.5. Bể điều chỉnh pH 29
3.3.6. Mương Oxy hóa 29
3.3.7. Bể lắng sinh học 30
3.3.8. Bể khuấy nhanh 32
3.3.9. Bể keo tụ 33
3.3.10. Bể lắng hóa học 34
3.3.11. Bể điều hòa 36
3.3.12. Bể khử trùng 36
3.3.13. Bể chứa bùn 37
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

3.3.14. Bể cô đặc bùn 38
3.3.15. Giếng bơm nước bùn 39
3.3.16. Máy ép bùn băng tải 40
CHƢƠNG 4: VẬN HÀNH, SỰ CỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC SỰ CỐ 42
4.1. VẬN HÀNH HỆ THỐNG VÀ YÊU CẦU CÔNG TÁC AN TOÀN 42
4.1.1. Cách vận hành các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý 42
4.1.2. Yêu cầu công tác an toàn khi vận hành hệ thống 43
4.1.2.1. Yêu cầu an toàn khi làm việc quanh các bể 43
4.1.2.2. An toàn khi làm việc với hóa chất 43
4.1.2.3. Các nguyên tắc toàn về điện 44
4.1.2.4. Kiểm tra trước khi vận hành 45
4.2. SỰ CỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC SỰ CỐ 45
4.2.1. Đối với vấn đề vận hành 45
4.2.2. Đối với thiết bị công nghệ 46
4.3. CÔNG TÁC BẢO TRÌ HỆ THỐNG 47
4.3.1. Kiểm tra thường xuyên 47
4.3.2. Kiểm tra định kỳ 48
4.3.3. Kiểm tra thay thế 48

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
KẾT LUẬN 49
KIẾN NGHỊ 49
PHỤ LỤC 1 50
PHỤ LỤC 2 52








Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Khái niệm “Khu Công Nghiệp” (KCN), “Khu Chế Xuất” (KCX) xuất hiện
trong các nước công nghiệp hoá từ cuối thế kỷ XIX, như một công cụ để xúc tiến, lập
kế hoạch và quản lý sự phát triển công nghiệp, từ những năm 70, số lượng các KCN
tăng lên nhanh chóng ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt trong các nước công nghiệp
hoá, với tốc độ cao. Đến năm 1996, trong thế giới có khoảng 12000 KCN, KCX….
Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê, tính đến giữa năm 2006, Việt Nam đã có
hơn 135 KCN được cấp phép hoạt động (chưa tính hàng trăm cụm công nghiệp nhỏ và
vừa khác). Con số 135 chưa dừng lại, vì hiện tại vẫn có nhiều hồ sơ xin phép mở
KCN, KCX gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Diện tích bình quân 1 KCN, KCX đạt
khoảng 207 héc ta. Hiện số KCN đang hoạt động là 81/135 KCN, tỉ lệ diện tích cho
thuê trong các KCN, KCX đạt bình quân 52%.Tổng số lao động trực tiếp đang làm

việc trong các KCN, KCX có trên 1 triệu người, và có hàng triệu lao động gián tiếp
liên quan đến sự hoạt động của các KCN, KCX (cung ứng nguyên liệu, gia công dịch
vụ…).
KCN, KCX là một công cụ hiệu quả cho sự phát triển công nghiệp-giảm chi phí
xây dựng cơ sỡ hạ tầng và khuyến khích các hoạt động kinh tế của khu vực – các
KCN, KCX đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng. Song chúng cũng gây ra các vấn đề
về môi trường, sức khỏe và an toàn. Hiện nay, hầu hết các KCN, KCX được quy
hoạch và vận hành đều quan tâm rất ít đến môi trường, do vậy đang dần phá huỷ
nghiêm trọng môi truờng tại nhiều khu vực. Các vấn đề chính về môi trường có liên
quan đến KCN, KCX là phá hủy môi trường sống, làm mất đa dạng sinh học, gây ô
nhiễm không khí, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn và phóng xạ, chất độc hóa học, ô
nhiễm đất, tai nạn công nghiệp, tràn dầu và hóa chất, thay đổi khí hậu toàn cầu, v.v…
Sự ra đời và hoạt động của các KCN, KCX gắn liền với việc tiêu thụ một lượng
nước và thải ra môi trường lượng nước thải rất lớn có mức độ ô nhiễm cao. Tuy nhiên,
cho đến nay phần lớn các KCN, KCX ở nước ta đều chưa có hệ thống xử lý nước thải
tập trung hoàn chỉnh và vận hành đúng quy trình. Hầu hết nước thải của các nhà máy,
xí nghiệp trong các KCN đều chưa được xử lý đúng mức trước khi thải ra môi trường
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 2

