Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty tnhh duy thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.39 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh đầy
cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn mạnh. Muốn
vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện ở hiệu quả sử
dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các doanh
nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu thành lập. Đối
với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc biệt khó khăn và
phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã và
đang được rất nhiều các ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu. Song cho
đến nay kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi chung, còn
đối với các doanh nghiệp cụ thể thì đòi hỏi phải có đường đi nước bước riêng cụ
thể cho mình.
Qua quá trình học tập ở trường, tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH Duy
Thịnh em đã chọn đề tài nghiên cứu :"Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh" để làm khoá luận tốt nghiệp và với hy
vọng góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói
riêng và các công ty thương mại nói chung.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I - Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Duy Thịnh.
Chương II - Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Duy
Thịnh giai đoạn 2001 - 2005.
Chương III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty TNHH Duy Thịnh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh
chị trong Công ty TNHH Duy Thịnh đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
1
CHƯƠNG I


GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUY THỊNH
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty : CÔNG TY TNHH DUY THỊNH.
Tên giao dịch quốc tế: DUY THINH COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: DT.CO.,LTD.
Hình thức kinh doanh:
- Sản xuất phụ tùng, sửa chữa, gia công, lắp ráp xe gắn máy hai bánh.
- Sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy kéo các loại.
- Sản xuất gia công hàng vật tư kim khí.
- Cho thuê kho, nhà xưởng.
Trụ sở chính: Xã Bình Phú, Huyện Thạch Thất, Tỉnh Hà Tây
Điện thoại: 034.674211 Fax: 034.674749
Số tài khoản: 10201000023969
Tại Ngân hàng Công thương Quang Trung – Hà Tây
Mã số thuế: 0302000924
Công ty TNHH Duy Thịnh là một doanh nghiệp tư nhân gồm 7 cổ đông
góp vốn thành lập với số vốn điều lệ thành lập là 10.000.000.000 (mười tỷ đồng)
công ty hạnh toán độc lập được thành lập lần đầu tiên vào ngày 07 tháng 11 năm
1998 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 28 tháng 07 năm 2004. Công ty
TNHH Duy Thịnh thành lập được bảy năm ,trong bảy năm qua công ty đã đạt
được những thành tích đáng kể mà không phải một công ty nào cũng có được.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty trong những năm gần đây.
2
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây
(Đơn vị: Ngàn đồng)
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1
Tổng vốn kinh doanh

15.471.390 15.527.325 15.538.795 15.471.390
2
Doanh thu
10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000
3
Tổng GTSL (Giá cố định)
10.981,6 9.300,9 9.970,9 9.975,9
4
Lao động bình quân
463 448 413 411
5
Lợi nhuận trước thuế
179.903 -17.953 147.420 179.903
6
Thu nhập bình quân 1 người
726 670 774 773
(Nguồn: Phòng KT-TC Công ty TNHH Duy Thịnh)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu
hướng giảm từ năm 2002 đến 2005. Năm 2005 tuy tình hình sản xuất kinh
doanh có phục hồi nhưng vẫn chưa đạt được như năm 2003.
Tổng vốn kinh doanh năm 2004 bằng 100,1% so với năm 2003.
Doanh thu năm 2004 bằng 140,8% so với năm 2003 nhưng chỉ bằng
94,9% so với năm 2001.
Lợi tức năm 2004 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lớn hơn năm 2003 (-17,9
triệu đồng) nhưng vẫn thấp hơn năm 2001 (232,8 triệu đồng). Như vậy Công ty
vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trình phục hồi sản xuất cần tiếp
tục có những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm tiếp theo.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình trực

tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thì quản
lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân thủ theo chế
độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng,
giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty.
3
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc nắm
tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất
và phục vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp vụ cho các
cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn
bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo dõi để tổ
chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối
với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng được
giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân
xưởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó là
khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc
phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều phòng
4
Ban Gám đốc
Phòng
Kĩ thuật
Ban
Dự án
Phòng
Hành chính
Phòng

