Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giải pháp nâng cao phát triển thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.39 KB, 3 trang )

III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Để xây dựng một công trình, người thợ xây cần phải có sẵn một bản vẽ chi
tiết. Để hình thành và phát triển một doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh
thích hợp là công cụ không thể thiếu. Tương tự, để hình thành được một thị
trường chứng khoán đủ mạnh và pháp triển vững chắc, cần phải hoạch định
trước các mục tiêu chiến lược.
1. Hoàn thiện khung pháp lý.
Có thể xem hành lang pháp lý là rào chắn bảo đảm cho thị trường chứng khoán
hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả. Nếu một hoạt động nào đó trong thị trường
chứng khoán không được pháp lý điều chỉnh thì thị trường sẽ trở nên hỗn loạn. Vì
vậy, chỉ có bằng luật pháp và bằng các quy chế mang tính pháp lý chặt chẽ thì thị
trường chứng khoán mới thực sự trở thành nơi đầu tư lành mạnh, mới khuyến khích
người dân đầu tư mạnh mẽ vào các chứng khoán và do đó mới huy động tối đa
lượng tiền nhàn rỗi trong dân để phát triển sản xuất. Đây là mục đích cuối cùng với
thị trường chứng khoán.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Kinh nghiệm thực tiễn trong gần mười lăm năm thực hiện chính sách đổi mới ở
nước ta đã chỉ rõ rằng, trong bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào, nhân tố giữ vai trò
quyết định trong mọi hoàn cảnh, tình huống không phải là ở máy móc thiết bị, cơ sở
vật chất kỹ thuật mà là ở nhân tố con người. Là thị trường cao cấp, thị trường chứng
khoán cũng cần rất nhiều đội ngũ chuyên viên có trình độ cao trong nhiều lĩnh vực
để tồn tại và phát triển. Rõ ràng, để có thể giúp người dân hiểu rõ về bản chất các
loại chứng khoán và lựa chọn một tổ hợp các chứng khoán tối ưu, ngoài việc am
hiểu các luật lệ mua bán, nhân viên làm việc tại các công ty chứng khoán phải thật
sự là các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực quản trị tài chính, quản trị đầu tư, phân
tích đầu tư, tiếp thị....
3. Tăng nguồn cung chứng khoán.
Cung chứng khoán trên thị trường chứng khoán chịu tác động bởi nhiều yếu
tố chủ quan: ý muốn, khả năng phát hành và bán chứng khoán của các tác nhân kinh
tế để gây vốn hoặc để cân bằng thu chi ngân sách. Các yếu tố này, đến lượt chúng,
lại chịu sự chi phối trực tiếp bởi những lợi ích, các thuận lợi có được khi phát hành


và bán chứng khoán so với kênh vay mượn truyền thống.
4. Chính sách kích cầu chứng khoán
Trước hết, cũng như cầu các loại hàng hoá khác, sức cầu chứng khoán trên
thị trường được quyết định bởi mức thu nhập trung bình của dân cư. Ước tính hàng
năm người Việt nam ở nước ngoài gửi về nước cho thân nhân khoảng 2 tỷ đô la Mỹ.
Như vậy, có thể thấy rằng, tiềm năng vốn đầu tư trong bộ phận công chúng vào thị
trường chứng khoán vẫn còn rất lớn nếu biết khai thác đúng mức.
Một yếu tố khác chi phối đến sức cầu chứng khoán là mặt bằng chung về sự
thành thạo tài chính và sự ưa thích đầu tư chứng khoán. Gần đây, với sự hình thành
HSTC, nghề đầu tư chứng khoán với suất sinh lời hấp dẫn đã góp phần tạo nên cầu
đầu tư chứng khoán. Như vậy, rõ ràng khi nguồn cung chứng khoán gia tăng mạnh,
sức cầu chứng khoán hiện nay vẫn chưa thể đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường
chứng khoán trong tương lai.
5. Đẩy mạnh cổ phần hoá và tư nhân hoá
Trong những năm gần đây, mặc dù không chịu ảnh hưởng trực tiếp của
khủng hoảng tài chính khu vực nhưng nhịp độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam có
chiều hướng chậm lại.
* Xây dựng và ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách xác định giá trị tài sản
doanh nghiệp, giải quyết công nợ khó đòi, cơ chế thực hiện quyền sở hữu của nhà
nước trên số cổ phần nhà nước hiện tại có các công ty cổ phần để giải toả kịp thời
các vướng mắc phát sinh hiện nay trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sở hữu.
* Các chủ trương chính sách đổi mới doanh nghiệp phải thể hiện quyết tâm chính trị
cao để đoạn tuyệt hẳn với quan niệm xem cổ phần hoá là bỏ vai trò chủ đạo của
kinh tế quốc doanh. Quan điểm này là nguồn gốc nảy sinh tư tưởng chần chừ do dự
hoặc thực hiện cổ phần hoá, tư nhân hoá không triệt để.
* Xoá bỏ tận gốc tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế dân
doanh thể hiện trong các chủ trương, chính sách.
* Kiên quyết cắt đứt tín dụng ưu đãi khi con đường tiếp cận tới nguồn ưu đãi bị cắt
đứt, khi ngân hàng có thể tự lựa chọn khách hàng và áp đặt mức lãi suất theo mức
độ rủi ro được chính ngân hàng thẩm định từ dự án, từ doanh nghiệp, tất yếu các

