Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

các giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.29 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đạI hoá thành công ,tăng trởng kinh
tế bền vững,khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực cần phảI
có nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trờng chứng
khoán. Tuy nhiên, việc phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam gặp
không ít khó khăn.y kinh tế nhng cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản
cho nền kinh tế ấy.
Chính tính chất quan trọng, thực tiễn, phức tạp của vấn đề phát triển thị
trờng chứng khoán ở Việt Nam đã gợi ý cho SV có những nghiên cứu cụ thể
rất bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của cô giáo, đã giúp em
nâng cao kiến thức và hoàn thành bài viết này.
Trong khuôn khổ một bài viết ngắn, và vì những hạn chế hiểu biết, chắc
chắn bài viết không khỏi mắc phải những sai sót. Mong thày cô và bạn bè
góp ý để bài viết có thể đợc hoàn chỉnh hơn.
1
Phần1: chứng khoán và thị tr ờng chứng khoán
I. chứng khoán
1. Khái niệm :
Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng khoán
đối với ngời phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu),
chứng khoán vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán
(chứng quyền, chứng khế, chứng chỉ thụ hởng ).
Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phơng và các công ty
phát hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể
đợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trờng chứng khoán theo các mức giá
khác nhau tuỳ thuộc vào cung và cầu trên thị trờng.
2. Các loại chứng khoán :
2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản
công ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thờng: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong


công ty. Cổ phiếu thờng đợc đặc trng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phiếu thờng đợc tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia
bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thờng đ-
ợc trả khi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ
đông sở hữu cổ phiếu thờng sẽ đợc chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các
khoản nợ và thanh toán cho cổ phiếu u đãi.
- Cổ phiếu u đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định đợc thể hiện bằng số
tiền xác định đợc in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với
mệnh giá cổ phiếu.Cổ phiếu u đãi thờng đợc trả cổ tức trớc các cổ phiếu th-
ờng. Cổ đông sở hữu cổ phiếu u đãi không đợc tham gia bỏ phiếu bầu ra hội
đồng quản trị. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu u đãi đợc u tiên
thanh toán trớc các cổ phiếu thờng.
2
2.2. Trái phiếu :
Trái phiếu là chứng khoán nợ, ngời phát hành trái phiếu phải trả lãi và
hoàn trả gốc cho những ngời sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng (do chính phủ và chính
quyền địa phơng phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành).
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu đợc chia thành loại có khả
năng chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng
chuyển.
- Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu đợc chia thành các loại sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu đợc thanh toán cố định
theo định kỳ.
+ Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu đợc
thay đổi theo sự biến động của lãi suất thị trờng hoặc bị chi phối bởi biểu giá,
chẳng hạn nh giá bán lẻ.
+ Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thởng và đợc bán

theo nguyên tắc chiết khấu. Tiền thởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dới
dạng lợi nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần chênh lệch
giữa giá trị danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).
- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán:
- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền đợc mua cổ phiếu mới phát
hành tại mức giáỉtờngbán ra của công ty. Các chứng quyền thờng đợc phát
hành cho cổ đông cũ, sau đó chúng có thể đợc đem ra giao dịch.
- Chứng khế: là các giấy tờ đợc phát hành kèm theo các trái phiếu,
trong đó xác nhận quyền đợc mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
- Chứng chỉ thụ hởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là
những nhà đầu t cá nhân trong các quỹ đầu t nhất định. Chứng chỉ này có thể
đợc mua bán, giao dịch trên thị trờng chứng khoán nh các giấy tờ có giá trị
khác. Chứng chỉ này do công ty tín thác đầu t hay các quỹ tơng hỗ phát hành
3
(là tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu t theo sự uỷ nhiệm của khách
hàng)
II. thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng
khoán theo các nguyên tắc của thị trờng (theo quan hệ cung cầu):
1. Cơ cấu
Xét về sự lu thông của CK trên thị trờng,TTCK có hai loạI:thị trờng sơ
cấp và thị trờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp: Là thị trờng phát hành. Đây là thị trờng mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (ngời bán) và nhà đầu t
(ngời mua). Trên thị trờng sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy
động vốn thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu
t.
Vai trò của thị trờng sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trờng giao dịch và
làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế.

Nhà phát hành là ngời huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, gồm chính
phủ, chính quyền địa phơng, các công ty và các tổ chức tài chính.
Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu t. Tuy
nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng nắm đợc các kiến thức và kinh
nghiệm phát hành. Vì vậy, trên thị trờng sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung
gian giữa nhà phát hành và nhà đầu t, đó là nhà bảo lãnh phát hành chứng
khán. Nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện
việc phân phối chứng khoán mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một
khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này.
Thị trờng thứ cấp: Là thị trờng giao dịch.Đây là thị trờng mua bán
các loạI chứng khoán đã đợc phát hành. Thị trờng thứ cấp thực hiện vai trò
điều hoà, lu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn
hạn thành dài hạn. Qua thị trờng thứ cấp, những ngời có vốn nhàn rỗi tạm
thời có thể đầu t vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng
khoán cho nhà đầu t khác. Nghĩa là thị trờng thứ cấp là nơi làm cho các
chứng khoán trở nên lỏng hơn. Thị trờng thứ cấp là nơi xác định giá của
mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành chứng khoán bán ở thị trờng thứ
4
cấp. Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp chỉ mua cho công ty phát hành với giá
mà họ cho rằng thị trờng thứ cấp sẽ chấp nhận cho chứng khoán này.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp là hai bánh xe của một chiếc xe.thị
trơng sơ cấp là bánh động lực còn thị trờng thứ cấp là bánh cân bằng.Nh vậy
thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối quan hệ nội tạI, trong đó thịtrờng
sơ cấp là tiền đề còn thị trờng thứ cấp là động lực.
Xét về phơng diện tổ chức và giao dịch ,TTCK có ba loại:
Thị trờng chứng khoán tập trung:là thị trờng ở đó việc giao dịch
mua bán chứng khoán đợc thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán bán tập trung: là thị trờng CK bậc cao. Thị
trờng chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao dịch mà
giao dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lới điện tín, điện thoại. Một

điều rất quan trọng là các nhà đầu t trên thị trờng OTC không trực tiếp gặp
nhau để thoả thuận mua bán chứng khoán nh trong phòng giao dịch của
SGDCK, thay vào đó họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ
thống viễn thông.
Các công ty chứng khoán trên thị trờng OTC có mặt ở khắp nơi trên đất
nớc, mỗi công ty chuyên kinh doanh buôn bán một số loại chứng khoán nhất
định. Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán cho mình và
cho khách hàng thông qua việc giao dịch với các nhà tạo thị trờng về các loại
chứng khoán đó. Các công ty cũng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán nh: giao dịch mua bán cho chính mình, môi giới mua bán cho
khách hàng, dịch vụ t vấn đầu t chứng khoán, bảo lãnh phát hành. Các chứng
khoán mua bán trên thị trờng OTC cũng phải đợc niêm yết công khai cho
công chúng biết để có quyết định đầu t. Các chứng khoán đợc niêm yết trên
5
Công ty
chứng
khoán
Công ty
chứng
khoán
Hệ
thống
đăng
ký,
thanh
toán, bù
trừ và l
u ký
chứng
khoán