xung quanh hoặc thải vào mạng lưới thoát nước chung. Kết quả là tải lượng ô nhiễm
trên hệ thống các nguồn tiếp nhận ngày một gia tăng do khả năng tự làm sạch của
nguồn có giới hạn. Do vậy nguồn nước trên các sông rạch xung quanh hoạt động của
những KCN có dấu hiệu ô nhiễm và một vài kênh rạch đã bị ô nhiễm nặng, không còn
đảm bảo cho bất cứ mục đích sử dụng nào.
Từ đó, có thể kết luận rằng tương lai phát triển các KCN, KCX tập trung dẫn tới
tổng lượng nước thải từ các KCN, KCX tăng lên rất nhiều lần so với tải lượng ô nhiễm
khổng lồ, vượt quá khả năng tự làm sạch của nguồn, hủy hoại môi trường nước mặt tự
nhiên. Do đó, nếu không áp dụng các phương án khống chế ô nhiễm thích hợp và hiệu

quả thì các chất thải phát sinh sẽ gây tác động nghiêm trọng tới môi trường và sức
khỏe nhân dân trong khu vực.
Theo quy định chung của nước ta hiện nay các khu công nghiệp, khu chế xuất
xây dựng và hoạt động thì phải xây dựng các công trình căn bản như hệ thống cấp
thoát nước, điện viễn thông, đường xá để đảm bảo nhu cầu sản xuất cũng như các hệ
thống xử lý nước thải, chất thải để bảo vệ môi trường.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, KCX Tân Thuận được thành lập nhằm đáp ứng
nhu cầu thực tiễn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam từ đó
góp phần tăng ngân sách cho Nhà nước, tạo cơ hội việc làm cho người lao động bản
địa và các nguồn lao động từ nơi khác đến sinh sống và làm việc. KCX tập trung nhiều
ngành nghề công nghiệp do đó là nới phát sinh nhiều nguồn chất thải cần được thu
gom và xử lý. Trong đó nước thải là nguồn chất thải có số lượng lớn và phức tạp về
thành phần và tính chất so với các loại chất thải khác, do đó cần đươc quan tâm hàng
đầu trong công tác xử lý.
Từ các yêu cầu và quy định chung đó, KCX Tân Thuận TP.HCM đã xây dựng
hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung để thu gom nước thải từ các doanh
nghiệp, cơ sở để xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường.


Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƢỚC THẢI KCX
TÂN THUẬN

1.1. GIỚI THIỆU KCX TÂN THUẬN
1.1.1. Lịch sử hình thành KCX Tân Thuận
Sau khi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987, đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh nhưng tất cả đều đầu tư vào lĩnh vực

khách sạn, nhà làm việc,…việc thu hút đầu tư nước ngoài vào công nghiệp đặc biệt là
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thì gặp nhiều khó khăn vì:
- Cơ sở hạ tầng yếu kém.
- Thủ tục xin giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều thời
gian.
Do đó, KCX được ban hành kèm theo nghị định số 322/HĐBT ngày
18/10/1991 và KCX Tân Thuận được thành lập theo quyết định của chủ tịch hội đồng
bộ trưởng số 394/CT ngày 25/11/1991 nay là chính phủ.
Công ty Liên Doanh Tân Thuận được thành lập vào tháng 9/1991 để đầu tư
phát triển KCX Tân Thuận – KCX đầu tiên tại Việt Nam, với tổng vốn đầu tư 89 triệu
USD. Trong 30 triệu USD vốn pháp định, Công ty Phát triển Công Nghiệp Tân Thuận
(IPC) góp 30% bằng quyền sử dụng 300 ha đất và Công ty Phát triển Mậu Dịch Trung
Ương Đài Loan (CT&D) góp 70% bằng thiết bị và tiền.
Tính đến cuối 6-2006, KCX Tân Thuận đã thu hút 165 doanh nghiệp nước
ngoài với tổng vốn đầu tư 887,22 triệu USD, trong đó có 75 doanh nghiệp Đài Loan và
45 doanh nghiệp Nhật. Các doanh nghiệp này đã đăng ký thuê 165,74 ha đất, chiếm
gần 85% diện tích đất cho thuê. Trong số 165 doanh nghiệp, 112 đã đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho 54.000 lao động và đạt tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng năm. Hiện nay, KCX Tân Thuận tạo ra hàng vài chục ngàn công
ăn việc làm cho nhiều đối tượng; đặc biệt luôn ưu tiên cho người dân địa phương. Từ
một vùng đất nghèo khổ nhất TP.HCM, nay đã trở thành nơi thu hút đầu tư mạnh nhất
nước và KCX Tân Thuận được công nhận là một trong những KCX thành công nhất
Đông Nam Á.
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 4


Hình 1.1. Một góc của KCX Tân Thuận
1.1.2. Vị trí địa lý

Văn phòng công ty đặt tại đường Huỳnh Tấn Phát, phường Tân Thuận Đông,
Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
KCX Tân Thuận có vị trí thuận lợi, nằm gần Quận 1 của TP.Hồ Chí Minh, nằm
gọn trên một bán đảo ngược bao quanh bởi song Sài Gòn, nên gất tiện đường di
chuyển cho những người làm việc tại các công ty trong khu vực này. Ngoài ra, KCX
còn nằm gần các tuyến lộ như: đường nam Sài Gòn, gần sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất. Nằm liền kề với huyện Nhà Bè, Q.4, Q.5 là những nơi có nguồn cung cấp lao
động dồi dào. Phía đông KCX là một dọc các bến cảng, kho tàng. trong đó cảng Bến
Nghé, là cảng container lớn nhất Thành Phố có khả năng bốc xếp 200.000
container/tháng chỉ cách KCX một con đường 30m. Với ưu thế này, việc xuất khẩu
trong KCX hết sức thuận lợi vì sản phẩm của các xí nghiệp sản xuất trong KCX chủ
yếu là để xuất khẩu.
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 5

