Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở công ty cơ khí quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.24 KB, 70 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nước ta đã
có nhiều đổi mới quan trọng, đặc biệt là việc chuyển đổi nền kinh tế
từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mở rộng khả năng sản xuất, khai thác tốt tiềm lực
tài chính của mình nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Với chủ trương phát huy nội lực, phát triển một nền kinh tế
nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo,
Đảng và Chính phủ ngày càng quan tâm phát huy thế mạnh của các
doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là những doanh nghiệp quan trọng
của nền kinh tế nhằm mục tiêu xây dựng đất nước có cơ sở vật chất
hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Và song song với
đó là đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao tạo một xã hội
thực sự công bằng dân chủ văn minh, đưa đất nước vững bước trên
con đường XHCN.
Để đạt được điều đó, hầu hết các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp, các công ty trong đó có Công ty cơ khí Quang Trung luôn đặt
ra cho mình mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định.
Chiến lược sản phẩm là xu hướng khách quan một khuynh hướng phát
triển đối với mọi doanh nghiệp. Nó là một nhân tố bảo đảm cho các
doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với môi trường kinh doanh đầy biến
động như hiện nay để tồn tại và phát triển.
Trước xu hướng toàn cầu hoá, trong vài năm trở lại đây, nền
kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn thử thách. Đặc biệt là cơ khí, bởi
sự lạc hậu về công nghệ. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp đã vươn lên
bằng sức mạnh nội lực, đổi mới trang thiết bị, hợp tác cùng công ty
1


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
nước ngoài duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm thu nhập
cho công nhân, Công ty cơ khí Quang Trung là một doanh nghiệp như
vậy. Đó là vì công ty luôn giữ hướng đi đúng “kết hợp giữa phát triển
chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm”.
Sắp tới kinh tế Việt Nam gia nhập AFTA đó là cơ hội nhưng
đồng thời là khó khăn thử thách. Để chuẩn bị cho điều này công ty
đầu tư đổi mới trang thiết bị, tiếp tục nâng cao công tác hoạch định
chiến lược sản phẩm thích ứng với những yêu cầu mới.
Qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân Hà Nội và được thực tập tại Công ty cơ khí Quang Trung,
xuất phát từ những thực tế của công ty hiện nay nên em chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở Công ty
Cơ khí Quang Trung” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài gồm các phần chính sau:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về chiến lược sản phẩm.
Chương I: Thực trạng tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm ở
Công ty Cơ khí Quang Trung.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản
phẩm ở Công ty Cơ khí Quang Trung.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo hướng dẫn và các cán bộ thuộc phòng Tổ chức Công ty Cơ khí
Quang Trung đã giúp em hoàn thành đề tài này. Với kiến thức còn
hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót, kính mong thầy và công ty bỏ
qua cho em.
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHIẾN
LƯỢC SẢN PHẨM
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC MÔ HÌNH LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC SẢN

PHẨM.
1. Khái niệm chung về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kể một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị
trường đều thường hướng tới ba loại mục tiêu cơ bản sau:
• Mục tiêu lợi nhuận
• Mục tiêu tạo được thế lực thị trường
• Mục tiêu an toàn
Để thực hiện tốt ba mục tiêu này thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Chiến
lược sản phẩm là một nội dung quan trọng của chiến lược kinh doanh,
do vậy trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu những khái niệm chung nhất về
chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược kinh
doanh song chưa có khái niệm nào nột tả được đầy đủ bản chất của
hoạt động này.
Cách tiếp cận phổ biến nhất hiện nay là: Chiến lược kinh doanh
là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải pháp lớn về
sản xuất kinh doanh, về tài chính và về giải quyết nhân tố con người
nhằm đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển nên một
trang mới cao hơn về chất.
1.2. Các đặc trưng cuả chiến lược kinh doanh.
Trong phạm vi chiến lược kinh doanh, các đăc trưng được quan
niệm tương đối đồng nhất. Các đặc trưng cơ bản bao gồm:
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
• Chiến lược xác định các mục tiêu và phương hướng phát triển
của doanh nghiệp trong thời kỳ tương đối dài (3-5 năm).
• Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo các phương hướng dài
hạn có tính định hướng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực

hiện phương châm “Kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình
thế”.
• Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây
dựng, quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh
chiến lược đều phải tập trung vào người lãnh đạo cao nhất của doanh
nghiệp.
• Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng, lựa chọn và thực
thi trên cơ sở các lợi thế so sánh của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình khi xây dựng chiến lược.
• Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng
cho các ngành nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn
hoá, truyền thống, thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó đặt doanh
nghiệp vào tình thế phải xây dựng chiến lược kinh doanh với những
chuẩn bị chu đáo.
2. Khái niệm và vai trò của chiến lược sản phẩm.
2.1. Khái niệm về chiến lược sản phẩm:
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược sản
phẩm, dưới đây nghiên cứu một khái niệm điển hình nhất.
Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh có hiệu quả
trên cơ sở bảo đảm thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của
khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2. Vai trò:
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
Chiến lược sản phẩm là xương sống của chiến lược kinh tế của
doanh nghiệp. Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh thị trường càng
gay gắt thì vai trò của chiến lược sản phẩm càng trở nên quan trọng.
Không có chiến lược sản phẩm thì chiến lược giá cả, chiến lược phân