Hệ
thống
đăng
ký,
thanh
toán, bù
trừ và l
u ký
chứng
khoán
Nhà
đầu t
Nhà
đầu t
Nhà đầu t
có tổ chức
Nhà đầu t
có tổ chức
Nhà đầu t
các nhân
Nhà đầu t
các nhân
Thị tr ờng
thứ cấp
Thị tr ờng
thứ cấp
SGDCK
SGDCK
OTC
OTC

Thị tr ờng
thứ ba
Thị tr ờng
thứ ba
thị trờng OTC tơng đối dễ dàng, các điều kiện niêm yết không quá nghiêm
ngặt. Nh vậy, hầu nh tất cả các chứng khoán không đợc niêm yết trên
SGDCK đều đợc giao dịch ở đây. Các chứng khán buôn bán trên thị trờng
OTC thờng có mức độ tín nhiệm thấp hơn các chứng khoán đợc niêm yết trên
SGDCK. Song, do thị trờng nằm rải rác ở khắp các nơi nên độ lớn của thị tr-
ờng khó có thể xác định chính xác đợc, thông thờng khối lợng buôn bán
chứng khoán trên thị trờng này là lớn hơn SGDCK. Từ điều kiện niêm yết
thông thoáng hơn mà chứng khoán của các công ty đợc buôn bán trên thị tr-
ờng này nhiều hơn, thậm chí một số chứng khoán đợc niêm yết trên SGDCK
cũng đợc mua bán ở thị trờng này.
Hoạt động giao dịch buôn bán chứng khán trên thị trờng OTC cũng diễn
ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lợng chứng khoán
nhất định, anh ta sẽ đa lệnh ra cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản
của mình yêu cầu thực hiện giao dịch hộ mình. Thông qua hệ thống viễn
thông, công ty môi giới- giao dịch sẽ liên hệ tới tất cả các nhà tạo thị trờng
của loại chứng khoán này để biết đợc giá chà bán thấp nhất của loại chứng
khán đó. Sau đó công ty này sẽ thông báo lại cho khách hàng của mình và
nếu khách hàng chấp thuận, thì công ty sẽ thực hiện lệnh này và giao dịch
của khách hàng sẽ đợc thực hiện.
Thị tròng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trờng thứ ba.
Hoạt động mua bán chứng khoán đợc thực hiện tự do.
2. Chức năng của TTCK
2.1.Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế
Thị trờng chứng khoán đợc xem nh chiếc cầu vô hình nối liền ngời thừa
vốn với ngời thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu
và qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất

kinh doanh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thất nghiệp, ổn
định đời sống dân c và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trờng
CK,chính phủ và chính quyền địa phơng cũng huy động các nguồn vốn cho
đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.Thị trờng chứng khoán đóng vai trò tự động
điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lu và
phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của
từng thị trờng chứng khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn nh Luân Đôn, Niu
óc , Paris, Tokyo, thì phạm vi ảnh hởng của nó vợt ra ngoài khuôn khổ quốc
gia vì đây là những TTCK từ lâu đợc xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc
6
tế. Cho nên biến động của thị trờng tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của
bản thân nớc sở tại, mà còn ảnh hởng đến thị trờng chứng khoán nớc khác.
2.2. Chức năng thứ hai: thông tin
Thị trờng chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các
nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị
giá của từng loại chứng khoán trên thị trờng mình và trên thị trờng chứng
khoán hữu quan.
2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trờng chứng khoán mà các nhà đầu t có thể chuyển đổi thành
tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị
trờng chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.4 Chức năng thứ t:đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trờng chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp thông
qua chỉ số chứng khoán trên thị trờng .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.5 chức năng thứ năm: tạo môI trờng để chính phủ thực hiện chính
vĩ mô
Chính phủ có thẻ mua bán tráI phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu bù
đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoàI ra chính có thể sử dụng
các chính sách tác động vào thị trờng chứng khoán nhằm định hớng đầu t.

3. Những mặt tích cực và tiêu cực
3.1. Những mặt tích cực:
3.1.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng mọi nguồn vốn
nhàn rỗi vào công cuộc đầu t :
Muốn phát triển thì phải đầu t. Đầu t, bất cứ một doanh nghiệp nào, dù
là khu vực Nhà nớc hay khu vực t nhân cùng đều có hai giải pháp cơ bản:
Bản thân doanh nghiệp tự tích lũy để đầu t qua phân bổ lợi nhuận. Biện
pháp này chỉ có thể thực hiện đợc ở những doanh nghiệp hiện hữu, kinh
doanh có hiệu quả, có lãi.
Biện pháp thứ hai là huy động vốn từ bên ngoài, chủ yếu bằng hai
nguồn vốn: vay tín dụng trung và dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng
và phát hành cổ phiếu,trái phiếu. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện đợc khi
7
dân chúng có nguồn tiết kiệm dồi dào, và ý thức cũng nh phong trào tiết
kiệm trong dân chúng tốt.
Có thị trờng chứng khoán số vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đợc thu hút
vào công cuộc đầu t. Vốn đầu t sẽ sinh lời, càng kích thích ý thức tiết kiệm
trong dân chúng.
3.1.2. Giúp Nhà n ớc thực hiện ch ơng trình phát triển kinh tế xã hội
Nhà nớc nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế. Nền kinh
tế tăng trởng hay suy thoái trớc hết phụ thuộc vào chính sách và các biện
pháp can thiệp của Nhà nớc. Bất cứ Nhà nớc nào cũng phải có ngân sánh.
Ngân sánh Nhà nớc càng lớn thì chơng trình phát triển kinh tế xã hội càng dễ
dàng thành công.
Để có vốn cho chi tiêu, Nhà nớc phải thực hiện chính sách thuế. Thuế là
biện pháp quan trọng nhất để tạo ngân sách Nhà nớc. Nhng, thông thờng
thuế không đủ cho chi tiêu, do đó phải có một nguồn thu khác, đó là trái
phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng. Một
hình thức Nhà nớc vay tiền của dân.
3.1.3. Thị tr ờng chứng khoán là công cụ giảm áp lực lạm phát