Kế toán-TC
Phòng
Kinh doanh
Phòng
KHSX
Phân xưởng
Ôtô I
Phân xưởng
Ôtô II
Phân xưởng Cơ
khí I
Phân xưởng Cơ
khí II
Phân xưởng Cơ
khí III
Phân xưởng Cơ
khí IV
ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các
Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng.
2.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng quyền
quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp
trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo
trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho
để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công
hoặc trong đơn vị mình phụ trách.
+ Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt
động của Công ty, giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý,
sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực của Công ty. Trong khi
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc chủ động giải

quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về quyền hành.
+ Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành, tổ
chức quản lý quá trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trách
lĩnh vực công tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống. Tiến hành triển
khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng,
tổ, ca… Chỉ huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày, điều phối lao động
và duy trì kỹ thuật lao động cho toàn Công ty. Cho từng phân xưởng, đảm
bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Đồng thời tổ
chức sắp xếp, bố trí hợp lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm
bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng cao trình
độ tay nghề cho công nhân. Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám
đốc sản xuất chỉ huy điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh
vực quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây
dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất,
xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm
khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau
5
cũng như của từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền
thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện
các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn.
Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản
lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm
tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, duy trì, bảo trì máy móc
thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành sản xuất liên tục, xây dựng định mức
chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao động cho từng đơn vị sản phẩm,
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động…
* Các phòng ban chức năng :
- Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ
đơn vị nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về

mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ,
về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài
chính của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản
xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt
thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các
mặt hàng đó.
- Phòng Hành chính: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ
công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn
đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên.
Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán
bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao
động trên một sản phẩm, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân
viên.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế
6
hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những
thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên
cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản
xuất.
- Ban dự án: Lập các dự án sản xuất, mua trang thiết bị. Cộng tác chặt
chẽ với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất.
Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phòng, ban, bộ phận đều
dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất năng
động trong cơ chế thị trường, đã đem đến những thắng lợi nhất định cho công

ty như ngày nay.
Số lượng cơ cấu các phòng ban trong Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Số lượng cán bộ các phòng ban trong Công ty:
Tên phòng ban Số lượng cán bộ công nhân viên
Phòng Hành chính
11
Phòng Kế toán tài chính
16
Phòng Kỹ thuật
14
Phòng Kinh doanh
24
Phòng Kế hoạch sản xuất
17
Ban dự án
15
(Nguồn: Phòng Hành chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
3. Đội ngũ lao động
Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ
tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm
việc. Ở Công ty TNHH Duy Thịnh hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh,
chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan
trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người.
Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 46 người
7
Số trung cấp kỹ thuật: 21 người
Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 102 người. Trong

đó có 40 người có trình độ đại học, 24 người có trình độ trung cấp, 38 sơ cấp.
Như vậy, số người có trình độ đại học chiếm 39,2%.
Số người có trình độ trung cấp chiếm 15,4% tổng số cán bộ công nhân
viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ quản
lý có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành
và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của
Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thì việc có
nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt
số lao động gián tiếp này.
Năm 2003 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau:
Bậc thợ
1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
Số công nhân
17 21 33 31 81 68
(Nguồn: Hành chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Bậc thợ bình quân =
251
768681531433321217 xxxxxx +++++
≈ 5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn:
Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân của Công
ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công nhân của
Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân của
Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ
công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý
thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

8
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TNHH
DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu
tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.1. Các nhân tố bên ngoài
1.1.1 Môi trường pháp lý
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối
bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của
nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh
hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng
mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh
của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa
học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết
quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền
kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà
nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần
kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt
động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính
sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động
của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.

9
1.1.2 Các yếu tố của thị trường
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường
sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với
đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn.
Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc
quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh
thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh
không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn
trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong
cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng
khả năng cạnh tranh trong tương lai.
1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1 Khả năng quản lý của doanh nghiệp
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến
sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý
tài chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán
vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ
cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý
các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn
như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại.


10
1.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại
nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được
loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên
cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với
những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có
khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu
quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả
năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các
doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới
cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh
nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp
với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có
khả năng thu lãi lớn.
1.2.3 Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định
đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc
điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản
xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm
việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp
có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện
đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán
lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới
công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.