phối, chiến lược giao tiếp và khuyết trương cũng không có lý do để
tôn tại. Còn nếu chiến lược sản phẩm sai lầm, tức là đưa ra thị trường
loại hàng hoá và dịch vụ không có nhu cầu hoặc rất ít nhu cầu thì giá
cả đó thấp đến đâu, quảng cáo hấp dẫn đến mức nào thì cũng không
có ý nghĩa gì hết. Trên ý nghĩa đó mà xét, thì chiến lược sản phẩm
không những bảo đảm cho sản xuất kinh doanh đúng hướng mà còn
gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp, nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược tổng quát.
3. Các mô hình lựa chọn chiến lược sản phẩm:
3.1. Chiến lược sản phẩm chuyên môn hoá:
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều xác đình
phương hướng sản xuất kinh doanh trên cơ sở: “ Kết hợp chuyên môn
hoá với đa dạng hoá sản xuất và kinh doanh tổng hợp”. Tuy vậy, để
đảm bảo kinh doanh ổn định, phải xác lập chỗ đứng vững chắc trên
thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải xác định hướng sản phẩm
chuyên môn hoá.
Trong lĩnh vực hoạt động đã xác định, chiến lược chuyên môn
hoá có thể phát triển theo ba hướng để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường:
• Chiến lược chi phối bằng chi phí. Đặc trưng của hướng chiến
lược này là chi phí cá biệt trên một đơn vị sản phẩm thấp do tăng
khối lượng sản xuất và do các ưu thế của chuyên môn hoá đem lại.
• Chiến lược khác biệt hoá, nhằm theo hướng tạo và cung cấp
một loại sản phẩm độc đáo cho thị trường.
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
• Chiến lược chia nhỏ hay hội tụ, được thực hiện thông qua việc
tập trung hoạt động của doanh nghiệp vào một phân đoạn đặc biệt của
thị trường. Tính đặc biệt có thể được biểu hiện ở: Nhóm khách hàng,
vùng địa lý ……

3.2. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm:
Phát triển đa dạng hoá sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh là một
xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường ngày càng biến động nhanh chóng theo hướng đa dạng hơn,
phong phú hơn. Tuy vậy, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng nào và
mức độ nào thì cần tính toán cân nhắc.
• Hướng sản phẩm hoặc ngành hàng chuyên môn hoá của doanh
nghiệp.
• Khả năng của doanh nghiệp.
• Xu hướng biến động và các thách thức của môi trường kinh
doanh.
• Sức ép cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Trên thực tế có hai hình thức thực hiện đa dạng hoá sản phẩm
đã được đúc kết:
-Đa dạng hóa đồng tâm, phát triển đa dạng hoá trên nền của sản
phẩm chuyên môn hoá.
- Đa dạng hoá kết khối hay tổng hợp, phát triển đa dạng các
hoạt động kinh doanh có các đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau
3.3. Chiến lược liên kết sản phẩm:
Liên kết là hoạt động bao quát nhiều mặt hoạt động trong phạm
vi mô hình chiến lược này chỉ xem xét hoạt động liên kết phát triển
sản phẩm. Trong phạm vi nghiên cứu, chiến lược liên kết có thể phát
triển theo hai hướng:
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
- Liên kết về phía thượng lưu nhằm khác biệt hoá các nguồn
cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh.
- Liên kết về phía hạ lưu nhằm khác biệt hoá các sản phẩm từ
một hoặc một vài nguyên liệu chính ban đầu.Về thực chất, đó là
hướng phát triển đa dạng hoá sản phẩm từ nguyên liệu gốc ban đầu.

3.4. Chiến lược sản phẩm kết hợp:
Trong thực tế, để tận dụng các cơ hội kinh doanh, tránh các rủi
ro và bất lợi trên thị trường đồng thời khai thác triệt để các khả năng
và tiềm lực của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng mô
hình chiến lược kết hợp. Nói cách khác, phải khai thác các ưu thế và
tránh các rủi ro trong các mô hình chiến lược trên bằng tìm một mô
hình phôí hợp giữa chúng.
II. PHÂN LOẠI CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:
Chiến lược sản phẩm có thể được phân loại theo nhiều hướng
khác nhau:
1. Căn cứ vào bản thân sản phẩm, chiến lược sản phẩm được chia
làm sáu loại:
- Chiến lược thiết lập chủng loại: Là bảo đảm giữ cho được vị
trí vốn có của sản phẩm trên thị trường bằng việc bảo đảm uy tín mà
doanh nghiệp đã đạt được.
- Chiến lược hạn chế chủng loại: Là chiến lược đơn giản hoá kết
cấu chủng loại, loại trừ một số sản phẩm không hiệu quả, tập trung
phát triển một số sản phẩm có triển vọng.
- Chiến lược tách biệt chủng loại: Là chiến lược tách các sản
phẩm đa dạng sản xuất của doanh nghiệp với các sản phẩm tương tự
hay gần giống nhau hiện có trên thị trường, giữ lại một số tính chất
nhất là tính thẩm mỹ trong suốt vòng quay cuả hàng hoá.
- Chiến lược hoàn thiện sản phẩm: Là chiến lược định kỳ cải
tiến các thông số chất lượng của sản phẩm.
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
- Chiến lược đổi mới chủng loại: Là chiến lược phát triển sản
phẩm mới.
2. Căn cứ vào sản phẩm có kết hợp với thị trường tiêu thụ, người
ta chia chiến lược sản phẩm thành:

- Chiến lược sản phẩm hiện có trên thị trường: Chiến lược này
thường được áp dụng trong giai đoạn đầu của hoạt động kinh doanh
của những doanh nghiệp mới thành lập. Nhà kinh doanh bắt đầu từ
một sản phẩm, sau đó phát triển hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình theo ba phương thức:
+ Khuyến khích các khách hàng đã có của mình tiêu thụ sản
phẩm thường xuyên hơn.
+ Phát triển thêm khách hàng trong cùng một thị trường để tăng
thêm mức độ tiêu thụ sản phẩm.
+ Kích động khách hàng để tăng thêm mức độ tiêu thụ sản
phẩm.
- Chiến lược hiện có trên thị trường mới: Chiến lược này nhằm
mở rộng thị trường bằng cách đưa sản phẩm hiện có vào thị trường
mới để tăng mức tiêu thụ.
- Chiến lược sản phẩm biến cải trên thị trường hiện có: Trong
chiến lược này, sản phẩm hiện có có thể được thay thế bằng một phần
hoặc hoàn toàn trong tập hợp sản phẩm của doanh nghiệp vì khách
hạng bao giờ cũng muốn mua sản phẩm mới hoặc cải tiến tốt hơn, đẹp
hơn ……
- Chiến lược sản phẩm biến cải trên thị trường mới: Chiến lược
này dùng sản phẩm biến cải tạo ra thị trường mới.
- Chiến lược sản phẩm mới trên thị trường hiện có: Chiến lược
này được áp dụng khi doanh nghiệp đưa ra một loại sản phẩm mới
nhằm đa dạng hoá sản phẩm hoặc thay thế sản phẩm cũ và vòng đời
sản phẩm đã hết.
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
- Chiến lược sản phẩm mới trên thị trường mới: Chiến lược này
được áp dụng khi doanh nghiệp đưa ra một loại sản phẩm chưa có
trên thị trường nhằm mục đích mở rộng thị trường tạo nhu cầu mới.

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC SẢN
PHẨM
Trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh vấn đề định hướng
chiến lược sản phẩm có vai trò quan trọng. Do đó, doanh nghiệp cần
có hiểu biết chính xác về các vấn đề liên quan tới chiến lược sản
phẩm để từ đó có quyết định chính xác. Thường có những nhân tố ảnh
hưởng tới chiến lược sản phẩm:
1. Nhu cầu thị trường
Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải bám sát nhu cầu
của thị trường, sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm phù
hợp. Công việc này cần có phòng ban riêng biệt đó là phòng
Marketing, họ sẽ điều tra nghiên cứu và dự báo nhu cầu của thị
trường trước khi kinh doanh. Tùy theo hướng phát triển của doanh
nghiệp, ở từng thời kỳ mà doanh nghiệp sẽ có những tiêu thức khác
nhau để xác định chiến lược sản phẩm cần tập trung vào.
- Kiểu cách mẫu mã, kích cớ mỗi loại sản phẩm mà thị trường
đòi hỏi việc phân tích nhu cầu thị trường có vai đặc biệt quan trọng
giúp định ra những căn cứ để ra quyết định sản xuất hay không? và
sản xuất như thế nào?.
- Nhu cầu các loại sản phẩm có liên quan đến người tiêu dùng,
nghĩa là nghiên cứu bề rộng của nhu cầu sản phẩm. Để xác định chiến
lược sản phẩm cần phải xem xét điều kiện để sản xuất sản phẩm đó,
tính phức tạp, công nghệ …
- Các sản phẩm thay thế. Vấn đề này quan trọng nó giúp cho
doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong chiến lược sản phẩm.
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
- Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó. Cần lựa
chọn thời điểm tốt cho việc hoạch định chiến lược sản phẩm tránh
chu kỳ suy thoái để giảm rủi ro. Mặt khác, doanh nghiệp khi tiến

hành chiến lược sản phẩm cần xác định quy mô tổng lượng nhu cầu
thị trường về mỗi loại sản phẩm. Sau đó chúng ta có thể dự tính một
cách tương đối về nhu cầu sản phẩm với thị trường của doanh nghiệp.
Tóm lại việc nghiên cứu, phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố
chủng loại và dung lượng nhu cầu sản phẩm trên thị trường giúp cho
doanh nghiệp có quyết định chính xác về phương hướng và mức độ
chiến lược sản phẩm không chỉ có ở mặt lượng mà còn có cả chất,
nhu cầu và quan hệ với sản phẩm khác.
2. Khả năng của mỗi doanh nghiệp.
Nhu cầu của thị trường về các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ
rất đa dạng và thường xuyên vận động. Chính điều đó tạo nên các cơ
hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong
cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần năng động và nhạy bén nắm
bắt các cơ hội kinh doanh, phản ánh chúng trong cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Trong quá trình đó phải đánh giá
đúng khả năng hiện có và có thể có của doanh nghiệp. Việc phân tích
khả năng của doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều góc độ khác
nhau như: tài lực, vật lực. Trong môi trường cạnh tranh, việc phát
triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm cần đánh giá khả năng
cạnh tranh của công ty. Nghĩa là xuất phát từ nhu cầu của thị trường
về số lượng, chất lượng, giá cả… Bỏ qua điều này sẽ khó tránh khỏi
trong sự tồn tại và pt về số lượng, chất lượng, giá cả… Bỏ qua điều
này sẽ khó tránh khỏi trong sự tồn tại và phát triển.
3. Các quan hệ kinh tế
Việc mở rộng các quan hệ liên kết kinh tế giữa chủ thể kinh tế
là một xu thế khách quan. Việc tham gia các liên kết kinh tế tác động
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
trực tiếp tới việc xác định phương hướng và nội dung thực hiện
chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm.