3.1.4. Thu hút và kiểm soát vốn đầu t n ớc ngoài
Vốn đầu t từ nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những nớc
đang phát triển. Chúng ta ai cũng có thể nhận ra rằng vốn đầu t trong nớc (dù
có huy động tối đa nguồn tiết kiệm của dân chúng) cũng chỉ có giới hạn. Do
vậy phải có vốn đầu t từ nớc ngoài. Trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài có
nhiều chính sách và biện pháp có thể thực hiện ở nớc ta.
3.1.5. Thị tr ờng chứng khoán l u động hóa mọi nguồn vốn
trong n ớc
Các cổ phiếu, trái phiếu tợng trng cho một số vốn dầu t đợc mua đi bán
lại trên TTCK nh một thứ hàng hóa. Ngời có vốn (có cổ phiếu, trái phiếu )
không sợ vốn của mình bị bất động tức là không sợ bị chôn tại nơi mà
mình không thể lấy ra đợc khi không vừa ý. Vì khi cần, họ sẽ bán lại các cổ
phiếu, trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu khác. Nhờ vậy,
sinh hoạt kinh tế thêm sôi động.
3.1.6. Thị tr ờng chứng khoán là điều kiện tiên đề cho quá trình cổ phần
hóa
8
Cổ phần hóa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty
cổ phần. Nó đòi hỏi phải có TTCK. Bởi vì TTCK và công ty cổ phần nh hình
với bóng. Chỉ có thông qua TTCK thì Nhà nớc mới có thể thực hiện cổ phần
hóa đối với bất cứ loại doanh nghiệp nào, dù doanh nghiệp đang kinh doanh
có lãi hay thua lỗ. Vì TTCK là nơi tập trung đợc toàn bộ quan hệ cung cầu về
vốn, là nơi tập trung các nhà đầu t. Do vậy, có thể nói TTCK là tiền đề vật
chất cho quá trình cổ phần hóa.
3.1.7. Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn
Nhờ TTCK, các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát hành các cổ
phiếu, trái phiếu của họ. Với sự tự do lựa chọn của ngời mua cổ phiếu, để
bán đợc cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là nhà quản lí các doanh
nghiệp phải tính toán, làm ăn đàng hoàng hơn và có hiệu quả hơn.
3.2. Những mặt tiêu cực:

3.2.1.Yếu tố đầu cơ: Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những ngời
chấp nhận rủi ro. Yếu tố này dễ gây ảnh hởng dây chuyền làm cho cổ phiếu
có thể tăng giá giả tạo.
3.2.2. Mua bán nội gián: Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm đợc
những thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu của
đơn vị đó một cách không bình thờng nhằm thu lợi cho mình ảnh hởng đến
giá của cổ phiếu đó trên thị trờng.
3.2.3. Mua bán cổ phiếu ngoài thị tr ờng chứng khoán: Luật về TTCK
cũng hạn chế những nhà môi giới mua bán cổ phiếu ngoài TTCK. Vì nếu để
việc mua bán này đợc tự do thực hiện sẽ gây hậu quả khôn lờng.
3.2.4. Tin đồn thất thiệt: Việc phao tin đồn không chính xác hay thông
tin lệch lạc về hoạt động của một đơn vị kinh tế sẽ gây hậu quả xấu cho đơn
vị. Đây là điều cấm trong hoạt động của TTCK.
3.2.5. Mua bán liên tục nhằm đầu cơ: Liên tục mua một loại cổ phiếu
nào đó ở giá cao và bán ra ở giá thấp với mục tiêu làm ảnh hởng đến giá cổ
phiếu để đầu cơ.
4. Các đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán
Các đối tợng tham gia thị trờng CK chia thành các nhóm:nhà phát
hành,nhà đầu và các tổ chức có liên quan.
9
4.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị tr-
ờng chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa ph-
ơng, công ty, hay các tổ chức tài chính.
4.2. Nhà đầu t
Nhà đầu t có thể chia làn hai loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ
chức.
4.2.1. Các nhà đầu t các nhân
Nhà đầu t các nhân là những ngời tham gia mua bán trên thị trờng
chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn

gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà
đầu t phải lựa chọn các hình thức đầu t phù hợp với mình.
4.2.2. Các nhà đầu t có tổ chức
Các tổ chức này thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn và
có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để
nghiên cứu thị trờng và đa ra các quyết định đầu t. Đầu t thông qua các tổ
chức này có u điểm là đa dạng hoá danh mục đầu t và các quyết định đầu t đ-
ợc thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu t là các công ty tài chính.
Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thơng mại cũng có thể
trở thành những nhà đầu t chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
4.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
4.3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành,
tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu t và t vấn đầu t chứng khoán.
4.3.2. Các ngân hàng th ơng mại
Các ngân hàng thơng mại có thể sử dụng vốn để đầu t chứng khoán nh-
ng chỉ đợc trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trớc những biến động
của giá chứng khoán.
4.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán
4.4.1. Cơ quan quản lý nhà n ớc
Cơ quan này đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối
với thị trờng chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng
10
nớc. Tại Anh có Uỷ ban đầu t chứng khoán (SIB- Securities Investment
Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC -
Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát
chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance
Comission) đợc thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA
- Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà

nớc đợc thành lập theo Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996.
4.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK:
Thứ nhất: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức câu lạc bộ mini hay đợc
tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất
tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức và tự quản lý
SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nớc. Các thành viên
của SGDCK bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra
ban điều hành.
Thứ hai: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức công ty cổ phần có cổ đông
là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dới hình thức này hoạt
động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên
môn về chứng khoán và thị trờng chứng chứng khoán do chính phủ lập ra.
Thứ ba: SGDCK đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ phần nhng có sự
tham gia quản lý và điều hành của Nhà nớc. Cơ cấu tổ chức, điều hành và
quản lý cũng giống nh hình thức công ty cổ phần nhng trong thành phần hội
đồng quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào,
giám đốc điều hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.
Thành viên của SGDCK có thể là cá nhân hoặc các công ty chứng
khoán (còn gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên
của một SGDCK, công ty phải đợc cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc cấp
giấy phép hoạt động, phải có số vốn tối thiểu theo quy định và có những
chuyên gia kinh tế, pháp lý đã đợc đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng
khoán, ngoài ra công ty còn phải thoả mãn yêu cầu của từng sở giao dịch
riêng biệt. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều
SGDCK,nhng khi đã là thành viên của SGDCK (thị trờng chứng khoán tập
trung) thì không đợc là thành viên của thị trờng phi tập trung (thị trờng OTC)
và ngợc lại.
11
Để cho các giao dịch diễn ra công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà

đầu t, SGDCK có bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch
buôn bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch nh
là gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có giàn xếp trớc. Bộ phận
giám sát tiến hành theo dõi dới hai hình thức là theo dõi thờng xuyên hoặc
theo dõi định kì. Khi phát hiện có vi phạm thì xử lý nghiêm minh, nếu đặc
biệt nghiêm trọng thì trình lên Uỷ ban chứng khoán để điều tra xử lý.
4.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo
vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng
khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu t và kinh doanh chứng khoán.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy
định pháp luật về chứng khoán.
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
4.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lu giữ
các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
4.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đa ra các
đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dới dạng các hệ số
tín nhiệm.
12
13
Phần hai - Thị tr ờng chứng khoán việt nam
I. Sự cần thiết của việc phát triển thị trờng chứng
khoán tại Việt Nam
Để tiến hành CNH, thay đổi cơ cấu kinh tế, nhằm đạt đợc mục tiêu tăng
trởng nhanh, lâu bền, Việt Nam cần đến một khối lợng vốn khổng lồ mà hiện
trạng thị trờng tài chính không thể đáp ứng đầy đủ. Với cơ cấu hiện nay, thị