11
1.2.4 Qui mô vốn của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có
khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp
phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công
nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng
được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận
cao và tạo được ưu thế trên thị trường.
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2003 - 2005 được thể
hiện qua các bảng 3 và bảng 4 như sau:
Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 3: Nguồn vốn cố định của Công ty từ năm 2003 đến 2005.
(Đơn vị; Nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh 04/03 So sánh 05/04
CL % CL %
Tổng số vốn:
15.471.390 5.527.325 15.538.795 55.935 0,36 11.470 0,07
- Vốn lưu động
10.499.110 10.598.048 10.562.659 98.938 0,94 -35.389 -0,33
- Vốn cố định:
4.972.277 4.929.277 4.976.136 -43.000 -0,86 46.859 0,95
Vốn cố định/
Tổng vốn KD
32,14 31,75 32,02
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng
ngày càng tăng năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 55.935 nghìn đồng tương

ứng tăng 0,36%, năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 11.470 nghìn đồng tương
ứng 0,07% . Trong khi đó vốn cố định lại giảm, vốn cố định năm 2004 giảm
so với năm 2003 một lượng là 43.000 nghìn đồng tương ứng giảm 0,86%
chiếm 32,14% tổng số vốn. Đến năm 2005 lượng vốn cố định lại tăng thêm
46.859 nghìn đồng tương ứng tăng 0,95% chiếm 32,02%% tổng số vốn. Như
vậy vốn cố định lại có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng trong tổng vốn
kinh doanh của Công ty.
Nguyên nhâ vốn cố định từ năm 2003 đến năm 2004 ngày càng giảm do
tài sản cố định của công ty là các máy móc thiết bị cũ kỹ, dùng lâu, đã gần hết
12
khấu hao nhưng không được bổ sung làm giảm vốn cố định. Đến năm 2005
nhận thấy cần phải thay đổi một số máy móc thiết bị tốt để mở rộng thị
trường, phục vụ sản xuất kinh doanh nên công ty mua thêm một số máy móc
thiết bị mới và thêm nữa là năm 2005 Công ty mở thêm chi nhánh ở Thành
phố Hồ Chí Minh nên đã làm tăng vốn cố định của năm 2005
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Thông thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được
đánh giá qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lợi
của tài sản cố định, suất hao phí tài sản cố định. Các chỉ tiêu này của công ty
được tính toán ra kết quả sau:
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Doanh thu
10.474.000 13.875.000 14.743.000
2. Lợi nhuận trước thuế
179.903 -17.953 147.420
3. Giá trị TSCĐ bình quân
4.972.277 4.929.277 4.976.136
4. Sức sản xuất của TSCĐ(1)/(3)

2,11 2,81 2,96
5. Sức sinh lợi của TSCĐ(2)/(3)
0,036 -0,004 0,030
6. Suất hao phí TSCĐ 1/(4)
0,474 0,474 0,474
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
13
Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế
của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Sức sản xuất Doanh thu
của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Sức hao phí 1
của TSCĐ =
Sức sản xuất TSCĐ
Theo các số liệu tính toán trên thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty cao. Công ty có rất ít tài sản cố định, chỉ có những máy móc phục vụ
cho việc giao dịch và chở hàng nên các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố
định ít có ý nghĩa. Tuy nhiên sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả và tiết
kiệm vẫn là đòi hỏi thường xuyên đối với Công ty TNHH Duy Thịnh nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung.
3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty
Bảng 5: Nguồn vốn lưu động của Công ty từ năm 2003 đến 2005
(Đơn vị; Nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh 04/03 So sánh 05/04
CL % CL %
Tổng số vốn:

15.471.390 15.527.325 15.538.795 55.935 0,36 11.470 0,07
- Vốn lưu động
10.499.110 10.598.048 10.562.659 98.938 0,94 -35.389 -0,33
- Vốn cố định:
4.972.277 4.929.277 4.976.136 -43.000 -0,86 46.859 0,95
- Vốn lưu
động/tổng vốn KD
67,86 68,25 67,98
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Từ bảng số liệu ta thấy n`guồn vốn lưu động có xu hướng ngày càng
tăng. Năm 2003 vốn lưu động là 10.499.110 ngàn đồng chiếm 67,86% tổng
vốn. Đến năm 2004 thì vốn lưu động là 10.598.048 ngàn đồng chiếm 68,25%
tổng vốn, tăng hơn 98.938 ngàn đồng so với năm 2003 tương ứng tăng 0,94%.
Đến năm 2005 thì lượng vốn lưu động giảm 35.389 ngàn đồng so với năm
2004 tương ứng giảm 0,95%, tức là chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng chiếm
67,98% tổng vốn kinh doanh.
Như vậy, vốn lưu động có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ
trọng. Vốn lưu động năm 2000 là 10499.110 ngàn đồng (chiếm 67,86% tổng
vốn kinh doanh); năm 2001 tăng 98.938 ngàn đồng lên thành 10.598.048
ngàn đồng (chiếm 68,25% tổng vốn kinh doanh). Đến năm 2005 vốn lưu động
giảm chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng (chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh).
Nguyên nhân của vốn lưu động ngày càng tăng chủ yếu là do khoản chi
phải thu tăng. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất
các loại máy móc thiết bị đòi hỏi vốn lớn nên khách hàng mua máy của Công
14
ty thường thanh toán bằng hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn của Công ty,
trong khi công ty sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm khung xe máy. Do
vậy, số vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, khoản phải thu tăng dẫn đến vốn
lưu động tăng.
Ngoài ra do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi

vốn lớn mà nguồn vốn đóng góp của Công ty còn ít, không đủ để đáp ứng nhu
cầu sản xuất nên Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng để mua sắm
nguyên vật liệu.
Trước hết là xác định mức cầu về vốn. Ban lãnh đạo công ty đã dựa
vào các kết quả phân tích và dự báo môi trường để xác định chiến lược đầu
tư rồi từ đó xác định các mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ. Bằng
cách làm rất khoa học đó mà công ty đã xác định tương đối chính xác lượng
vốn cần thiết trong mỗi giai đoạn đầu tư. Năm 2005 lượng vốn bình quân là
13,7 tỷ đồng, năm 2003 là 9,5 tỷ đồng. Năm 2005 công ty dự tính cần 17 tỷ
đồng để phục vụ kinh doanh.
Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đó công ty đã kết hợp sử dụng các
nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu giữa các nguồn vốn là
rất quan trọng bởi cơ cấu vốn biểu hiện sức mạnh tài chính của công ty.
15
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Tổng giá trị tài sản lưu động của công ty khoảng 15 tỷ đồng chiếm gần
90% tổng tài sản của công ty. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ
quyết định hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty. Từ số liệu thực tế ta
tính được các chỉ tiêu phản ánh tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động
như sau:
Bảng 6: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Doanh thu
10.474.000 13.875.000 14.743.000
2. Lợi nhuận trước thuế
179.903 -17.953 147.420
3. Vốn lưu động bình quân
10.499.110 10.598.048 10.562.659
4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1)/(3)

1,00 1,31 1,40
5. Sức sinh lợi của vốn lưu động (2)/(3)
0,017 -0,002 0,014
6. Số vòng quay của vốn lưu động 1/(4)
1,002 0,764 0,716
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động . Chỉ tiêu này tăng đều đặn
qua các năm thể hiện doanh thu mà một đồng vốn lưu động đưa lại ngày
càng tăng. Nhưng nhìn chung chỉ tiêu này của các năm đều ở mức thấp so
với các công ty thương mại. Điều này thể hiện sức sản xuất của vốn lưu
động của công ty còn yếu. Cũng có thể đánh giá sức sản xuất của vốn lưu
động qua chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm, nó phản ánh số vốn lưu động cần thiết
16
Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế
của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất Doanh thu
của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Sức hao phí 1
của VLĐ =
Sức sản xuất VLĐ
cho một đồng doanh thu và tính bằng cách lấy nghịch đảo của chỉ tiêu sức
sản xuất.
Tiếp theo ta xét đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu
này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia cho vốn lưu động
bình quân trong kỳ. Do vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn nên chỉ
tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
nói chung. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 có sự giảm sút so với
năm 2004. Nhìn chung sức sinh lợi của vốn lưu động còn chưa cao. Trong

