Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần dược – vật tư y tế gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 124 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự gia nhập vào WTO đã làm cho nền kinh tế Việt Nam từng bước đi lên
dần hoà nhập vào nền kinh tế Thế Giới, là cánh cửa mở ra thời kỳ lạc quan mới
cho nền kinh tế Việt Nam với thông điệp vươn ra biển lớn. Đây cũng là cơ hội
để các Doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt thời cơ và biết cách định vị thế đứng
của mình ngay tại sân nhà cũng như trong khu vực và các thị trường tiềm năng
khác. Cơ hội đi liền với thách thức, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự vận động
để đi lên, nhanh chóng đổi mới cho phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Bất kỳ một Doanh nghiệp hay một công ty nào muốn sản xuất kinh doanh
đều đòi hỏi trước tiên phải có một nguồn vốn “bằng tiền”, đồng thời các nhà
quản trị cần trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động kinh
doanh nhằm biết cách đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh; biết
phân tích có hệ thống các nhân tố thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động
kinh doanh.
Mọi hoạt động kinh tế phải được phản ánh thông qua các bảng báo cáo
quyết toán tài chính và bảng cân đối kế toán … để đánh giá được doanh thu và
lợi nhuận của Doanh nghiệp. Kết hợp với các yếu tố khác để mở rộng thị trường,
phát triển sản xuất, tăng sức cạnh tranh, không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Sau những năm học tập tại trường với kiến thức được các thầy, các cô
trong Khoa Kế toán trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Qua tìm hiểu tình
hình kinh kinh doanh của Doanh nghiệp, cùng với sự chỉ bảo dạy dỗ của các
thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là cô Lý Thị Bích Châu, em đã lựa chọn đề tài
tốt nghiệp có tiêu đề là : “Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Gia Lai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Do thời gian và điều kiện thực tập và tiếp cận với công ty có hạn nên đề
tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông
Trang 1
qua các số liệu về kết quả doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận đạt được … của công ty


Cổ phần dược vật tư y tế Gia Lai. Hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong công
tác còn nhiều hạn chế nên trong phạm vi của bài báo cáo thực tập chỉ phản ánh,
phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh và một số biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, em sử dụng một số phương
pháp sau:
* Phương pháp phân tích tài chính:
Trong đề tài này đòi hỏi phải hiểu và biết được vị trí của lợi nhuận, các số
liệu thu thập được từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo
tài chính, bảng cân đối kế toán …. Sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho
có hệ thống để phân tích và đưa ra nhận xét về hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Phương pháp so sánh:
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu
hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Thông qua việc so sánh các chỉ số của
năm này với năm khác. Từ đó, nhận thấy được xu hướng biến động về tình hình
kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu qua các năm,
nhằm đề ra những giải pháp thích hợp trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
* Phương pháp liên hoàn:
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ: Chỉ tiêu
doanh số bán hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân
tố: Số lượng bán hàng và giá bán hàng hoá. Cho nên thông qua phương pháp có
thể nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích.
* Phương pháp nghiên cứu Marketing:
Nắm bắt được cơ hội thị trường, nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục
tiêu, ngoài ra cần phải hoạch định chương trình và thiết kế chiến lược để nhìn
Trang 2
thấy vấn đề rõ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược tổ chức, thực hiện phát triển
kinh doanh của công ty.

4. Phạm vi nghiên cứu:
Một Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có những điểm mạnh và điểm yếu,
nhưng Doanh nghiệp nào biết đẩy cao điểm mạnh của mình, lấy lợi thế phát
triển Doanh nghiệp và khắc phục những điểm yếu. Do đó đề tài được đề ra nhằm
mục tiêu:
- Đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận đạt được từ năm 2006 – 2008.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của doanh thu và
lợi nhuận.
- Đề ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.
5. Cấu trúc của đề tài : Gồm 4 chương.
* Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần dược vật tư y tế Gia
Lai.
* Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.
* Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần dược vật tư
y tế Gia Lai.
* Chương 4: Một số giải pháp – kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính của công ty.
Trang 3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ GIA LAI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai:
Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai là một Doanh nghiệp Nhà
nước độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại
Ngân hàng, chịu sự quản lý và lãnh đạo của cơ quan chủ quản cấp trên là UBND
Tỉnh Gia Lai.
 Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt (tên giao dịch):
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ GIA LAI
 Tên Công ty viết bằng Tiếng Anh (tên đối ngoại):

