Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

nghiên cứu, phân tích những định chế của nhật bản kết hợp với việc tìm hiểu nhu cầu của người nhật về hàng thuỷ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169 KB, 32 trang )


Mục lục


Trang
Lời Mở Đầu 2
Nội Dung 4
1.Khái niệm Thơng Mại Quốc Tế 4
2.Thực trạng về vấn đề xuất khẩu thuỷ sản 5
2.1 Tình hình chung về thị trờng Thế Giới .5
2.2 Tình hình trong nớc .9
3. Những định chế của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản . 11
3.1 Qui định về nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản .11
3.2 Về luật pháp 13
3.3 Những vấn đề quan tâm khi xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị
trờng Nhật Bản 14
4. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trờng Nhật Bản 16
4.1 Nâng cao chất lợng hàng thuỷ sản Việt Nam .16
4.2 Những cơ hội và thách thức 17
4.3 Đánh giá kết quả đạt đợc từ trớc tới nay và phơng hớng trong
những năm tới .20
5. Giải pháp thúc đẩy phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào
thị trờng Nhật Bản 23
5.1 Tập trung vào một số mặt hàng chủ lực 23
5.2 Chú ý vấn đề vệ sinh thực phẩm 25
5.3 Lựa chọn kênh phân phối thích hợp 26
5.4 Chính phủ cần tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng 28
Phần kết luận 30
Danh mục tài liệu tham khảo32
Đề án môn học TMQT - 1 -
LờI Mở ĐầU



Ngành thuỷ sản là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Cá và các sản phẩm thuỷ sản là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong
cơ cấu bữa ăn của ngời Việt Nam nói riêng và Thế Giới nói chung. Hàng thuỷ
sản đợc chế biến dới nhiều dạng , cung cấp hơn 30% lợng đạm động vật cho
bữa ăn của ngời dân. Sản phẩm từ cá và hải sản đã góp phần đáng kể chống
suy dinh dỡng. ở nhiều vùng ven biển nghề nuôi tôm cá và hải sản quý hiếm
đã góp phần giải quyết phần lớn lao động thừa ở nông thôn, cải thiện bộ mặt
của nông thôn miền biển, làm giàu cho đất nớc. Kinh tế xã hội vùng ven biển,
hải đảo nói chung và đời sống dân c ngày càng đợc cải thiện.
Việt Nam và Nhật Bản cùng nằm trong khu vực Châu á. Hai nớc đã
có quan hệ buôn bán lâu đời. Quan hệ Việt - Nhật phôi thai kể từ nửa đầu thế
kỷ thứ XVII . Trong những năm 79 -80 của thế kỷ này, khi mà quan hệ kinh tế
và chính trị giữa hai nớc còn gặp nhiều khó khăn và trắc trở thì hoạt động th-
ơng mại vẫn đợc duy trì. Bớc sang thập niên 90 , mọi cản trở đã dần đợc tháo
gỡ, quan hệ thơng mại Việt - Nhật ngày càng phát triển. Kim ngạch buôn bán
giữa hai nớc không ngừng tăng lên. Đặc biệt kể từ năm 1989 với việc thực
hiện chính sách mở cửa nền kinh tế , tự do hoá thơng mại và thu hút đầu t nớc
ngoài, quan hệ Việt - Nhật đã có những bớc tiến mới cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Việt Nam đã đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của mình sang thị trờng
Nhật Bản, vì vậy thâm hụt triền miên của Việt Nam trong cán cân thơng mại
Việt - Nhật đã đợc đẩy lùi. Kim ngạch buôn bán Việt - Nhật tăng nhanh và t-
ơng đối ổn định.
Việt Nam - đất nớc có vị trí thuận lợi cho việc đánh bắt và khai thác
thuỷ sản. Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất để thúc đẩy
ngành thuỷ sản Việt Nam phát triển. Theo đánh giá của tổ chức lơng thực thế
giới Việt Nam đứng vị trí thứ 24 trên Thế Giới về xuất khẩu thuỷ sản. Hiện
nay thị trờng xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam là thị trờng Nhật Bản.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hàng thuỷ sản của Việt Nam có thể đứng
vững và ổn định trên thị trờng Nhật Bản?

Đề án môn học TMQT - 2 -
Đây là một câu hỏi lớn đặt ra đối với ngành thuỷ sản Việt Nam nh-
ng theo ý kiến của cá nhân tôi, việc nghiên cứu những định chế của Nhật Bản
về nhập khẩu thuỷ sản là việc làm trớc tiên và cấp bách nhất. Bởi vì, có hiểu
về những định chế của Nhật Bản, nhu cầu của ngời Nhật về thuỷ sản thì các
Doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam mới nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trờng bằng phơng pháp tối u nhất, mới có thể chiến thắng đối thủ cạnh tranh,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng diễn ra rất sôi động nh hiện nay. Đây là
vấn đề quan trọng nhất bởi vì tất cả chúng ta đều biết thị trờng Nhật Bản là thị
trờng rất khắt khe và khó tính.
Nghiên cứu, phân tích những định chế của Nhật Bản kết hợp với
việc tìm hiểu nhu cầu của ngời Nhật về hàng thuỷ sản để chúng ta tìm ra đ-
ợc những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu ngời dân, từ đó làm giảm chi
phí xuất khẩu, tập trung vào nâng cao chất lợng hàng thuỷ sản Việt Nam để
ngành thuỷ sản Việt Nam có uy tín lớn trên thị trờng Nhật Bản và cả trên thị
trờng Thế Giới. Tiến tới Việt Nam là một trong những quốc gia dẫn đầu về
xuất khẩu thuỷ sản trên thị trờng Thế Giới .
Với sự giúp đỡ nhiệt tình, không thể thiếu của PGS.TS NGUYễN
DUY BộT và Giảng Viên Th.S phạm thái hng cùng với việc tham
khảo, nghiên cứu những đặc điểm của thị trờng thuỷ sản Nhật Bản. Qua đề tài
này tôi xin đợc nêu ra một trong những bớc đi trớc tiên nhất của ngành thuỷ
sản Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản dựa trên cơ sở phân tích
những định chế của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản để góp phần giải quyết
những vớng mắc đang gặp phải của ngành thuỷ sản Việt Nam để thúc đẩy phát
triển kinh tế nớc nhà. Sự đóng góp này tuy nhỏ bé nhng tôi tin rằng nó rất
quan trọng nhất là đối với những Doanh nghiệp đang có kế hoạch xuất khẩu
thuỷ sản vào thị trờng Nhật Bản .

Đề án môn học TMQT - 3 -
PHầN NộI DUNg

1. KHáI NIệM CHUNG Về Thơng mại Quốc
1.1 Thế nào là Thơng mại Quốc tế
Thơng mại Quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông
qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa.
Nh vậy , Thơng mại Quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện
cho các nớc tham gia vào phân công lao động Quốc tế , phát triển kinh tế và
làm giàu cho đất nớc . Thơng mại Quốc tế , một mặt phải khai thác đợc mọi
lợi thế tuyệt đối của đất nớc phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế
Quốc tế . Mặt khác , phải tính đến lợi thế tơng đối có thể đợc theo quy luật chi
phí cơ hội . Phải luôn luôn tính toán cái có thể đợc so với cái giá phải trả khi
tham gia vào buôn bán và phân công lao động Quốc tế để có đối sách thích
hợp. Vì vậy, để phát triển Thơng mại Quốc tế có hiệu quả lâu dài cần phải
tăng cờng khả năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
ngày càng lớn.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy đối tợng nghiên cứu của Thơng mại
Quốc tế là các quan hệ kinh tế trong quá trình buôn bán với nớc ngoài. Cụ thể,
nó nghiên cứu sự hình thành các quy luật và cơ chế vận động, xu hớng phát
triển của Thơng mại Quốc tế nói chung và Việt nam nói riêng.Từ đó xây dựng
cơ sở khoâ học cho việc tổ chức quản lý và kinh doanh phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2 . Các quy luật và học thuyết về Thơng mại Quốc tế
Năm 1817, nhà kinh tế học ngời Anh David Ricardo đã chứng minh đ-
ợc rằng chuyên môn hoá Quốc tế có lợi cho tất cả các nớc và gọi kết quả đo là
quy luật lợi thế tơng đối (lý thuyết về lợi thế so sánh).
Quy luật lợi thế tơng đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản
xuất , coi đó là chìa khoá của các phơng thức Thơng mại. Lý thuyết này khảng
định nếu mỗi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nớc đó có
lợi thế tơng đối hay có hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất thì thơng mại có lợi
cho cả hai nớc .
Đề án môn học TMQT - 4 -

Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lợng những mặt hàng khác ngời
ta phải từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị mặt hàng đó.
Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tơng đối để làm ra các mặt hàng khác
nhau. Sự chênh lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối trong sản xuất quyết định
phơng thức Thơng mại Quốc tế . phơng t hứuc đó đợc minh hoạ bằng quy luật
lợi thế tơng đối .
Quy luật lợi thế tơng đối nói rằng , các nớc hay cá nhân nếu chuyên
môn hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi
phí tơng đôí thấp hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn.
Có nhiều nguyên giải thích tại sao chi phí cơ hội hoặc chi phí tơng đối
lại có thể khác biệt ở các nớc khác nhau. Ta giả thuyết rằng có sự cạnh tranh
hoàn hảo do đó giá các mặt hàng bằng chi phí biên của nó. Do mức lợi tức
không đổi theo qui mônên chi phí biên bằng chi phí trung bình. Vì thế giá cả
bằng chi phí trung bình của sản xuất.
Học thuyết HECSHER- OHLIN
Học thuyết này đề cập đến hai yếu tố đầu vào là lao động và vốn. Với
những giả thuyết của mô hình học thuyết Hecsher- ohlin phát biểu: một nớc sẽ
xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần nhiều yếu tố rẻ và tơng đối
sẵn có của nớc đó và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần
nhiều yếu tố đắt và khan hiếm ở nớc đó.
Về bản chất, học thuyết Hecsher- Ohlin căn cứ vào sự khác biệt về tính
phong phú và giá cả tơng đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn đến
sự khác biệt về giá cả tơng đối của hàng hoá giữa các quốc gia trớc khi có th-
ơng mại để giải thích về nguồn gốc của thơng mại Quốc tế .
2. thực trạng về vấn đề xuất khẩu thuỷ sản
2.1 Tình hình chung về thị trờng Thế Giới
Thời gian qua mậu dịch thuỷ sản Thế Giới vẫn trong xu hớng tăng tr-
ởng do nhu cầu tăng trên phạm vi toàn Thế Giới các nớc Nhật Bản , Mỹ , EU
vẫn tiếp tục đóng vai trò chi phối thị trờng tiêu thụ thuỷ sản Thế Giới . Các n-
ớc và khu vực tiêu thụ lớn khác phải kể đến Trung Quốc, Hồng Kông , Hàn

Quốc Singapo
Đề án môn học TMQT - 5 -
Nguồn cung thuỷ sản trên phạm vi toàn Thế Giới chủ yếu do sản lợng
đánh bắt , sản lợng nuôi trồng , tuy có tăng nhng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ . Đối
với một số loại thuỷ sản quý hiếm , nhu cầu tăng cao nên khả năng cung cấp
không theo kịp làm cho giá luôn trên xu thế tăng . Theo báo cáo của FAO , đa
số các loài thuỷ sản trên Thế Giới hiện đang cạn dần do bị khai thác quá mứu
hoặc khai thác không đúng kĩ thuật . Dự đoán về lâu dài khả năng tăng sản l-
ợng khai thác nhiều loại thuỷ sản sẽ bị hạn chế.
Châu á vẫn là khu vực khai thác và cung cấp thuỷ sản lớn nhất Thế
Giới , trong đó phải kể đến các nớc Thái Lan , trung Quốc , Việt nam .
Năm 1999 , nguồn cung thuỷ sản của Thế Giới khá dồi dào . sản lợng
tôm của các nớc châu á cao, đặc biệt ở ấn Độ đã bù đắp cho sản lợng giảm sút
ở Trung và Nam Mỹ do dịch bệnh. Để rõ hơn về vấn đề này chúng ta nghiên
cứu một số thị trờng tiêu biểu trên Thế Giới .
Thị tr ờng thuỷ sản Nhật Bản
Đã 6 năm liền Nhật Bản mất mùa cá biển và do nguồn lợi cá trích , cá
thu , cá tuyết bị cạn kiệt nhanh chóng nên nghề khai thác thuỷ sản hùng
mạnh vào bậc nhất trên Thế Giới của nớc này chao đảo, tổng sản lợng thuỷ
sản của Nhật Bản giảm sút rất nhanh Do nhu cầu về thuỷ sản trong nớc rât cao
và luôn tăng lên, cho nên Nhật Bản phải nhập khẩu một khối lợng khổng lồ
hàng thuỷ sản .Ngoài các mặt hàng cao cấp nh tôm ,cá ngừ, mực. Thị trờng
Nhật Bản đang nhập khẩu nhiều loại cá tơi cá đông .
Hiện nay Nhật Bản là thị trờng tiêu thụ hàng thuỷ sản xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam , trong năm 1996 chiếm 65%trong tổng giá trị xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam. Tuy vậy tỷ trọng hàng thuỷ sản của Việt nam còn
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng khối lợng nhập khẩu của Nhật Bản .
Thị tr ờng thuỷ sản của Châu Âu(EU)
Gần đây EU đã gần đuổi kịp Nhật Bản về giá trị nhập khẩu hàng thuỷ
sản , phần lớn lợng nhập khẩu vào các nớc này là từ các thành viên EU và Mỹ.

Vừa qua Uỷ ban nghề cá EU tuyên bố giảm 1/3 sản lợng khai thác haỉ
sản trong suốt thời kỳ 1999-2001để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản . Chính vì vậy
mà sản lợng khai thác của các nớc này bị giảm đi nhiều , sản lợng nuôi trồng
lại tăng lên đáng kể , mặt khác nhu cầu hàng thuỷ sản trên thị trờng lại đang
tăng nhanh cộng thêm lợng khách du lịch hàng năm đổ về ngày càng tăng nên
đã buộc khối này phải mở rộng cửa hàng thuỷ sản trên khắp Thế Giới cá
Đề án môn học TMQT - 6 -
phile , cá đông , cá hộp , tôm đông luôn là các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
của EU . Các loại thuỷ sản chủ yếu mà các nớc Châu á xuất khẩu sang EU là
tôm các loại nhuyễn thể và cá ngừ đong hộp.
EU không chỉ là thị trờng nhập khẩu lớn mà ngợc lại nó cũng là nơi
xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản . Nhờ có công nghiệp chế biến và tái chế rất
phát triển và hiện đại nên phần lớn các sản phẩm nhập khẩu đều đợc chế biến
lại để nâng cao giá trị xuất khẩu của EU (đây là trung tâm chế biến thuỷ sản
chủ yếu đối với tôm của châu á) . Hiện nay , trung bình giá trị hàng xuất khẩu
thuỷ sản của EU đã đạt 8 tỷ USD hàng năm.
Tuy rằng Thái Lan , Trung Quốc là những bạn hàng châu á chính
của EU xét về xuất khẩu mặt hàng tôm đông lạnh, cá rút xơng , mực ống và
một số mặt hàng không phải là cá ngừ nhng đối với Việt nam , EU cũng là thị
trờng nhập khẩu thuỷ sản rất lớn , nó quan trọng không thua kém thị trờng
Nhật Bản và đây là thị trờng đứng thứ hai về xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt
nam với tỷ trọng chiếm 13% về giá trị xuất khẩu trong những năm gần đây ,
EU đang tạo dựng nhiều hơn các hàng rào thuế quan và phi thuế quan , điều
này đã làm ảnh hởng đến các nớc xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng EU và nhất
là các nớc đang phát triển .
Thị tr ờng thuỷ sản Hồng Kông
Thị trờng Hồng Kông là thị trờng quan trọng đối với việc xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam và chiếm khoảng 10% về giá trị xuất khẩu hàng thuỷ
sản . Gần đây do đời sống ngời dan đợc nâng cao , một lớp ngời khá giả ở
thành thị đang có nhu cầu cao về thuỷ sản nh tôm sú tơi và đông , cùng các

loại thuỷ sản nớc ngọt khác . Tiêu thụ thuỷ sản Hồng Kông rất lớn nên phải
nhập khẩu một lợng thuỷ sản cũng rất lớn Hiện nay Hồng Kông đã thuộc về
Trung Quốc và đang chuyển dần quốc gia xuất khẩu lớn thuỷ sản thành thị tr-
ờng tiêu thụ và nhập khẩu lớn các hàng thuỷ sản nên nó sẽ trở thành thị trờng
tiêu thụ thuỷ sản càng lớn hơn trớc và sẽ không thua kém gì so với thị trờng
Nhật Bản .
Thị tr ờng thuỷ sản Singapo
Hiện nay Singapo là thị trờng thứ 4 về xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt
Nam mà phần chính kà sản phẩm chế biến thô.
Đề án môn học TMQT - 7 -
Singapo là nớc có nền công nghiệp chế biến thuỷ sản rất phát triển và
hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề . Do nhu cầu về hàng
thuỷ sản trong nớc rất cao cùng với lợng khách du lịch cũng rất đông nên
Singapo phải nhập khẩu rất lớn hàng thuỷ sản nhng chủ yếu là nguyên liệu thô
sau đó tái chế nâng cao chất lợng để vừa đáp ứng nhu cầu trong nớc vừa để
xuất khẩu .
Thị tr ờng thuỷ sản Mỹ
Mỹ là thị trờng tiêu thụ thuỷ sản lớn thứ hai Thế Giới sau Nhật Bản với
khối lợng nhập khẩu bình quân khoảng 1,5 - 1,7 triệu tấn /năm, trong đó tôm
là mặt hàng lớn nhất chiếm khoảng 38% tổng khối lợng . Châu A là khu vực
cung cấp lớn nhất chiếm khoảng 53,8% khối lợng , tiếp đến là Mỹ La tinh
chiếm khoảng 23,7% khối lợng .
Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ chiếm vị trí đáng kể trong
xuất khẩu của cả nớc nói chung và có xu hớng tăng dần , đặc biệt từ khi Mỹ
bỏ cấm vận. Hiện nay có khoảng 70 DN Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản
vào Mỹ với nhiều chủng loại sản phẩm nh: tôm , cá đông lạnh, mực
Theo đánh giá của giới chuyên môn, trong những năm tới nhu cầu về
cá nói chung và thuỷ sản nói riêng của Thế Giới sẽ tăng chủ yếu do 3 yếu tố
:tăng dân số , tăng thu nhập bình quân đầu ngời và tăng tốc độ đô thị hoá trên
phạm vi toàn cầu. Về vấn đề này trong báo cáo của FAO về "sự đóng góp của