trờng tài chính chủ yếu chỉ đáp ứng đợc một phần nhu cầu của nền kinh tế về
vốn ngắn hạn. Trong khi đó, quá trình CNH, HĐH lại đòi hỏi ngay một khối
lợng khổng lồ vốn dài hạn: trong năm năm 1991-1995, để có tốc độ tăng tr-
ởng GDP bình quân 2,8% năm cần 18,6 tỉ USD; thời kì 1996-2000, để đạt đ-
ợc tốc độ tăng trởng 9 - 9,5% năm thì dự tính vốn đầu t đã tăng hơn 2,2 lần,
khoảng 40 - 45 tỉ USD; với quy mô nh vậy ớc tính đến năm 2020 vốn đầu t là
500 - 600 tỉ USD.
Trớc những đòi hỏi bức xúc về vốn trung và dài hạn cho tăng trởng kinh
tế nhanh và bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu
vực và trên thế giới, Việt Nam cần phải có những chính sách huy động tối đa
mọi nguồn lực trong nớc cũng nh các nguồn vốn nớc ngoài bằng những hình
thức khác nhau. Một trong những giải pháp đó là phát triển thị trờng chứng
khoán tại Việt Nam.
Việc xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam hiện
nay còn cần thiết bởi những lý do sau:
- Dới góc độ kinh tế, với t cách là một bộ phận của thị trờng tài chính có
chức năng phân bổ nguồn vốn trung và dài hạn, thị trờng chứng khoán là
trung tâm thu nhận, phân phối và giao lu các nguồn vốn cho đầu t và xã hội.
Nó gắn bó hữu cơ trong sự phát triển đồng bộ hệ thống tài chính tiền tệ cấu
thành nền tài chính quốc gia.
- Thị trờng chứng khoán giúp cho đồng vốn đi vào những ngành, những
doanh nghiệp biết tạo ra hiệu quả thông qua sự định hớng của thị trờng vốn.
- Một thị trờng chứng khoán hoạt động tốt sẽ cung cấp những dự báo
chính xác về chu kỳ kinh doanh trong tơng lai, giúp nhà nớc hoạch định các
chính sách thích hợp.
14
- Thị trờng chứng khoán mang lại nhiều lợi ích cho công chúng, giúp
cho công chúng có thể đầu t vào các chứng khoán khác nhau một cách dễ
dàng.
II Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển

thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
1. Thuận lợi
Thuận lợi cơ bản đầu tiên là chúng ta có một hệ thống chính trị ổn định.
Bên cạnh đó, nền kinh tế nớc ta đnag phát triển với một tốc độ khá cao, lạm
phát đợc khống chế. Đây là môi trờng kinh tế vĩ mô hết sức thuận lợi cho
việc phát triển thị trờng chứng khoán.
Uỷ ban chứng khoán nhà nớc đã đợc thành lập. Đây là hạt nhân cơ bản,
quan trọng để xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán.
Chính sách đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế
của Đảng và nhà nớc đang giải phóng mọi năng lực sản xuất, kinh doanh,
huy động mọi nguồn vốn cho phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho sự phát
triển của thị trờng chứng khoán.
Quá trình cải cách đã cho ra đời và phát triển hàng loạt các ngân hàng
thơng mại, tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức bảo hiểm. Đây là các tác
nhân quan trọng cho sự phát triển thị trờng vốn và là tiền đề cho sự phát triển
thị trờng chứng khoán tại Việt Nam. Nhu cầu về vốn của nớc ta trong thời kỳ
tới rất cao nh đã nói ở phần trên. Để đạt đợc mục tiêu tăng gấp đôi GDP bình
quân đầu ngời thì nhu cầu vốn của nền kinh tế nớc ta trong thời kỳ 2000-
2010 là 543,5 tỷ USD.
Nớc ta là một nớc đang phát triển, tài nguyên cha đợc thăm dò và khai
thác đầy đủ. Đây là yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu t nớc ngoài mà lâu nay
Việt Nam mới chú trọng khai thác theo hớng đầu t trực tiếp (FDI) mà cha
chú trọng theo hớng đầu t gián tiếp qua thị trờng chứng khoán.
Trong vòng 12 năm qua, giá vàng liên tục sụt giảm và yếu tố tâm lý giữ
vàng của nhân dân không còn nh trớc. Do vậy, ngời ta thờng dùng tiền để gửi
tiền tiết kiệm, mua tín phiếu, trái phiếu
15
2. Khó khăn
Tuy nhiên, những thuận lợi đã có, những khó khăn vẫn còn nhiều, và
đây cũng chính là những nguyên nhân làm chậm lại quá trình hình thành

TTCK ở Việt Nam. Khó khăn thứ nhất là thu nhập ngời dân còn thấp, tỷ lệ
giữa tiết kiệm và tiêu dùng còn quá chênh lệch. T tởng làm đồng nào xào
đồng ấy đang còn rất phổ biến trong dân và ngay trong cả một số doanh
nghiệp trong khi tình hình lạm phát còn cha ổn định và chứa đựng nhiều tiềm
ẩn. Hệ thống pháp lý về TTCK cho đến nay vẫn cha đợc hoàn chỉnh. Một số
văn bản pháp quy, các luật có liên quan, chi phối hoạt động hoặc có ảnh h-
ởng đến thị trờng chứng khoán đã ban hành nhng trong phần nội dung còn
nhiều bất cập, mâu thuẫn với hệ thống pháp lý về thị trờng chứng khoán.
Luật về thị trờng chứng khoán vẫn còn dự thảo. Tình hình cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc còn chậm, số lợng đã cổ phần không đáng kể so với
yêu cầu đặt ra. Các công ty cổ phần đã đợc thành lập còn quá ít và phần lớn
có vốn rất nhỏ, cha đủ mạnh để tạo ra các hàng hoá cần thiết, tranh thủ sự
giúp đỡ của các nớc, các tổ chức và các công ty chứng khoán và có uy tín
hàng đầu thế giới, chúng ta đã ban hành đợc 2 văn bản pháp quy quan trọng
là Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 và Quyết định 127/1998/QĐ-
TTg ngày 11/7/1998 làm cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK, cũng nh
đào tạo đợc nhiều cán bộ dới nhiều hình thức khác nhau nhằm phục vụ cho
sự ra đời và hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt nam, tuy nhiên lợng
cán bộ đã đợc đào tạo vừa qua vẫn cha đủ về số lợng và do cha có TTCK nên
chất lợng cha đợc kiểm chứng.
Từ thực trạng và những thuận lợi trên đòi hỏi chúng ta cần phải chuẩn bị
mọi mặt chu đáo hơn nữa, tạo ra những điều kiện tiền đề thật hoàn chỉnh để
sớm cho ra đời hoạt động của TTCK Việt nam. Đây là đòi hỏi vô cùng bức
xúc, khách quan cho công tác huy động nguồn lực về vốn cho nền kinh tế đất
nớc, phục vụ cho chủ trơng CNH-HĐH mà Đảng, nhà nớc đã đề ra.
III. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trờng chứng
khoán tại Việt Nam
A. Cổ phần hoá doanh nghiệp
1. Một số kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại về mặt nhận thức
t tởng