những năm tới công ty cần có giải pháp nâng cao chỉ tiêu này.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu số
vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì tốc độ luân
chuyển vốn càng lớn. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm. Năm
2005 số vòng quay là 3,5 lần, năm 2004 là 2,7 lần. So với các hàng hóa có
giá trị cao thì tốc độ quay vòng này cũng ở mức khá cao. Thời gian tới công
ty cần duy trì tốc độ này và nâng cao hơn nữa nếu có thể.
4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Trong quá trình 7 năm đi vào hoạt động gặp không ít những khó khăn
thách thức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có sự thay đổi qua các
năm. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây được thể hiên trong
bảng sau:
Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm 2002-2005
(Đơn vị: Triệu đồng)
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1
Tổng vốn kinh doanh
15.471.390 15.527.325 15.538.795 15.471.390
17
2
Doanh thu
10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000
3
Tổng GTSL (Giá cố định)
10.981,6 9.300,9 9.970,9 9.975,9
4
Lao động bình quân
463 448 413 411
5
Lợi tức trước thuế

179.903 -17.953 147.420 179.903
6
Thu nhập bình quân 1 người
726 670 774 773
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Với kết quả trên bước đầu ta thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các
năm với tốc độ cao.Tuy nhiên, để thấy được tình hình thực tế của hiệu quả sử
dụng vốn của công ty ta cần tính ra các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn.
Kết quả tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 8: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Doanh thu/ Tổng vốn KD
0,677 0,894 0,949
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn KD
0,012 -0,001 0,009
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
0,105 0,114 0,095
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Trước hết ta xem xét chỉ tiêu doanh thu/ Tổng vốn: Chỉ tiêu này năm
2003 là0,677, tức là bình quân cứ một đồng vốn tạo ra được 0,677 đồng
doanh thu, năm 2005 là 0,949 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đều tăng qua các
năm nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp so với các công ty thương mại khác.
Điều này cho thấy sức sản xuất của đồng vốn còn hạn chế mà nguyên nhân
chủ yếu là do tốc độ quay vòng vốn chậm, còn để cho vốn nhàn rỗi hoặc là
do thận trọng trong đầu tư.
Tiếp theo xét đến chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn bình quân. Chỉ tiêu này
sẽ cho biết số lợi nhuận mà một đồng vốn đưa vào kinh doanh mang lại là
bao nhiêu. Để phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty ta lấy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế để tính. Từ số liệu tính toán được ta
thấy chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm. Năm 2005 đạt 0,09 tức là cứ

một đồng vốn sử dụng trong kinh doanh sẽ mang lại 0,009 đồng lợi nhuận.
Giá trị này đã giảm so với năm 2003 và đạt ở mức thấp. Năm 2004 chỉ tiêu
này là -0.001. Năm 2004 có giá trị âm của chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn là bởi
công ty đã đầu tư chi phí lớn để mở rộng thị trường mà hiệu quả thu lại năm
này không cao nên đã làm cho lợi nhuận âm.
18
Tiếp theo ta xét đến chỉ rất quan trọng có ý nghĩa quyết định trong
đánh giá kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu
này được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho vốn chủ sở hữu bình quân
trong kỳ. Để đánh giá chính xác ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và lãi
vay. Doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đưa
vào kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Tất nhiên
chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ việc đầu tư vốn của chủ sở hữu càng
có hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này của
công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2005 doanh lợi vốn chủ sở hữu
của công ty là 0,095, tức là cứ một đồng vốn mà các thành viên bỏ ra để
kinh doanh thì sẽ mang lại cho họ 0,095 đồng lợi nhuận trong năm. Con số
này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Hai năm trước đó, năm 2003
và năm 2005, chỉ tiêu này đạt 0,105 và 0,114, đây là mức trung bình của các
doanh nghiệp làm ăn có lãi. Như vậy trong năm 2005 có sự giảm sút về hiệu
quả của đồng vốn. Nguyên nhân là do chi phí của năm 2002 quá cao, mặc dù
doanh thu tăng nhưng không thể bù đắp lại hiệu quả.
So sánh chỉ tiêu doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu ta thấy
doanh lợi vốn cao hơn nhiều. Có hiện tượng đó là do phần vốn vay của công
ty chủ yếu là vay tư nhân, chi phí trả lãi vay lớn làm giảm lợi nhuận thực
của chủ sở hữu.
Như vậy trên giác độ lợi nhuận, bước đầu ta thấy được hiệu quả sử
dụng toàn bộ vốn và vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm gần đây là ở
mức trung bình thấp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chi tiết
hơn ta cần đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định.