GIA LAI PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
 Tên Công ty viết tắt :
GIAPHARCO
 Trụ sở chính : 04 Quang Trung – Phường Tây Sơn – TP. Pleiku – Tỉnh
Gia Lai.
 Số đăng ký kinh doanh : 1392/QĐ-CT ngày 11/10/2002.
 Số điện thoại : 059. 3827308 – 059.3824192.
 Fax : 059. 3827269.
 Email :
 Vốn điều lệ : 4.106.000.000 VNĐ.
 Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị: Nguyễn Văn Tú (Nam).
Sinh ngày : 10/02/1948 Dân tộc : Kinh Quốc Tịch : Việt Nam.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai ra đời năm 1975. Tiền thân là
Công ty Dược phẩm Gia Lai – Kon Tum. Theo Quyết định ngày 25 tháng 12
năm 1975 Công ty Dược phẩm thành lập và trực thuộc Công ty y tế Gia Lai.
Trang 4
Vào ngày 20 tháng 10 năm 1992 căn cứ Quyết định số 18/QĐ – UB –
TLL của Chỉ tịch UBND Tỉnh Gia Lai thành lập Doanh nghiệp Nhà nước :
CÔNG TY DƯỢC PHẨM GIA LAI.
Tên giao dịch : PLEIPHACO.
Trụ sở đặt tại : 1A Phan Đình Phùng – Thị xã Pleiku – Tỉnh Gia Lai.
Vốn kinh doanh : 1.333.455 triệu VNĐ.
Trong đó : - Vốn cố định : 338.217 triệu VNĐ.
- Vốn lưu động : 695.238 triệu VNĐ.
- Vốn dự trữ : 300.000 triệu VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Kinh doanh Dược phẩm, dược liệu.
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức : Công ty Quốc doanh.
Sau những năm hoạt động, công ty Dược phẩm Gia Lai có đủ điều kiện để
tiến hành cổ phần hoá theo quy định của Chính phủ về việc chuyển một số Công

ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần.
Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông trong công ty:
- Nhà nước : 30% vốn điều lệ.
- Người lao động trong công ty : 70% vốn điều lệ.
- Ngoài công ty : 0% vốn điều lệ.
Căn cứ quyết định số 1392/QĐ – CT ngày 11 tháng 10 năm 2002 của Chủ
tịch UBND Tỉnh Gia Lai về việc chuyển công ty Dược phẩm Gia Lai từ công ty
Nhà nước thành CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ GIA LAI và
hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần từ ngày 11 tháng 10 năm 2002.
Tại thời điểm Cổ phần hoá, giá trị Doanh nghiệp Nhà nước:
- Giá trị thực tế của Doanh nghiệp Nhà nước:
11.873.793.288 VNĐ.
- Giá trị thực tế phần Vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp :
4.106.395.889 VNĐ.
- Giá trị tài sản của Nhà nước không đưa vào Cổ phần hoá:
Trang 5
25.253.600 VNĐ
Từ một đơn vị lúc đầu còn nhỏ bé với một số Quầy hàng hoạt động còn
hoàn toàn mang tính bao cấp, trải qua những bước thăng trầm, Công ty đã từng
bước đi lên phát triển các hoạt động và phân phối các mặt hàng Dược phẩm, Mỹ
phẩm và nguyên liệu Dược… đã đáp ứng nhu cầu của thị trường Tỉnh Gia Lai
và khu vực.
Hoà nhập với sự chuyển mình đi lên cùng đất nước Công ty ngày càng
phát triển lớn mạnh. Doanh số của ty ngày một tăng lên, các khoản nộp Ngân
sách Nhà nước năm sau cao hơn so với năm trước, đời sống CBCNV không
ngừng được cải thiện. Doanh thu năm 2007 trên 100 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng bình quân từ 12 đến 15%. Một tốc độ tăng trưởng khá cao so với các
Doanh nghiệp khác trong Tỉnh.
Với đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn theo đặc thù của ngành, có
kinh nghiệm lại hăng say lao động và gắn bó hết mình với công ty. Mặc dù với