Những tồn tại về mặt nhận thức t tởng là một trong những trở lực lớn
nhất, đầu tiên trong việc tiến hành CPH ở bất cứ một DNNN nào. Do đó,
16
giải đáp những thắc mắc cho CBCNV trong DN cũng nh những ngời có liên
quan phải đợc coi là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên cần làm, và nên làm trớc
khi công việc CPH đợc tiến hành.
Bởi vì chủ trơng CPH ở nớc ta hiên nay là u tiên cho CBCNV trong DN
cho nên đối tợng đầu tiên cần đợc phổ biến chính là họ. Việc phổ biến chủ tr-
ơng theo chúng tôi cần phải đạt đợc những yêu cầu tối thiểu sau:
- CBCNV trong DN phải ý thức một rõ ràng CPH là một yêu cầu tất yếu
khách quan, không sớm thì muộn cũng phải thực hiện. Trong giai đoạn này,
tiến hành càng sớm thì DN càng đợc lợi do Nhà nớc vẫn còn dành rất nhiều u
đãi cho các DNNN tiến hành CPH. Kinh nghiệm của các DN đi trớc đã đợc
đúc kết tơng đối đầy đủ. Hơn nữa CPH sớm sẽ giúp cho DN có điều kiện hơn
trong việc ổn định tổ chức SXKD, chuẩn bị tốt hơn cho việc cạnh tranh khốc
liệt trong tơng lai khi chúng ta tham gia AFTA. Trông chờ, ỷ lại lúc này
chính là con đờng ngắn nhất dẫn đến chỗ phá sản.
- Họ cũng cần hiểu rằng, CPH trớc hết là vì lợi ích của các DN, của
CBCNV của DN. Sau khi trở thành CTCP, họ sẽ đợc hoàn toàn độc lập tự chủ
trong SXKD, song tất nhiên họ cũng phải biết tự mình chống đỡ với những
cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trờng. Đây là điều không thể tránh khỏi.
Nhng đây cũng là cơ hội để cho những ngời có thực lực, thực tài, những DN
thực mạnh vơn lên tự khẳng định mình. Còn đối với những DN yếu, những
ngời thiếu năng lực, trình độ thì cũng phải nhận ra một điều là đã đến lúc họ
phải thay đổi, phải tự vơn lên hoàn thiện mình nếu không họ sẽ bị đào thải
theo qui luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
- Phải làm rõ cho ngời lao động hiểu những lợi ích mà họ đợc hởng khi
DN của họ tiến hành CPH. Song cũng đồng thời phải làm cho họ hiểu rõ cả
những trách nhiệm mà họ sẽ phải gánh vác, những rủi ro có thể xảy ra để họ
có cái nhìn đầy đủ toàn diện, làm cơ sở cho nỗ lực quyết tâm của họ.

- Ngoài ra một vấn đề nữa cần lu tâm giải thích là vấn đề phân định
rạch ròi giữa quyền của một cổ đông với quyền của một ngời lao động trong
DN, tránh để rơi vào tình trạng CBCNV mua cổ đông để giữ vị trí, giữ công
việc. Và cũng tránh để xảy ra những rắc rối khi DNCP cần phải sắp xếp lại
nhân sự sau này.
Để hỗ trợ việc tuyên truyền các mục tiêu trên thì đài, báo, vô tuyến
truyền hình là những phơng tiện hết sức đắc lực. Tuy nhiên để công tác
17
tuyên truyền thực sự đi sâu, đi sát với CBCNV thì cần phải có nhiều biện
pháp khác, sát sờn hơn. ở đây chúng tôi xin đa ra một số kinh nghiệm mà
nhiều DN đã áp dụng tốt. Đó là việc cung cấp cho CBCNV trong DN những
văn bản, có nội dung liên quan trực tiếp đến chủ trơng CPH. Sau đó tổ chức
các buổi nói chuyện có mời các chuyên gia giỏi về nhằm giải đáp những thắc
mắc của họ đồng thời cũng tạo điều kiện cho họ đợc đóng góp ý kiến tham
gia việc xây dựng đề án CPH Ngoài ra, để công tác phổ biến, tuyên truyền
đợc đều đặn và kịp thời, theo chúng tôi, các cơ quan có chức năng nên tổ
chức các lớp tập huấn cho những cán bộ chủ chốt trong DN nh Giám đốc,
lãnh đạo Đảng, lãnh đạo công đoàn trong DN. Ngoài việc phát huy vai trò
lãnh đạo t tởng của tổ chức Đảng trong DN cần có một cơ quan thờng trực
bao gồm những ngời có uy tín, nắm vững chủ trơng của Đảng và Nhà nớc để
giải đáp những thắc mắc cho CBCNV đồng thời tiếp thu những ý kiến của họ
phản ánh lên cơ quan cấp trên. Cơ quan này nên là một bộ phận của tổ chức
công đoàn tại DN.
Đối với các cổ đông tiềm năng bên ngoài DN thì không có biện pháp
tuyên truyền nào hiệu quả bằng các phơng tiện thông tin đại chúng đặc biệt
là những tờ báo có uy tín cũng nh đài phát thanh và truyền hình TW. Chơng
trình thời sự cũng nh các bộ phim, những câu chuyện truyền thanh là những
chơng trình mà theo chúng tôi thu hút đợc rất nhiều khán thính giả. Việc đa
tin về các CTCP làm ăn có hiệu quả, những buổi phỏng vấn trực tiếp trên đài
truyền thanh, truyền hình về chủ trơng CPH; những bộ phim hay, thiết thực

về CPH chắc chắn sẽ đóng góp rất nhiều cho việc tuyên truyền cho đông đảo
công chúng các chủ trơng đúng đắn của nhà nớc nói chung, chủ trơng CPH
nói riêng.
Đối với những hành động chây ỳ, có ý cản trở việc thực hiện chủ trơng
này thiết nghĩ, cần có những chế tài xử lý nghiêm minh, có nh vậy vai trò chỉ
đạo của các cơ quan, tổ chức mới đợc đảm bảo, trên cơ sở đó tiến hành đẩy
nhanh các công đoạn của qui trình CPH
2. Giải pháp cho các DN còn gặp khó khăn về tài chính và quản lý
Theo tin từ ban CPH DNNN thì nhà nớc đã có chủ trơng phân loại
DNNN thành 4 nhóm.
- Nhóm DN làm ăn có hiệu quả.
- Nhóm DN có khó khăn về tài chính.
18
- Nhóm DN có khó khăn về quản lý, giá thành sản xuất lên cao.
- Nhóm DN thua lỗ kéo dài (từ 3 năm trở nên).
Ba nhóm đầu thuộc diện CPH, còn nhóm thua lỗ kéo dài, Nhà nớc sẽ áp
dụng các biện pháp sáp nhập với các đơn vị khác rồi CPH, đấu thầu cho thuê,
bán cho cán bộ công nhân viên chức trong và ngoaì DN, thực hiện biện pháp
khoán hoặc cho phá sản.
Những biện pháp nói trên có áp dụng cho nhóm 4 theo chúng tôi là hợp
lý. Tuy nhiên, nhiều biện pháp trong số đó nh khoán kd, cho thuê vẫn còn
nhiều mới mẻ. Do đó cơ sở pháp lý cho chúng vẫn cha hoàn thiện. Song nếu
các biện pháp khoán kd cho thuê mà thành công thì đây sẽ đợc coi là những
giải pháp quá độ có nhiều tác dụng thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của các DNNN để tiến tới CPH.
Còn đối với các DNNN gặp khó khăn về tài chính thì việc thành lập quỹ
hỗ trợ CPH sẽ là một giải pháp quan trọng. Nhiệm vụ và vai trò của quỹ CPH
không chỉ giới hạn ở việc hỗ trợ cho các DN gặp khó khăn về tài chính. Tuy
nhiên hỗ trợ tài chính cho các DN vẫn là một trong những chức năng chính
của quỹ này.