nghề cá trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm " cho rằng: nhu cầu cá tơi của
Thế Giới vào năm 2005 sẽ vào khoảng 110 -120 triệu tấn so với mức 75 -80
triệu tấn năm 1995 và nhu cầu thuỷ sản nói chung sẽ vào khoảng 140 - 150
triệu tấn .
Tại các nớc phát triển , thuỷ sản đợc xem nh loại thức ăn lành mạnh
hơn so với thịt bò , thịt lợn , thịt gà. Tại các nớc đang phát triển , đặc biệt
Châu A , thuỷ sản là một trong những nguồn cung cấp protein chủ yếu . Xu h-
ớng tiêu thụ hiện nay là ngời tiêu dùng thờng đòi hỏi những loại thực phẩm
lành mạnh mà khi sử dụng không tốn nhiều thời gian chế biến . Do đó ngành
chế biến thuỷ sản đang có cơ hội phát triển thị trờng thuỷ sản đã chế biến
đang tăng mạnh , ở đó có nhiều loại đợc chế biến dới dạng ăn liền rất tiện lợi
cho ngời sử dụng.
2.2 Tình hình trong nớc
Tình hình tiêu thụ thuỷ sản :
Đề án môn học TMQT - 8 -
Theo các số liệu thống kê khoảng 65 - 70% tổng sản lợng thuỷ sản của
ta đợc sử dụng cho nhu cầu thực phẩm ở thị trờng nội địa . Theo số liệu do
FAO công bố tiêu thụ bình quân đầu ngời ở Việt Nam vào năm 1997 là
17,4kg/đầu ngời /năm, trong đó có 5,7 kg sản phẩm nuôi trồng nớc ngọt , thuỷ
sản cung cấp khoảng 40% nhu cầu đạm cho dân c. Ngay tại thị trờng nội địa
xu hớng tiêu thụ những sản phẩm thuỷ sản giá trị chất lợng tốt cũng tăng lên
nhanh chóng . Nếu nh vào những năm 80 thuỷ sản tiêu thụ chủ yếu là ớp đá
muối hoặc các đối tợng cá nớc ngọt rẻ tiền thì những năm 90,các cửa hàng
thuỷ sản sống , thuỷ sản đông lạnh và đồ hộp đã trở thành phổ biến ở các đô
thị lớn. Những đối tợng thuỷ sản cao giá nh tôm biển ,cua, nghẹ , tôm hùm ,cá
mú, cá trình, cá quả, cá trắm đen, v.v đ ợc tiêu thụ khá rộng rãi.
Khoảng 30% sản lợng thuỷ sản còn lại chủ yếu đợc dùng để xuất
khẩu . thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đã xuất hiện ở trên 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ , nhng tập chung lớn nhất là vào nhật bản ( 30-40%).Mỹ( 20-
25%), một ssó thị trờng châu á khác nh Trung Quốc- Hồng Kông, Hàn Quốc,

Đài Loan, Thái Lan, v.v và các n ớc EU.
Nếu xem xét toàn diện các sản phẩm, co thể nói rằng thuỷ sản cha có
sản phẩm nào vợt quá ngỡng cửa cân bằng cung- cầu, nghiã là hầu nh không
có sản phẩm nào không thể tiêu thụ đợc hoặc phải tiêu thụ ở mức thấp với giá
thành sản xuất . Chỉ có những vấn đề có tính cục bộ nh trong một khoảng thời
gian nhất định , tại những địa phơng cụ thể, sản phẩm có thể tiêu thụ chậm
hoặc hiệu quả tiêu thụ không cao nh trông đợi
Cùng với sự phát triển của nghành thuỷ sản trong những năm qua ,
nuôi trồng thuỷ sản ở nớc ta đã có những bớc tiến triển đợc thể hiện qua con
số bình quân tốc độ tăng trởng hàng năm từ 4-5%. Đến hết năm 1998 đã có
626.330 ha mặt nớc đợc đa vào sử dụng nuôi trồng thuỷ sản ( so với tiềm năng
diện tích khoảng 1,7 triệu ha),trong đó 335.890 ha mặt nớc ngọt( ao hồ nhỏ,
hồ chứa, ruộng trũng) và 290.440 ha mặt nớc lợ, mặn ( vùng triều, eo vịnh ,
đầm phá ven biển)với nhiều đối tợng nuôi phong phú: tôm cá nớc ngọt ,nớc lợ
và nớc mặn, nhuyễn thể, cua biển, rong câu và hình thức nuôi đa dạng: nuôi
cá ao hồ nhỏ, hồ chứa, ruộng trũng, nuôi lồng trên sông , ngoài biển, nuôi
trong đầm, nớc lợ, rừng ngập mặn đem lại sản l ợng 537.870 tấn,chiếm 32%
tổng sản lợng cả nớc .Bên cạnh đó, với 354 trại cá giống sản xuất khoảng 7 tỉ
cá bột , về cơ bản chúng ta đã cung cấp đủ giống nhân tạo các loài cá nuôi nớc
Đề án môn học TMQT - 9 -
ngọt phổ biến thoả mãn nhu cầu giống nuôi ở các loại hình mặt nớc và các
vùng sinh thái khác nhau, đòng thời di nhập , thuần hoá và sinh sản nhân tạo
một số loài cá mới ,tôm càng xanh, sản xuất 3,4 tỉ giống tôm sú trong b ớc
đầu chuyển sang phơng thức nuôi bán thâm canh và thâm canh, đã quan tâm
tới viêc chế biến và sử dụng thức ăn công nghiệp . với 24 cơ sở sản xuất thứ
ăn, năm 98 đã sản xuất 20.000 tấn thức ăn nuôi tôm cá, đáp ứng phần nhỏ
thức ăn cho các vùng nuôi tôm , cá bè và đặc sản Công tác phòng ngừa dịch
bệnh , bảo vệ môi trờng cũng có chuyển biến nhằm hạn chế sự phát sinh lây
chuyền bệnh tật , ảnh hởng đến năng suất và hiệu quả của việc nuôi trông thuỷ
sản .

Tình hình sản xuất thuỷ sản.
Tổng sản lợng 7 tháng ớc đạt 1,314 triệu tấn, đạt 60,59% kế hoạch
năm và bằng 113,2% cùng kì.
Trong đó . Khai thác hải sản, thang 7 năm 2001 nhìn chung thời tiết
bìng thơng cho khai thác hải sản , sản lợng ớc đạt 12,8 vạn tấn, 7 tháng đạt
86,1 vạn tấn, đạt 65,23% kế hoạch năm và bằng 110,04% cùng kì .
Về nuôi trồng: các địa phơng bớc vào vụ thu hoạch tôm nuôi . sản l-
ợng thuỷ sản nội địa tháng 7 đạt 8,0 vạn tấn; 7 tháng đạt 45,36 vạn tấn bằng
53,37% kế hoạch năm và bằng 119,61% cùng kì.
Xuất khẩu thuỷ sản : Đã dần dần ổn định và tiếp tục tăng trởng. Giá
trị kim ngạch xuất khẩu thang 7 ớc đạt 170 triệu USD , ớc 7 thang đạt 1001,9
triệu USD đạt 62,62% kế hoạch năm và bằng 143,35% cùng kì .
Tổng sản phẩm chế biến xuất khẩu đạt 215.263 tấn tăng 44,15% so
cùng kì . Trong đó: Tôm đông xuất 44.835 tấn , tăng 19,83% cung kì; Mực
đông 13.928 tấn , tăng 17,88% cùng kì; Mực khô 10.816 tấn tăng 45,69%
cùng kì ;Cá các loại trên 6 vạn tấn , tăng 67,67% cùng kì; thuỷ sản khác 8,5
vạn tấn tăng 50,45% cung kì.
3. những định chế của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản
3.1 Quy định về nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản
Đề án môn học TMQT - 10 -
Hàng thuỷ sản Việt Nam trớc khi thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản
phải qua thủ tục kiểm dịch. Cũng nh các nớc khác trên Thế Giới , Nhật Bản
duy trì chế độ kiểm tra hải quan đối với hàng nhập khẩu . Tuy nhien đối với
hàng thuỷ sản, trớc khi làm thủ tụchải quan, các mặt hàng này phải đợc kiểm
dịchvà kiểm tra vệ sinh thực phẩm.
Để làm thủ tục kiểm dịch, ngời nhập khẩu điền vào "tờ khai nhập khẩu
thực phẩm " ( Notification From for Importantion of food, ect.). Nếu hàng
thuỷ sản nhập khẩu đợc xác định là cần phải kiểm tra theo Luật kiểm dịch tại
bộ phận kiểm tra thực phẩm nhập khẩu của trạm kiểm dịch để họ lấy mẫu.
Chậm nhất là hai ngày kể từ ngày lấy mẫu, trạm kiểm dịch phải đa ra quyết