- Quy định trực tiếp khả năng ứng dụng một số hình thức
chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp không
thể áp dung hình thức chuyên môn hoá, đa dạng hoá theo giai đoạn
công nghệ hay theo bộ phận chi tiết sản phẩm, nếu không tổ chức tốt
các hình thức hiệp tác hoá sản xuất thích đáng.
- Tạo điều kiện tăng khả năng của doanh nghiệp qua việc tranh
thủ sự hỗ trợ bên ngời. Việc tăng khả năbg này thể hiện không những
chỉ là khắc phục khâu yếu trên dây chuyền sản xuất, mà còn là sự hỗ
trợ nhay về vốn, về năng lực nghiên cứu… Để nắm bắt các cơ hội
kinh doanh.
- Tạo thành một tổ chức để thực hiện sự phân công sản xuất
giữa các doanh nghiệp khắc phục tình trạng trùng lắp kém hiệu quả
trong sản xuất, phát huy khả năng sở trường của doanh nghiệp.
4. Trình độ tiêu chuẩn hóa
Nhân tố mang tính chất tổ chức- kỹ thuật này có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển tổ chức sản xuất kinh doanh khi xây dưngj
nền sản xuất lớn trong công nghiệp. Nó đòi hỏi tất cả các sản phẩm
do các doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường phải theo tiêu
chuẩn thống nhất. Tiêu chuẩn này không những chỉ là cơ sở để nhà
nước thực hiện việc kiểm tra giám sát mà còn là cơ sở để tổ chức mối
liên hệ sản xuất của các doanh nghiệp có liên quan. Chẳng hạn, quan
hệ giữa các doanh nghiệp chuyên môn hoá bộ phận, chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ.
5. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm- kỹ thuật của đội ngũ lao
động.
Sản xuất là sự kết hợp của nhiều yếu tố trong đó ba yếu tố cơ
bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
vấn đề lao động là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp tới

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, kinh
nghiệm của người lao động có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh, tới chất lượng sản phẩm, tới hoạt động cuả
máy móc. Trình độ lao động tốt là cơ sở đảm bảo cho quá trình sản
xuất được tiến hành tốt, liên tục là cơ sở để nâng cao hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ chuyên môn kỹ thuật có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả công tác đa dạng hoá. Để phát huy tối đa
trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động thì quá trình sử
dụng và bố trí lao động cần quan tâm:
- Phân công và bố trí lao động cần đáp ứng và tuân thủ yêu cầu
về năng lực và nguyện vọng của từng người.
- Đảm bảo về trách nhiệm và quyền hạn.
- Đảm bảo có sự thăng tiến.
- Trong sử dụng lao động phải đi đôi với việc đào tạo để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ để có thể đáp ứng nhu cầu
mới của công việc.
Do vậy vấn đề lao động là đặc biệt quan trọng, không chỉ là vấn
đề công ăn việc làm cho mọi người, không chỉ là vấn đề công việc
thông thường mà nó đòi hỏi có sự nghiên cứu có được một quyết định
sáng suốt về người lao động làm sao cho họ phát huy được mọi khả
năng, nâng cao hiệu quả lao động.
6. Trình độ tiến độ khoa học công nghệ và khả năng đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp.
Muốn thực hiện chiến lược sản phẩm cần khoa học công nghệ
hiện đại. Ngày nay tiến bộ nhanh cuả khoa học công nghệ, công nghệ
mới ra đời rất nhanh, nguyên nhiên vật liệu cũng rất đa dạng tự nhiên
và nhân tạo. Máy móc thiết bị có một vai trò quan trọng trong các
doanh nghiệp công nghiệp. Máy móc thiết bị không chỉ chiếm tỷ
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp

trọng lớc trong tổng số vốn của doanh nghiệp mà còn quyết định điều
kiện và khả năng sản xuất kinh doanh. Việc phát huy tối đa hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bị là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường và sức mạnh cạnh tranh. Sử dụng
máy móc một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp tạo ra những
sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Không những vậy, khi khai thác tốt công suất máy móc còn mang lại
năng suất cao và giảm chi phí, giá thành, đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Như vậy, dưới sự tác động của tiến bộ khoa học công nghệ cơ
cấu ngành phong phú, đa dạng phức tạp hơn, các ngành có hàm lượng
khoa học công nghệ cao sẽ phát triển nhanh hơn so với các ngành
truyền thống hao tổn nhiều nguyên liệu, năng lượng. Tiến bộ khoa
học cùng với khả năng đổi mới công nghệ cuả doanh nghiệp sẽ cho
phép nâng cao chất lượng của sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới, đa
dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm nguyên nhiên liệu nhờ đó làm tăng khả năng cạnh tranh, mở
rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
7. Tính chất nguyên liệu đưa vào sản xuất.
Một trong ba yếu tố của quảtình sản xuất đó là nguyên nhiên vật
liệu đầu vào của các quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Chúng
còn được gọi là đối tượng lao động một trong ba yếu tố quan trọng
của quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất con người sử dụng tư liệu lao động làm
thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất lý hoá của đối tượng lao
động nhằm tạo ra những sản phẩm công nghiệp ngày càng có chất
lượng cao thoã mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu của thị trường.
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp

Do vậy nguyên nhiên vật liệu là một trong ba yếu tố cuả quá
trình sản xuất, trực tiếp tạo nên thực thể của sản phẩm, thiếu nguyên
vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc bị đình trị bởi lẽ
sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là quá trình liên tục tác động vào
đối tượng lao động, giá trị của nguyên vật liệu sử dụng được tăng gấp
bội khi chúng liên tiếp được chế biến trong các doanh nghiệp để tạo
ra của cải vật chất cho xã hội. Chúng ta có thể thấy điển hình như
quặng sắt rồi thành sắt, sắt biến thành các sản phẩm cao hơn …sản
phẩm của quá trình này lại là nguyên vật liệu của quá trình khác.
Chủng loại nguyên vật liệu đơn giản hay phức tạp, chất lượng
cao hay thấp đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm,
đến hiệu quả của việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm và do vậy ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất và kết quả của nó. Ngược lại mức độ đa
dạng hoá trong doanh nghiệp cao hay thấp, theo hình thức nào đi
chăng nữa thì đòi hỏi việc cung ứng phải đáp ứng về yêu câu và tiến
độ, số lượng, chủng loại, quy cách. Nhìn chung, mối quan hệ giữa
hoạch định chiến lược sản phẩm với tính chất nguyên vật liệu đưa vào
sản xuất thay đổi theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh
nghiệp và thay đổi theo đà sản xuất kinh doanh. Do đó, có được
phương án đa dạng hoá sản phẩm hợp lý và hiệu quả, mỗi doanh
nghiệp phải chú ý và xác định chính xác sự ảnh hưởng của nguyên vật
liệu tới quá trình sản xuất.
Tóm lại, nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm vật chất và các
loại dịch vụ đa dạng, phong phú và thường xuyên thay đổi. Do đó vừa
là những thách thức nhưng đồng thời tạo ra những cơ hội kinh doanh
mới cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
cần phải năng động, nhạy bén, phải nắm bắt được các cơ hội trong
kinh doanh và phản ánh chúng trong cơ cấu sản phẩm của mình.
Muốn làm điều đó cần đánh giá khả năng hiện tại của doanh nghiệp
14

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
và trong tương lai, khả năng các yếu tố sản xuất, khả năng của các tài
sản hữu hình, vô hình (uy tín của doanh nghiệp trên thị trường). Từ
đó đánh giá đúng mức độ cạnh tranh của mình.
IV. NỘI DUNG CUẢ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM.
Nội dung chủ yếu của chiến lược sản phẩm là trả lời câu hỏi:
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ gì cho ai.
Đương nhiên, một phần câu hỏi này đã được xác định ở chiến lược
tổng quát, nhưng mới chỉ là định hướng. Phần còn lại, cụ thể hơn
thuộc về nội dung của chiến lược sản phẩm.
Vậy nội dung của chiến lược sản phẩm bao gồm:
1. Xác định kích thước của tập hợp sản phẩm trong chiến lược:
Kích thước của tập hợp sản phẩm trong chiến lược là số loại sản
phẩm cùng với số lượng chủng loại của mỗi loại và số mẫu mã của
mỗi chủng loại doanh nghiệp chuẩn bị đưa ra thị trường.
Kích thước của tập hợp sản phẩm bao gồm có ba số đo. Chiều
dài của nó, biểu hiện số loại sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp sẽ cung
cấp cho thị trường, tức là phản ánh mức độ đa dạng hoá sản phẩm của
doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh
mạo hiểm thường có chiều dài của tập hợp sản phẩm nhỏ, chỉ tập
trung vào một vài loại sản phẩm nhất định theo hướng chuyên môn
hoá. Trái lại, các doanh nghiệp muốn duy trì độ an toàn cao trong
kinh doanh luôn tìm cách kéo dài số loại sản phẩm dịch vụ.
Mỗi loại sản phẩm bao giờ cũng có nhiều chủng loại. Trong
chiến lược sản phẩm phải đề cập đến sản phẩm nào. Thí dụ: nếu là
sản xuất giày thì chọn giày da hay giả da. Số loại các chủng loại lựa
chọn quyết định độ lớn của chiều rộng kích thước tập hợp sản phẩm
của doanh nghiệp. Sau cùng mỗi chủng loại được chọn sẽ cần chỉ ra
những mẫu mã nào được đưa vào sản xuất để đưa ra thị trường.
15