Nguồn vốn của quỹ có thể hình thành từ 3 nguồn chính.
- Tiền thu từ việc bán cổ phiếu thuộc vốn nhà nớc tại DN.
- Vốn trợ cấp từ NSNN.
- Vốn tài trợ lần đầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc (chủ
yếu là vốn vay u đãi).
Ngoài ra còn có thể là những khoản thu từ việc thanh lí tài sản trong
DNNN khi tiến hành CPH.
Hoạt động hỗ trợ của quỹ có thể đợc thực hiện dới một số hình thức sau:
- Kế thừa hoặc mua lại nợ của DN.
- Cho DN vay với cơ chế và lãi suất u đãi. Nh vậy, quỹ CPH cũng góp
phần giải quyết vấn đề nợ đọng trong nhiều DNNN hiện nay.
Sự hỗ trợ của quỹ CPH sẽ có tác dụng giải quyết nhiều khó khăn cho
DN, từ đó giúp DN nâng cao hiệu quả SXKD, tiến tới làm ăn có lãi. Có thể
nói làm ăn có lãi là điều kiện rất quan trọng, nhiều khi là nhân tố có tính
quyết định cho sự thành công của việc CPH nhiều DN.
19
Với ý nghĩa đó, việc nâng cao hiệu quả SXKD cũng chính là mục tiêu
cơ bản của những giải pháp đối với các DN gặp khó khăn về quản lý, giá
thành sản xuất lên cao.
Giá thành sản xuất lên cao có thể có nhiều nguyên nhân song suy cho
cùng nguyên nhân quan trọng nhất vẫn nằm trong khâu quản lý. Ngời quản
lý tốt có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất sẽ biết phải làm gì khi thua lỗ xảy
ra. Khi thua lỗ do nguyên nhân khách quan đa lại, không thể khắc phục đợc
thì ngời đó cần tìm cách chuyển hớng SXKD hoặc tuyên bố phá sản. Những
DN không có khả năng khắc phục đã đợc xếp vào nhóm 4. Những DN có khả
năng khắc phục nhng do quản lý tồi, ngời quản lý kém năng lực, trình độ
thậm chí mất phẩm chất thì cách giải quyết duy nhất theo chúng tôi là thay
đổi nhân sự trong ban quản lý DN. Việc lựa chọn ngời lãnh đạo mới không
phải là việc dễ dàng, song nên đa ra một tiêu thức để lựa chọn là ngời lãnh
đạo đó phải lập đợc phơng án SXKD có hiệu quả và khả thi trên cơ sở của

máy móc, công nghệ, lao động của DN hiện tại. Một số tiêu chí nữa có thể
kể đến là uy tín của ngời đó đối với CBCNV trong DN, khả năng tổ chức
nhân sự.
Với biện pháp cải cách nh trên chúng tối có nhiều tin tởng là hiệu quả
SXKD của DN sẽ đợc nâng lên. ở đây cũng xin lu ý là chúng ta phải có
những u đãi, khuyến khích đối với các nhà quản lý, gắn trách nhiệm của họ
với quyền lợi, gắn lợi ích của họ với hiệu quả SXKD của DN.
Chính phủ và Nhà nớc nên sớm có chủ trơng củng cố công tác đào tạo
trong ngành quản trị kinh doanh . Khi nền kinh tế phát triển, công tác quản
lý đợc chuyên môn hoá thì nhu cầu đối với các Giám đốc giỏi sẽ không nhỏ.
Trong khi đó công tác đào tạo ngành quản trị kd hiện nay xem ra vẫn cha đáp
ứng đợc các yêu cầu nhất là yêu cầu về chất lợng, vì rằng nếu không có các
nhà quản lý giỏi thì các động lực về kinh tế cho dù có mạnh đến đâu cũng
khó có thể bù đắp đợc cho những thiếu hụt về trình độ.
3. Giải pháp cho vấn đề lao động dôi d trong DN sau khi tiến hành CPH
Cơ chế biên chế trong giai đoạn trớc đã dẫn đến tình trạng tuyển chọn
lao động tràn lan, bất chấp trình độ nghề nghiệp và hiệu quả SXKD trong
nhiều DNNN. Theo ớc tính, tổng số lao động đang làm việc tại 5.790 DNNN
vào khoảng 1,8 triệu ngời. Song chất lợng lao động rất thấp: Tỷ lệ lao động
đợc đào tạo nghề chỉ chiếm 10 - 12% số còn lại chủ yếu là lao động phổ
thông. Những con số này cũng phản ánh phần nào những khó khăn đối với
20
việc giải quyết vấn đề lao động dôi d sau khi tiến hành cải cách DNNN cũng
nh CPH. Bởi vì cùng với việc chú trọng nâng cao hiệu quả SXKD thì việc
làm tất yếu của các DN là phải giảm bớt số lao động d thừa, không đủ trình
độ. Con số này quả là không nhỏ trong nhiều DNNN hiện nay.
Giải quyết vấn đề lao động dôi d là một vấn đề rất phức tạp, có tính xã
hội sâu sắc. Song đó là việc mà chúng ta không thể né tránh.
Trớc hết chúng ta phải thống nhất với nhau một điều là việc giải quyết
vấn đề dôi d đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía là DN và Nhà nớc cụ