định của mình: nếu thuỷ sản nhập khẩu không có vi sinh gây ra bệnh dịch tả
thì bộ phận kiểm tra thực phẩm nhập khẩu của trạm kiểm dịch sẽ thông báo
cho ngời nhập khẩu để thực hiện thủ tục sau đó: kiểm tra vệ sinh thực phẩm ;
nếu phát hiện vi sinh có gây ra bệnh dịch tả thì phải huỷ những sản phẩm
không đạt yêu cầu này đi. Vì vậy vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam là phải làm thế nào để hàng thuỷ sản không có
vi sinh gây ra bệnh. Để làm đợc điều này, theo tôi các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải thực hiện tốt các khâu trong vấn đề quản lý chất lợng va đảm bảo an
toàn vệ sinh. Thực tế đã cho thấy nhờ quản lý tốt chất lợng ngay từ đầu của
quá trình sản xuất hàng thuỷ sản Việt Nam nên mặc dù lợng hàng tăng nhng l-
ợng hàng không đạt chất lợng bị gác lại so với tổng lợng hàng qua kiểm tra
giảm đi.
Cùng với sự ra đời của NAFIQACEN hệ thống kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận hàng hoá là các loại giống thuỷ sản, động vật, thực vật thuỷ sản
sống, thức ăn cho nuôi thuỷ sản cũng đợc hình thành, cơ quan này đợc đặt tại
cục BVNLTS và các chi cục BVNLTS địa phơng. Việc kiểm tra, cấp giấy
chứng nhận hàng hoá chuyên ngành này ngày càng đi vào nề nếp, về cơ bản,
giống và thức ăn thuỷ sản dạng viên đợc kiểm soát. Riêng năm 1999, cục và
các chi cục đã triển khai cấp đăng ký và kiểm soát chất lợng theo đăng ký cho
26 cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn hỗn hợp dạng viên với 7136 tấn thức ăn,
kiểm tra, cấp giấy chững nhận thức ăn dạng viên.
Khi kiểm tra vệ sinh thực phẩm, bộ phận kiểm tra sẽ xử lý " tờ khai
nhập khẩu thực phẩm", kiểm tra chứng từ ( kiểm tra xem liệu có vi phạm về vệ
sinh thực phẩm hay không dựa vào tờ khai và các giấy tờ có liên quam khác,
tình hình nhập khẩu sản phẩm có liên quan thời gian qua kể cả các vụ vi
Đề án môn học TMQT - 11 -
phạm, kết quả kiểm tra của các phòng thí nghiêm ). Nếu cần kiểm tra thì bộ
phận này sẽ quy định phơng pháp kiểm tra. Nếu bộ phận này kết luận là không
cần kiểm tra thì tờ khai đợc đóng dấu " đã khai báo" và giao lại cho ngời nhập
khẩu để họ bổ xung vào hồ sơ làm thủ tục hải quan.

Về kiểm tra, tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể, các giám định viên về vệ
sinh thực phẩm của trạm kiểm dịch sẽ đến kho hàng nợ thuế hoặc bãi
container để kiểm tra hàng tại chỗ. Nếu cần thiết, họ sẽ lấy mẫu và tiến hành
kiểm tra tại các phòng thí nghiệm.
Những hàng hoá đã qua kiểm tra và đóng dấu " đã khai báo" sẽ đợc
đóng dấu " đạt yêu cầu" và giao lại cho ngời nhập khẩu để họ làm thủ tục hải
quan.
Trong trờng hợp qua kiểm tra vệ sinh thực phẩm, hàng hoá không đạt
yêu cầu sẽ đợc xử lý theo yêu cầu của trạm kiểm dịch theo các hớng: xuất trả
lại ngời gửi, huỷ, tái chế cho đến khi đạt yêu cầu hoặc chuyển mục đích sử
dụng.
Để đảm bảo hàng hoá của mình nhập khẩu nhanh chóng, các doanh
nghiệp có thể sử dụng các dịch vụ khai thuê thực hiện các công việc nói trên.
Nếu muốn tự mình thực hiện và để nắm cụ thể các quy định đối với từng
chủng loại sản phẩm, doanh nghiệp có thể liên hệ trớc với bộ phận kiểm tra
thực phẩm nhập khẩu của các trạm kiểm dịch hay hiệp hội an toàn thực phẩm
nhập khẩu Nhật Bản và cung cấp các thông tin sau càng chi tiết càng tốt để đ-
ợc t vấn: nguyên liệu, xuất xứ, công thức chế biến, loại và số lợng các phụ gia
sử dụng, phơng pháp hay quy trình chế biến và đóng gói bao bì.
Chúng ta đều biết rằng, hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu vào
Nhật Bản có tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Tuy vậy,
muốn có uy tín và ảnh hởng lớn trên thị trờng này thì cũng giống nh các sản
phẩm khác công việc chính yếu phải làm là quảng cáo và giơi thiệu hàng thuỷ
sản của Việt Nam trên thị trờng Nhật Bản. Không giống nh thị trờng ở các
quốc gia khác. Quy định về nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản đã nêu rõ là các
mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu để tham dự hội trợ và không phải để bán thì tuỳ
vào số lợng và chủng loại sản phẩm, cơ quan hải quan có thể yêu cầu ngời
nhập khẩu chứng minh là hàng hoá ấy chỉ dùng để trng bày. Quy định này rất
khắt khe, để đảm bảo cho vấn đề an toàn vệ sinh hàng thuỷ sản, khi các doanh
nghiệp có dự tính là sẽ phát miễn phí cho khách tham dự triển lãm thì vẫn phải

tuân thủ quy trình nhập khẩu thuỷ sản. Các mặt hàng này vẫn cần phải trải qua
Đề án môn học TMQT - 12 -
các bớc kiểm dịch rất cẩn thận trớc khi có ý định " phát miễn phí" cho khách
tham dự, hàng thuỷ sản vẫn phải áp dụng quy trình nhập khẩu thuỷ sản theo
luật vệ sinh thực phẩm.
3.2. Về luật pháp.
Về cơ bản, trong năm nay sẽ không có sự thay đổi về luật lệ nhập khẩu
vào Nhật Bản về các loại thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ dới dạng tơi
sống so với Luật vệ sinh thực phẩm Nhật Bản ban hành ngày 5/3/1993 và các
điều khoản bổ xung 9/1993. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra
nhập khẩu thuỷ sản vào Nhật Bản là Bộ y tế và phúc lợi xã hội ngoài ra còn
quy định bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn nh HACCP, ISO, AFIQACEN
Vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng áp dụng quản lý chất
lợng theo HACCP. Thứ nhất là để mở rộng thị trờng, tăng bạn hàng, tăng uy
tín. Thứ hai là hoàn thành mục tiêu 2005 có 100% doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu thuỷ sản áp dụng quản lý chất lợng theo HACCP do Bộ thuỷ sản đề ra.
Để đạt đợc điểm này các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam phải biết
biến các tổ chức khác ( nh KCS trớc đây) thành các tổ chức không chỉ để kiểm
tra chứng nhận mà có thể cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật và nghiệp vụ
cũng nh thực hiện các dịch vụ về chất lợng và an toàn thực phẩm cho các
doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn chất lợng của hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản là
theo quy định của hợp đồng thơng mại. Nh vậy, ngay từ đầu, khi bắt đầu ký
hợp đồng thơng mại để buôn bán với Nhật Bản phải xác định rõ ràng những
tiêu chuẩn chất lợng. Nếu trong hợp đồng có ghi rõ tiêu chuẩn chất lợng áp
dụng theo phơng thức nào thì khi nhập khẩu thuỷ sản vào thị trờng Nhật Bản
phải áp dụng đúng các quy định đó, còn nếu không quy định thì cần phải áp
dụng một tiêu chuẩn chất lợng hợp lý mà đã đợc quốc tế công nhận.
Các sản phẩm chế biến từ hàng thuỷ sản phải đảm bảo các yêu cầu giữ
đợc mùi vị và màu sắc. Bao bì của những mặt hàng này phải ghi rõ ràng, cụ