Đồng thời, KCX cũng có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, có nguồn cung cấp
nước dồi dào từ sông Sài Gòn, có khí hậu diều hòa quanh năm, diện tích mặt bằng
rộng lớn(khoảng 300 ha),….
1.1.3. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của KCX Tân Thuận
1.1.4. Một số nghành nghề đang hoạt động tại KCX Tân Thuận
Trong KCX có nhiều nghành nghề đang hoạt động nhưng chủ yếu là các nghành như:
- Dệt sợi, may mặc.
- Điện, điện tử.
- Cơ khí, máy móc.
- Nhựa.
- Dụng cụ, xe đạp thể thao.
- Thực phẩm, rượu.

- Dịch vụ.
- Bao bì.
- Thiết bị y tế.
- Công nghệ cao và phần
mềm.
- Các nghành nghề khác
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
Phòng
nghiệp vụ
Phòng hành
chính
Đội
PCCC
Bộ phận
tiếp tân
Bộ phận
tạp vụ
Trung tâm hoạt
động công nhân,
nhân viên
Phòng
khám đa
khoa
Đội bảo
vệ KCX
Phòng tài
chính kế toán
Phòng
công vụ

Trạm bơm
tăng áp
Trạm cấp
nƣớc dự
phòng
Trạm
XLNT
Đội duy tu
sửa chữa
Trung tâm
kho vận
Kho
ngoại
quan
Bãi
container
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 6

1.1.5. Hiện trạng môi trƣờng tại KCX Tân Thuận
1.1.5.1. Các nguồn phát sinh gây ô nhiễm tiếng ồn
Trong quá trình hoạt động, sản xuất của các công ty trong khu chế xuất kèm theo
hoạt động giao thông thì tiếng ồn là không thể tránh khỏi. Bao gồm tiếng ồn xuất phát
từ:
- Vận hành dây chuyền máy móc sản xuất, các thiết bị, đặc biệt là các đơn vị hoạt
động gia công cơ khí, bao bì, dệt, điện - điện tử.
- Vận hành máy phát điện (trong trường hợp cúp điện) của các nhà máy trong
KCX.
- Tiêu chuẩn áp dụng là: QCVN 26:2010/BTNMT.

1.1.5.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí
Nguồn phát sinh gây ô nhiễm không khí chủ yếu từ hoạt động sản xuất của các
đơn vị trong KCX và phương tiện vận tải lưu thông trong KCX bao gồm:
Khí thải từ các nguồn đốt nhiên liệu nhằm cung cấp năng lượng cho các hoạt
động sản xuất như:
- Máy móc
- Thiết bị lò hơi
- Lò sấy…
Các loại nhiên liệu thường được sử dụng như: than đá, dầu DO, FO…Trong quá
trình đốt cháy, nhiên liệu cháy không hoàn toàn sẽ sinh ra các khí độc như: CO, NO
x
,
SO
2,…
bụi, thải ra ngoài môi trường xung quanh.
Khí thải từ dây chuyền công nghệ: thành phần khí thải đa dạng và phụ thuộc vào
từng loại hình sản xuất, quy mô sản xuất.
Khí thải từ các hoạt động khác như: hoạt động giao thông trong nội bộ KCX bao
gồm:
- Vận chuyển hàng hóa.
- Bốc vác.
- Tháo dỡ.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra môi trường không khí trong KCX còn bị ảnh hưởng do hoạt động từ các
nhà máy XLNT của từng đơn vị và trạm XLNT tập trung của KCX phát sinh từ các
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 7

công trình như: bể chứa bùn, bể kỵ khí. Và các hoạt động thu gom, tồn trữ chất thải rắn

(rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và chất thải nguy hại).
Tiêu chuẩn áp dụng để xử lý là: tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn kĩ thuật quốc
gia QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT, QCVN 20:2009/BTNMT và
TCVSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT TCVN.
1.1.5.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh tại KCX Tân Thuận được chia làm 2 loại:
Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh từ khu vực văn phòng, bếp, nhà vệ sinh, khu
trung tâm dịch vụ của KCX.
Khối lượng chất thải rắn của KCX Tân Thuận thải ra khoảng 3 tấn/ngày (số liệu
do bên công ty cung cấp).
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là các loại bao bì, giấy, vỏ hộp, vỏ
trái cây, thức ăn thừa…Trong đó một số loại chất thải có thể đươc sử dụng để tái chế.
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải nguy hại: phát sinh từ các hoạt động của
các doanh nghiệp đang hoạt động tại KCX. Thành phần chất thải rắn công nghiệp và
chất thải nguy hại bao gồm:
- Chất thải vô cơ:
Bùn dư sau hệ thống XLNT có chứa các kim loại độc như: As, Cd, Pb, Hg, Ni
của các ngành xi mạ.
Các loại xỉ, vụn kim loại từ các quá trình xử lý kim loại, gia công cơ khí, chế tạo
máy móc, điện-điện tử.
- Các loại chất thải có tính acid và tính kềm xuất phát từ các quá trình xử lý bề mặt
kim loại bằng hóa chất.
- Chất thải rắn chứa dầu: các loại chất thải rắn có chứa dầu lẫn chất bôi trơn trong
các hoạt động:
 Gia công cơ khí.
 Các hoạt động của máy móc.
 Các chất thải từ các khu vực thu gom.
 Các vật dụng tồn chứa dầu (các chất cặn bã từ thùng chứa dầu, giẻ lau chứa dầu,
các thùng chứa dầu ).
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu


Nhóm 5 Trang 8

- Chất thải chứa hóa chất vô cơ: là các chất chứa sơn, keo sinh ra từ các hoạt động
phun sơn, xi mạ hoặc sử dụng các loại keo, sơn trong quá trình sản xuất.
- Chất thải chứa các chất hữu cơ gốc động vật: Sinh ra từ các hoạt động của nhà
máy chế biến thực phẩm, chế biến nguyên liệu mỹ phẩm có nguồn gốc động, thực
vật.
1.1.5.4. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
Hiện nay tổng lượng nước phục vụ cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt cho
KCX Tân Thuận khoảng 14000 m
3
/ngày đêm. Nguồn nước do nhà máy nước Thủ Đức
cung cấp.
Nguồn tiếp nhận: lượng nước thải của các đơn vị sản xuất trong KCX Tân Thuận
sau khi qua hệ thống xử lý sơ bộ, đảm bảo tiêu chuẩn tiếp nhận hiện hữu tương đương
cột C TCVN 5945-2005 (Do bộ phận bảo vệ môi trường trong KCX giám sát), sẽ được
đấu nối và thu gom về trạm XLNT tập trung của KCX.
Chất lượng nước đầu ra của trạm xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 40:2011/BTNMT cột A. Nước sau xử lý tại trạm XLNT tập trung sẽ được thải
vào rạch Tắc Rỗi, đổ vào khu vực hạ lưu sông Sài Gòn.
1.2. GIỚI THIỆU TRẠM XỬ LÝ NƢỚC THẢI KCX TÂN THUẬN
1.2.1. Lịch sử hình thành
Sự hình thành và phát triển nhanh chóng của các xí nghiệp trong KCX Tân
Thuận làm cho vấn đề môi trường, đặc biệt là môi trường nước ngày càng ô nhiễm
nghiêm trọng. Do đó để giảm thiểu tác động của môi trường, KCX Tân Thuận đã cho
xây dựng trạm xử lý nước tập trung trước khi thải ra môi trường.
Với thiết kế 10.000 m
3
/ngày đêm, hệ thống được xây dựng vào năm 1996 với

tổng diện tích 10.186m
2
, kinh phí xây dựng 4.6 triệu USD. Hệ thống bao gồm 38km
đường ống và 7 trạm bơm trung chuyển. Nước thải được xử lý bằng công nghệ hóa học,
sinh học. Ngoài ra còn có 4000m
2
diện tích đất dự phòng dùng để mở rộng thêm trong
trường hợp lưu lượng nước thải vượt quá 10.000m3/ngày đêm.
Sau hơn 2 năm xây dựng trạm xử lý được đưa vào sử dụng và chạy thử nghiệm
hoàn tất vào cuối tháng 12/1998. Kết quả thử nghiệm cho thấy trạm xử lý đạt tiêu chuẩn
vận hành.
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 9

Ngày 02/01/1999 trạm xử lý nước thải chính thức vận hành và được Sở Tài
Nguyên Môi Trường TP.HCM cử cán bộ tới hiện trường theo dõi và lấy mẫu nước thải
sau xử lý để xét ngiệm. Kết quả xét ngiệm sau xử lý đạt loại A TCVN 5945:1995.
Trong nhiều năm qua, KCX Tân Thuận là một trong những đơn vị đi đầu trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường. Danh hiệu “Môi trường xanh-sạch-đẹp” được UBND
TP.HCM trao tặng và là KCX được xếp hạng nhất trong các KCX-KCN hấp dẫn nhiều
nhà đầu tư của khu vực Châu Á.
Trạm xử lý được thiết kế theo công nghệ tiên tiến và được tính toán phù hợp với
điều kiện của KCX Tân Thuận. Hệ thống có thể điều khiền bằng tay hay điều khiển tự
động.