số lượng lao động không đông (chỉ gần 90 người, trong đó chỉ có 12% trình độ
Đại học và trên Đại học), nhưng công ty đã đảm bảo cung ứng được lượng hàng
hoá lớn không những đáp ứng nhu cầu thị trường trong Tỉnh mà còn mở rộng
sang các Tỉnh bạn như Đắk Lắk, Kon Tum …
Công ty đã xây dựng hệ thống kênh phân phối có thể cung cấp nguồn
thuốc cho các bệnh viên cơ quan, nông trường, xí nghiệp, các trung tâm y tế, các
phòng khám và các đại lý nhà thuốc …… Ngoài ra công ty còn có mối quan hệ
bạn hàng với trên 100 công ty – Xí nghiệp Dược khác trong và ngoài nước.
Công ty đã khai thác nguồn hàng phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu phòng và
chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Điều này mở ra cho Công ty một hình thái hoạt động theo phương thức
mới với một số vốn được tăng nhưng cũng đặt Công ty vào thử thách lớn: Làm
sao để tăng hoạt động kinh doanh trong việc mua, bán hàng hoá và tồn kho cũng
như dự trữ hàng hoá tốt nhất, tăng thu nhập cho người lao động và mang lại lợi
nhuận cao để giữ chân và thu hút các nhà đầu tư, đối tác kinh doanh.
Trang 6
1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty.
1.1.3.1. Mục tiêu:
Tổ chức, thực hiện quá trình sản xuất , kinh doanh Dược phẩm, Dược liệu
và kinh doanh thuốc tân dược và đông dược theo đơn đặt hàng của khách hàng,
đáp ứng nhu cầu về thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện nhiệm vụ công ích cũng
như các mặt hay mỹ phẩm của nhân dân trong địa bàn Tỉnh, thành phố và các
khu vực lân cận. Mở rộng hoạt động kinh doanh để kịp thời đáp ứng phục vụ
người bệnh và nhu cầu khách hàng khi cần thiết.
Phạm vi hoạt động : Giao dịch với tất cả các Doanh nghiệp trong và ngoài
nuớc nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và tiêu thụ, lưu chuyển sản phẩm hàng
hoá.
Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, năng động của tuổi trẻ trong các hoạt
động kinh doanh thương mại, dự án phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và
giải quyết việc làm cho thanh niên, đặc biệt trong lĩnh vực y tế.

Thông qua hoạt động thực tiễn của công ty, đào tạo nghề nghiệp cho
CBCNV nhằm đáp ứng nhua cầu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
1.1.3.2. Nhiệm vụ :
Công ty có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành và khai thác các nguồn
lực hiện có để sản xuất, kinh doanh về Dược phẩm, dược liệu, hoàn thành tốt kế
hoạch đã định góp phần thực hiện những dự án kinh tế xã hội, nhất là trong lĩnh
vực y tế.
Đồng thời tổ chức huy động, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm tối đa hoá lợi
nhuận, giảm thiểu về chi phí tạo việc làm ổn định cho người lao động, tạo điều
kiện đào tạo và phát triển về nghề nghiệp, tăng lợi tức cho Cổ đông và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Ngân sách cho Nhà nước.
1.1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh Dược phẩm, dược liệu.
- Mua bán các loại mặt hàng mỹ phẩm.
- Thực hiện một số nhiệm vụ công ích theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
Trang 7
- Mua bán các mặt hàng vật tư, thiết bị y tế.
1.1.4.1. Mặt bằng hoạt động kinh doanh.
- Trụ sở: 04 Quang Trung – Phường Tây Sơn – TP. Pleiku – Tỉnh Gia Lai.
- Tổng kho Dược : 203 Phạm Văn Đồng.
- Ngoài ra, để tiến hành tốt các giao dịch với khách hàng Công ty còn mở
thêm đơn vị trực thuộc khác như:
+ Trung tâm dược phẩm số 1: 90 Hai Bà Trưng – TP. Pleiku – Gia Lai.
+ Trung tâm dược phẩm số 2: 70 Hùng Vương – TP. Pleiku – Gia Lai.
+ Trung tâm dược phẩm số 3: 70 Trần Phú – TP. Pleiku – Tỉnh Gia Lai.
Hiệu thuốc bệnh viên Đa khoa Tỉnh Gia Lai.
Quầy mỹ phẩm.
Hệ thống 61 Quầy thuốc, Nhà thuốc, Đại lý bán lẻ,, Hiệu thuốc của Công
ty.
1.1.4.2. Thuận lợi:

Được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân, Sở y tế
Gia Lai và các ngành chức năng.
Đội ngũ CBCNV trong Công ty đoàn kết, nhiệt tình trong công tác và
thân thiện cởi mở trong việc mua bán kinh doanh.
Với phương châm đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm
không chỉ tạo cơ hội cho Doanh nghiệp nắm vững và phát triển thị trường trong
Tỉnh mà còn có thể mở rộng ra các thị trường ngoài Tỉnh.
1.1.4.2.2. Khó khăn:
Máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ kỹ thuật lạc hậu chưa được đầu tư
đúng mức.
Vốn kinh doanh ít lại bị các đơn vị khác như các bệnh viên huyện, thị nợ
cao và kéo dài.
Tình hình giá cả luôn biến động, Công ty lại chưa có chức năng cuất nhập
khẩu trực tiếp nên chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, hàng hoá, không chủ
động được về giá cả các loại hàng nhập khẩu.
Trang 8
CBCNV dù nhiệt tình nhưng năng lực quản lý, tay nghề còn hạn chế. Đội
ngũ tiếp thị của Công ty chưa có nên khó nắm bắt các diễn biến phức tạp của thị
trường. Chưa có phương án thích hợp trong quảng cáo, truyền thông khuyến mãi
nhằm đẩy mạnh hơn nữa sức tiêu thụ của thị trường khi cần thiết.
Công tác quản lý dược từ Trung ương đến địa phương còn nhiều bất cập,
thị trường dược phẩm diễn biến rất phức tạp.
1.1.5. Phương hướng phát triển Công ty trong thời gian tới.
Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai sẽ thực hiện việc mở rộng thị
trường kinh doanh.
Phát huy năng lực sẵn có và có kế hoạch đào tạo, không ngừng đào tạo lại
đội ngũ CBCNV để nâng cao trình độ quản lý, năng suất và chất lượng lao động.
Xây dựng mới xưởng sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP để đáp ứng nhu
cầu sản xuất thuốc chất lượng cao, liên kết với các nhà khoa học nhằm ứng dụng
các công nghệ sản xuất tiên tiến. Đồng thời nâng dần tỷ trọng doanh thu, hàng

năm phát triển từ 10 đến 15%.
Song song với phát triển thị trường trong Tỉnh, Công ty còn thực hiện
việc liên doanh, liên kết, trao đổi, mua bán với tất cả các đối tác hiện có và tìm
kiếm thêm đối tác ,ới có tiềm năng kinh tế mạnh trong lĩnh vực dược phẩm,
trang thiết bị, dụng cụ y tế, nguyên liệu sản xuất dược, các loại thuôvs đặc trị
phục vụ người bệnh và nhất là chủ động được giá cả.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức tại Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Gia Lai hiện nay
bao gồm:
- Hội đồng quản trị : 05 người (trong đó Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc).
- Ban kiểm soát : 03 người (01 kiểm soát trưởng và 02 thành viên).
- Ban Giám đốc : 02 người.
- Phòng chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính.
Trang 9
+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
+ Phòng kế toán tài chính.
+ Tổng kho Dược phẩm.
Tổng số lao động : 89 người.
Trang 10
SƠ ĐỒ SỐ 1.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Trang 11
HĐQT
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH
NGHIỆP VỤ
PHÒNG

TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
TỔNG KHO
TRUNG TÂM
DƯC PHẨM
SỐ 1
TRUNG TÂM
DƯC PHẨM
SỐ 2
TRUNG TÂM
DƯC PHẨM
SỐ 3
QUẦY
THUỐC
TY
SỐ
1
QUẦY
THUỐC
TY
SỐ
2
QUẦY
THUỐC
TY
SỐ
n

ĐẠI LÝ
THUỐC
TÂY
SỐ
1
ĐẠI LÝ
THUỐC
TÂY
SỐ
2
ĐẠI LÝ
THUỐC
TÂY
SỐ
n
Ghi chú :
- Quan hệ chỉ đạo, trực tuyến
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban.
1.2.2.1. Ban lãnh đạo:
* Giám đốc:
+ Do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty đã tín nhiệm và bỏ phiếu bầu ra.
+ Điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ Thủ trưởng.
+ Chịu trách nhiệm toàn diện tập thể CBCNV toàn Công ty.
* Phó Giám đốc:
+ Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác lãnh đạo Công ty.
+ Thay mặt Giám đốc quản trị điều hành mọi công tá khi Giám đốc đi
vắng.
* Phòng tổ chức hành chánh:
+ Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức, sắp xếp, bổ sung nguồn nhân lực.

+ Tổ chức quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu cho Công ty.
+ Thành viên thường trực trong hội đồng xét thưởng thi đua khen thưởng,
kỷ luật, giải quyết vấn đề tiền nong, chế độ chính sách cho CBCNV.
+ Chăm lo đến công tác đời sống của CBCNV, bảo vệ trật tự an toàn lao
động trong Công ty.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ:
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển của Công ty.
+ Lập các hợp đồng kinh tế.
+ Theo dõi và thống kê quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và quản lý định mức kỹ thuật.
+ Phụ trách kho, các hiệu thuốc, quay thuốc, đại lý của Công ty.
* Phòng kế toán – tài chính:
Trang 12
+ Tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát
sinh tại Công ty nhằm phản ánh chính xác tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán, lưu trữ và cung cấp thông tin kinh tế, công tác
thống kê phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty, giải quyết các
vấn đề liên quan đến kế toán tài chính, lập các báo cáo tài chính theo đúng chế
độ và chuẩn mực kế toán hiện hành đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị lẫn các
cơ quan quản lý bên ngoài.
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, phân tích tình hình tài chính và tham
mưu cho Ban Giám đốc trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Tổng kho dược phẩm:
+ Quản lý, bảo quản và phân phối hàng hóa cho 03 trung tâm bán sỉ và lẻ,
hệ thống các quay thuốc tây của Công ty.
+ Cung cấp hàng hóa cho khách hàng theo đơn đặt hàng.
* Các trung tâm bán sỉ và lẻ:
+ Các trưởng trung tâm chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và phụ
trách điều hành hệ thống nhân viên thuộc trung tâm.

+ Có trách nhiệm quản lý, bảo quản hàng hóa, phân phối và cung cấp
hàng hóa cho các đại lý bán lẻ.
* Hệ thống các quầy thuốc và đại lý:
+ Do các Dược sỹ có chuyên môn phụ trách và chịu trách nhiệm về Quầy
thuốc, đại lý của mình.
+ Có nhiệm vụ cung cấp sỉ và lẻ các mặt hàng thuốc thiết yếu cho người
tiêu dùng.
1.2.3. Tổ chức nhân sự tại Công ty.
1.2.3.1. Tổ chức nhân sự:
Tổng số lao động trong Công ty : 89 người.
Trong đó :
- Phòng Tổ chức – Hành chính : 08 người.
Trang 13
- Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ : 06 người.
- Phòng Kế toán Tài chính : 06 người.
- Tổng kho Dược phẩm : 14 người.
- Trung tâm Dược phẩm số 1 : 05 người.
- Trung tâm Dược phẩm số 2 : 04 người.
- Trung tâm Dược phẩm số 3 : 04 người.
- Hiệu thuốc bệnh viện : 01 người.
- Quầy Mỹ phẩm : 01 người.
- Hệ thống các Quầy thuốc : 40 người.
1.2.3.2. Thu nhập của cán bộ – công nhân viên.
- Năm 2006: Mức thu nhập bình quân : 4.200.000 đồng/ người/ tháng.
- Năm 2007: Mức thu nhập bình quân : 4.700.000 đồng/ người/ tháng.
- Năm 2008: Mức thu nhập bình quân : 5.200.000 đồng/ người/ tháng.
1.2.3.3. Công tác đào tạo và huấn luyện.
Công tác đào tạo và huấn luyện được Công ty đặc biệt quan tâm và chú
trọng. Tuy thời gian thành lập và phát triển công ty chưa lâu nhưng đội ngũ quản
lý, trình dược viên, cán bộ công nhân viên được đào tạo, rèn luyện nghiệp vụ