4.1. Những hiệu quả đạt đựơc
Là một công ty mới thành lập với số vốn ban đầu không nhiều nhưng
Công ty TNHH Duy Thịnh đã từng bước nỗ lực vượt khó, tạo cho mình một
lượng vốn tương đối lớn với một cơ cấu vốn có sức mạnh. Thị trường lắp
ráp xe ở nước ta đang rất sôi động với rất nhiều công ty tham gia giành giật
19
thị trường. Với cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu khá hợp lý như hiện nay thì
công ty hoàn toàn có thể đầu tư mở rộng qui mô hoạt động của mình.
* Về tình hình sử dụng vốn:
Nếu xét trên khía cạnh lợi nhuận thì trong những năm qua công ty
luôn làm ăn có lãi nhưng số lợi nhuận bình quân một đồng vốn đưa lại vẫn ở
mức trung bình thấp. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công ty là
muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị trường
nên đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm tương đối.
Khi đã mở rộng được thị trường phân phối, công ty sẽ duy trì mức doanh thu
và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Như vậy về lâu dài thì công ty hoàn toàn
có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Và tất nhiên điều đó còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có những chương trình, giải pháp cụ thể
cho những bước tiếp theo.
Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty đã vay vốn từ các cá
nhân có vốn nhàn rỗi. Đây là nguồn vay chủ yếu của công ty trong thời gian
qua.
Trên thực tế có rất nhiều người có vốn nhàn rỗi với số lượng lớn.
Thông thường tâm lý cá nhân là muốn lãi cao nhưng lại sợ rủi ro. Để vay
được nguồn vốn này thì người vay phải trả lãi suất cao hơn lãi suất ngân
hàng và phải khéo léo. Ưu điểm của nguồn vốn này là có thể vay với số
lượng lớn và không bị ràng buộc bởi thời gian trả nợ.
Bằng các mối quan hệ cá nhân, công ty đã tạo được nguồn vốn rất lớn,
bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn. Khi mới thành lập, lượng vốn còn
ít công ty đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn này. Hiện nay,tiềm lực tài chính

đã mạnh lên , công ty đã có sự cân nhắc đến chi phí của các khoản vay. Ưu
điểm rất lớn của vốn vay tư nhân là thực hiện nhanh chóng thuận tiện. Chính
vì vậy mà nó rất có ý nghĩa với việc tính toán vốn cho mỗi chu kỳ kinh
doanh. Khi cần vốn thì tiến hành vay, khi có khả năng thì trả để giảm chi
phí. Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn này công ty đã chủ động tạo
uy tín trong việc vay trả vốn, phục vụ cho mục tiêu huy động vốn lâu dài.
20
Ngoài ra cũng như các công ty thương mại, vốn chiếm dụng của Công
ty TNHH Duy Thịnh là nguồn vốn rất quan trọng. Vốn chiếm dụng chủ yếu
là mua hàng trả chậm. Thông thường khi công ty nhập hàng từ nhà cung cấp
thì khoảng 1 tháng sau mới thanh toán tiền. Bên cạnh đó khi công ty bán
hàng cho khách hàng thì lại bị khách hàng chiếm dụng vốn. Do vậy lượng
vốn chiếm dụng thực tế sẽ bằng số chênh lệch giữa vốn đi chiếm dụng và
vốn bị chiếm dụng. Theo số liệu cuối năm 2005 thì số phải trả người bán là
16.180 triệu đồng, số phải thu của khách hàng là 4.982 triệu đồng. Như vậy
lượng vốn chiếm dụng thực tế của công ty là tương đối lớn. Lượng vốn này
rất có ý nghĩa, nó giúp Công ty có thể đầu tư theo chiều sâu với số vốn tự có
ít mà không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên nó cũng
có hạn chế là chi phí vốn lớn và công ty phải chịu sự chi phối của nhà cung
ứng.
4.2. Những hạn chế
Do khó khăn chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc
vay vốn, đặc biệt là công ty mới thành lập, nên phần vốn vay của công ty
chủ yếu là vay ngắn hạn, dẫn đến khả năng thanh toán thấp. Đây là một hạn
chế lớn, nếu không có giải pháp hữu hiệu nhằm giải toả áp lực nợ đến hạn
thì sẽ đầy công ty đến nguy cơ phá sản. Bên cạnh đó lượng vốn vay tư nhân
lớn với chi phí vốn cao làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trước mắt công ty
phải thanh toán khoản lãi vay lớn hàng tháng. Điều này buộc công ty phải
giảm bớt chi phí để có lợi nhuận đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay. Với
các khoản dự phòng lớn đã được trích lập công ty có thể chống đỡ được tình