thể và nhất thiết phải có thời hạn sử dụng ghi rõ trên bao bì. Nguyên liệu để
sản xuất ra mặt hàng đó cũng phải đợc thông báo một cách rõ ràng về nguồn
gốc, xuất xứ, tiêu chuẩn kiểm tra chất lợng để đảm bảo không có vấn đề gì
ảnh hởng đến sức khoẻ ngời dân khi sử dụng hàng hoá này.
Đề án môn học TMQT - 13 -
Nghiên cứu các vấn đề trên chúng ta thấy rằng luật lệ về quản lý chất
lợng hàng thuỷ sản nhập khẩu của Nhật Bản rất khắt khe. Nhng không chỉ có
vậy, trong những quy định nói trên Chính phủ Nhật Bản còn có sự quan tâm
nhiều hơn đến trình độ quản lý chất lợng . Ngày càng nhiều khách hàng Nhật
Bản ký kết hợp đồng căn cứ trên điều kiện sản xuất của Việt Nam . Trớc đây,
thờng chỉ quan tâm đến giá cả và độ tơi do chỉ mua nguyên liệu là chính. Hiện
nay Chính phủ Nhật Bản quan tâm đến những vấn đề trớc đây cha hề quan
tâm. Đó là điều kiện sản xuất an toàn vệ sinh, trình độ công nhân, trình độ
quản lý chất lợng, trình độ quản lý sản phẩm kinh doanh, trình độ công nghệ.
Quy định về các vấn đề này chính là quy định nguồn nhân lực trong ngành
thuỷ sản nghĩa là từ công nhân cho tới cán bộ quản lý cấp cao phải đợc đào tạo
một cách nghiêm chỉnh, cơ bản từ thấp đến cao. Do vậy nếu doanh nghiệp
nâng cấp đợc điều kiện sản xuất và trình độ quản lý thì sẽ thâm nhập đợc vào
thị trờng Nhật Bản một cách dễ dàng hơn.
3.3. Những vấn đề quan tâm khi xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị tr-
ờng Nhật Bản .
Về nhu cầu ngời Nhật:
Ngời dân Nhật Bản cần cù chịu khó đặc biệt trong thời buổi hiện nay
cho nên họ rất bận rộn với công việc. Để tiết kiệm thời gian trong việc nội trợ
ngời dân Nhật a thích những sản phẩm đã đợc chế biến sẵn, có chất lợng cao.
Vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam chú ý đến vấn đề này
để sản xuất chế biến những sản phẩm phù hợp với nhu cầu này. Bên cạnh đó
chúng ta cũng cần phải quan tâm đến thói quen của ngời Nhật. Theo tổ chức
thơng mại Hải ngoại Nhật Bản (JETRO) cho biết ngời tiêu dùng Nhật Bản
ngày càng để ý hơn đến việc cầm, xách hàng hoá. Ngời dân Nhật Bản không

hề phân biệt đối xử với hàng hoá nớc ngoài và sẵn sàng trả giá cao hơn một
chút miến là hàng hoá đó có chất lợng cao. Các bà nội trợ Nhật Bản hầu nh
ngày nào cũng đi mua săm. Họ có khuynh hớng mua với số lợng nhỏ hơn để
phù hợp với nơi cất trữ ở các gia đình Nhật Bản . Cũng cần lu ý, cách nấu ăn
của ngời Nhật Bản phụ thuộc vào nguyên liệu của từng mùa, và thờng họ rất
quan tâm đến sự kết hợp giữa màu sắc với cách bày trí.
Dự báo biến động thị trờng :
Đề án môn học TMQT - 14 -
Căng thẳng thơng mại thuỷ sản giữa Nhật Bản và thị trờng EU đã đợc
dàn xếp tơng đối ổn thoả, điều này sẽ có ảnh hởng tốt đến các doanh nghiệp
xuất nguyên liệu tôm nhỏ và vừa đi Nhật Bản để tái chế xuất sang châu Âu.
Quan hệ thơng mại Nhật Mỹ cũng đợc cải thiện hơn. Tuy nhiên những biến
động lớn nhất sẽ liên quan đến giá mực trên thị trờng Nhật Bản . Từ đầu năm
2000 thị trờng mực của Nhật Bản bị đình trệ tụt giá, mực nạng Sushimi không
tiêu thụ đợc, giá trị xuất khẩu mật hàng này từ đầu năm nay chỉ bằng 50% so
với năm ngoái. Cần chú ý rằng thị trờng mực của Nhật Bản quyết định giá
mực của Việt Nam, do mực cỡ lớn không đi châu Âu đợc , giá mực ống ở châu
Âu cũng rất rẻ. Mực ống khô năm ngoái bị Nhật Bản đẩy giá lên rất cao, điều
đó sẽ gây ảnh hởng bất lợi cho năm nay.
Đầu t trực tiếp của các công ty lớn
Đã xuất hiện cu thế các công ty lớn của Nhật Bản đầu t trực tiếp sản
xuất sản phẩm thuỷ sản giá trị gia tăng tại Việt Nam. Dòng đầu t theo hớng
này bắt đầu chuyển từ Thái Lan, Malayxia sang Việt Nam .
Sự tham gia trực tiếp của các công ty nhỏ
Khi đồng Yên có biểu hiện sụt giá , một số côngty nhỏ ở Nhật Bản bắt
đầu phải trực tiếp tìm đến các công ty Việt Nam để tránh bớt phí trung gian
phải trả cho các công ty lớn, phí này ở Nhật Bản không nhỏ. Đây là một đối
tác thích hợp với cho các DN Việt Nam quy mô nhỏ trong quá trình chuyên
môn hoá sản phẩm. Nhng các công ty nhỏ ở Nhật Bản không có khả năng chia
sẻ rủi ro nhiều nh các công ty lớn. Truyền thống của khách hàng Nhật Bản là

chia sẻ rủi ro nhiều nh các công ty lớn. Truyền thống của khách hàng Nhật
Bản là san sẻ rủi ro , kể cả khi rủi ro do phía Việt Nam gây ra . Tình hình này
kàm nảy sinh mâu thuẫn, một mặt họ muốn thoát ra khỏi công ty lớn, song lại
vẫn muốn duy trì truyền thống chia sẻ rủi ro với bạn hàng.
Đề án môn học TMQT - 15 -
4. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trờng Nhật
Bản
4.1 Nâng cao chất lợng hàng thuỷ sản Việt Nam
Hiện nay, nớc ta đứng thứ 29 về xuất khẩu thuỷ sản , thị trờng lớn
của chúng ta là thị trờng Nhật Bản . Riêng thị trờng Nhật Bản đã chiếm
khoảng hơn 30% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong năm 2001 .
Nh tất cả các phần trên đã trình bày , đây là thị trờng rất ổn định , thuận lợi
đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam . Vì vậy công việc đầu tiên cần phải làm
là vấn đề chất lợng hàng thuỷ sản khi thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản .Đối
với hàng thực phẩm nói chung và thuỷ sản nói riêng thì phải đảm bảo các yêu
cầu giữ mùi vị và sắc màu , trên bao bì phải ghi rõ thời hạn sử dụng.
Nh vậy nhà nớc và các cơ quan quản lý chất lợng cần phải có các biện
pháp thích hợp để quản lý chất lợng hàng thuỷ sản trớc khi xuất khẩu vào thị
trờng Nhật Bản . Có quản lý chất lợng tốt thi chất lợng hàng thuỷ sản của Việt
Nam mới đợc nâng cao , mới đứng vững trên thị trờng Nhật Bản - nơi mà có
rất nhiều các đối thủ cạnh tranh mạnh ở các quốc gia khác.
Thực tế đã cho thấy từ năm1994 nghành thuỷ sản đã chuyển cơ chế tự
kiểm tra chất lợng sản phẩm cuối cùng trớc khi xuất xởng bằng lấy mẫu sang
kiểm soát chất lợng theo hệ thống, nghĩa là kiểm soát điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng cuả quá trình sản xuất
, thông qua việc áp dụng chơng trình quản lí chất lợng theo HACCP.
Để thực hiện phơng thức kiểm soát theo hệ thống, trong 4 năm qua, từ
sau khi có Nghị địn 86 CP ngày 8/12/1995 của chính phủ ,Bộ Thuỷ sản đã
phối hợp với bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng ban hành Thông t 02 T
T /LB ngày 24/05/1996 hớng dẫn thực hiện nghị định 86CP . Bộ Thuỷ sản đã

soạn thảo và ban hanh Thông t 03 TT/TCCB-LĐ ngày 19/08/1999 về phân
công công việc thực hiện quản lí Nhà nớc về chất lợng hàng hoá thuỷ sản
thuộc 3 cơ quan là Vụ Khoa học công nghệ , Nafiqacen và cục BVNLTS.
Về tiêu chuẩn, Bộ đã xây dựng và ban hành hàng loạt tiêu chuẩn trong
quản lí chất lợng và an toan thực phẩm theo HACCP và các tiêu chuẩn về điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh ,
đó là tiêu chuẩn về Cơ sở chế biến thuỷ sản - điều kiện chung đảm bảo an toàn
Đề án môn học TMQT - 16 -
vệ sinh thuỷ sản ( ĐKCĐBATVSTS), về Tàu cá-ĐKCĐBATVSTS , về Cơ sở
sản xuất nhuyễn thể 2 mảnh vỏ ĐKCĐBATVSTS.
để thống nhất quản lí các hoạt động kiểm tra , kiểm soát ,giám sát các
cơ quan quản lí Nhà nớc , Bộ đã ban hành các quy chế về Kiểm tra và chứng
nhận Nhà nớc về chất lợng quy chế về Kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm
trong thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ.
Cùng với việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống
tổ chức quản kí chất lợng đợc ra đời và phát triển . Ngoài cơ quan đầu mối
tham mu cho Bộ thống nhất quản lí nhà nớc về mặt chất lợng hàng hoá thuỷ
sản trên phạm vi cả nớc là Vụ Khoa học công nghệ , năm 1994 .Trung tâm
Kiểm tra chất lợng và vệ sinh thuỷ sản đợc thành lập .Từ chỗ chỉ có cơ quan
văn phòng , một số ít cán bộ và vài chi nhánh vơí trang thiết bị nghèo nàn, đến
nay hệ thống tổ chức này đã hoàn chỉnh ,với 5 chi nhánh đạt tại hải Phòng,
Đà Nẵng, Nha Trang, TP.HCM, Cà Mau và đội ngũ cán bộ bớc đầu đáp ứng
yêu cầu đề ra.
Qua công tác đăng ký chất lợng,kiểm tra thanh tra chất lợng hàng hoá
chuyên ngành thuỷ sản, chúng ta đã đảm bảo đợc lợi ích cho ngời nuôi thuỷ
sản, ngăn chặn kịp thời các cơ sở sản xuất, kinh doanh kém chất lợng .
Ngoài ra để phục vụ và hỗ trợ cho công tác quản lý chất lợng và an
toàn thực phẩm, từ Bộ đến các đơn vị đã tổ chức các lớp đào tạo, cử ra nớc
ngoài đào tạo cho hàng ngàn lợt cán bộ kỹ thuật ; đã hỗ trợ, hớng dẫn và kiểm
tra các cơ sở nâng cấp hoặc xây dựng mới đáp ứng đủ điều kiện bảo đảm an

toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng chơng trình quản lý chất lợng theo HACCP .
4.2 Trong tình hình hiện nay ngành thuỷ sản của Việt Nam đứng trớc
những cơ hội và thách thức trớc khi thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản
Về thuận lợi :
Thị trờng Nhật Bản là thị trờng tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất của nớc ta , ở
Nhật Bản mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu ngời ở mức cao nhất Thế
Giới, khoảng 70 kg thuỷ sản / đầu ngời / năm. Trong khi đó ở các nớc công
nghiệp phát triển chỉ khoảng 36 kg / năm , ở các nớc đang phát triển khoảng
9,5 kg / năm. Ngoài ra , Nhật Bản lại là nớc nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất Thế
Giới , chiếm khoảng 30% thị trờng Quốc tế .
Đề án môn học TMQT - 17 -
Nh vậy, có thể nói rằng đây thực sự là một thị trờng , một cơ hội to lớn
đối với ngành thuỷ sản còn nhiều tiềm năng to lớn của Việt Nam. Nếu biết tận
dụng tốt lợi thế này thì trong những năm tới ngành thuỷ sản sẽ đóng góp rất
lớn và góp phần phát triển kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam . Hiện nay,
chúng ta có nhiều những thuận lợi để đạt đợc những điều nói trên cụ thể là:
Từ năm 1999, Tổ chức lơng thực Thế Giới đã xếp Việt Nam vào vị trí
thứ 29 trên Thế Giới và thứ 4 trong các nớc ASEAN về xuất khẩu thuỷ sản .
Hiện nay , thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đã vơn tới 64 nớc trên Thế Giới .
Ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng và cạnh
tranh mạnh mẽ với Thái Lan , Indonexia và Malayxia tại hầu hết các thị trờng
truyền thống của những nớc này nhờ những u thế về sản phẩm sạch ít bị ô
nhiễm , giá cả thấp
Hàng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã đợc EU đa vào danh sách .
Sau nhiều năm nỗ lực cả từ phía doanh nghiệp , các cơ quan quản lý chất
lợng và cả các cơ quan nhà nớc , sau nhiều lần các cơ quan quản lý chất lợng
của EU kiểm tra , một tin vui đến với ngành thuỷ sản Việt Nam , ngày
16/11/1999 Cộng đồng ChâuÂu đã quyết định đa Việt Nam vào danh sách I
các nớc đợc phép xuất khẩu thuỷ sản vào EU .
Cùng theo quyết định này, tổ chức của Việt Nam có thẩm quyền trong

việc chứng nhận chất lợng , điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm của các DN
xuất khẩu thuỷ sản là Trung tâm Kiểm tra chất lợng và vệ sinh thuỷ sản
(NAFIQACEN) . Chính điều này đã khảng định uy tín của các doanh nghiệp
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam , uy tín về chất lợng của các mặt hàng thuỷ sản
và uy tín của NAFIQACEN trên thị trờng Nhật Bản và cả trên thị trờng Quốc
tế .
Nh vậy , từ ngày 18/11/1999, Việt Nam đợc phép xuất khẩu các sản
phẩm thuỷ sản từ các doanh nghiệp đợc phê chuẩn với t cách là một nớc thuộc
Danh sách I . Nhờ có quyết định này mà hàng thuỷ sản của Việt Nam có thêm
uy tín và bạn hàng trên thị trờng Nhật Bản .
Trong việc chế biến xuất khẩu : xuất khẩu : Theo xu hớng hiện nay, nhất
là các thị trờng lớn đang hớng sang tiêu thụ các mặt hàng chế biến giá trị gia
tăng và yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm ngày một khắt khe hơn. Các xí
nghiệp chế biến hàng thuỷ sản cần phải đổi mới nâng cấp trang thiết bị, công
nghệ đáp ứng yêu cầu cao của thị trờng , tăng sức cạnh tranh trên thị trờng
Thế Giới . Vài năm qua , có nhiều doanh nghiệp chế biến đã và đang tích cực
Đề án môn học TMQT - 18 -
đầu t đổi mới công nghệ, thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm .
Đến cuối năm 2000 đã có 61 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam đợc
vào danh sách xuất khẩu hàng thuỷ sản vào EU .
Một trong những thuận lợi nữa phải kể đến là các chính sách cũng nh
các nghị quyết của chính phủ. Nghị quyết 09/2000/NQ-CP của chính phủ về "
một số chủ strơng và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp" có tầm quan trọng đặc biệt thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông- lâm -ng nghiệp . Riêng đối với thuỷ
sản,thực hiện tốt nghị quyết sẽ tạo điều kiện thuận lợi và có sự hỗ trợ mạnh
hơn của nhà nớc để có bớc chuyển đổi mạnh mẽ, sử dụng tốt và hợp lý nhất
tiềm năng hiện đang còn khai thác ít và cha hợp lý. Một điều thuận lợi và khá
đông bộ để thực hiện nghị quyết này, đó là chơng trình phát triển nuôi trồng
thuỷ sản đã đợc thủ tớng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 224/1999/QĐ-

TTg ngày 8/12/1999. Trong các nguyên tắc chỉ đạo có chơng trình cónêu rõ
"hớng mạnh vào phát triển nuôi thuỷ sản nớc lợ và nuôi biển, đồng thời phát
triển nuôi nớc ngọt" và "tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nuôi tôm xuất khẩu,
đồng thời chú trọng nuôi trồng thuỷ sản khác phục vụ cho tiêu dùng trong nớc
và xuất khẩu".
Về khó khăn
Trớc những thuận lợi nêu trên chúng ta còn một số khó khăn tồn tại mà
cần phải sớm khắc phục để đảm bảo cho các yêu cầu của xuất khẩu thuỷ sản.
Trong thời gian tới xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam khó có thể trông đợi s
phát triển nhanh hơn của sản lợng đánh bắt mà chủ yếu phải tập trung tối đa
sản lợng hiện có cho hoạt đông xuất khẩu có giá trị cao bằng các biện pháp
nâng cao chất lợng và giá trị sản phẩm xuất khẩu, hạn chế tối đa h hỏng trong
quá trình đánh bắt , vận chuyển chế biến hải sản . Cần tăng cờng đầu t xây
dựng các nhà máy chế biến thuỷ sản hiện đại đáp ứng đợc các đòi hỏi khắt khe
về chất lợng của các thị trờng nh Nhật Bản , EU , Mỹ .
Hiện nay, gần 80% số nhà máy chế biến thuỷ sản đã hoạt động trên 10
năm cha đáp ứng đợc nhu cầu chất lợng chế biến sản phẩm xuất khẩu , do đó
tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao chỉ chiếm dới 15% tổng giá trị xuất
khẩu . Hầu hết hàng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam hiện nay dới dạng thô với
giá rất thấp . Việc hiện đại hoá và nâng cao năng suất là vấn đề rất cấp bách
Đề án môn học TMQT - 19 -
không chỉ đối với lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản mà còn phục vụ cho khu vực
nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, ngành thuỷ sản của việt nam còn gặp một số khó khăn về
đối thủ cạnh tranh. Trong khi Việt Nam mới bắt đầu phát triển lĩnh vực này
thì một quốc gia xuất khẩu thuỷ sản hành đầu thế giới là Thái Lan đã xây
dựng hoàn chỉnh lĩnh vực nuôi thuỷ sản xuất khẩu công nghiệp từ sản xuất
giống - thức ăn - nuổitồng - phòng bệnh- thu hoạch - chế biến -xuất khẩu.
Xuất khẩu tôm của Thái Lan dựa chủ yếu vào nguồn nuôi tôm thâm canh .
Trong khi đó , thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam từ nuôi trồng chỉ chiếm 63%