Hình 1.2. Mặt bằng tổng thể TXL nƣớc thải KCX Tân Thuận
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 10

1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Trạm xử lý nước thải tập trung của KCX Tân Thuận trực thuộc phòng công vụ
gồm 10 người: trạm trưởng, 3 nhân viên hóa học, 3 nhân viên kỹ thuật, 3 nhân viên cơ
khí.
Trưởng trạm: là người điều hành và quản lý toàn bộ hồ sơ của trạm.
Bộ phận hóa học: gồm 3 người có nhiệm vụ phụ trách chính về công tác điều
hành, xử lý, phân tích trong phòng thí nghiệm, công tác quản lý môi trường chung trong
KCX.

Bộ phận điện: gồm 3 người có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết
bị như: bơm, quạt, đường ống…
1.2.3. Quy chuẩn xả thải của trạm xử lý KCX Tân Thuận
Mỗi đơn vị sản xuất trong KCX có hệ thống XLNT sơ bộ nhằm đảm bảo đạt tiêu
chuẩn quy định KCX (hiện nay tương đương loại C,TCVN 9545-2005) trước khi thoát
vào hệ thống thu gom trạm xử lý nước thải tập trung của KCX.
Chất lượng nước thải sau xử lý của trạm xử lý nước thải tập trung của KCX trước
khi xả ra môi trường tiếp nhận tuân theo tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT-loại A.
Chất lượng nước thải trung bình của trạm XLNT (Q= 9500 m
3
/ngày đêm).
Số mẫu đo: 02 mẫu
- 01 mẫu nước thải trước khi xử lý (NT1).
- 01 mẫu nước thải sau khi xử lý (NT2)
Kèm theo bảng kết quả phân tích của Viện Môi Trường & Tài Nguyên.
Thời điểm đo: ngày 26/09/2012.
Bảng 1.1. Bảng phân tích mẫu nƣớc thải trƣớc và sau xử lý
STT
Chỉ tiêu ô
nhiễm
Đơn vị
Nƣớc thải công
nghiệp
Giá trị giới
hạn theo cột
A, QCVN
40:2011/BTN
MT
Ghi chú
Trƣớc xử

lý (NT1)
Sau xử
lý (NT2)
1
pH

6,93
6,82
6 – 9
KPH:
không
pháp
2
Clo dư
mg/l
KPH
0,1
0,05
3
BOD
5
mg/l
89
1
24,3
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 11

4

COD
mg/l
332
4
60,75
hiện
5
Sắt tổng
cộng
mg/l
3,1
KPH
0,18
6
Dầu mở
khoáng
mg/l
KPH
KPH
4,05
7
Dầu mở
NTV
mg/l
3
KPH

8
SS
mg/l

82
5
50
9
Nickel (Ni)
mg/l
0,203
0,086
0,162
10
Kẽm (Zn)
mg/l
4,79
2,25
2,43
11
Đồng (Cu)
mg/l
0,031
KPH
1,62
12
Tổng
Phosphor
mg/l
3,10
0,12
3,24
13
Tổng Nitơ

mg/l
14,6
14,8
16,2
14
N-NH
3

mg/l
12,7
0,29
4,05
15
Mangan
mg/l
0,19
0,19
0,405
16
Phenol
mg/l
KPH
KPH
0,081
17
Cyanua
(CN
-
)
mg/l

0,45
0,02
0,0567
18
Thiếc (Sn)
mg/l
KPH
KPH
0,2
19
Asen (As)
mg/l
KPH
KPH
0,0405
20
Cadmi (Cd)
mg/l
KPH
KPH
0,00405
21
Chì (Pb)
mg/l
KPH
KPH
0,081
22
Thuỷ ngân
(Hg)

mg/l
KPH
KPH
0,00405
Nguồn:TXLNTTT KCX Tân Thuận




Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 12

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC
THẢI

2.1. PHƢƠNG PHÁP CƠ HỌC
Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tải trọng lớn trong nước
thải được gọi chung là phương pháp cơ học. Một số công trình xử lý nước thải bằng
phương pháp cơ học bao gồm:
2.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác dung để giữ lại các hợp chất thô như giấy, rác, túi nilon, vỏ cây và
các tạp chất có trong nước thải nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị
xử lý nước thải hoạt động ổn định.
Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với các khe hở từ 16 đến 50mm,
các thanh có thể thép, inox, nhựa hoặc gỗ. Tiết diện của các thanh này là hình chữ nhật,
hình tròn hoặc elip. Bố trí song chắn rác trên máng dẫn nước thải. Các song chắn rác đạt
song song với nhau, nghiêng về phải dòng nước chảy để giữ rác lại. Song chắn rác
thường đặt nghiêng theo chiều dòng chảy một góc 50 đến 90
0

.
Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải và
trước các công trình xử lý nước thải.
2.1.2. Bể thu và tách dầu mỡ
Bể thu dầu: được xây dựng trong khu vực bãi đỗ và cầu rửa ô tô, xe máy, bãi
chứa dầu và nhiên liệu, nhà giặt tẩy của khách sạn, bệnh viện hoặc các công trình công
cộng khác, nhiệm vụ đón nhận các loại nước rửa xe, nước mưa trong khu vực bãi đỗ
xe…
Bể tách mỡ: dùng để tách và thu các loại mỡ động thực vật, các loại dầu… có
trong nước thải. bể tách mỡ thường được bố trí trong các bếp ăn của khách sạn, trường
học, bệnh viên…. Xây bằng gạch, bê tông cốt thép, thép, nhựa composite… và bố trí
bên trong nhà, gần các thiết bị thoát nước hoặc ngoài sân gần khu vực các bếp ăn để tách
dầu mỡ trước khi xả vào hệ thống thoát nước bên ngoài cùng với các loại nước thải
khác.


Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 13

2.1.3. Bể điều hòa
Lưu lượng và nồng độ các chất thải ô nhiễm trong nước thải các khu dân cư, công
trình công cộng như các nhà máy xí nghiệp luôn thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào
các điều kiện hoạt động của các đối tượng thoát nước này. Sự dao động về lưu lượng
nước thải, thành phần và nồng độ chất bẩn trong đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu
quả làm sạch nước thải. Trong quá trình lọc cần phải điều hòa lưu lượng dòng chảy, một
trong những phương án tối ưu nhất là thiết kế bể điều hòa lưu lượng.
Bể điều hòa làm tăng hiệu qua của hệ thống xử lý sinh học do nó hạn chế hiện
tượng quá tải của hệ thống hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng chất hữu cơ
giảm được diện tích xây dựng của bể sinh học. hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lí

sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho các hoạt động của vi
sinh vật.
2.1.4. Bể lắng
2.1.4.1. Bể lắng cát
Trong thành phần cặn lắng nước thải thường có cát với độ lớn thủy lực µ=18
mm/s.
Mặc dù không độc hại nhưng chúng cản trở hoạt động của các công trình xử lý
nước thải như tích tụ trong bể lắng, bể mêtan,….Làm giảm dung tích công tác công
trình, gây khó khăn cho việc xả bùn cặn, phá hủy quá trình công nghệ của trạm xử lý
nước thải. Để đảm bảo cho công trình xử lý sinh học nước thải sinh học nước thải hoạt
động ổn định cần phải có các công trình và thiết bị phía trước.
Cát lưu giữ trong bể từ 2 đến 5 ngày. Các loại bể lắng cát thường dùng cho các
trạm xử lý nước thải công suất 100m
3
/ngày. Các loại bể lắng cát chuyện động quay có
hiệu quả lắng cát cao và hàm lượng chất hữu cơ trong cát thấp. Do cấu tạo đơn giản bể
lắng cát ngang được sử dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trong điều kiện cần thiết phải
kiết hợp các công trình xử lý nước thải, người ta có thể dùng bể lắng cát đứng, bể lắng
cát tiếp tuyến hoặc thiết bị xiclon hở một tầng hoặc xiclon thủy lực.
Từ bể lắng cát, cát được chuyển ra sân phơi cát để làm khô bằng phương pháp
trọng lực trong điều kiện tự nhiên.

Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 14

2.1.4.2. Bể lắng nƣớc thải
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc
dựa vào sự khác nhau giữa trọng lực các hạt cặn có trong nước thải. Dựa vào chức năng
và vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt một trước công trình xử lý sinh

học và bể lắng đợt hai sau công trình xử lý sinh học.
Theo cấu tạo và hướng dòng chảy người ta phân ra các loại: bể lắng ngang, bể
lắng đứng và bể lắng ly tâm.
2.2. PHƢƠNG PHÁP HÓA LÝ
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các
quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình
lắng ra khỏi nước thải. Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học
bao gồm:
2.2.1. Bể keo tụ tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất lơ lững và các hạt
keo có kích thước nhỏ (10
-7
-10
-8
cm). Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm:
Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2
O, NaAlO
2
, Al
2
(OH)
3
Cl, KAl(SO

4
)
2
.12H
2
O,NH
4
Al(SO
4
)
2
.12H
2
O; phèn
sắt: Fe
2
(SO
4
)
3
.2H
2
O, FeSO
4
.7H
2
O, FeCl
3
hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân
tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp.

Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo
bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất
phân tan gây ra màu.
2.2.2. Bể tuyển nổi
Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các tạp
chất không tan, khó lắng. trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn được sử dụng để tách
các chất tan như chất hoạt động bề mặt.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp
dụng trong trường hợp quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Các chất lơ
lửng như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí tạo
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 15

thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Hiệu quả phân riêng
bằng tuyển nổi phụ thuộc vào kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu
của bong bóng khí là 15 – 30.10
-3
mm.
2.2.3. Hấp phụ
Hấp phụ là phương pháp tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi nước thải
bằng cách tập trung các chất đó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ) hoặc bằng cách
tương tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn (hấp phụ hóa học).
2.3. PHƢƠNG PHÁP HÓA HỌC
Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học thường là khâu cuối cùng trong dây
chuyền công nghệ trước khi xả ra nguồn yêu cầu chất lượng cao hoặc khi cần thiết sử
dụng lại nước thải.
Bảng 2.1. Ứng dụng quá trình xử lý hóa học
Quá trình
Ứng dụng

