Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

kĩ thuật phân tích và phương pháp hình thức hoá trong công nghệ phần mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.86 KB, 40 trang )

Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Mở đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển ồ ạt của nền kinh tế, nghành công
nghệ thông tin cũng đã, đang và sẽ đạt đợc những thành tựu nhất định.Một
lĩnh vực hết sức quan trọng trong nghành công nghệ thông tin đang đợc quan
tâm đầu t và phát triển đó là công nghệ phần mềm.Qua hai thập kỉ, công nghệ
phần mềm đã có nhiều bớc tiến và cho đến ngày nay, nó đã đợc thừa nhận là
một môn khoa học chính thống,một lĩnh vực nghiên cứu xứng đáng và luôn là
một lĩnh vực thu hút rất nhiều đối tợng tham gia nghiên cứu.Việc đặc tả các
yêu cầu , phát triển , quản lí ,bảo trì phần mềm tạo nên các nguyên tắc của
công nghệ phần mềm.Để khám phá các kiến thức của công nghệ phần mềm
nói chung và đặc biệt là mặt kĩ thuật và phơng pháp, sau khi nghiên cứu và
xem xét em đã quyết định chọn đề tài : Kĩ thuật phân tích và phơng pháp
hình thức hoá trong công nghệ phần mềm .
Nội dung của đề án gồm ba chơng :
Chơng I : Tổng quan về công nghệ phần mềm
Chơng II : Phân tích yêu cầu
Chơng III : Các kĩ thuật phân tích và phơng pháp hình thức hoá trong
công nghệ phần mềm
Đề án đợc xây dựng trên cơ sở đi từ khái quát tới cụ thể, đi từ cái chung
tới cái riêng nhằm mục đích cho ngời đọc hiểu một cách rõ nét vấn đề đề án
nghiên cứu.
Bằng kiến thức đợc học và tham khảo sách vở, tài liệu, báo chí, em đã cố
gắng bám sát nội dung và đi sâu vào vấn đề nghiên cứu, để hoàn thành yêu cầu
của đề án.Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu, thông tin luôn biến đổi
không ngừng cho nên đề án vẫn không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung
và hình thức, rất mong độc giả đóng góp ý kiến.Xin chân thành cảm ơn sự hớng
dẫn của PGS.TS Hàn Viết Thuận đã giúp em hoàn thành đề án này.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
1
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế


chơng I
tổng quan về công nghệ phần mềm
I. Giới thiệu chung về phần mềm
1.Định nghĩa
Theo Tiến sĩ Roger S.Pressman_Nhà khoa học tên tuổi ngời Mĩ có uy
tín về các phơng pháp,công cụ kĩ nghệ phần mềm, một nhà s phạm có kinh
nghiệm_Phần mềm (Software_SW) là một tập hợp các câu lệnh đợc viết bằng
một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình,nhằm tự động thực hiện một số các chức
năng giải quyết một bài toán nào đó.Không chỉ vậy, SW còn là cấu trúc dữ
liệu làm cho chơng trình thao tác thông tin thích hợp, là các t liệu mô tả thao
tác và cách sử dụng chơng trình.Có thể nói đây là một định nghĩa tơng đối
hoàn chỉnh và chính xác.
Ngày nay, vai trò của SW ngày càng thể hiện tính trội của nó.SW
quyết định chất lợng của một hệ thống máy tính(HTMT),là chủ đề cốt
lõi,trung tâm của HTMT.HTMT gồm phần cứng( Hardware_HW) và
SW.Trong HTMT, nếu loại bỏ đi các thiết bị và các loại phụ kiện thì phần còn
lại chính là SW.Theo nghĩa hẹp, SW là dịch vụ chơng trình để tăng khả năng
xử lí của phần cứng của máy tính.(Nh hệ điều hành_OS).Còn hiểu theo nghĩa
rộng ,SW là tất cả các kĩ thuật ứng dụng để thực hiện những dịch vụ chức
năng cho mục đích nào nào đó bằng phần cứng.SW theo nghĩa rộng ,không
chỉ có SW cơ bản và SW ứng dụng, mà phải gồm cả khả năng kinh nghiệm, kĩ
năng của kĩ s,là tất cả các kĩ thuật làm cho sử dụng phần cứng đạt hiệu quả
cao.
2.Tầm quan trọng của SW
Trong ba thập kỉ đầu tiên của thời đại tính toán, thách thức chủ yếu là
phải phát triển phần cứng máy tính để làm giảm bớt giá thành xử lí và lu trữ
dữ liệu. Trong suốt thập kỉ 1980, tiến bộ trong vi điện tử đã làm phát sinh
năng lực tính toán mạnh hơn với giá thành thấp đáng kể.Ngày nay vấn đề đã
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
2

Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
khác đi.Thách thức chủ yếu trong những năm 1990 là phải cải thiện chất lợng
(và giảm giá thành) của các giải pháp dựa trên máy tính_Giải pháp đợc cài đặt
bằng phần mềm.
Năng lực của máy tính lớn thời đại 1980 nay có sẵn trong máy tính để
bàn.Khả năng xử lí và lu trữ đáng kính của phần cứng hiện đại biểu thị cho
tiềm năng tính toán.Phần mềm là một cơ chế làm cho chúng ta chế ngự và
khai thác đợc tiềm năng này.
Sự phát triển của SW gắn liền với sự tiến hoá của HTMT.Qua từng giai
đoạn phát triển đánh dấu những bớc tiến bộ mạnh mẽ và đột phá của ngành
CNPM.Các nhà khoa học cũng đã nhanh chóng nắm bắt đợc vấn đề và thấy đ-
ợc vai trò tiến hoá của SW.
2.1 Vai trò tiến hoá của SW
Trong cuốn sách phổ biến về cuộc cách mạng máy tính Osborne đã
đặc trng là Cuộc cách mạng công nghiệp mới, Toffler thì gọi tiến bộ trong
phần vi điện tử là đợt sóng thay đổi thứ ba trong lịch sử loài ngời, còn
Naisbit thì tiên đoán rằng việc biến đổi từ một xã hội công nghiệp sang xã
hội thông tin sẽ có ảnh hởng sâu sắc đến cuộc sống của chúng ta.
Trong những năm đầu của việc phát triển HTMT, việc phát triển SW
thực sự không đợc quản lí, cách làm việc theo lô đợc dùng trong hầu hết các
hệ thống. Khi HW vạn năng đã trở nên thông dụng thì SW lại đợc thiết kế
theo đặt hàng cho từng ứng dụng và đợc phân phối khá hạn chế. Có thể nói,
sự hiểu biết về kĩ nghệ hệ thống hầu nh cha có. Từ những năm 1960 đến cuối
những năm 1970, các hệ thống đa lập trình và đa chơng trình đã đa ra những
khái niệm mới về tơng tác ngời_máy. Hệ thống thời gian thực có thể thu
nhập, phân tích và biến đổi dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Những tiến bộ
trong lu trữ trực tuyến dẫn tới thế hệ đầu tiên các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu(CSDL).Phần mềm đã đợc phát triển để phân phối theo quy mô rộng trong
một thị trờng lớn.Bắt đầu từ giữa những năm 1970 và cho tới nay, hệ thống
phân bố_nhiều máy tính, mỗi máy thực hiện một chức năng và liên lạc đợc

Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
3
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
với các máy khác.Thời kì này, đặc trng bởi tiến bộ và sự phổ cập các bộ vi xử
lí, máy tính cá nhân và các máy trạm để bàn mạnh.Các công ty SW đã đạt
hiệu quả cao vàsự tăng trởng mạnh nhờ máy tính cá nhân .Rõ ràng là, sự tiến
hoá của SW một yếu tố quan trọng để thế giới phát triển theo hớng hiện đại
hoá, đa loài ngời tới những chân trời mới của tri thức và xây dựng một nền
văn minh hiện đại.
2.2 Vai trò của SW trong việc phát triển HTMT
Nh chúng ta đã biết, trong những ngày đầu của tin học, việc phát triển
HTMT đợc các nhà quản lí quan tâm đặc biệt tới HW.Họ cho rằng HW là yếu
tố quyết định tới sự phát triển của hệ thống. Phần lớn ngân sách đợc đầu t cho
HW, trong khi SW chỉ đợc coi là phụ. Việc lập trình đã đợc coi nh một hình
thức nghệ thuật. Thế giới SW thực tế không có kỉ luật.Nhng ngày nay, cùng
với sự tiến bộ trong nhận thức của con ngời thì sự phân bố chi phí cho việc
phát triển các hệ thống dựa trên máy tính đã thay đổi cơ bản.Phần mềm là
khoản mục chi phí lớn nhất.Phần mềm đã trở thành phần tử chủ chốt trong
tiến hoá của các hệ thống và sản phẩm dựa trên máy tính.Bốn thập kỉ qua, SW
đã tiến hoá từ một công cụ phân tích thông tin và giải quyết vấn đề thành một
ngành công nghiệp.Với một vai trò quan trọng nh vậy, SW đã, đang và sẽ là
đối tợng của rất nhiều nhà khoa học trong lĩnh vực tin học trên thế giới.
3.ứng dụng của SW
Cùng với sự phát triển, độ phức tạp của phần mềm cũng ngày một tăng,
sự phân chia ứng dụng của SW một cách rõ rệt sẽ biến mất.Phần mềm có thể đ-
ợc áp dụng trong bất kì tình huống nào có một tập các bớc thủ tục đã đợc xác
định trớc.Tuy nhiên, có thể phân chia SW theo các lĩnh vực sau đây.
3.1 SW hệ thống
SW hệ thống là một tập hợp các chơng trình đợc viết để phục vụ cho
các chơng trình khác.Các SW hệ thống nh trình soạn thảo, trình biên dịch và

tiện ích quản lí tệp xử lí các cấu trúc thông tin phức tạp nhng xác định.Các
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
4
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
ứng dụng hệ thống khác nh thành phần hệ điều hành, khiển trình, bộ xử lí
viễn thông có dữ liệu chủ yếu không xác định. Trong cả hai trờng hợp,lĩnh
vực phần mềm hệ thốngđợc đặc trng bởi tơng tác chủ yếu với phần cứng máy
tính; sử dụng nhiều cho hệ thống nhiều ngời dùng,thao tác tơng tranh đòi hỏi
lập lịch,dùng chung tài nguyên và các quản lí tiến trình phức tạp; cấu trúc dữ
liệu phức tạp và nhiều giao diện ngoài.
3.2 SW thời gian thực
SW thời gian thực là SW điều phối/phân tích/kiểm soát các sự kiện thế
giới thực ngay khi chúng xuất hiện. SW thời gian thực bao gồm các yếu tố sau.
Một thành phần thu thập dữ liệu để thu thập và định dạng thông tin từ
môi trờng ngoài.
Một thành phần phân tích để biến đổi thông tin theo yêu cầu của ứng dụng.
Một thành phần kiểm soát /đa ra để đáp ứng với môi trờng ngoài.
Một thành phần điều phối để điều hoà các thành phần khác sao cho có
thể đáp ứng thời gian thực điển hình.
Hệ thống thời gian thực phải đáp ứng trong những ràng buộc thời gian
chặt chẽ.Thời gian đáp ứng của một tơng tác thông thờng có thể bị vợt quá
nhng không gây ra hậu quả nghiêm trọng.
3.3 SW nghiệp vụ
Một trong những lĩnh vực ứng dụng SW lớn nhất là xử lí thông tin
nghiệp vụ.Nhiều SW hệ thống thông tin quản lí đã ra đời và xâm nhập vào
những cơ sở dữ liệu lớn chứa thông tin nghiệp vụ ví dụ nh các phần mềm kế
toán(tính lơng, thu/chi, quản lí kho ).Những ứng dụng trong lĩnh vực này cấu
trúc lại dữ liệu hiện có theo cách thuận tiện cho các thao tác nghiệp vụ hay ra
quyết định quản lí.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD

5
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
3.4 SW khoa học và công nghệ
SW này ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, nó đợc
dặc trng bởi các thuật toán máy nghiền số.Các ứng dụng giao động từ thiên
văn cho tới núi lửa, từ phân tích căng thẳng về ô tô cho tới sự biến động của
quỹ đạo tầu con thoi, từ sinh học phân tử tới chế tạo tự động.
3.5 SW nhúng
SW nhúng nằm trong bộ nhớ chỉ đọc và đợc dùng để điều khiển các sản
phẩm và hệ thống cho ngời tiêu dùng và thị trờng công nghiệp.Phần mềm
nhúng có thể thực hiện những chức năng rất giới hạn và huyền bí (nh điều
khiển bàn phím cho lò vi sóng) hay đa ra các khả năng điều khiển và vận
hành có nghĩa (nh chức năng số hoá trong ô tô, hệ thống phanh ).Nhờ các
ứng dụng này,các sản phẩm thông minh đã hỗ trợ rất lớn cho ngời tiêu dùng
và thị trờng công nghiệp.
3.6 SW máy tính cá nhân
Thị trờng SW máy tính cá nhân đã bùng nổ trong suốt thập kỉ qua.Xử lí
văn bản, trang tính ,đồ hoạ máy tính, quản trị CSDl, các ứng dụng tài chính cá
nhân và nghiệp vụ là một trong số hàng trăm các ứng dụng của SW máy tính
cá nhân.
3.7 SW trí tụê nhân tạo(AI)
SW này sử dụng các thuật toán phi số để giải quyết các vấn đề phức tạp
mà tính toán hay phân tích trực tiếp không quản lí nổi.Các ứng dụng quan
trọng nhất của AI là hệ cơ sở tri thức, nhận dạng(hình ảnh và tiếng nói),
chứng minh định lí và chơi trò chơi Trong những năm gần đây, sự ra đời của
mạng nơ ron nhân tạo đánh dấu bớc phát triển mới của AI.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
6
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
II. công nghệ phần mềm

1 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ phần mềm(CNPM).Để
hiểu một cách cụ thể và rõ nét khái niệm này, chúng ta hãy xem xét quan
niệm của các nhà khoa học qua từng thời kì về CNPM.
Bauer(1969): CNPM là việc thiết lập và sử dụng các nguyên tắc
công nghệ học đúng đắn để thu đợc phần mềm một cách kinh tế vừa tin cậy
vừa làm việc hiệu quả trên các máy thực.
Parnas(1987): CNPM là việc xây dựng phần mềm nhiều phiên
bản bởi nhiều ngời dùng.
Ghezzi(1991): CNPM là một lĩnh vực của khoa học máy tính,liên
quan đến việc xây dựng các hệ thống phần mềm vừa lớn vừa phức tạp bởi một
hay một số nhóm kĩ s.
IEEE(1993): CNPM là việc áp dụng phơng pháp tiếp cận có hệ
thống,bài bản và đợc lợng hoá trong phát triển,vận hành và bảo trì SW và
nghiên cứu các phơng pháp trên.
Pressman(1995): CNPM la bộ môn tích hợp cả quy trình , các
phơng pháp và công cụ để phát triển SW máy tính.
Somerville(1995): CNPM là lĩnh vực liên quan đến lí thuyết, ph-
ơng pháp và công cụ dùng cho phát triển SW.
K.Kawamura(1995): CNPM là lĩnh vực học vấn về các kĩ thuật,
phơng pháp luận công nghệ học(lí luận và kĩ thuật đợc hiện thực hoá trên
những nguyên tắc, nguyên lí nào đó) trong toàn bộ quy trình phát triển SW
nhằm nâng cao cả chất và lợng sản xuất SW.
Từ các quan điểm nêu trên, CNPM có thể đợc hiểu một cách khái quát
nh sau
CNPM là lĩnh vực khoa học về các phơng pháp luận, kĩ thuật và công
cụ tích hợp trong quy trình sản xuất và vận hành SW nhằm tạo ra SW với chất
lợng mong muốn.(Software Enginerring is a scientic field to deal with
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
7

Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
thodologies, techniques and tools integrated in SW production_maintenance
process to obtain SW with desired qualities).
Nh các ngành công nghệ khác, CNPM cũng lấy các phơng pháp khoa
học làm cơ sở.Các kĩ thuật về thiết kế, chế tạo,kiểm thử và bảo trì SW đã đợc
hệ thống hoá thành phơng pháp luận và hình thành nên CNPM. Toàn bộ quy
trình quản lí phát triển SW gắn với khái niệm vòng đời SW,đợc mô hình hoá
với những kĩ thuật và phơng pháp luận trở thành các chủ đề khác nhau trong
CNPM. Trong vòng đời của SW không chỉ có chế tạo mà bao gồm cả thiết
kế,vận hành và bảo dỡng. Cách tiếp cận công nghệ học thể hiện ở chỗ nhằm
nâng cao năng suất và độ tin cậy của SW, đồng thời giảm chi phí giá thành.
2.Lịch sử và xu hớng phát triển của CNPM
Nửa đầu những năm 1960, ít quan tâm tới SW mà chủ yếu tập trung
nâng cao tính năng và độ tin cậy của HW.Đến giữa những năm 1960, phát triển
hệ điều hành nh SW lớn(IBM 0S/360, EC OS).Xuất hiện nhu cầu về quy trình
phát triển SW lớn và quy trình gỡ lỗi, kiểm thử trong phạm vi giới hạn.
Tại hội nghị khoa học của NATO diễn ra tại Tây Đức vào năm 1968,
đã đa ra từ Software Engineering.Bắt đầu bàn luận về khủng hoảng SW và
xu hớng hình thành CNPM nh một chuyên môn riêng.Nửa cuối những năm
1960, IBM đã đa ra chính sách phân biệt giữa giá cả SW và HW. Từ đó ,ý
thức về SW ngày càng cao. Bắt đầu những nghiên cứu cơ bản về phơng pháp
luận lập trình.
Nửa đầu những năm 1970, nhằm nâng cao chất lợng của SW, không chỉ
có các nghiên cứu về lập trình, kiểm thử, mà còn có cả những nghiên cứu đảm
bảo tính tin cậy trong quy trình sản xuất SW.Kĩ thuật: Lập trình cấu trúc hoá,
lập trình modun, thiết kế cấu trúc hoá
Giữa những năm 1970, hội nghị quốc tế đầu tiên về CNPM đợc tổ
chức(1975).Nửa sau những năm 1970, quan tâm đến mọi pha trong quy trình
sản xuất SW, nhng tập trung chính ở những pha đầu.ICSE đợc tổ chức lần
2,3,4 vào các năm 1976,1978,1979.Nhật Bản có Kế hoạch phát triển kĩ thuật

Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
8
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
sản xuất SW vao năm 1981.Cuộc cách tân Cách mạng sản xuất SW đã bắt
đầu trên phạm vi các nớc công nghiệp.
Sang nửa đầu những năm 1980, trình độ học vấn và ứng dụng CNPM đ-
ợc nâng cao, các công nghệ đợc chuyển vào thực tế.Xuất hiện các sản phẩm
SW và các công cụ khác nhau làm tăng năng suất sản xuất SW đáng kể.ICSE tổ
chức lần 5 và 6 vào năm 1981,1982 với hơn 1000 ngời tham dự mỗi năm.Nhật
Bản sang Kế hoạch phát triển các kĩ thuật bảo trì SW(1981-1985).
Nửa cuối những năm 1980 cho đến nay, từ học vấn sang nghiệp vụ,
chất lợng SW chủ yếu tập trung ở năng suất, độ tin cậy và tính bảo trì. Nghiên
cứu hỗ trợ tự động hoá sản xuất SW.Nhật Bản có Kế hoạch công nghiệp hoá
sản xuất SW(1985-1990).Nhiều trung tâm, viện nghiên cứu của CNPM ra
đời. Các trờng đa vào giảng dạy SE.
Ngày nay, công nghiệp hoá sản xuất SW bằng cách đa vào những kĩ
thuật công nghệ học thành cơ sở khoa học của CNPM.Thể chế hoá lí luận
trong sản xuất SW và ứng dụng những phơng pháp luận một cách nhất
quán.Tăng cờng nghiên cứu tạo công cụ trợ giúp cho sản xuất SW.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
9
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
chơng II
Phân tích yêu cầu
Việc xây dựng, hoàn thiện và ứng dụng thành công một HTMT không
phải là chuyện đơn giản ngay cả dới con mắt của các nhà khoa học.Chính vì
vậy, việc phân tích một hệ thống đợc coi là công việc thiết yếu, quan
trọng.Phân tích hệ thống đợc tiến hành với các mục tiêu sau đây:
1. Xác định nhu cầu của khách hàng.
2. Đánh giá khái niệm hệ thống về tính khả thi.

3. Thự hiện phân tích kinh tế và kĩ thuật.
4. Cấp phát chức năng cho HW,SW và con ngời, CSDL và các hệ
thống yếu tố khác.
5. Thiêt lập các chi phí ràng buộc và lịch.
6. Tạo ra một định nghĩa hệ thống làm cơ sở cho mọi công việc
công nghệ sau này.
Cả tri thức chuyên gia về HW và SW đều cần để đạt đợc mục tiêu nêu
trên.Mặc dầu phần lớn các nhà chuyên môn công nghiệp đều thừa nhận rằng
thời gian và công sức dành cho phân tích hệ thống đóng vai trò rất quan
trọng cho tiến trình phát triển hệ thống về sau.
Một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình phân tích hệ
thống là phân tích yêu cầu, bớc kĩ thuật đầu tiên trong tiến trình CNPM.
I.khái niệm
Định nghĩa yêu cầu: Phần mềm phải cung cấp một phơng thức biểu
diễn và truy nhập các file ngoài đợc tạo bởi các công cụ khác.
Phân tích yêu cầu là nhiệm vụ kĩ nghệ SW bắc nhịp cầu qua lỗ hổng
giữa việc cấp phát SW mức hệ thống với thiết kế SW.Việc phân tích yêu cầu
cho phép ngời kĩ s SW tinh chế lại việc cấp phát SW và xây dựng mô hình
tiến trình, dữ liệu và các lĩnh vực hành vi sẽ đợc SW xử lí. Việc phân tích yêu
cầu cung cấp cho ngời thiết kế SW một cách biểu diễn thông tin và chức năng
có thể đợc dịch thành thiết kế dữ liệu, kiến trúc và thủ tục.Cuối cùng,đặc tả
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
10
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
yêu cầu cung cấp cho ngời phát triển và khách hàng các phơng tiện để xác
quyết về chất lợng khi SW đã đợc xây dựng.
Ngời phân tích có nhiệm vụ xác định nhu cầu ngời dùng.Để bắt đầu,
ngời phân tích giúp cho khách hàng trong việc xác định các mục tiêu của hệ
thống : Thông tin nào cần đợc tạo ra? Thông tin nào cần đợc cung cấp? Cần
những chức năng và hiệu suất nào? Khi mục tiêu tổng thể đã đợc xác định thì

nhà phân tích chuyển sang việc đánh giá về các thông tin phụ: Liệu có công
nghệ để xây dựng hệ thống không? Cần có những tài nguyên chế tạo và phát
triển đặc biệt nào? Cần phải đặt giới hạn nào về chi phí và lịch biểu? Sản
phẩm này so với sản phẩm cạnh tranh khác nh thế nào?
II.quy trình phân tích yêu cầu
Sau khi nghiên cứu khả thi ban đầu, bớc quan trọng đầu tiên của quy
trình xử lí yêu cầu là phân tích yêu cầu.Nhân viên phát triển phần mềm làm
việc cùng với khách hàng để xác định miền ứng dụng, các dịch vụ do hệ
thống cung cấp, các hiệu quả cần có của hệ thống, ràng buộc phần cứng
Phân tích yêu cầu là một quy trình quan trọng. Sự chấp nhận hệ thống
sau khi nó đã đợc triển khai phụ thuộc nhiều vào mức độ đợc các yêu cầu của
khách hàng và khả năng tự động hoá công việc.Bớc phân tích yêu cầu ngời
dùng liên quan tới nhiều ngời trong tổ chức: Các ngời sử dụng cuối của hệ
thống, các bộ phận khác bị ảnh hởng gián tiếp, các kĩ s, các chuyên gia và các
đại diện.
Việc phân tích yêu cầu phần mềm có thể đợc chia thành năm lĩnh vực:
(1) nhận thức vấn đề, (2) đánh giá và tổng hợp, (3) mô hình hoá, (4) đặc tả,
(5) xét duyệt. Việc phân tích phải tập trung vào các miền thông tin, chức năng
và hành vi của vấn đề.Để hiểu rõ hơn cần cái gì, ngời ta tạo ra mô hình, phân
hoạch vấn đề và tạo ra các biểu diễn mô tả cho bản chất của yêu cầu rồi sau
đó xây dựng các chi tiết cài đặt.
Phân tích yêu cầu là một quy trình phức tạp vì các lí do sau:
Các đối tác thờng không thực sự biết họ muốn cái gì từ hệ thống
máy tính ngoại trừ khái niệm rất tổng quát. Ngay cả khi họ có ý tởng rõ ràng
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
11
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
thì cũng có thể đa ra các yêu cầu không thực tế vì họ không tính đến chi phí
cho yêu cầu đó.
Các đối tác thờng trình bày các yêu cầu theo các thuật ngữ của