trong đó hơn 90% là nuôi quảng canh và bán thâm canh có chất lợng không
ổn định và năng xuất rất thấp , chỉ bằng 15% so với Thái Lan. Với khả năng
hiện nay, các hộ kinh doanh cá thể Việt Nam khó có khả năng đầu t nuôi tôm
công nghiệp mà phải kết hợp họ lại theo hình thức HTX tự nguyện hay CTy cổ
phần nông nghiệp mới đảm bảo sự thành công trong lĩnh vực đoì hỏi nhiều
vốn, trình đọ kỹ thuật và quản lý cao nh nuôi tôm xuất khẩu . Những ngời có
vốn và kinh nghiệm kinh doanh Quốc tế cũng sẽ bị hấp dẫn bởi lãi suất cao
trong lĩnh vực naỳ.
Bên cạnh đó, giá xuất khẩu hải sản Việt Nam hiện chỉ bằng một nửa giá
xuất khẩu thuỷ sản cùng chủng loại và chất lợng của Thái Lan do nớc này là
nớc xuất khẩu có uy tín trên Thế Giới từ nhiều năm nay và trình độ marketing
Quốc tế tốt hơn. Vì vậy, một phần không nhỏ thuỷ sản Việt Nam đợc xuất
khẩu đến Hồng Kông , Thái Lan , Singapo với mức giá rất thấp , sau đó tái
xuất đi Mỹ , EU và Nhật Bản .
Một thực tế đang đề ra cho các nhà doanh nghiệp xem xét , đó là tính
thiếu đoàn kết trong sản xuất và kinh doanh, làm ăn theo kiểu chụp giật, từ đó
ảnh hởng mạnh đến uy tín của ngành thuỷ sản Việt Nam . Chính vì vậy các
ngành ,các cấp có chức năng cần có những biện pháp nghiêm khắc để sử lý
những trờng hợp cố tình làm ăn chụp giạat kiểu này . Vì lợi ích chung có thể
chúng ta phải đóng ca một vài doanh nghiệp âu cũng là chuyện nên làm.
4.3 Đánh giá những kết quả đạt đợc từ trớc tới nay và phơng hớng trong
những năm tới.
Năm 2001 , năm đầu của thế kỷ 21, cũng là năm đầu của kỳ kế hoạch
2001-2005, có vai trò quan trọng đối với ngành thuỷ sản trong quá trình thực
Đề án môn học TMQT - 20 -
sự đi vào thời kỳ CNH-HĐH. Sau những thắng lợi giòn giã thực hiện kế hoạch
năm 2000 và kết thúc thắng lợi giai đoạn 1996-2000, thời kỳ chuyển tiếp từ
một nền kinh tế nghề cá nặng về tự phát khai thác các nguồn lợi tự nhiên sang
một nghề cá có đầu t, giai đoạn 2001-2005 có vai trò nh là thời kỳ tích cực
đầu t và phát huy hiệu quả đầu t trong mọi lĩnh vực hoạt động để phát triển .

Ngay từ đầu năm2001 , toàn ngành thuỷ sản đã rầm rộ ra quân, đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu kinh tế , thực hiện đồng bộ các chơng trìng mục tiêu, tạo ta
bớc chuyển biến mạnh mẽ về sản xuất -xuất khẩu ,nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm thuỷ sản Việt Nam trên các thị trờng .
Những số liệu đầu tiên thu đợc qua 6 tháng hoạt động thật đáng khích
lệ. Toàn ngành đã đạt tổng sản lợng 1,106 triệu tấn thuỷ sản , đây là mức tăng
cao nhất đạt đợc trong vòng 10 năm trở lại đây .Đặc biệt thành tích về xuất
khẩu thuỷ sản còn nổi bật hơn. Nh vây, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong
thời gian qua đã tăng lên đang kể.
Về thị trờng xuất khẩu hàng thuỷ sản : hiện nay thị trờng tiêu thụ hàng
thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam vẫn là thị trờng Nhật Bản ( 6 tháng đầu năm
2001 xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trờng Nhật Bản chiếm 26,9%
trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ).
Nhật Bản là nớc tiêu thụ thuỷ sản tính theo đầu ngời vào loại cao nhất
Thế Giới với khoảng 70%/ năm. Tôm và cá ngừ tơi ( gồm cá ngừ tơi, cá ngừ
đông lạnh, cá ngừ đóng hộp) chiếm tỉ trọng lớn nhất với tỉ lệ tơng ứng là 21%
và 11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản vào Nhật Bản trong những
năm gần đây. Ngoài ra , phải kể đến những mặt hàng thuỷ sản khác nhập
khẩu vao Nhật Bản với kim ngạch đáng kể nh : Cá tơi , mực ống , mực nan,
bạch tuộc Cá đông lạnh là loai thuỷ sản nhập khẩu lớn thứ 3 vao thị tr ờng
Nhật Bản .
Cần phát huy những lợi thế sẵn có:
Nớc ta có lợi thế về đa dạng sinh học căn cứ để định ra đối tợng, mùa vụ
và phơng thức nuôi trồng thuỷ sản . Chùng ta cũng có lợi thế từ độ lớn và tính
đa dạng các loại hình mặt nớc , trong tổng số khoảng 1,7 triệu ha mặt nớc , có
khoảng 619 ngàn ha mặt nớc lợ phân bố dọc theo bỏ biển tứ bắc chí
nam( 84.625 ha ở các tỉnh phía bắc; 39.700 ha ở khu vực bắc miền trung,
duyên hải nam trung bộ có 33.600 ha , 23.500 ở đông nam bộ , và tây nam bộ
- nơi có tiềm năng lớn nhất 437.480 ha) .Các vùng mặt nớc ven biển này có ý
nghĩa to lớn cho nghề cá , không chỉ ở chỗ là nơi để thông qua nuôi trồng cho

Đề án môn học TMQT - 21 -
sản lợng lớn các đối tợng có giá trị cao phục vụ xuất khẩu, mà còn có ý nghĩa
khác không kém phần quan trọng, đó là hệ sinh thái cửa sông , rừng ngập
mặn bảo đảm nhịp tái tạo , đuy trì nguồn lợi biển và ven biển nớc ta . Một loại
hình mặt nớc khác có tiềm năng sử dụng trong những năm tới cho nuôi thuỷ
sản - đó là ruộng trũng , ít có hiệu quả trong trồng lúa mà cũng khó có phơng
án sử dụng khác trong nông nghiệp, với tổng diện tích khoảng 580 ngàn ha
phân bố trong cả nớc , có thể sử dụng khoảng 300 ngàn ha , không những chỉ
nuôi cá phục cho cầu tiêu thụ nội địa , mà còn có thể tính đến , nếu quy hoạch
tốt cho nuôi xuất khẩu .
Tận dụng tiềm năng nhân lực dồi dào : Với một nhà máy chế biến thuỷ
sản bao giờ cũng cần một số lợng công nhân lớn , có tay nghề , sự cần cù, tỉ
mỉ , ngoài một vài công đoạn là có thể dùng máy móc ( tự động hay cơ khí
hoá),con lại phần lớn là dùng tay để thao tác thì sản phẩm có chất lợng , mẫu
mã tốt hơn , tinh vi hơn . Công việc này rất thích hợp với nữ giới và nó giải
quyết đợc một số lợng lao động lớn góp phần làm giảm tình trạng thất nghiệp
hiện nay .
Phơng hớng trong những năm tới:
Với giá thu mua hiện nay lợi nhuận cho ngơi khai thác hải sản , nhà
nuôi tôm và nghề chế biến xuất khẩu rất nhỏ , trong khi các chi phí đầu vào
khác nh điện , nớc , thông tin không giảm nên chủ yếu là giữ vững sản xuất
, đảm bảo việc làm cho ngời lao động , lợi nhuận hạn hẹp.
Để chủ động khác phục những tồn tại , cần bổ xung cho vay u đãi theo kế
hoạch Nhà nớc để xây dựng hệ thống kho lạnh tại những vùng tập chung
nguyên liệu và có sản phẩm chế biến xuất khẩu lớn ( nh Đồng Bằng SCL
,Thành Phố HCM, Bà rịa- Vũng Tàu ), chủ động nắm bắt và ổn định thị tr -
ờng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam , giữa vững và duy trì tốc độ phát triển
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong tháng còn lại của năm 2001 nhằm đạt và
vợt kế hoạch 1,6 tỷ USD. Phát triển nhiều mặt hàng thuỷ sản mới, ổn định thị
trờng chủ yếu và thị trờng truyền thống.