huống xấu có thể xảy ra. Về lâu dài công ty cần phải có sự đa dạng hoá các
khoản vốn vay, kết hợp hài hoà giữa vay ngắn hạn và vay dài hạn để tránh
áp lực nợ đến hạn.
* Về tình hình sử dụng vốn:
Vốn vay từ ngân hàng thương mại có ưu điểm lớn là chi phí vốn thấp.
Tuy nhiên trên thực tế ở nước ta vay vốn từ ngân hàng thương mại là việc
hết sức khó khăn đối với công ty ngoài quốc doanh, công ty cũng có huy
21
động vốn từ nguồn này nhưng với số lượng đạt được rất ít ỏi. Để vay được
vốn ngân hàng công ty phải làm các thủ tục hết sức phức tạp như là trình
phương án kinh doanh, có tài sản thế chấp là các bất động sản hoặc sổ tiết
kiệm và lượng vay được cũng không lớn. Đặc biệt càng khó khăn hơn khi
công ty mới đi vào hoạt động, chưa có uy tín đối với nhà cung ứng vốn này.
Hiện nay đối với công ty nguồn vốn này chỉ là thứ yếu đây là một hạn chế
rất lớn đối với công ty vì đây là nguồn vốn có số lượng lớn và lãi suất thấp.
22
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH
1. Định hướng chung
Hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố chủ quan
và khách quan khác nhau. Những giải pháp đưa ra chỉ có thể tác động đến
các yếu tố chủ quan mà yếu tố chung, cơ bản nhất là công tác quản lý tài
chính của công ty. Nói một cách chung nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn thì việc quản lý tài chính hay cụ thể hơn là quản lý vốn phải được thực
hiện một cách khoa học.
Nội dung của quản lý tài chính về thực chất là cuộc thực hiện các
chức năng của quản lý tài chính và được thể hiện cụ thể ở việc đảm bảo đủ
nguồn tài chính cho công ty và sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và
ngắn hạn cũng như khả năng thanh toán cao, đảm bảo huy động vốn với chi

phí thấp, đảm bảo cho các nguồn vốn huy động được sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả.
1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai
đoạn
Công việc đầu tiên của quá trình quản lý tài chính là phải xác định
mục tiêu của quản lý tài chính. Các mục tiêu có thể là khác nhau trong mỗi
giai đoạn khác nhau. Mục tiêu có thể là lợi nhuận, có thể là sức mạnh tài
chính, có thể là sự linh hoạt trong đầu tư. Công việc này đòi hỏi nhà quản
lý phải có tầm nhìn chiến lược.
1.2. Phân tích tài chính
Sau khi xác định được các mục tiêu chung, nhà quản lý phải đi vào
phân tích tình hình tài chính của công ty mình để tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu. Kết quả của quá trình phân tích sẽ cho phép Ban lãnh đạo công ty
thấy được kết quả hoạt động, mức độ sử dụng các nguồn lực, tìm kiếm
nguồn tài trợ ở đâu, các rủi ro có thể gặp phải. Việc phân tích cần phải được
tiến hành đều đặn qua các kỳ và phải giao cho người có trình độ chuyên môn
23
đảm nhiệm. Trong mỗi giai đoạn có thể đi sâu phân tích các chỉ tiêu khác
nhau. Nhưng thông thường phải tập trung phân tích 3 nhóm chỉ tiêu: lợi
nhuận, cơ cấu vốn và khả năng thanh toán. Có thể sử dụng phương pháp so
sánh hoặc phương pháp phân tích Dupont để thực hiện việc phân tích tài
chính.
1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính
Đây là khâu rất quan trọng. Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự
toán các khoản thu chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án
hoạt động tài chính cho tương lai của công ty và ấn định sự kiểm soát đối
với các bộ phận trong công ty. Việc dự toán thu chi đúng đắn, có cơ sở khoa
học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty nói chung và việc quản lý tài chính nói riêng.
Mục đích của việc hoạch định tài chính là bảo đảm việc xây dựng dự