thể hơn là Chính phủ và các cấp Bộ, ngành có liên quan. Trong sự hợp tác đó
thì DN là ngời có trách nhiệm trực tiếp đa ra hớng giải quyết, còn Nhà nớc
chỉ là ngời hỗ trợ, giúp đỡ và phân giải các mâu thuẫn giữa DN với ngời lao
động.
Về các giải pháp cụ thể, sau một quá trình nghiên cứu, tham khảo tài
liệu, chúng tôi nhận thấy những giải pháp mà tác giả Đặng Quyết Tiến trong
bài Lao động dôi d - những hớng giải quyết ( Báo Tài Chính) số tháng 10
năm 1998, 25) đa ra là những giải pháp khá sâu sắc và toàn diện. Nội dung
của các giải pháp đó chúng tôi xin phép đợc trình bày tóm tắt nh sau:
- Đối với DN: Phải chủ động xây dựng kế hoạch giải quyết lao động dôi
d trên cơ sở đề án SXKD của DN với một số nội dung chính là.
+ Phân loại lao động để xác định số lao động dôi d để từ đó đa ra các h-
ớng giải quyết. Cụ thể là đối với ngời lao động sắp đến tuổi nghỉ hu ( ngời
lao động còn dới 5 năm công tác là đến tuổi nghỉ hu)có thể trợ cấp để đảm
bảo các chế độ hu trí cho họ. Đối với số lao động còn lại ( chiếm đa số), có
nhiều hớng giải quyết nh tái sử dụng sau khi đã đào tạo, đào tạo lại, hỗ trợ
chuyển sang ngành nghề mới.
+ Xác định nguồn vốn để giải quyết lao động dôi d hiện tại DN có thể
lấy từ các nguồn quỹ sau: Quỹ khen thởng, phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc
làm, quỹ trợ cấp thôi việc, ngoài ra còn có thể lấy từ quỹ đào tạo của đơn vị
(nếu có).
- Đối với Nhà nớc: Nên hạn chế hỗ trợ trực tiếp, tăng cờng hỗ trợ gián
tiếp.
+ Hỗ trợ trực tiếp theo tác giả chỉ tập trung vào: Hỗ trợ một phần kinh
phí cho DN. Mà nguồn hỗ trợ chính có thể lấy ra từ quỹ CPH DNNN. Những
21
hỗ trợ này nên nhằm vào việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho ngời lao
động:Hỗ trợ bổ sung cho ngời lao động nghèo tại DN để họ có thể đảm bảo
đời sống trong thời gian đầu bị mất việc ( khoảng từ 6 tháng đến một năm).
+ Hỗ trợ gián tiếp: Hỗ trợ về cơ chế và chính sách lập nghiệp đối với lao

động dôi d nh các danh sách u đãi về vốn tín dụng, tiền thuê đất, về thuế
SXKD.
Trong các giải pháp nêu trên, cũng nh tác giả của bài báo, chúng tôi
nhất trí rằng giải pháp khuyến khích lập nghiệp, tự tạo việc là là giải pháp
cần đợc nhân rộng. Đây là giải pháp có tác dụng kích thích sự sáng tạo tự
chủ của ngời lao động. Đã đến lúc ngời lao động phải chủ động, sáng tạo vơn
lên đối mặt với những khó khăn, thách thức để có những bớc phát triển vững
vàng. T tởng cầu an, ỷ lại vào Nhà nớc cần phải đợc khắc phục. Có nh vậy
nền kinh tế đất nớc mới phát triển.
Ngoài ra, đào tạo, và đào tạo lại nghề nghiệp cho số lao động dôi d cũng
cần phải đợc xem là giải pháp vừa mang tính sách lợc mà mang tính chiến l-
ợc. Thực tế CPH trong những năm qua đã cho thấy nhiều DN CPH sau khi đi
vào SXKD ổn định thì thờng có nhu cầu tuyển dụng thêm lao động. Song
những lao động đó phải là ngời có tay nghề, đã qua đào tạo .Về mặt lâu dài,
khi kinh tế phát triển, sẽ có ngày cần nhiều những ngành đòi hỏi công nhân
có tay nghề và trình độ chuyên môn. Nếu chúng ta không chuẩn bị ngay từ
bây giờ thì e rằng tình trạng" thừa việc ,thiếu ngời" trong nhiều DN, nhất là
các DN có vốn đầu t nớc ngoài nh hiện nay sẽ càng trầm trọng thêm.
4. Giải pháp cho những tồn tại trong vốn để xác định giá trị doanh nghiệp
Nghị định 44/CP ra đời với những qui định cụ thể, rõ ràng hơn đã góp
phần giải quyết nhiều vấn đề rất nan giải trong quá trình xác định giá trị DN
trớc đây. Ví dụ nh việc các tài sản DN không có nhu vầu sử dụng bao gồm tài
sản không cần dùng và tài sản không có khả năng phục hồi cho quá trình
SXKD đã đợc loại trừ ra khỏi giá trị DN khi tiến hành CPH. Các tài sản hình
thành từ quỹ phúc lợi khen thởng cũng không đợc tính vào giá trị DN và đợc
bàn giao riêng cho CPH tiếp tục quản lý sử dụng. Hay nh vấn đề công nợ khó
đòi cũng đợc qui định rất rõ ràng. Với các khoản công nợ khó đòi nếu có
chứng cứ hợp lệ cũng không tính vào giá trị DN CPH.
Những quy định mới này đã góp phần đẩy mạnh công tác CPH trong
suốt giai đoạn từ nửa cuối năm 1998 đến nửa đầu năm 1999.

22
Tuy nhiên xung quanh vấn đề xác định giá trị DN vẫn còn một số tồn tại.
Thứ nhất: Việc xác định còn phải thông qua nhiều khâu, nhiều nấc
chồng chéo, nhiều khi gây ra tình trạng phân công trách nhiệm không rõ
ràng, đã làm chậm quá trình này.
Để giải quyết tình trạng trên thì phân cấp trách nhiệm là rất cần thiết.
Theo đó, chỉ có DN TW mới do Bộ Tài Chính thẩm định giá trị và Bộ tài
chính giao cho Tổng cục quản lý vốn, còn địa phơng thì giao cho Cục Quản
lý vốn.
Trong quá trình thẩm định, nếu giá trị tài sản cao hơn so với sổ sách
30% thì vẫn cho phép cấp dới tiến hành mà không phải gửi lên trên.
Thứ hai: Trong thực tế, đối với tài sản cố định, đặc biệt là đối với máy
móc thiết bị tại DN sản xuất thờng xuất hiện sự mâu thuẫn giữa giá trị ghi
trong số sách. Nguyên nhân là do nhiều trờng hợp DN trớc đây đã mua về
các thiết bị đã lỗi thời, hỏng hóc nhng đợc tân trang, làm mới với giá gốc khi
mua cao hơn rất nhiều so với giá trị thực tế. Do đó, nên chăng để tạo điều
kiện tốt hơn cho DN, Ban thẩm định nên đánh giá dựa trên giá trị sử dụng
thực tế còn lại theo giá thị trờng hiện tại. Nh thế, sẽ phản ánh đúng hơn giá
trị của tài sản.
Thứ ba: Nhiều DN chuẩn bị không đầy đủ tài liệu, nhất là cơ sở pháp lý
về nhà cửa, đất đai, các biên bản kiểm tra quyết toán, quyết toán thuế do đó
đã làm chậm lại hoạt động của ban thẩm định. Nếu nh các DN CPH chuẩn bị
tài liệu, hồ sơ đầy đủ thì việc xác định giá trị DN có thể không quá 15 ngày
kể từ ngày thành lập Hộ đồng xác định giá trị DN.
Do vậy, Bộ Tài chính nên sớm có hớng dẫn những hồ sơ tài liệu mà DN
nhất thiết phải chuẩn bị đồng thời cũng cần có những biện pháp xử lý đối với
những cá nhân đã không hoàn thành công tác này. Về mặt lâu dài thì việc
yêu cầu các DN áp dụng nghiêm ngặt chế độ kế toán thống kê, công khai tài
chính sẽ là những giải pháp quan trọng một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuẩn bị sổ sách giấy tờ, mặt khác cũng tạo giúp DN chuẩn bị tốt hơn