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
Như vậy, chiến lược sản phẩm doanh nghiệp có thể có thể có
nhiều cách lựa chọn hoặc là sản xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm
dịch vụ khác nhau, hoặc cố định vào một vài loại nhưng có nhiều
chủng loại hoặc là chỉ chọn một loại sản phẩm với một vaì chủng loại
nhưng mẫu mã thì đa dạng. Nói chung, có nhiều cách lựa chọn và để
chọn như thế nào tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp ở trong những thời
kỳ khác nhau.
2. Nghiên cứu sản phẩm mới.
Phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu
khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Có nhiều nguyên nhân thúc đẩy quá trình này, trước hết tiến
bộ khoa học kỹ thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp tạo điều kiện cho việc thiết kế và tạo ra sản phẩm mới. Thứ hai
là cạnh tranh trên thị trường đã chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh
chất lượng. Trước tình hình này doanh nghiệp nào thực hiện các biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc hoàn thiện chất lượng
sản phẩm có thể tạo ra những sản phẩm mới thì có thể giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Thứ ba là, mỗi loại sản phẩm đều có chu kỳ sống
nhất định, do vậy khi sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái thì
doanh nghiệp cần tạo sản phẩm mới để thay thế.
Chiến lược sản phẩm mới gồm các bước sau:
Bước thứ nhất: Nghiên cứu sản phẩm mới. Đây là giai đoạn khởi
đầu được tính từ khi hình thành ý định đến khi có được luận chứng
kinh tế kỹ thuật về loại sản phẩm đó.
Bước thứ hai: Thiết kế sản phẩm mới. Sau khi có luận chứng
kinh tế kỹ thuật chắc chắn, doanh nghiệp phải chuyển sang tính toán
xây dựng các thông số kỹ thuật của sản phẩm về hỉnh dáng và mẫu
mã……
16

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
Bước thứ ba: Chế thử sản phẩm. Mục đích của bước này là
khẳng định thông số kỹ thuật đặc tính sử dụng của sản phẩm và xem
xét các chỉ tiêu kinh tế tài chính như giá thành chi phí.
Bước thứ tư: Chuẩn bị các điều kiện để khi có sản phẩm sẽ đưa
ra thị trường tiêu thụ, dự kiến thời gian đưa sản phẩm ra bán và chọn
thị trường tiêu thụ sản phẩm mới, chuẩn bị kênh và phương thức phân
phối.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ
QUANG TRUNG
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG.
1.Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và phương hướng
sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1. Khái quát chung:
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
Công ty Cơ khí Quang Trung, trước đây là Nhà máy Cơ Khí
Quang Trung được thành lập theo QĐ số 95 CNN ngày 27/4/1962 của
bộ công nghiệp. Hiện nay, Công ty Cơ khí Quang Trung là một doanh
nghiệp thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp (MIF), Bộ
công nghiệp, hạch toán kinh doanh theo chế độ độc lập, sản phẩm
truyền thống của công ty là các loại máy công cụ, máy phục vụ cho
các ngành kinh tế công nông nghiệp cả nước.
- Tên đơn vị: Công Ty Cơ Khí Quang Trung
- Tên giao dịch quốc tế: Quang Trung Mechanical Company
- Tài Khoản: 710A03311 Tại ngân hàng công thương Chương
Dương
- Trụ sở chính của công ty: Km 6 Đường Giải Phóng Quận
Thanh Xuân- Hà Nội

- Điện thoại: (+84) 46641326 Fax (+84) 46641326
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Đến nay Công ty Cơ khí Quang Trung có bề dầy gần 40 năm xây
dựng và phát triển, trong gần 40 năm đó công ty luôn nhận được sự
quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ động viên của Đảng, Chính Phủ, Bộ chủ
quản cũng như các ban ngành của Trung ương và địa phương. Có thể
khái quát quá trình xây dựng và phát triển của Công Ty Cơ Khí
Quang Trung qua 4 giai đoạn lớn sau:
• Giai đoạn đầu từ năm 1962 đến năm 1975:
Ngay từ những năm đầu thành lập, Nhà máy cơ khí Quang
Trung đã cung cấp phần lớn các thiết bị máy móc phục vụ cho nghành
công nghiệp nhẹ Việt Nam như Dệt, Giấy và hầu hết các cơ sở công
nghiệp ở khắp các địa phương trên cả nước. Thời gian này đang diễn
ra cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đối với cả hai miền Nam
và Bắc nước ta. Với khẩu hiệu cả nước vì miền Nam thân yêu, Miền
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
Bắc hăng say lao động sản xuất, tích cực chi viện sức người sức của
góp phần to lớn vào việc giải phóng Miền Nam thống nhất nước nhà.
Cũng như nhiều đơn vị khác trên toàn quốc Nhà máy cơ khí
Quang Trung nhận nhiệm vụ lớn lao của Đảng nhà nước giao cho vừa
sản xuất thiết kế sửa chữa các thiết bị máy móc phục vụ chủ yếu cho
nghành công nghiệp nhẹ Việt Nam vừa phải chiến đấu baỏ vệ thủ đô
bảo vệ tổ quốc. Năm 1973 với những thành tích đã đạt được Nhà máy
cơ khí Quang Trung đã vinh hạnh được Đảng và Nhà nước tặng
thưởng cờ đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Bên cạnh sự
anh dũng chiến đấu bảo vệ thủ đô Nhà máy cơ khí Quang Trung vẫn
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch mà Đảng và Nhà nước
giao cho. Đối với cán bộ công nhân viên Nhà máy cơ khí Quang
Trung được làm việc và chiến đấu phục vụ Đảng, phục vụ Nhà nước