trước khi vào làm việc chính thức.
Thêm vào đó những CBCNV đã làm việc lâu dài tại Công ty được học
tập, nghiên cứu tại các Trung tâm dược có tên tuổi trong nước và nước ngoài
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại của đất nước đổi mới.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
1.3.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty :
Là một Công ty có quy mô vừa, đặc điểm tổ chức sản xuất tập trung nên
bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tất cả
các công việc kế toán từ lập chứng từ, phân loại chứng từ, định khoản, hạch toán
cho đến ghi vào sổ kế toán và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại
phòng kế toán.
Trang 14
Bộ máy tổ chức công tác kế toán tại Công ty bao gồm:
* Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước
Ban Giám đốc cũng như Hội đồng quản trị về tình hình tài chính của Công ty.
Có trách nhiệm tổ chức điều hành, có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra cũng như
tham mưu toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty cũng như hoạt động kinh
doanh.
* Phòng kế toán: Phụ trách tổng hợp và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát các hoạt động kinh tế của Công ty, tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài
chính, báo cáo tình hình kinh doanh của đơn vị. Tham mưu cho Kế toán trưởng
về chế độ, kết quả kinh doanh, chi phí, thu nhập.
* Kế toán hàng hóa: Theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho
hàng hóa, thành phẩm và chi phí bán hàng, chịu trách nhiệm về khâu chứng từ,
hóa đơn, báo cáo thuế, đảm bảo bộ hồ sơ nhập xuất có nay đủ chứng từ, phương
án, Khi trình bày phải có chứng từ nay đủ để lãnh đạo phòng kiểm tra và rà soát
lại. Theo dõi các khoản thuế để thực hiện nghiệp vụ kịp thời chính xác. Báo cáo
hàng tồn kho và định kỳ kiểm tra đối chiếu chứng từ, số liệu với thủ kho.
* Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm các khoản thanh toán liên quan
đến tiền mặt của Công ty, thường xuyên đối chiếu số liệu với kế toán Ngân hàng