Trung hòa
Để trung hòa các nước thải có độ kiềm hoặc độ axit cao
Khử trùng
Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử
dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide chlorine, ozone….
Các quá
trình khác
Nhiều loại hóa chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu
nhất định nào đó. Ví dụ như dùng hóa chất để kết tủa các kim loại
nặng trong nước thải.
Nguồn:TXLNTTT KCX Tân Thuận
2.4. PHƢƠNG PHÁP SINH HỌC
Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh
vật. Trong quá trình hoạt động sống. Vi sinh oxy hóa hoặc khử các hợp chất hữu cơ này,
kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí: quá trình xử lý nước thải
được dựa trên sự oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ sự oxy hóa hòa tan.
Nếu oxy được cấp bằng thiết bị hoặc nhờ cấu tạo công trình, thì đó là quá trình sinh học
hiếu khí trong điều kiện nhân tạo. Ngược lai, nếu oxy được vận chuyển và hòa tan trong
nước nhờ các yếu tố tự nhiên thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện
tự nhiên.
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 16

Xử lý sinh học bằng phương pháp sinh học kỵ khí: quá trình xử lý được dựa trên
cơ sở phân hủy các chất hữu cơ giữ lại trong công trình nhờ sự lên men kỵ khí. Đối với
các hệ thống thoát nước quy mô vừa và nhỏ người ta thường dùng các công trình kết
hợp với việc tách cặn lắng với phân hủy yếm khí trong các chất hữu cơ có trong pha
lỏng và pha rắn.

2.4.1. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Các công trình xử lý nƣớc thải trong đất
Các công trình xử lý nước thải trong đất là những vùng đất quy hoạch tưới nước
thải định kỳ gọi là cánh đồng ngập nước (cánh đồng tưới và cánh đồng lọc). Cánh đồng
ngập nước được tính toán và thiết kế dựa vào khả năng giữ lại, chuyển hóa chất bẩn
trong đất. Khi lọc qua đất các chất lơ lửng và keo sẽ được giữ lại ở lớp trên cùng. Những
lớp đó tạo nên lớp màng gồm vô số vi sinh vật có khả năng hấp phụ và oxy hóa các chất
hữu cơ có trong nước thải. Hiệu suất xử lý nước thải trong cánh đồng ngập nước phụ
thuộc vào các yếu tố như loại đất, độ ẩm của đất, mực nước ngầm, tải trọng, chế độ tưới,
phương pháp tưới, nhiệt độ và thành phần tính chất nước thải. Đồng thời có sự phụ
thuộc vào các loại cây trồng ớ trên bề mặt. Trên cánh đồng tưới ngập nước có thể trồng
nhiều loại cây, song chủ yếu là loại cây không than gỗ.
2.4.1.2. Hồ sinh học
Hồ sinh học là các thủy vực tự nhiên hoặc nhân tạo, không lớn mà ở đấy diễn ra
quá trình chuyển hóa các chất bẩn. Quá trình này diễn ra tương tự như quá trình làm
sạch trong nước sông hồ tự nhiên với vai trò chủ yếu là các vi khuẩn và tảo….
Theo bản chất quá trình xử lý nước thải và điều kiện cung cấp oxy người ta chia
hồ sinh học làm 2 nhóm chính: hồ sinh học ổn định nước thải và hồ sinh học làm thoáng
nhân tạo.
Hồ sinh học ổn định nước thải có thời gian lưu lại lớn từ (2 đến 5 ngày hay đến
hàng tháng) nên điều hòa được lưu lượng và chất lượng nước thải đầu ra. Oxy cung cấp
cho hồ chủ yếu là khuếch tán qua bề mặt hoặc do quang hợp của tảo. Quá trình phân hủy
chất diệt khuẩn mang bản chất tự nhiên.
Theo điều kiện khuấy trộn hồ sinh học làm thoáng nhân tạo có thể chia làm hai
loại là hồ sinh học làm thoáng hiếu khí và hồ sinh học làm thoáng tùy tiện. Trong hồ
sinh học làm thoáng hiếu khí nước thải được xáo trộn gần như hoàn toàn. Trong hồ
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 17