mình.Và các kĩ s cần phải hiểu và biên dịch sang dạng tin học.
Các cán bộ đối tác khác nhau có các yêu cầu khác nhau và biểu
hiện theo các cách khác nhau.Kĩ s phải bao hàm tất cả và giải quyết các mâu
thuẫn.
Việc phân tích đợc tiến hành trong ngữ cảnh của tổ chức,đôi khi
chịu sự ảnh hởng của cấp trên mà ngời sử dụng cuối không hiểu.
Môi trờng kinh doanh và nghệp vụ rất năng động.Không thể
tránh các thay đổi trong quá trình phân tích .
Quy trình phân tích đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.Quy trình phân tích các yêu cầu.
1. Domain understanding: Phân tích phát triển hiểu biết của mình về
miền ứng dụng .
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
12
domain
understanding
requirements
validation
requirements
definition and
specification
prioritization
conflic
resolution
requirements
colection
classification
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
2. Requirements collection: Quá trình trao đổi với các đối tác để khám
phá yêu cầu của họ.Hiểu biết về miền( DU) hiển nhiên sẽ giúp đỡ cho hoạt

động này.
3. Classifization: Hoạt động này thu thập các yêu cầu không có cấu trúc
và sau đó phân loại.
4. Conflic resolution: Các đối tác khác nhau thuộc khách hàng không thể
tránh khỏi các mâu thuẫn, hoạt động này sẽ giải quyết các mâu thuẫn
đó.
5. Prioritization: Trong tập hợp các yêu cầu, giai đoạn này cần trao đổi
với khách hàng để xếp hạng u tiên.
6. Requirements validation: Các yêu cầu đợc kiểm tra lại xem có đủ tiêu
chuẩn hay không,có đúng với mô tả khách hàng không.
Việc phân tích yêu cầu có thể tiến hành theo 2 cách nh sau:
Phân tích hớng quan điểm
Đối với các hệ thống cỡ trung và cỡ lớn, có các ngời dùng cuối khác nhau
về phân loại. Do vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về cùng một hệ thống,
quan điểm quan trọng nhất cần đợc xác định làm cơ sở cho việc cấu trúc các
phân tích yêu cầu.
Phân tích hớng phơng pháp
Phân tích hớng phơng pháp có thể coi là cách tiếp cận phổ biến nhất.Kết
quả của phơng pháp đợc biểu diễn bởi một số phơng pháp cấu trúc để mô
hình hoá hệ thống.
III.nguyên lí phân tích
Trên hai thập kỉ qua, ngời ta đã xây dựng ra một số phơng pháp phân
tích và đặc tả SW.Những ngời nghiên cứu đã xác định ra các vấn đề và
nguyên nhân của chúng và đã xây dựng ra các quy tắc và thủ tục để vợt qua
chúng.Mỗi phơng pháp đều có ki pháp và quan điểm duy nhất.Tuy nhiên tất
cả các phơng pháp này đều có quan hệ với một tập các nguyên lí cơ bản:
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
13
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
1. Miền thông tin của vấn đề phải đợc diễn đạt lại và hiểu rõ.

1. Các mô hình mô tả cho thông tin, chức năng và hành vi hệ thống
cần phải đợc xây dựng.
2. Các mô hình phải đợc phân hoạch theo cách để lộ ra các chi tiêt
theo kiểu phân tầng .
3. Tiến trình phân tích phải đi từ thông tin bản chất hớng tới chi
tiết cài đặt.
Bằng cách áp dụng những nguyên lí này, ngời phân tích tiếp cận vấn đề một
cách hệ thống.Miên thông tin cần đợc xem xét sao cho ngời ta có thể hiểu rõ
chức năng một cách đầy đủ. Các mô hình đợc dùng cho việc trao đổi thông tin
một cách rõ ràng, ngắn gọn.Việc phân hoạch đợc dùng để làm giảm độ phức
tạp
2.Miền thông tin
SW đợc xây dựng ra để xử lí dữ liệu : biến đổi dữ liệu từ dạng này sang
dạng khác.Tuy nhiên SW cũng xử lí cả sự kiện nữa.Mọi sự kiện biểu thị cho
một khía cạnh nào đó của hệ thống.Dữ liệu và sự kiện đều nằm trong miền
thông tin của vấn đề.
Miền thông tin chứa ba cách nhìn khác nhau về dữ liệu và điều khiển
khi chúng đợc máy tính xử lí : (1) luồng thông tin, (2) nội dung thông tin,
(3) cấu trúc thông tin.
Luồng thông tin biểu thị cho cách thức mà dữ liệu và điều khiển thay đổi
khi chúng chuyển qua hệ thống. Trong quá trình này các thông tin phụ có thể
đợc bổ xung từ kho dữ liệu.Phép biến đổi đợc áp dụng cho dữ liệu chính là
chức năng hay chức năng con mà chơng trình phải thực hiện.Dữ liệu và điều
khiển di chuyển giữa hai phép biến đổi xác định giao diện cho từng chức năng.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
14
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Hình 2. Luồng thông tin
Nội dung thông tin biểu thị cho từng khoản mục dữ liệu và điều khiển
có chứa một khoản mục thông tin lớp nào đó.