là một vinh hạnh rất lớn lao với chính mình. Bằng tinh thần của chính
mình, Nhà máy cơ khí Quang Trung đã đồng lòng đồng sức cùng
Đảng và Nhà nước góp phần làm nên chiến thắng vĩ đại của dân tộc
đánh đuổi đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất nước nhà .
• Giai đoạn hai từ năm 1975 đến năm 1985:
Đây là giai đoạn đất nước hoàn toàn giải phóng. Đối với Nhà
máy cơ khí Quang Trung với mục tiêu bước đầu khôi phục phát triển
và trưởng thành với tinh thần hăng say phấn khởi tham gia sản xuất
nhà máy đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu mà Đảng và Nhà nước
giao. Từ đó đã góp phần không nhỏ làm nên một Công Ty Cơ Khí
Quang Trung lớn mạnh như ngày nay, xứng đáng là đơn vị anh hùng
cả trong sản xuất kinh doanh cả trong chiến dấu của đất nước nói
chung và của Bộ công nghiệp nói riêng.
• Giai đoạn từ 1985 đến nay:
Đây là thời gian cả nước nói chung và Nhà máy cơ khí Quang
Trung nói riêng phải đương đầu với nhiều thử thách, đòi hỏi nhà máy
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
phải chủ động, táo bạo, mạnh dạn hơn trong tình hình Nhà nước mở
rộng kinh tế nhiều thành phần, bắt đầu đầu bước sang một giai đoạn
mới bắt nguồn từ nhu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường, hoạt
động theo nguyên tắc tự trang, tự trải, tự phát triển. Do cơ chế quản
lý kinh tế nhà nước thay đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước dẫn đến việc sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế nói chung và của Nhà máy Cơ Khí
Quang Trung nói riêng gặp rất nhiều khó khăn cả về tư duy, nhận
thức, và hành động, đôi khi tưởng trừng không vượt qua được. Song
nhờ có sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Bộ và tổng công ty
máy và thiết bị công nghiệp, tập thể các bộ cán bộ công nhân viên
của công ty đã kiên trì nỗ lực khắc phục khó khăn để duy trì đội ngũ

cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, huy động tối đa tiềm năng cơ
sở vật chất hiện có để duy thì và phát triển sản xuất, bảo đảm công ăn
việc làm và nâng cao dần mức sống cho người lao động. Đồng thời
công ty không ngừng xây dựng, thực hiện kịp thời hoàn chỉnh kịp
thời các cơ chế quản lý nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Công
tác sắp xếp lại tổ chức bộ máy và lao động được thực hiện theo hướng
ngày càng gọn nhẹ , đạt năng xuất và hiệu quả cao.
1.3. Chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty.
a- Phương hướng phát triển:
- Đầu tư qui mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất,
lấy xuất khẩu làm phương hướng phát triển lâu dài.
- Xây dựng mô hình sản xuất theo phương hướng đa dạng hoá
sản phẩm cùng nhiều loại hình kinh doanh nhằm mục tiêu cung cấp
máy móc thiết bị cho các ngành kinh tế quốc dân, lấy định hướng sản
xuất sản phẩm xuất khẩu là chính.
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
- Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh
nhập khẩu là mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường trong nước và các nước trong khu vực.
b- Năm chương trình sản xuất kinh doanh chính:
+ Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao với tỷ lệ
máy được hiện đại hoá ngày càng lớn.
+ Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện dự án đật tư.
+ Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu
máy và phụ tùng máy.
+ Sản xuất thiết bị lẻ, phụ tùng máy công nghiệp thép xây dựng
và hàng kinh phí tiêu dùng.
+ Sản xuất sản phẩm đúc cung cấp cho toàn bộ nhu cầu nội bộ,
cho nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu.

Chương trình sản xuất máy công cụ chất lượng cao, chương
trình sản xuất thiết bị toàn bộ, cùng với chương trình sản xuất sản
phẩm xuất khẩu là nền tảng sản xuất kinh doanh của Công Ty Cơ Khí
Quang Trung trong những thập niên của thế kỷ XXI.
Thực hiện thành công năm chương trình sản xuất sẽ tạo ra sức
mạnh cạnh tranh trong nước và tạo ra năng lực để ngành cơ khí chế
tạo máy vươn ra thị trường quốc tế thông qua con đường xuất nhập
khẩu.
Chiến lược phát triển khoa học công nghệ và sản xuất của Công
Ty Cơ Khí Quang Trung giai đoạn 1998-2020 được xây dựng trên cơ
sở đường lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước của Đảng, trên
cơ sở các văn bản chỉ đạo của Bộ công nghiệp, Tổng công ty máy và
thiết bị công nghiệp. Nhiều nội dung đã được nêu trong “Dự án đầu
tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất Công Ty Cơ Khí Quang
Trung”, trong đó có những nội dung đã và đang được triển khai từng
bước tại công ty.
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Như đã giới thiệu, Công ty Cơ khí Quang Trung là một đơn vị
kinh tế Quốc doanh độc lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ
cho yêu cầu và phát triển của ngành cơ khí, góp phần vào sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong những năm đầu mới
thành lập, nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất và cung cấp
cho đất nước những sản phẩm máy công cụ như: Máy tiện, máy phay,
máy bào… công sản xuất theo chủ định của cơ quan chủ quản đến
từng mặt hàng, từng chỉ tiêu kinh doanh vì khi đó nhà nước cung cấp
vật tư và bao tiêu sản phẩm. Từ năm 1986 tức là thời kỳ đổi mới của