không có hiện tượng lắng cặn. Hoạt động hồ gần giống như bể aerotank. Còn trong hồ
sinh học làm thoáng tùy tiện còn có những vùng lắng cặn và phân hủy chất bẩn trong
điều kiên yếm khí. Mức độ xáo trộn nước thải trong hồ được hạn chế.
2.4.2. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo
2.4.2.1. Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo
 Xử lý sinh học bằng hệ vi sinh vật bám dính
Các màng sinh vật bao gồm các loại vi sinh vật hiếu khí, vi khuẩn tùy tiện, động
vật nguyên sinh, giun, bọ Hình thành xung quanh hạt vật liệu lọc hoặc trên bề mặt giá
thể (sinh trưởng bám dính) sẽ hấp thụ chất hữu cơ. Các công trình chủ yếu là bể sinh
học, đĩa lọc sinh học, bể, lọc sinh học có vật liệu lọc nước….
Các công trình xử lý nước phải theo nguyên lý bám dính chia làm 2 loại: loại có
vật liệu lọc tiếp xúc không ngập trong nước với chế độ tưới nước theo chu kỳ và loại có
vật liệu lọc tiếp xúc ngập trong nước ngập oxy.
 Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học nhỏ giọt dùng để xử lý sinh học hoàn toàn nước thải, đảm bảo
BOD trong nước thải ra khỏi bể lắng đợt 2 dưới 15 mg/l.
Bể có cấu tạo hình chữ nhật hoặc hình tròn trên mặt bằng. Do tải trọng thủy lực
và tải trọng chất bẩn hữu cơ thấp nên kích thước vật liệu lọc không lớn hơn 30mm
thường là các loại đá cục, cuội, than cục. Chiều cao lớp vật liệu lọc trong bể từ 1,5-2m.
Bể được cấp khí tự nhiên nhờ các cửa thông gió xung quanh thành với diện tích bằng
20% diện tích sàn thu nước hoặc lấy từ dưới đáy với khoảng cách giữa đáy bể và sàn đỡ
vật liệu lọc cao 0,4-0,6m. Để lưu thông hỗn hợp nước thải và bùn cũng như không khí
vào trong lớp vật liệu lọc, sàn thu nước có các khe hở. Nước thải được tưới từ trên bờ
mặt nhờ hệ thống phân phối vòi phun, khoan lỗ hoặc máng răng cưa.
 Đĩa lọc sinh học
Đĩa lọc sinh học được dùng để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học theo
nguyên lý bám dính. Đĩa lọc là các tấm nhựa, gỗ,…hình tròn đường kính 2-4m dày dưới
10mm ghép với nhau thành khối cách nhau 30-40mm và các khối này được bố trí thành
dãy nối tiếp quay đều trong bể nước thải. Đĩa lọc sinh học được sử dụng rộng rãi để xử
lý nước thải sinh hoạt với công suất không hạn chế. Tuy nhiên người ta thường sử dụng

hệ thống đĩa để cho các trạm xử lý nước thải công suất dưới 5000m
3
/ngày.
Trạm xử lý nước thải KCX Tân Thuận GVHD: Trần Thị Ngọc Diệu

Nhóm 5 Trang 18

 Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nƣớc
Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước hoạt động theo nguyên lý lọc
dính bám. Công trình này thường được gọi là Bioten có cấu tạo gần giống với bể lọc
sinh học và Aerotank. Vật liệu lọc thường được đóng thành khối và ngập trong nước.
Khí được cấp với áp lực thấp và dẫn vào bể cùng chiều hoặc ngược chiều với nước thải.
Khi nước thải qua lớp vật liệu lọc, BOD bị khử và NH
4
+
bị chuyển hóa thành NO
3
-
trong
lớp màng sinh vật. Nước đi từ dưới lên, chảy vào máng thu và được dẫn ra ngoài.
 Xử lý sinh học bằng phƣơng pháp bùn hoạt tính
Bùn hoạt tính là tập hợp vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh….
Thành các bông bùn xốp, dễ hấp thụ chất hữu cơ và dễ lắng (vi sinh vật sinh trưởng lơ
lửng). Các công trình chủ yếu là các loại bể aerotank, kênh oxy hóa hoàn toàn Các
công trình này được cấp khí cưỡng bức đủ oxy cho vi khuẩn oxy hóa chất hữu cơ và
khuấy trộn đều bùn hoạt tính với nước thải.
2.4.2.2. Xử lý sinh học kỵ khí trong điều kiện nhân tạo
Phân hủy kỵ khí (anaerobic descomposotion) là quá trình phân hủy các chất hữu
cơ thành chất khí (CH
4

và CO
2
) trong điều kiện không có oxy.
 Phƣơng pháp xử lý kỵ khí với sinh trƣởng lơ lửng
Phương pháp tiếp xúc kỵ khí
Bể lên men có thiết bị trộn và bể lắng riêng. Quá trình này cung cấp phân ly và
hoàn lưu các vi sinh vật giống, do đó cho phép vận hành quá trình ở thời gian lưu từ
6÷12 giờ.
 Bể UASB (Upflow anaerobic blanket)
Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân phối đồng đều,
sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ (bông bùn) và các chất
hữu cơ bị phân hủy.
 Phƣơng pháp xử lý kỵ khí với sinh trƣởng gắn kết
Lọc kỵ khí với sinh trưởng gắn kết trên giá mang hữu cơ (ANAFIZ)
Lọc kỵ khí gắn với sự tăng trưởng các vi sinh vật kỵ khí trên các giá thể. Bể lọc
có thể được vận hành ở chế độ chảy dòng ngược hoặc xuôi.
Giá thể lọc trong quá trình lưu giữ bùn hoạt tính trên nó cũng có khả năng phân
ly các chất rắn và khí sản sinh ra trong quá trình tiêu hóa.

×