doanh nghiệp nhà nước sẽ hoạt động có hiệu quả hơn để tự tồn tại và phát triển.
6. Chính sách công khai hoá thông tin
Để đầu tư thành công cần phải có đầy đủ thông tin về thị trường, về ngành
nghề, về tình trạng tài chính của doanh nghiệp mà mình định đầu tư. Chính vì vậy,
trong đầu tư, nắm được thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác là đã nắm một nửa của
sự thành công: nửa còn lại tuỳ thuộc vào khả năng phân tích, phán đoán, sự nhậy
cảm và tính năng động của mỗi nhà đầu tư.
7. Xây dựng một hệ thống các ngân hàng thương mại đa năng
Trong xu hướng đổi mới của ngành công nghiệp dịch vụ tài chính hiện nay
trên thế giới, việc dựng nên bức tường ngăn cách giữa hoạt động ngân hàng và hoạt
động kinh doanh chứng khoán không phải là một giải pháp tốt bởi lẽ:
Một là, rõ ràng hoạt động kinh doanh chứng khoán là một trong những hoạt động
cung cấp các dịch vụ tài chính có nhiều rủi ro nhất. Tuy nhiên, vận dụng Lý thuyết
hiện đại về tổ hợp đầu tư vào tổ hợp các hoạt động ngân hàng thương mại kinh
doanh chứng khoán có thể thấy rằng: dường như một hoạt động có thể là rất rủi ro
khi nó được xem xét trong trạng thái cô lập thế nhưng khi nó kết hợp với các hoạt
động khác, rủi ro của sự kết hợp này có thể giảm đi rất nhiều, thậm chí bằng
không.
Hai là, dù xét về mặt bản chất, kinh doanh ngân hàng có sự khác biệt so với kinh
doanh chứng khoán nhưng suy cho cùng, trong các loại hình kinh doanh chứng
khoán mà công ty chứng khoán được phép thực hiện thì không nghiệp vụ nào không
cần đến kỹ năng phân tích kinh tế, phân tích ngành và phân tích tài chính doanh
nghiệp. Những kỹ năng này không hề xa lạ đối với cán bộ ngân hàng, đặc biệt là
cán bộ tín dụng, người phải luôn nắm chắc tình hình tài chính của doanh nghiệp,
của ngành.
Ba là, ngoài đội ngũ chuyên viên phân tích và thẩm định dự án dồi dào, hệ thống
ngân hàng thương mại, nhất là các ngân hàng thương mại quốc doanh có hệ thống
các chi nhánh tồn tại ở tất cả các Tỉnh, Thành, ở nhiều địa bàn Quận, Huyện với hệ
thống các kho két kiên cố rất thuận lợi để tổ chức triển khai các đại lý nhận lệnh và
lưu chứng khoán cũng như tư vấn đầu tư.

8. Xây dựng một lãi suất chuẩn
Một trong những thành tố quan trọng nhất của quyết định đầu tư trên thị
trường chứng khoán là lãi suất. Lãi suất thay đổi sẽ tác động lợi ích kinh tế của nhà
đầu tư và do đó ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán. Chẳng hạn, đối với trái phiếu,
giá trái phiếu sẽ giảm khi lãi suất thị trường tăng và ngược lại, Lãi suất chuẩn này
được sử dụng như một thước đo để xác định mức lãi suất hiện hành của thị trường,
chiều hướng vận động trong tương lai của lãi suất. Thế nhưng, để lãi suất của các
công cụ tài chính này có thể giữ vai trò định hướng của lãi suất tham chiếu, cần
phải:
Một là, phải từng bước nới lỏng việc kiểm soát tiền tệ và lãi suất, tiến tới tự do hoá
hoàn toàn lãi suất để lãi suất không bị bóp méo và phản ánh đúng giá trị thực của thị
trường.
Hai là, lãi suất của trái phiếu chính phủ dùng làm lãi suất chuẩn phải được định giá
trên cơ sở tham khảo lãi suất LIBOR, lãi suất được xem là lãi suất chuẩn trên các thị
trường tài chính quốc tế.
Ba là, phải phát hành với số lượng lớn, đều đặn loại trái phiếu chính phủ ngắn hạn
với kỳ hạn 3 tháng để giúp thu hẹp chênh lệch giữa lãi suất cao nhất và thấp nhất,
giữa lãi suất thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, tạo cơ sở hình thành
lãi suất chuẩn.
9. Các chính sách hỗ trợ khác
Hoạt động của thị trường chứng khoán phản ánh sức khoẻ của nền kinh tế.
Để thị trường chứng khoán hoạt động ổn định và phát triển, các tế bào của nền kinh
tế mà trước hết là các thị trường, đặc biệt là thị trường chứng khoán cũng phải cần:
1. Khẩn trương xây dựng một hệ thống các ngân hàng và các thị trường tiền tệ, tín
dụng, thị trường ngoại tệ tương đối hoàn chỉnh, hoạt động có hiệu quả để hỗ trợ tích
cực cho tiến trình phát triển, hoàn thiện thị trường.
2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hơn nữa chính sách và cơ chế điều hành lãi suất để
lãi suất phản ánh đúng quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, làm chuẩn mực để so
sánh, định giá các công cụ tài chính khác.
3. Kiểm soát chặt chẽ thị trường bất động sản, thị trường ngoại tệ và các dạng thị

trường ngầm khác để định hướng nguồn tiền nhàn rỗi của công chúng để đầu tư vào
các mục tiêu phát triển và tăng trưởng kinh tế:

×