để đảm bảo tính chính xác, cuối ngày kiểm tra tồn quỹ, đối chiếu với thủ quỹ và
kiểm tra quỹ. Cập nhật số liệu hàng ngày, thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng
tiền khi có chỉ đạo của cấp trên.
* Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi đối chiếu số phát sinh và số
dư trên tài khoản tiền gửi Ngân hàng, theo dõi khoản nợ vay ngân hàng và công
nợ của khách hàng. Tập hợp nay đủ chứng từ hàng hóa mới thanh toán, thường
xuyên báo cáo tỷ giá các ngân hàng và chi tiết số liệu ngân hàng cho kế toán
trưởng để kịp thời giải quyết khi có biến động. Cập nhật hóa số liệu trong ngày.
* Kế toán giá thành: Thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất , tính giá
thành sản phẩm nhập kho trong kỳ sản xuất , kiêm kế toán tổng hợp kho vật tư,
tài sản cố định, ghi sổ nhật ký chung, lên sổ cái và tổng hợp lập báo cáo tài
chính hàng kỳ.
Trang 15
* Kế toàn tiền lương: Thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toàn thể công nhân viên Công ty,
theo dõi bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập báo cáo
thống kê theo quy định.
* Thủ quỹ: Cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi tiềm
mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày. Kết hợp để đảm bảo thanh toán đúng số
liệu và đúng đối tượng.
Trang 16
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế tốn.
SƠ ĐỒ SỐ
1.2: BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY.
Trang 17
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG
PHỤ TRÁCH TỔNG HP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN CÔNG N
THỦ QUỸ
Ghi chú :
- Quan hệ chỉ đạo, trực tuyến
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.3.3. Hệ thống tài khoản sử dụng tại Cơng ty.
Cơng ty sử dụng tồn bộ hệ thống tài khoản liên quan đến phần hành Kế tốn lưu
chuyển hàng hóa tại Cơng ty.
Hệ thống báo cáo tại Cơng ty bao gồm:
* Báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế tốn.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ.
* Báo cáo quản trị:
1.3.4. Hình thức kế tốn.
Để phù hợp với quy mơ đặc điểm sản xuất và trình độ kế tốn của cán bộ kế tốn
Cơng ty đã chọn hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này mỗi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trước khi ghi vào sổ nhất thiết phải tổng hợp và định khoản trên chứng
từ ghi sổ.
Trình tự hạch tốn: Căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi
sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển tới kế tốn trưởng ký duyệt rồi chuyển
giao cho bộ phận kế tốn tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Cuối tháng khóa sổ tìm ra tổng số tiền phát
Trang 18
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN THUẾ
sinh nợ và có cũng như số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng
cân đối phát sinh của các tài khoản tổng hợp.
Tổng số phát sinh nợ và có của các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối phát sinh

trùng khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ
và có của các tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp chi tiết của phần kế tốn chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu các số
liệu đã hồn tất, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để làm căn cứ lập báo cáo kế
tốn.
Trình tự hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo sơ đồ như
sau:
SƠ ĐỒ SỐ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TỐN TẠI CƠNG TY
Trang 19
CHỨNG TỪ
GỐC
SỔ QUỸ
SỔ, THẺ HẠCH
TOÁN CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú :
- Ghi hàng ngày
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Ghi cuối tháng
1.3.5. Tổ chức sổ sách kế toán.
* Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài
khoản được phản ánh trên một trang sổ cái.
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng

từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra,
đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào
sổ này để lấy số hiệu ghi vào hàng tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục
từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm), ngày tháng, ngày tháng trên
chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
* Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ
và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính
xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
Trang 20
* Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Như sổ quỹ, sổ công nợ phải thu, phải trả, sổ tiền
gửi ngân hàng, sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết xuất nhập tồn hàng hóa, sổ kho,…… dùng
để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản, công nợ, tiền
mặt, tiền gửi…).
* Chứng từ ghi sổ : Là sổ định khoản theo kiểu tờ rơi để tập hợp các chứng từ gốc
các loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” mới được dùng làm
căn cứ vào sổ cái.
Trang 21
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH
2.1.1. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh
trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp:
 Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
 Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.

 Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền
tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập,
chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ảnh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính.
2.1.2. Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy
hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo
Trang 22
dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác
phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
 Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn
2.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.2.1. NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng,
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh
nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra những thế mạnh và
cả trình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp
thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.2 - MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những người

sử dụng các báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài
chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo
ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu:
 Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
Trang 23
 Định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám Đốc cũng như giám đốc tài chính:
quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần
 Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt
 Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
2.3. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.3.1 - TÀI LIỆU PHÂN TÍCH
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là
những bộ phận chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
2.3.1.1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền
tệ, vào một thời điểm xác định (thời điểm lập báo cáo tài chính).
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
 Bên tài sản phản ánh quy mô, kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại
dưới mọi hình thức,.nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn
nào”
 Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những
tài sản trình bày trong phần tài sản.
2.3.1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo
Trang 24
hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần chính là lãi
lỗ; phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Phần 1: Lãi, lỗ
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước
Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng
2.3.1.3. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và tương đương
tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp thông tin về những dòng
tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi ba dòng
ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
 Hoạt động kinh doanh
 Hoạt động đầu tư
 Hoạt động tài chính
Trang 25

×