cho quá trình gia nhập TTCK sau này.
5. Một số giải pháp cho việc khuyến khích việc thu hút vốn đầu t của
các cổ đông ngoài DN
5.1. Thúc đẩy sự ra đời của TTCK
23
Ông Bùi Nguyên Hoàn - Vụ trởng UBCKNN đã có một câu nói rất hay:
Nếu ta coi đồng tiền nh những giọt máu của nền kinh tế, thì muốn cho hết
thảy mọi đồng tiền trong xã hội đến đợc với các tế bào kinh tế, một cơ thể
nền kinh tế hoàn chỉnh phải có hai con tim con tim ngân hàng và con tim
TTCK. Quả thực là nh vậy, TTCK chính là nơi mà những ngời cần có vốn để
kd và những ngời có vốn và muốn kd (trực tiếp và gián tiếp). Sự gặp nhau
qua TTCK trực tiếp hơn so với việc thông qua Ngân hàng. Nó thờng đem lại
nhiều lợi ích hơn cho cả DN lẫn nhà đầu t. Sự phát triển của các TTCK trên
thế giới hiện nay là một minh chứng thực tế cho tính u việt của loại thị trờng
đặc biệt này. Đối với tiến trình CPH ở nớc ta sự ra đời của TTCK sẽ thực sự
tạo ra một lực đẩy mới đẩy nhanh quá trình này. Điều này đã đợc phân tích
nhiều ở các phần trớc đặc biệt là phần bài học kinh nghiệm của Trung Quốc.
ở đây chỉ xin nhắc lại một số tác dụng cơ bản.
Thứ nhất: TTCK góp phần làm tăng khả năng chuyển nhợng của các
TTCK, trong đó có cổ phiếu do đó sẽ làm tăng sức hấp dẫn của hình thức đầu
t dới dạng cổ phiếu.
Thứ hai: TTCK cho phép các nhà đầu t có nhiều thông tin hơn về các
DN thông qua sự biến động của các chỉ số trên thị trờng này. Nó tạo ra sự
giám sát công khai, khách quan đối với DN do đó làm tăng niềm tin của các
nhà đâù t, nhất là những ngời ở ngoài DN.
Thứ ba: Nó làm tăng khả năng thu hút vốn của các nhà đầu t nớc ngoài
của các DN CPH, do đó sẽ đem lại nhiều động lực thúc đẩy DN tiến hành
CPH.
Với những u điểm cơ bản nêu trên có thể thấy sự ra đời của TTCK ở nớc
ta sẽ là một sự hỗ trợ đắc lực cho việc đẩy mạnh CPH trong thời gian tới.

Điều này đã đợc chứng minh qua thực tế CPH ở Trung Quốc.
Vấn đề trớc mắt cần làm là Nhà nớc nên sớm xây dựng khuôn khổ pháp
lý cho hoạt động giao dịch cổ phiêú của các CTCP qua TTCK, hoàn thiện hệ
thống thông tin liên lạc, thúc đẩy các DN làm quen với chế độ công khai tài
chính trên TTCK qua đó làm cho hoạt động của TTCK đợc diễn ra một cách
suôn sẻ, thực sự phát huy đợc những tác dụng tích cực của mình.
5.2. Thành lập các quỹ đầu t
Quỹ đầu t là một loại định chế tài chính trung gian trên thị trờng vốn do
công ty đầu t lập ra, huy động tiền của nhiều nhà đầu t bằng cách bán cổ
24
phiếu của Quỹ cho các cổ đông rồi dùng khoản tiền đó mua trái phiếu hoặc
cổ phiếu của nhiều hạng mục đầu t để sinh lợi và bảo toàn vốn. Cổ đông của
Quỹ có thể bán cổ phần của Quỹ bất kỳ lúc nào tại TTCK hoặc bán lại cho
Quỹ tuỳ hình thức hoạt động Quỹ.
Mỗi quỹ có một nhà quản lý chuyên nghiệp, và một đội ngũ chuyên
viên phụ tá, có trách nhiệm phân tích lựa chọn danh mục đầu t, theo dõi tình
hình hoạt động của các công ty nằm trong danh mục đầu t và đa ra những
quyết sách khi có biến động ảnh hởng đến hiệu quả đầu t của quỹ. Quỹ đợc
tiếp thị rộng rãi đến nhà đầu t bằng cách quảng cáo, th mời hay qua các trung
gian khác.
Đầu t vào các quỹ đầu t là một hình thức đầu t có nhiều u điểm hơn so
với đầu t mua cổ phiếu trực tiếp của các công ty nhất là trong điều kiện
TTCK cha ra đời và phát triển. Các nhà đầu t cá biệt thờng khó có khả năng
và điều kiện tìm hiểu vì hoạt động của các công ty, do đó thờng gặp khó khăn
khi ra quyết định đầu t. Vì vậy họ thờng phải đầu t thông qua các tổ chức
hoặc cá nhân môi giới trung gian mà quỹ đầu t là một trong số đó. Với đội
ngũ chuyên viên có trình độ, lại có nhiều điều kiện thuận lợi, quỹ đầu t sẽ
giúp các cổ đông của mình giảm bớt rủi ro khi ra quyết định đầu t mà vẫn có
khả năng thu đợc lãi suất khá cao.
Hơn nữa, đầu t vào các quỹ đầu t còn giúp các nhà đầu t phân tán rủi ro.

Nếu đầu t với t cách là một nhà đầu t cá biệt thì các nhà đầu t thờng khó có
khả năng đầu t vào nhiều công ty mà nếu có đầu t đợc thì cũng rất khó có thể
theo dõi hoạt động của các công ty đó để cho ra các đối sách phù hợp. Khi
đầu t vào quỹ số vốn của các cổ đông cá biệt sẽ đợc tập hợp lại và đem đầu t
vào nhiều công ty khác mà vẫn đảm bảo khả năng theo dõi tốt hoạt động của
các công ty đó. Hơn nữa, với việc tập hợp cổ phiếu của nhiều cổ đông, các
quỹ đầu t sẽ có khả năng bảo vệ tốt hơn lợi ích của các nhà đầu t nhất là các
nhà đầu t nhỏ tại DN.
Một nhân tố rất quan trọng làm cho đầu t vào các quỹ đầu t trở nên hấp
dẫn hơn, nhất là đối với ngời dân Việt Nam hiện nay trong điều kiện cha có
TTCK là khả năng hoàn vốn. Tâm lý lo sợ đầu t dài hạn vẫn là tâm lý chung
của phần đông ngời dân Việt Nam. Trong khi đó, đầu t vào các CTCP trong
điều kiện TTCK cha ra đời thì các cổ đông với khả năng chuyển nhợng thấp,
thờng chỉ nhận lại vốn khi công ty phá sản hoặc giải thể. Nh vậy thì rủi ro
quá lớn . Nhng nếu đầu t vào quỹ đầu t thì nhà đầu t có thể bán lại cho quỹ
25

×