toán thu chi tài chính dựa trên hệ thống chế độ , chính sách và tiêu chuẩn
định mức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội đang vận động và
với trạng thái hiện tại của công ty. Đảm bảo cho các kế hoạch thu , chi của
tổ chức được tiến hành đúng trình tự, thời gian quy định và có hiệu quả.
Giúp cho ban lãnh đạo dự toán và đối phó được với những rủi ro, biến động
của môi trường.
Với vai trò và mục đích trên, việc hoạch định tài chính của công ty
cần phải thực hiện với đầy đủ các nội dung sau:
- Lập kế hoạch tài chính trước hết phải dựa vào mục tiêu hoạt động
sản xuất kinh doanh của tổ chức nhằm đảm bảo cho việc lập dự toán, xác
định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu của
ngân sách cũng như việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng tâm,
trọng điểm, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Dựa vào tình hình và kết quả phân tích việc thực hiện các kế hoạch
dự toán tài chính trong thời gian qua: Dựa vào khả năng và nguồn tài chính
của tổ chức, những diễn biến và xu thế của thị trường, những bước phát triển
của khoa học công nghệ, các chính sách kinh tế của nhà nước, những thông
24
tin kinh tế trong và ngoài nước có tác động đến hoạt động kinh doanh của tổ
chức trong hiện tại và trong tương lai. Đây là những căn cứ quan trọng bổ
sung những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán thu chi trong kỳ kế
hoạch.
- Dựa vào hệ thống các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức thu –
chi để xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác động viên
nguồn thu. Đồng thời xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và
đầu tư. Đây là một căn cứ cụ thể đảm bảo cho việc lập kế hoạch tài chính có
cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý.
1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là một khâu rất quan trọng trong khoa học quản lý,
nó biểu hiện quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất

kinh doanh. Kiểm tra tài chính góp phần bảo đảm hình thành các cân đối tỷ
lệ trong phân phối các nguồn tài chính, dưới hình thức giá trị. Trên cơ sở đó
xem xét sự cần thiết, tính mục đích cũng như quy mô của việc phân phối các
nguồn tài chính, hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ bảo
toàn vốn và làm tăng thêm các nguồn tài chính của tổ chức.
Với vai trò quan trọng đó, việc kiểm tra tài chính cần phải được thực
hiện với các nội dung sau:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính. Đây là loại kiểm tra
được tiến hành khi xây dựng xét duyệt và quyết định dự toán ngân sách của
công ty, khi phân tích tài chính và lập kế hoạch tài chính. Nó bao gồm việc
kiểm tra sự phù hợp của các dự án, kế hoạch tài chính với việc khai thác khả
năng tiềm tàng của tổ chức thông qua các công cụ phân tích và các phương
pháp so sánh đối chiếu của các chỉ tiêu tài chính, kiểm tra việc tính toán và
áp dụng các phương pháp lập kế hoạch. Với các nội dung đó, kiểm tra trước
có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự vận động của các luồng tài
chính qua việc tạo lập các quỹ tiền tệ đúng với yêu cầu, khả năng của công
ty, ngăn chặn các sai lầm khi ra quyết định về quản lý tài chính và tạo cơ sở
cho kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
25

×