Cấu trúc thông tin biểu thị cho cách tổ chức bên trong của các khoản
mục dữ liệu và điều khiển khác nhau.
3 Mô hình hoá
Mô hình tạo ra nhằm mục đích hiểu rõ hơn về thực thể thực tế cần xây
dựng.Khi thực thể là một vật vật lí thì ta có thể xây dựng một mô hình giống
hệt về hình dạng, nhng nhỏ hơn về quy mô.Nhng khi thực thể xây dựng là SW
thì mô hình của chúng ta phải mang dạng khác.Nó phải có khả năng mô hình
hoá thông tin mà SW biến đổi,các chức năng làm cho phép biến đổi đó thực
hiện đợc, và hành vi của hệ thống khi phép biến đổi đợc xảy ra.
Trong khi phân tích yêu cầu phần mềm, chúng ta tạo ra các mô hình về
hệ thống cần xây dựng. Các mô hình tập trung vào điều hệ thống phải thực
hiện, không chú ý đến cách thức nó thực hiện. Các mô hình đợc tạo ra khi
phân tích yêu cầu còn đóng một số vai trò quan trọng:
Trợ giúp cho ngời phân tích trong việc hiểu về thông tin, chức
năng và hành vi của hệ thống, do đó làm cho nhiệm vụ phân tích yêu cầu đợc
dễ dàng và hệ thống hơn.
Mô hình trở thành tiêu điểm cho việc xem xét và do đó trở thành
phần mấu chốt cho việc xác định tính đầy đủ, nhất quán và chính xác của đặc
tả.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
15
biến đổi 1
biến đổi 2
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Mô hình trở thành nền tảng cho thiết kế,cung cấp cho ngời thiết
kế một cách biểu diễn chủ yếu về SW.
Các phơng pháp phân tích trong xác định yêu cầu cũng chính là các phơng
pháp mô hình hoá.
4.Phân hoạch
Các vấn đề trong thực tế thờng rất lớn và phức tạp.Việc phân hoạch

những vấn đề nh vậy thành các bộ phận giúp chúng ta hiểu và dễ dàng thiết
lập mối giao diện giữa chúng để có thể thực hiện đợc chức năng toàn bộ.
Về bản chất, việc phân hoạch là phân rã một vấn đề thành các bộ phận
hợp thành.Về mặt quan niệm, chúng ta thiết lập một biểu diễn có cấp bậc về
chức năng hay thông tin và phân hoạch phần tử phía trên nhất theo : (1) để lộ
ngày một nhiều chi tiết theo khi đi theo chiều đứng của cấp bậc hay (2) phân
rã vấn đề về mặt chức năng bằng cách đi theo chiều ngang của cấp bậc. Sau
khi đã phân rã, các chức năng con liên kết với chức năng chính. Trong thực tế,
việc phân hoạch luồng thông tin và hành vi của hệ thống sẽ cung cấp cái nhìn
phụ về yêu cầu hệ thống.
5.Cái nhìn bản chất và cài đặt
Cái nhìn bản chất về yêu cầu phần mềm trình bày các chức năng cần đ-
ợc thực hiện và thông tin cần đợc xử lí không tính tới các chi tiết cài đặt.Bằng
cách tập trung sự chú ý vào bản chất của của vấn đề ngay những giai đoạn
đầu của phân tích yêu cầu, chúng ta để các tuỳ chọn vẫn còn mở để xác định
những chi tiết cài đặt trong các giai đoạn đặc tả yêu cầu và thiết kế phần mềm
về sau.
Cái nhìn cài đặt về yêu cầu phần mềm trình bày cách biểu diễn trong
thế giới thực các chức năng xử lí và cấu trúc thông tin.Trong một số trờng
hợp, biểu diễn vật lí đợc xây dựng xem nh bớc đầu tiên trong thiết kế phần
mềm.Tuy nhiên, phần lớn các hệ thống tin học hoá lại đợc xác định theo cách
thức áp chế việc sắp xếp những chi tiết cài đặt nào đó.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
16
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Cần lu ý rằng việc phân tích yêu cầu phần mềm nên tập trung vào việc
phần mềm phải thực hiện cái gì, chứ không nên tập trung vào việc cài đặt
cách xử lí nh thế nào.Hơn nữa một mô hình cài đặt biểu thị cho mốt vận hành
hiện tại, tức là , việc cấp phát hiện có hay đợc đề nghị cho mọi phần tử hệ
thống.Mô hình bản chất là tổng quát theo nghĩa việc thực hiện chức năng

không đợc chỉ là tờng minh.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
17
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Chơng III
Các kĩ thuật phân tích và phơng pháp hình
thức hoá trong CNPM
I. khái quát chung về kĩ thuật và phơng pháp trong
CNPM
Nh chúng ta đã biết, SW gồm 3 nhóm tạo nên: Nhóm các kĩ thuật, ph-
ơng pháp luận; Nhóm các chơng trình và nhóm các t liệu.Có thể nhận thấy vai
trò quan trọng không thể thiếu của các kĩ thuật và phơng pháp khi đi vào
nghiên cứu về chúng.
Nhóm các kĩ thuật và phơng pháp luận gồm có:
Các khái niệm và trình tự cụ thể hoá một hệ thống
Các phơng pháp tiếp cận giải quyết vấn đề
Các trình tự thiết kế và phát triển đợc chuẩn hoá
Các phơng pháp đặc tả yêu cầu, thiết kế hệ thống, thiết kế chơng
trình, kiểm thử, toàn bộ quy trình quản lí phát triển SW
Khi chế tác SW cần nhiều kĩ thuật, chúng ta xem xét hai khái niệm :
phơng pháp luận và phơng pháp kĩ thuật.
Phơng pháp luận (Methodology) : là những chuẩn mực cơ bản để chế
tạo phần mềm với các chỉ tiêu định tính.
Các phơng pháp kĩ thuật (Techniques): là những trình tự cụ thể để chế
tạo phần mềm và là cách tiếp cận khoa học mang tính định lợng.
Trong CNPM, cùng với sự tiến triển của các phơng pháp thiết kế, các kĩ
thuật và phơng pháp luận cũng có nhiều biến đổi và ngày càng đa dạng hơn.
Tuỳ từng giai đoạn, từng pha trong quá trình phát triển phần mềm mà các nhà
khoa học ứng dụng các kĩ thuật và phơng pháp hợp lí và hiệu quả.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD

18
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
Tên pha Nội dung nghiệp vụ Phơng pháp
kĩ thuật
Xác định
yêu cầu
Đặc tả yêu cầu ngời dùng
Xác định yêu cầu phần mềm
Phân tích cấu
trúc hoá
Thiết kế
hệ thống
Thiết kế cơ bản của phần mềm
Thiết kế cấu trúc ngoài của phần
mềm
Thiết kế cấu
trúc hoá
Thiết kế
chơng
trình
Thiết kế chi tiết: là thiết kế cấu trúc
bên trong của phần mềm( đơn vị ch-
ơng trình hoặc modun)
Lập trình cấu
trúc
Phơng pháp
Giăcson
Phơng pháp
Warnier