đất nước, cơ chế thay đổi nhà nước không còn can thiệp quá sâu vào
hoạt động của công ty như trước nữa. Công ty phải tự lập kế hoach
sản xuất, tìm kiếm khách hàng và thị trường để tiêu thụ.
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu Thực hiện 2001 Năm 2002
Kế hoạch Thực hiện
Doanh thu SXCN 43,405 52.600 57,587
Trong đó: máy công cụ 6000 5.300 7,354
Phụ tùng các ngành 23,009 33,1000 32,168
Thép cán 14,306 14000 18,056
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
Kinh doanh thương mại 3,365 3000 5,825
Thu nhập bình quân/người 721.000 808.000 940.300
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003)
Bước sang thế kỷ 21 công ty đã đạt được kết quả khá khả quan.
Tuy nhiên trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng
ngành và trước ngưỡng cửa hội nhập AFTA. Sắp tới Công Ty Cơ Khí
Quang Trung đặt ra chiến lược phát triển khoa học công nghệ và sản
xuất từ 1998-2020.
* Phương hướng phát triển :
- Đầu tư quy mô lớn để phát triển công nghệ và thiết bị sản
xuất, lấy xuất khẩu làm phương hướng phát triển lâu dài.
- Xây dựng mô hình sản xuất theo phương hương đa dạng hoá
sản phẩm cùng nhiều loại hình kinh doanh nhằm mục tiêu cung cấp
các máy móc thiết bị cho các ngành kinh tế quốc dân. Lấy định hướng
xuất khẩu là chính.
- Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh
nhập khẩu là mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại

trên thị trường trong và ngoài nước.
b. Các ngành sản xuất kinh doanh chủ yếu hiện nay của công ty:
Sản xuất các loại máy công cụ, các sản phẩm đúc, rèn, thép cán
xây dựng, các loại phụ tùng thay thế cho máy công nghiệp như xi
măng, đường mía, thuỷ điện, thiết kế các loại máy và lắp đặt các thiết
bị đơn lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kĩ thuật trong ngành
công nghiệp.
Các sản phẩm của công ty:
Sản phẩm của công ty vao gồm sản phẩm truyền thống ngay từ
khi mới thàmh lập đó là các loại máy công cụ và các sản phẩm mới
không phải là của thị trường công ty đã đa dạng hoá sản phẩm, đổi
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
mới công nghệ và đầu tư cải tạo toàn bộ nhà máy. Hiện nay sản phẩm
của công ty rất đa dạng gồm:
Các loại máy công cụ như: Máy tiện vạn năng T631, T630LD,
T30, T6P16; máy bào B365, Máy khoan K525, K612 với sản lượng
680 máy/năm.
Các chi tiết phụ tùng với công suất 2100 tấn/ năm.
Thép các xây dựng với công suất 5000 tấn/ năm.
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Để tiến hành tổ chức quản lý và điều hành sản xuất, công ty tổ
chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu tổ chức ở
hầu hết các doanh nghiệp hiện nay với bộ máy gọn nhẹ, không có
phòng trung gian, thông tin kịp thời chính xác, đảm bảo quyết định
đưa ra vừa dân chủ vừa hiệu quả kinh tế vì nó là của tập thể. Đồng
thời nâng cao sự hợp tác giữa các phòng ban chức năng, tạo không
khí hoà đồng trong công việc điều này vô cùng quan trọng, nó là động
lực cho công việc từ đó phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ
công nhân viên, sáng tạo cống hiến cho sự phát triển của công ty.

Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của công ty qua sơ đồ sau:
Biểu 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
24
Giám đốc công ty
PGĐ phụ
trách sản xuất
PGĐ kỹ
thuật
PGĐ phụ trách
kinh tế & đối
ngoại
PGĐ phụ
trách nội
chính
-Xưởng Đúc
-X. máy công
cụ
-X. Bánh răng
-X. Cơ khí lớn
-X. Kết cấu
thép
-X. Thuỷ lực
-X. Cán thép
- TT TĐH
Phòng tổ chức
Nhân sự
Ban quản lý dự
án
Phòng Kế
toán

Phòng vật

Phòng giao
dịch
Phòng
XDCB
Phòng bảo
vệ
Phòng y tế
Phòng
VHXH
Phòng Kỹ thuật
Phòng KCS
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt NghiÖp
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cấp:
a. Ban giám đốc công ty:
* Giám đốc: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, người
đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý của
cấp trên và pháp luật về điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp.
Giám đốc có quyền trình người quyết định thành lập doanh nghiệp
trong việc bổ nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật phó giám đốc hay kế
toán trưởng. Đối với các chức danh khác và CBCNV trong doanh
nghiệp giám đốc có quyền bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khen thưởng
hay kỷ luật theo quy định của pháp luật .
Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và
Nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và
trực tiếp phụ trách giám sát các mặt công tác của một số đơn vị:
- Phòng tổ chức cán bộ.
25

×