Hiện nay việc khai thác nguồn lợi tự nhiên so với những năm trớc
đây , vấn đề khai thác bừa bãi có chiều hớng giảm. Song nhìn chung đội tàu
đánh bắt ở nớc ta cha đợc trang bị đúng tầm vóc , đánh bắt xa bờ còn gặp
nhiều khó khăn , vì trang thiết bị lạc hậu. Nhất là tàu thuyền của ng dân, nhiều
Đề án môn học TMQT - 22 -
khi lại xảu ra tình trạng" bắt cá nhỏ , trừ cá lớn", đây cũng là một bài toán khó
với ng dân và chíng quyền địa phơng .
Về phía các nhà doanh nghiệp : cần trang bị cho công nhân những
kiến thức cần thiết cơ bản về an toàn vệ sinh thực phẩm . Đặc biêt là ở khâu
mua , vận chuyển , bảo quản. Đây là vấn đề mà lẽ ra chúng ta phải khắc phục
đợc từ lâu. Cứ nhìn con số thất thoát 10% sản lợng, 30% giá trị sản phẩm thì
chúng ta không thể đổ thừa cho ai ngoài ý thức thiếu trách nhiệm của mỗi
doanh nghiệp ,mỗi ng dân trong quá trình đánh bắt và sản xuất thuỷ sản .
Phát triển các mặt hàng truyền thống : Hớng dẫn cho ng dân cách bảo
quản nguyên liệu sau khi đánh bắt . Vì nguyên liệu thuỷ sản là môi trờng rất
thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển .
Phải thực sự coi trọng triết kí đạo đức trong kinh doanh. Biết biến thù thành
bạn , tạo các mối quan hệ đan xen tơng hỗ lẫn nhau ở các doanh nghiệp trong
nghành để phân bố , thực hiện các quá trình chuyên môn hoá đợc tốt và sâu
hơn nhằm đủ sức cạnh tranh với các nớc trong khu vực và trên Thế Giới .
5. giải pháp thúc đẩy phát triển xuất khẩu thuỷ sản
Việt Nam vào thị trờng Nhật Bản
5.1 Tập trung vào một số mặt hàng chủ lực
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay với cơ sở hạ tầng của
ngành thuỷ sản Việt Nam rất khó có thể đáp ứng tốt tất cả các nhu cầu về mặt
hàng thuỷ sản ở thị trờng Nhật Bản. Do đó, để tiết kiệm chi phí và thời gian,
chúng ta cần phải tập trung vào một số mặt hàng chủ lực, có u thế cạnh tranh
trên thị trờng Nhật Bản. Hiện nay nhu cầu về hàng thuỷ sản ở thị trờng Nhật
Bản rất đa dạng và phong phú. Đối với hàng thuỷ sản Việt Nam ngời dân Nhật
Bản từ lâu đã quen với các sản phẩm chủ yếu là: cá ngừ, mực và tôm. Vì vậy,

trong thời gian tới chúng ta cần tập chung vào việc nuôi trồng và nâng cao
chất lợng của 3 mặt hàng này.
Đối với cá ngừ :
Đối tợng sản phẩm khai thác đã đợc khẳng định hiệu quả trong vùng biển
xa bờ của ta là cá ngừ , tập chung ở các loài cá ngừ vằn , cá ngừ vây vàng, cá
ngừ mắt to , cá ngừ vây dài , cá ngừ chù , về cá ngừ ố
Đề án môn học TMQT - 23 -
Trên thị trờng Thế Giới , các sản phẩm từ cá ngừ là một trong các nhóm
sản phẩm đứng đầu về khối lợng ngoại thơng , về giá trị đứng thứ hai , chỉ sau
nhóm đối tợng là tôm. Thị trờng tiêu thụ cá ngừ chủ yếu là Nhật Bản ,Mỹ và
các nớc EU về giá bán các loại cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to và vây dài
đông lạnh có giá không thấp hơn tôm sú bao nhiêu( một số doanh nghiệp của
Việt Nam xuất đợc cá ngừ vây vàng với giá trungời bình 14-
14,5USD/kg).Hiện nay tốc độ tăng trởng xuất khẩu cá ngừ của ta khá cao
( trong quý 1/2001, sản lợng cá ngừ tơi xuất khẩu đạt 4,417 tấn , giá trị 22,8
triệu USD ,tăng 2,3 lần so với quý 1/2000), song với tổng khối lợng xuất khẩu
cha đến 10 nghìn tấn 1 năm nh những năm qua , thị phần của ta còn quá nhỏ
bé trên thị trờng cá ngừ Thế Giới và còn nhiều tiềm năng gia tăng xuất khẩu
trong những năm tới .
Đối với mực ống đại dơng:
Thị trờng tiêu thụ chủ yếu là Nhật Bản và các nớc EU , khối lợng khá ổn
định. Tuy giá trị và giá đều thấp hơn nhiều so với tôm và cá ngừ , nhng đây
cũng là đối tợng thơng mại cao trên thị trờng Thế Giới . ở Việt Nam ng dân
khai thác chính bằng nghề câu trong cả vùng gần bờ và xa bờ và đatj hiệu quả
khá cao( vào mùa câu mực năm 2000, một thuyền câu ở Ninh thuận , Bình
thuận có thể đạt giá trị sản phẩm bình quân một triệu đồng trên một đêm câu).
Đối với chế biến, nuôi trồng và xuất khẩu tôm:
Đây là nhóm đối tợng có giá trị thơng mại cao nhất trong ngoại thơng
thuỷ sản Thế Giới . Nhiều loài tôm biển đã đợc nuôi, trong đó tôm sú là loài
có sản lợng nuôi cao nhất trên Thế Giới ( sản lợng 550-750nghìn tấn /năm).

Hiện nay, chúng ta cũng đang tập chung vao nuôi tôm sú. Với phong trào
chuyển đổi mục đích sử dụng đất canh tac diễn ra từ đầu năm 2001, ta đã có
diện tích nuôi tôm sú trên 4 trăm nghìn ha . Sản lợng tôm sú của Việt Nam đã
lên tới vị trí thứ 2 trong các nớc nuôi tôm sú ,sau Thái Lan. Cùng với tôm sú,
gần đây cũng phát triển nuôi tôm rảo.
Tuy nhiên, cần lu ý rằng , đây là đối tợng có sức hấp dẫn và giá đơn vị
cũng vào loại cao nhất trong các đối tợng thuỷ sản trên thị trờng Quốc Tế. Mặt
khác, kĩ thuật nuôi tôm đã tơng đối phổ cập trên Thế Giới , đầu t thuận lợi và
chu kì sản xuất rất ngắn ( 3 đến 4 tháng )nên nuôi tôm là nghè đợc các nớc
vùng nhiệt đới , đặc biệt là các nớc đang phát triển hết sức quan tâm phát triển
. ngay trong năm 2001 này , nhiều nớc đã đặt ra kế hoạch ra tăng nuôi tôm
biển nhu Trung quốc ,Thái Lan, MeHico Nhiều n ớc cũng đã chú trọng phát
Đề án môn học TMQT - 24 -
triển nuôi loài tôm Nam Mỹ ( tôm chân trắng) để xuất khẩu chủ yếu vào các
nớc Bắc Mỹ. Nh vậy ,cuộc cạnh tranh để xuất khẩu tôm chắc chắn sẽ ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Nếu chỉ tập chung vào một đối tợng tôm sú thì nớc
xuất khẩu sẽ khó tránh khỏi sự đe doạ rất nghiêm trọng. Đồng thời , nếu chỉ
tập chung nuôi đơn một đối tợng tôm sú , môi trờng sẽ dễ dàng bị thái hoá gây
hậu quả lâu dài . Do đó, trong kế hoạch phát triển cần quan tâm đến tính linh
động sẵn sàng chuyển đổi đối tợng luân canh hoặc xen canh với các đối tợng
khác.
5.2. Chú ý vấn đề vệ sinh thực phẩm.
Không chỉ riêng ngời dân Nhật Bản mà cả ngời dân ở các nớc khác trên
Thế Giới cũng đều quan tâm đến vấn đề vệ sinh thực phẩm . Quy định của
Nhật Bản về vấn đề này rất khắt khe nên trớc khi xuất khẩu thuỷ sản sang thị
trờng này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý đặc biệt đến hai vấn đề
lớn đó là chế biến bảo quản và kiểm soát yếu tố độc hại đối với hàng thuỷ
sản . Để làm đợc tốt hai điều này trong thời gian tới chúng ta cần phải thực
hiện một số bớc sau:
Trớc hết cần tiếp tục xây dựng và bổ xung các tiêu nghành và tiêu

chuẩn Việt Nam , tập chung u tiên các tiêu chuẩn và quy định cân thiết phục
vụ cho việc đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh thuỷ sản . Đến hết năm 2000,
nghành phải có một hệ thống văn bản tơng đối hoàn chỉnh để kiểm soát điều
kiện an toàn vệ sinh thuỷ sản, trong đó bao gồm cả việc cấm đánh bắt tại các
vung nớc mà sản phẩm thuỷ sản bị nhiễm các chất độc hại ảnh hởng đến sức
khoẻ con ngời.
Hai là, củng cố và tăng cờng năng lực cho hệ thống cơ quan kiểm tra và
kiểm soát hiện có của nghành. Nghiên cứu xây dựng tổ chức mạng lới quản lí
chất lợng của các địa phơng trong các lĩnh vực nuôi trồng, đánh bắt , thu gom,
vận chuyển và chế biến bảo quản thuỷ sản . Nghiên cứu thành lập Cục Phòng
dịch và Vệ sinh an toàn thuỷ sản trình Chính phủ phê duyệt để thống nhất việc
quản lí vào một đầu mối .
Ba là, tổ chức đào tạo kiến thức về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho
những ngời làm công tác quản lí Nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng, giám
đốc các cơ sở sản xuất các cán bộ kĩ thuật, những ngời trực tiếp tham gia sản
xuất , lu thông và ng dân để đảm bảo có thể kiểm soát đợc chất lợng sản phẩm
Đề án môn học TMQT - 25 -

×