Lập trình Mã hoá bởi ngôn ngữ lập trình Mã hoá cấu
trúc hoá
Đảm bảo
chất lợng
Kiểm tra chất lợng phần mềm đã
phát triển
Phơng pháp
kiểm thử ch-
ơng trình
Vận hành
bảo trì
Sử dụng, vận hành phần mềm đã
phát triển.Biến đổi ,điều chỉnh phần
mềm.
Cha cụ thể
19
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Hình 3. Các giai đoạn và các phơng pháp, kĩ thuật phân tích.
Tuy nhiên, đây chỉ là sự xác định mang tính khái quát, điển hình cho
từng pha.Trong thực tế, phụ thuộc vào tính chất của công việc và yêu cầu cần
có mà có cách sử dụng kĩ thuật và phơng pháp một cách linh hoạt , đạt hiệu
quả cao nhất chứ không nhất thiết tuân theo bảng trên.
II. Kĩ thuật phân tích và các phơng pháp hình thức
hoá trong CNPM
Để phân tích vấn đề một cách tập trung nhất và rõ nét nhất về kĩ thuật
phân tích và các phơng pháp hình thức hoá trong CNPM, chúng ta hãy nghiên
cứu nội dung này đối với hoạt động phân tích yêu cầu phần mềm.
Nh chúng ta đã nêu trên, phân tích yêu cầu là một quy trình đặc biệt
quan trọng, nó có tính chất quyết định, ảnh hởng lớn tới sự thành công hay
thất bại của giai đoạn sau này.Đây cũng chính là quy trình đã áp dụng khá

nhiều các kĩ thuật phân tích và phơng pháp trong CNPM.Bất kì phơng pháp
phân tích yêu cầu nào cũng đều tổ hợp một tập các trực cảm và một kí pháp
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
20
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
duy nhất để phân tích thông tin, chức năng và hành vi cho hệ thống dựa trên
máy tính.Qua việc áp dụng các nguyên lí phân tích cơ bản, mỗi phơng pháp
lại tạo ra một mô hình cho vấn đề và các yêu cầu về giải pháp cho nó.Phần
lớn các phơng pháp phân tích đều ngả theo thông tin, tức là phơng pháp cung
cấp một cơ chế để biểu diễn miền thông tin của vấn đề.Từ cách biểu diễn này,
ngời ta suy ra chức năng và hành vi, thiết lập các đặc trng phần mềm khác.
Likov và Berxin đã phát biểu:
Mọi chơng trình đều thực hiện một nhiệm vụ nào đó đúng đắn.Điều
mà nhà tin học quan tâm là liệu nhà chơng trình có thực hiện đúng nhiệm vụ đã
dự kiến cho nó không.Để xác định điều này, cần có việc mô tả chính xác và độc
lập cho hành vi chơng trình mong muốn.
Vai trò của phân tích yêu cầu là trợ giúp cho ngời phân tích trong việc
đa ra một mô tả chính xác và độc lập của phần tử phần mềm của hệ thống dựa
trên máy tính.
1.Phơng pháp phân tích yêu cầu
Các phơng pháp phân tích yêu cầu làm cho ngời phân tích có khả năng áp
dụng nguyên lí phân tích nền tảng một cách có hệ thống.Các phơng pháp có
những sự tơng đồng nền tảng nhng cũng có những sự khác biệt cơ bản.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
21
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
1.1 Các đặc trng chung
Mỗi phơng pháp đều hỗ trợ tạo ra cách biểu diễn có cấp bậc về hệ
thống;mỗi phơng pháp đều yêu cầu xem xét cẩn thận các giao diện bên ngoài
và bên trong;mỗi phơng pháp đều cung cấp một nền tảng cho các bớc thiết kế

và cài đặt theo sau.
Mặc dù các phơng pháp đều đa ra kí pháp mới và trực cảm phân tích,
ta vẫn có thể đánh giá mọi phơng pháp trong các đặc trng sau : (1) cơ chế cho
phân tích miền thông tin, (2) cách tiếp cận cho biểu diễn chức năng hoặc hành
vi, (3) xác định giao diện, (4) cơ chế phân hoạch vấn đề, (5) hỗ trợ cho trừu t-
ợng hoá, (6) biểu diễn các quan điểm bản chất và cài đặt.
Tất cả các phơng pháp đều đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp tới luồng
thông tin và nội dung hay cấu trúc thông tin.
Chức năng đợc mô tả điển hình nh các phép biến đổi hay tiến trình
thông tin. Mỗi chức năng có thể đợc biểu diễn bằng cách dùng kí pháp đặc
biệt.Mô tả cho chức năng có thể dùng ngôn ngữ văn bản tự nhiên, ngôn ngữ
giả thủ tục với quy tắc với quy tắc cú pháp phi hình thức, hay ngôn ngữ đặc tả
hình thức.
Mô tả cho giao diện là sự phát triển kế tiếp của biểu diễn thông tin và
chức năng.Giao diện đợc dẫn ra từ việc xem xét luồng thông tin.
1.2 Sự khác biệt trong phơng pháp phân tích
Mỗi phơng pháp để phân tích các hệ thống dựa trên máy tính đều có
quan điểm của riêng nó, kí pháp riêng và cách tiếp cận riêng tới việc mô hình
hoá.Mỗi phơng pháp có cách nói và thuật ngữ của riêng nó.
Trong một số trờng hợp, mô hình phân tích có thể đợc ánh xạ trực tiếp
vào một chơng trình làm việc.Trong các trờng hợp khác, phơng pháp phân
tích chỉ thiết lập một điểm bắt đầu và ngời thiết kế tự suy ra cách thiết kế với
ít sự giúp đỡ từ mô hình phân tích.
Mức độ sử dụng các công cụ CASE hỗ trợ cho các phơng pháp cũng thay
đổi rất lớn.Phân tích có cấu trúc là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi nhất.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
22
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
2. Phân tích có cấu trúc
Nhà khoa học Tom DeMarco đã mô tả về phân tích có cấu trúc nh sau:

Sản phẩm của phân tích phải mang tính bảo trì cao độ.Điều này
đặc biệt đợc áp dụng cho tài liệu đích bản Đặc tả các yêu cầu phần mềm.
Vấn đề kích cỡ phải xử lí với việc dùng một phơng pháp có hiệu
quả để phân hoạch.
Phải dùng đồ hoạ bất kì lúc nào có thể đợc.
Chúng ta phải phân biệt giữa các xem xét logic và vật lí.
Một cái gì đó giúp chúng ta phân hoạch các yêu cầu và làm tài
liệu cho việc phân hoạch đó trớc khi đặc tả
Những phơng tiện nào đó theo dõi dấu vết và đánh giá giao
diện
Các công cụ mới để mô tả logic và chính sách, một cái gì đó tốt
hơn là lời tờng thuật
DeMarco đã thiết lập ra các mục tiêu chủ chốt của phơng pháp phân
tích có cấu trúc. Phơng pháp này đã thu hút đợc nhiều mối quan tâm, đợc thử
nghiệm bởi nhiều ngời và đợc sử dụng rộng rãi trong toàn bộ cộng đồng kĩ
nghệ phần mềm.Phơng pháp phân tích có cấu trúc dùng một kí pháp duy nhất
để tạo ra các mô hình mô tả cho luồng và nội dung thông tin, phân hoạch hệ
thống theo chức năng hành vi và mô tả bản chất của điều cần xây dựng.
Phân tích có cấu trúc là một kĩ thuật mô hình hoá luồng và nội dung
thông tin.Một hệ thống tin học hoá đợc biểu diễn nh một phép biến đổi thông
tin.Chức năng của hệ thống đợc biểu diễn nh một phép biến đổi duy nhất, đợc
kí hiệu bằng một hình tròn.Các thông tin vào đợc biểu diễn bằng các mũi
tên,xuất phát từ các thực thể bên ngoài đợc biểu diễn bằng các hình hộp. Các
thông tin vào qua phép biến đổi tạo ra các thông tin ra đợc biểu diễn bởi các
mũi tên có nhãn.Quá trình trên đợc biểu diễn bởi sơ đồ sau:
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
23
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Hình 4. Mô hình luồng thông tin
2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu DFD (data flow diagram)

Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) là một kĩ thuật vẽ ra luồng thông tin và
những biến đổi đợc áp dụng khi dữ liệu đợc đi từ đầu vào đến đầu ra.Trong
thực tế DFD đợc phân hoạch thành nhiều mức biểu diễn chi tiết khi chức năng
ngày càng phức tạp và các luồng thông tin ngày càng tăng.
DFD mức 0 hay mô hình hệ thống nền tảng (mô hình hoàn cảnh) biểu
diễn cho toàn bộ phần tử phần mềm nh một hình tròn với dữ liệu vào và ra đợc
chỉ ra bởi các mũi tên tơng ứng.DFD mức 1 có thể chứa nhiều hình tròn với
các mũi tên nối lẫn nhau.Chúng ta có thể xem xét các kí pháp đợc sử dụng
trong sơ đồ DFD.
Ngời sản xuất hay tiêu thụ thông tin vốn nằm ngoài
biên giới hệ thống đợc mô hình.
Phép biến đổi thông tin nằm bên trong biên giới của
hệ thống đợc mô hình.
Luồng thông tin vào hay ra của một chức năng xử lí.
Các thông tin cần lu giữ lại trong một khoảng thời
gian để sau đó các tiến trình hoặc tác nhân đa vào sử
dụng.
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
24
Thực thể
ngoài
Thực thể
ngoài
Thực thể ngoài
Thực thể ngoài
Thực thể ngoài
Thực thể ngoài
Đề án chuyên ngành Khoa tin học kinh tế
Sự phân hoạch của biểu đồ luồng dữ liệu thành các mức chi tiết hơn
nhằm mục đích làm mịn thông tin. Các chức năng tiến trình xử lí đợc mô tả

ngày càng rõ nét hơn.Quá trình làm mịn phải đợc diễn ra theo những quy định
nhất định. Nó phải đảm bảo quá trình làm mịn một cách liên tục không bị
gián đoạn.Phải duy trì sự liên tục luồng thông tin tức là ,cái vào và cái ra cho
từng việc làm mịn phải còn nh cũ.
Mặc dù các kí pháp trên là những khái niệm cơ bản để xây dựng một
DFD , rất cần thiết trong xác định yêu cầu phần mềm, tuy nhiên nó không đủ
để mô tả cho yêu cầu phần mềm.Một thành phần khác của kí pháp cơ bản cho
phân tích có cấu trúc đó là từ điển dữ liệu. Khi một mô hình dữ liệu hệ thống
đợc xác định, các thực thể quan hệ sẽ đợc xác định và đặt tên . Các tên này
nên đợc chọn lọc để cho ngời đọc các gợi ý về ngữ nghĩa. Tuy nhiên cần mô
tả chi tiết hơn cho mỗi tên gọi , các tên gọi cần đợc lu trữ trong một kho dữ
liệu duy nhất gọi là từ điển dữ liệu.Từ điển dữ liệu có thể hiểu là một danh
sách sắp theo thứ tự các tên và các mô tả chi tiết. Các u điểm của việc tạo ra
từ điển dữ liệu là : Cách hữu hiệu để quản lí tên, đảm bảo sự thống nhất và
duy nhất của tên; Là kho thông tin có tổ chức cho phép liên kết các phần phân
tích, thiết kế, triển khai và tiến triển .
Một đoạn văn mô tả cho vòng tròn tiến trình có thể đợc dùng để xác
định các chi tiết xử lí đợc hình tròn ngụ ý trong DFD.Lời thuật xử lí mô tả cái
vào của vòng tròn và chỉ ra các hạn chế áp đặt lên tiến trình.
Kí pháp ban đầu cho phân tích có cấu trúc đã đợc phát triển cho các
ứng dụng xử lí dữ liệu quy ớc, nhng các mở rộng làm cho các phơng pháp này
đợc áp dụng cho hệ thống thời gian thực.
2.2 Mở rộng cho các hệ thống thời gian thực
Những kí pháp cơ bản của phơng pháp phân tích có cấu trúc cha đáp
ứng yêu cầu biểu diễn thông tin, nhất là các ứng dụng phần mềm phụ thuộc
thời gian và xử lí thông tin hớng điều khiển.Dựa trên nền tảng cũ,Ward và
Nguyễn út Ny- Tin 43A ĐHKTQD
25

×