Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may thăng long giai đoạn 2000 - 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.83 KB, 55 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã
chuyển sang vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Với cơ
chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền tự chủ kinh
doanh,phát huy đợc tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ chế này cũng
đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong việc đối đầu với cạnh
tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh đạt hiệu quả cao
trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty đợc thành lập từ trong những
năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công ty đang
trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị trờng, trở thành
một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp may Việt Nam. Tuy
nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải không gặp những khó khăn.
Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo h-
ớng dẫn đã giúp em lựa chọn đề tài: "Phân tích tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm
chuyên đề thực tập.
Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang bị
trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách tốt
nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi những
sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận đợc sự nhận xét và chỉ bảo của các
thầy cô.
Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chơng I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long.
Chơng I
Khái quát về công ty cổ phần may Thăng long
- Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long


- Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga)
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam
1
- Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc
-Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
- Số điện thoại: 84.4.8-623372
- Fax: 84.4.268340
- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội
- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà
Nội.
- Tel: 84.31.48263
1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:
Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thơng
chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bớc vào thời kỳ thực hiện kế
hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, bớc đầu phát triển kinh tế - văn hoá.
Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội
thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trơng của thành uỷ Hà Nội; các
cấp, các ngành Thành phố đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ơng để
xây dựng mạng lới công nghiệp quốc doanh. Trung ơng đầu t xây dựng một số
nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao Vàng Nằm trong
điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ Thơng mại) chủ tr-
ơng thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà Nội.
Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công
nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lợng thợ may, số lợng
máy may t nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham quan, nghiên
cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy may hiện có tại
Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi, Pijama, trình bày

triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới thiệu hàng vừa tham
khảo ý kiến khách hàng.
Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thơng đã chính
thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng công ty
xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát - Hà
Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28 ngời.
Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu đầu
tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nớc Đông Âu trong phe chủ
nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tơng lai tơi sáng của ngành
may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hớng tới tơng lai.
2. Các giai đoạn phát triển của công ty
2
Trải qua những khó khăn gian khổ nhng đã đạt đợc nhiều thành công qua
từng chặng đờng cùng thủ đô Hà Nội và cả nớc Công ty may Thăng Long ngày
càng phát triển và trởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình thành và phát
triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:
* Giai đoạn 1958 - 1965:
Sau khi đợc ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm xác
định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán bộ thành
các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu t, tài vụ, kỹ thuật, gia
công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lợng thợ may có đợc là 2000
ngời và khoảng 1700 máy. Đến tháng 9/1958 tổng số cán bộ công nhân viên
công ty lên tới 550 ngời.
Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều
nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành đợc triển khai ở
nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến hành thi
đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so với chỉ tiêu
đạt 112,8%.
Năm 1959: kế hoạch công ty đợc giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản phẩm
mới: Pijama; áo ma, áo măng tơ san, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân chính thức

của công ty tăng nhanh đến con số 1361 ngời; các cơ sở gia công lên đến 3 524
ngời. Bộ máy tổ chức của công ty đợc xây dựng hoàn chỉnh một bớc.
Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế
hoạch, trang bị thêm đợc 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để chuyển
hớng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch sản xuất, và
có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá nâng cao năng
suất.
Năm 1960: Công ty tổ chức triển lãm, giới thiệu các phơng thức tổ chức
sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải tiến kỹ
thuật, nâng cao sản xuất và chất lợng sản phẩm.
Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965
Năm
Kế hoạch (sản
phẩm)
Thực hiện
(sản phẩm)
TH/KH (%)
Giá trị TSL
(đồng)
1958 346700 391120 128,81 840822
1959 1139500 1164322 102,18 1156340
1960 1308900 1520419 116,16 3331968
1961 2664500 2763086 103,70 5526172
1962 3620000 3747920 103,53 70493840
1963 3800000 3990754 105,02 7981778
1964 460000 4080500 102,01 8033778
1965 3632000 3754581 103,40 7509162
* Giai đoạn từ 1965 - 1975:
3

Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,
Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều hơn
số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng thờng xuyên
bám máy, bám xởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng bom đạn lại bắt tay
ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhng 2 năm sản xuất 1967 -
1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng, ngời sáng phẩm chất
ngời công nhân may.
Năm 1969 - 1972: Thực hiện phơng châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi đôi
với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng sản
lợng tăng, hoàn thành vợt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm 1974 đạt
102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lợng sản phẩm ngày một tốt hơn. Toàn
bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt 98,3%.
Giai đoạn 1976 - 1988:
Số lợng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980
Năm Kế hoạch (sản phẩm) Thực hiện (sản phẩm) TH/KH (%)
1976 5248000 5476928 144,36
1977 5526000 5767260 104,37
1978 6802000 6826069 100,36
1979 6800000 9690000 102,79
1980 4752000 4890000 102,90
1981
1982
1983
1984
1985
1986
Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36 máy 2
kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lãm cữ gá cho hàng sơmi, đại tu
máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi, nghiên cứu 17

mặt hàng mới, đợc đa vào sản xuất 10 loại.
- Năm 1979: xí nghiệp đợc Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may
Thăng Long.
- Năm 1982 - 1986: Đầu t chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng
xuất khẩu.
- 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lơng thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long gặp
nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu khắc phục khó
khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đờng liên kết
4
với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu nguyên liệu làm
hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm hàng nội địa.
Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt
101,77%.
Chặng đờng 30 năm đi qua là chặng đờng đầy khó khăn thử thách: hai lần
đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi địa điểm,
5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt. Nguyên vật
liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhng xí nghiệp vẫn vững bớc tiến
lên.
* Giai đoạn 1988 - 2003:
Theo định hớng chiến lợc của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp đã
chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trờng mới.
Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"
Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở rộng
kinh doanh, đầu t chiều sâu, tăng cờng kinh doanh liên kết với các bạn hàng
trong và ngoài nớc.
Năm 1995, Công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ hợp
tác với nhiều Công ty nớc ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản lợng
tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập bình quân
tăng 14,4%.

- Năm 1996, công ty đầu t 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng, mua sắm thiết bị
mới, thành lập xí nghiệp máy Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau khi Mỹ
tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của ngành may
mặc Việt Nam đã xuất khẩu đợc 20.000 áo sơmi bò sang thị trờng Mỹ.
- Năm 2001, công ty tiếp tục đầu t xây dựng công trình nhà máy may Hà
Nam.
- Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị tr-
ờng. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trờng Mỹ gần 20.000 sản phẩm vets nữ
đợc khách hàng a chuộng.
- Đến nay, mạng lới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số
1469/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá công
ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Nh vậy, Công ty
may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ
ngày 1/1/2004.
- Nh vậy, chặng đờng dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty may
Thăng Long có thể nói là một chặng đờng đầy gian khó thử thách và phấn đấu v-
ơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu tiên làm mặt
5
hàng may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí phi thờng của tập
thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng đáng với niềm tin yêu
tin tởng mà Đảng và Nhà nớc giao phó. Thành tích đó đợc ghi nhận qua những
tấm huân, huy chơng cao quý.
1 Huân chơng độc lập hạng Nhì (năm 2002)
1 Huân chơng độc lập hạng Ba (năm 1997)
1 Huân chơng lao động hạng Nhất (năm 1988)
1 Huân chơng lao động hạng Nhì (năm 1983)
1 Huân chơng lao động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002)
1 Huân chơng chiến công hạng Nhất (năm 2000)
1 Huân chơng chiến công hạng Nhì (năm 1992)

1 Huân chơng chiến công hạng Ba (năm 1996)
Ngoài những phần thởng cao quý trên công ty còn nhận đợc nhiều bằng
khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội, Tổng Công
ty Dệt - May Việt Nam; UBND Quận Hai Bà Trng.
- Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của Công
ty đã có đợc nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản lý kinh
doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất nớc với
bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực, tâm
huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc chắn công ty sẽ
gặt hái đợc nhiều thành công và có vị thế lớn trong thơng trờng trong nớc cũng
nh quốc tế.
3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
3.1. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ chính sau:
-Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu t
phát triển nhằm nâng cao sản lợng và chất lợng hàng xuất khẩu.
-Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững nhu
cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng,
phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
-Nghiên cứu các đối tợng cạnh tranh để đa ra các phơng án xuất nhập
khẩu giữ vững các thị trờng có lợi nhất.
-Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính,lao
động, tiền lơng,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào
tạo bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công
nhân viên của công ty.
3.2. Chức năng
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ
tiêu dùng trong và ngoài nớc
6

-Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có
chất lợng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các
quy định của pháp luật, chính sách Nhà nớc.
3.3. Quyền hạn
Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có tT cách pháp nhân nên có
những quyền hạn sau:
- Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không
ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nớc.
- Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật công
ty và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về thực hiện các
chính sách kinh tế, xã hội tron toàn công tu trớc tổng công ty.
- Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc, đợc cử ngời đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ, triển lãm
ở nớc ngoài và đợc mời các chuyên gia, cố vấn nớc ngoài vào tham gia
trong lĩnh vực sản xuất của công ty.
- Đợc huy động vốn trong và ngoài nớc để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty khi đã đợc phép của cấp trên.Vì đã tiến hành cổ
phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn cổ phần t
nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh doanh cuả công
ty.
- Công ty có quyền đợc phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc giao
dịch cuả mình, đợc quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ thống
cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc cũng nh
quốc tế.
- Tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh
doanh của mình.

- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong lĩnh
vực sản xuất hàng may mặc thời trang.
3.4. Phạm vi hoạt động
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long đó là
các sản phẩm may nh:quần áo bò, áo jacket,áo dệt kim các loai, áo sơmi
Công ty đã xác định đợc mặt hàng chủ lực ở từng thị trờng khác nhau.
Công ty đã xây dựng đợc cho mình hệ thống sản xuất nhà xởng chủ yếu
nằm ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc. Ngoài ra công ty cũng đã xây
7
dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân phối và giới thiệu sản
phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày một phát triển các sản
phẩm của công ty.
- Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nớc, công ty còn tiến hành
các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trờng nớc ngoài nh:Mỹ, EU,
Canada,Nhật
- Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết
bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.
- Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian với
các tổ chức trong và ngoài nớc để kí kết các hợp đồng kinh tế, chuyển giao
công nghệ, liên doanh liên kết, đầu t phát triển.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty
luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình
không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế. Sản phẩm
của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối tợng nào đó
mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với từng thu nhập khác nhau
của những thành phần kinh tế khác nhau.
8
Chơng II
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần may Thăng Long

I. Các đặc điểm của Công ty có ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tuy đã đợc cổ phần hóa năm 2004 nhng Công ty may Thăng Long vẫn
thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn đợc giữ
theo phơng thức cũ tức là theo phơng pháp quản lý trực tuyến với sự chỉ đạo từ
trên xuống, bao gồm các phòng ban tham mu với ban giám đốc theo từng chức
năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành ra những quyết định
đúng đắn có lợi cho công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của công
ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá
mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh hởng tiêu
cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì vậy, trong toàn bộ
quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty may Thăng Long luôn
cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của mình nhằm đem lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh tối u.
9
Bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chủ tịch
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám đốc
Phó tổng Giám đốc
điều hành kỹ thuật
Phó Tổng Giám đốc
điều hành sản xuất
Phó tổng Giám đốc
điều hành nội chính
Phòng
kỹ
thuật

Phòng
KCS
Phòng
thiết
kế
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thị tr
ờng
Phòng
kho
Phòng
CBSX
Cửa
hàng
thời
trang
XN
dịch
vụ đời
sống
Văn
phòng
Phòng
kinh
doanh
nội địa
Phòng

nhân
sự

nghiệp
phụ
trợ
Phòng
kế
toán
Trung tâm
th ơng mại
giới thiệu
sp
Xí nghiệp
1 -> 6
XN may
Hà Nam
XN may
Hải Phòng
XN may
Nam Hải
10
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28 ngời,
đến nay số lợng lao động của công ty tăng lên đáng kể.
Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty
giai đoạn 2000 - 2005
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số

LĐ (ng-
ời)
Lợng tăng tuyệt
đối (ngời)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2000 2166 - 100,00 100,00 - -
2001 2300 134 134 106,19 106,19 6,19 6,19
2002 2717 217 351 109,43 116,20 9,43 16,20
2003 3166 649 1000 125,78 146,17 25,78 46,17
2004 2787 -379 621 88,03 128,67 -11,97 28,67
2005 3217 108 1051 103,47 147,52 3,47 48,52
Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao động
của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu nh từ năm
2000-2003, lợng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm 2001/2000; 9,43%
của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm 2003/2002. Điều này chỉ ra
rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu hút đợc một lợng lao động.

Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu hiện của
hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là yếu tố tích cực về mặt xã hội là
giải quyết công ăn việc làm cho hàng loạt lao động. Tuy nhiên, năm 2004 số l-
ợng công nhân lại có hiện tợng giảm sút, lợng lao động giảm 11,97% tơng ứng
với 379 lao động. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện tợng này
nhng một trong những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004, công ty
tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty tổ chức
lại sản xuất, bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không đáp ứng đ-
ợc yêu cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao động rời khỏi
doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về hu sớm và tự nguyện chuyển sang
môi trờng mới, không có ngời lao động nào bị sa thải hoặc buộc phải nghỉ việc.
Việc không ngừng gia tăng về số lợng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy
nhiên nó cha phản ánh hết đợc đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lợng của ngời lao
động.
Bảng 2: Tình hình chất lợng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: ngời
Năm
Tổng số
lao
động
Lao
động
gián
tiếp
Công
nhân
trực
tiếp

Trình độ
Đại học
Cao
đẳng
Trung cấp

khác
11
2000 2.166 600 1.566 50 68 158 1890
2001 2.300 573 1.727 70 69 132 2029
2002 2.517 550 1.967 77 68 105 22
2003 3.166 519 2.647 105 77 103 2.881
2004 2.787 410 2.377 110 83 90 245
2005 3.217 380 2.837 153 94 97 286
So với năm 2000, số lợng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3 lần
và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lợng lao động gián tiếp giảm 1,578 lần từ
600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với mỗi doanh
nghiệp nói chung, việc giảm dần lợng lao động mà vẫn đem lại hiệu quả kinh
doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy quản lý không quá
cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế đợc các chi phí quản lý lãng phí. Cũng trong
giai đoạn này, lực lợng công nhân trực tiếp tăng lên khoảng 2 lần, cho thấy công
ty ngày càng mở rộng đợc sản xuất, thu hút đợc một lợng lao động đông đảo.
Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu nh cha có
kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao động này
đã đợc đào tạo qua các trờng đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề, một số công
nhân đứng đầu dây chuyền đã đợc gửi đi đào tạo ở nớc ngoài. Họ có thể sửa chữa
hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia nớc ngoài. Đội ngũ công nhân
may, thêu, là có kinh nghiệm và có tay nghề đã đợc thực nghiệm qua các hoạt
động của công ty trong thời gian qua.
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty đợc đào tạo phần đông tại các tr-

ờng đại học và cao đẳng nh: Kinh tế quốc dân, Ngoại thơng, Tài chính Kế toán,
Cao đẳng công nghiệp Nhiều ngời đã qua đào tạo chuyên ngành. Đội ngũ lao
động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình độ chuyên môn,
năng động, sáng tạo, am hiểu thị trờng thời trang trong nớc cũng nh quốc tế.
Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có
ngời đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng cán
bộ trẻ có năng lực làm lực lợng kế cận trong tơng lai gần.
Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù vì
vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn.
Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các sản phẩm đợc tạo ra có ảnh hởng rất lớn của lao động. Lao động
không chỉ đơn thuần tạo ra số lợng sản phẩm mà nó còn có tính quyết định đến
chất lợng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong những năm gần
đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng quy mô về lao động mà còn
chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ cấu lao động hợp lý. Đây là các
yếu tố quan trọng ảnh hởng đến tình hình sản xuất của công ty. Để có đợc những
thành quả này, công ty dã phải có những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh
12
mẽ những tiềm năng của ngời lao động. Một trong những biện pháp đó để đợc
thể hiện qua việc trả lơng cho đãngời lao động.
Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: đồng/tháng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Thu nhập bình
quân
1.000.000 1.100.000 1.150.000 1.200.000 1.300.000 1.400.000
Trong các năm qua, thu nhập bình quân của ngời lao động có sự tăng lên,
nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000 đồng. Nếu so sánh với mức lơng bình quân

của một số công ty khác cùng ngành thì mức lơng này là tơng đối tốt, có khả
năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm gắn bó lâu dài với
công ty, mang lại những ảnh hởng tốt đến việc sản xuất kinh doanh và tăng lợi
nhuận của công ty. Đối với vấn đề trả lơng, công ty cố gắng xây dựng một thang
lơng hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ tay nghề của từng công nhân kết
hợp với lơng thởng để khuyến khích ngời lao động chuyên tâm vào công việc
nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động. Những việc làm trên đã giúp ngời lao
động nhiệt tình hơn với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao động.
Ngoài đội ngũ công nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với chức
năng, chuyên môn, trình độ quản lý đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
3. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu phát
triển ngày càng cao của xã hội. Con ngời luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp hơn (tất
nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc, từng lứa tuổi,
từng giai đoạn thay đổi phát triển xã hội) nhng nhìn chung đều hớng tới sự hài
hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhng giá trị sử
dụng phải cao
Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu,
nhìn chung là các sản phẩm thông thờng, phổ biến nh: áo Jacket, áo sơ mi, quần
âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác rất thích hợp với đại đa số thị
trờng xuất khẩu cũng nh thị trờng trong nớc. Tuy nhiên, do yêu cầu về tính thời
trang ở một số loại mặt hàng cha đạt đợc nên việc xâm nhập vào thị trờng của
một số nớc khó tính là vấn đề cần đợc khắc phục trong thời gian tới. Những mặt
hàng luôn tiêu thụ đợc với khối lợng lớn là: áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu cần
đợc có những phơng hớng phát triển sản xuất tốt để phát huy thêm những thành
quả đã đạt đợc.
13
4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm

Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công
nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của quá
trình sản xuất đều có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Công ty đã
tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất nhiều sản phẩm
may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trờng thời trang. Các công đoạn chi tiết
để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhng đều phải tuân thủ theo các
giai đoạn sau:
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu đợc đa lên xởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành giát sơ
đồ sao cho tiết kiệm đợc nguyên liệu nhng phải đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể đợc đem đi thêu hay
không.
+ Công đoạn may:
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ đợc đa lên tổ may để ghép các sản
phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này đợc đa tới các
phân xởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lợng.
+ Công đoạn là:
Các thành phẩm đã đợc làm sạch, làm trắng đợc đa xuống bộ phận là để
chuẩn bị đóng gói.
+ Công đoạn gói:
Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.
+ Công đoạn nhập kho:
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã đợc đóng gói,
lu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trờng.
Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể
sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật liệu
thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của
công ty.
Nguyên

vật liệu
Cắt trải vải đặt mẫu
dắt sơ đồ cắt
May: may bộ phận phụ
ghép thành phẩm

Đóng gói
Nhập kho
Giặt, mài, tẩyThêu
14
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
may Thăng Long
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một tỷ lệ lớn
trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng chỉ đơn
thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật liệu, điều
này sẽ đợc khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các hợp đồng
không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trờng trong nớc cũng nh nớc
ngoài, vừa phải đảm bảo chất lợng đồng thời phù hợp giá thành. Thông thờng,
công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu đợc sản xuất trong nớc nh các sản
phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt kim Hà Nội Những đặc điểm trên
đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo tạo ra
các sản phẩm có chất lợng; hợp thị hiếu, giảm cớc phí vận chuyển. Những yếu tố
trên đã tạo thuận lợi cho công ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng. Đó cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lới tiêu thụ
khá tốt trong nớc. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu cầu
tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch
sản xuất; đa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn

trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trởng của công ty có phần đóng góp to
lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt đầu quen thuộc với
phần lớn ngời tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị trờng miền Bắc.
Đối với thị trờng nớc ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nớc đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt
quan hẹ hợp tác với các đối tác phơng Tây và nhiều quốc gia ở châu lục khác.
Chiến lợc mở rộng thị trờng, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù hợp quan hệ
với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm xuất khẩu. Hiện
nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nớc trên thế giới, trong đó có những thị tr-
ờng mạnh, đầy tiềm năng nh: EU, Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ Sản phẩm của công
ty đã tạo đợc uy tín với các nhà nhập khẩu. Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty
nhìn chung tơng đối rẻ. Cùng với sự tăng trởng kinh tế, mức sống của nhân dân
cũng đợc nâng cao, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm may mặc cùng ngày càng đợc
mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách hàng nớc
ngoài a thích mà công ty cha đáp ứng đợc.
Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói
trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trờng đối với các mặt hàng sản phẩm của công
ty ngày càng đợc mở rộng không chỉ thị trờng nội địa mà còn ở cả nớc ngoài.
15
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc chắc chắn nhu cầu này còn đợc mở
rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc tạo cho công ty một thị trờng vô
cùng rộng lớn, làm tăng doanh thu cũng nh lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng
sản phẩm của công ty cha đáp ứng đợc về mẫu mã, thiết kế đối với các thị trờng
khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp đồng bị hủy bỏ ảnh hởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty còn phải cạnh tranh sản xuất với
các công ty khác cùng ngành không chỉ trong nớc mà cả các đối thủ nớc ngoài
có truyền thống may mặc. Điều này đặt ra cho công ty những thử thách lớn lao
trong việc cạnh tranh, giành giật từng thị trờng. Dây là một khó khăn để duy trì
kết quả sản xuất tốt và không ngừng phải tăng trởng trong tơng lai.
6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty

Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần
phải nắm giữ một lợng vốn cố định đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và vô hình đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch định
chiến lợc và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh giá đợc
quy mô của từng doanh nghiệp.
Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực hiện có và tơng lai. Với những ý nghĩa trên vốn chính là
điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở hữu một lợng
vốn nhỏ, nhng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ
công nhân viên, quy mô của công ty đã đợc mở rộng và đến nay công ty đã huy
động đợc một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình và trở thành một trong những công ty có nguồn vốn lớn trong ngành may
mặc thời trang.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng nguồn vốn (Tr.đ)
53.301 60.732 73.807 90.966 86.688 100.019
Tốc độ phát triển (%)
113,94 121,53 123,25 95,30 115,38
Vốn cố định (Tr.đ)
34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054
Tỷ trọng (%)
64,38 63,50 63,82 63,40 63,02 63,04
Tốc độ phát triển (%)
112,39 122,14 122,45 94,73 115,42

Vốn lu động (Tr.đ)
18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965
Tỷ trọng (%)
35,62 36,5 36,18 36,6 36,98 36,96
Tốc độ phát triển (%)
115,40 121,87 124,66 96,29 115,31
Trong đó:
Vốn vay dài hạn (Tr.đ)
11.320 13.456 17.676 22.538 20.463 24.185
Tỷ trọng (%)
21,24 22,16 23,95 24,78 23,61 24,18
Tốc độ phát triển (%)
118,87 131,36 127,51 90,79 118,19
16
Vốn vay ngắn hạn
(Tr.đ)
36.141 41.144 49.278 60.790 59.01 67.795
Tỷ trọng (%)
67,81 67,75 66,77 66,83 68,07 67,78
Tốc độ phát triển (%)
113,84 119,77 123,34 97,07 114,89
Vốn chủ sở hữu (Tr.đ)
5.840 6.132 6.853 7.638 7.214 8.039
Tỷ trọng (%)
10,95 10,09 9,28 8,39 8,32 8,04
Tốc độ phát triển (%)
105,0 111,76 111,45 94,45 111,44
Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng nguồn
vốn của công ty tơng đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một doanh nghiệp
sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn

kinh doanh (>60%). Vì vậy khi da ra các chính sách nh: đầu t mua sắm trang
thiết bị máy móc, đầu t dài hạn, góp vốn liên doanh, liên kết là vấn đề vô cùng
quan trọng, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ công
ty.
Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Phần vốn vay này, công ty phải tiến hành trích lợi nhuận
hàng năm ra để tiến hành trả tiền lãi. Vì vậy, việc cần thiết là làm sao giảm tỷ
trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này thể hiện sự tự chủ về tài chính
của công ty còn cha mạnh. Việc phải trả một khoản lãi vay lớn sẽ gây rất nhiều
khó khăn trong công ty, ảnh hởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối ngợc lại với phần vốn vay đó là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn
này chiếm một tỷ trọng còn tơng đối thấp (<10%). Trong giai đoạn vừa qua
(2000-2002), công ty đã làm tăng thêm nguồn vốn này nhng tốc độ tăng của nó
còn thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn vay vì vậy làm cho tỷ trọng đóng góp
của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn liên tục giảm từ 10,95% năm 2000
xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty cần có nhiều
cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng đóng góp của
phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ đợc mọi hoạt động tài
chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Điều này sẽ giúp
cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn; doanh thu và lợi nhuận cao.
II. Phân tích một sô chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005
1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2000
- 2005
Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty giai đoạn 2000 - 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính

2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. GTTSL (giá CĐ
Tr. đ 47.560 55.683 71.530 90.743 86.095 95.000
17
1994)
2. Doanh thu
Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.575
3. Chi phí sản xuất
Tr. đ 103.680 121.324 147.019
185.32
8
180.061 210.695
4. Nộp ngân sách
Tr. đ 3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 2.883
5. Lợi nhuận (sau thuế)
Tr. đ 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000
6. Kim ngạch xuất
khẩu
1000 USD 4.539 7.730 9.155 13.500 6.700 8.040
Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số chỉ
tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hớng tăng lên do thực hiện tốt các công
tác trên thị trờng: đầu t nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật đợc tiến hành chặt chẽ nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đa thơng hiệu của công ty đến từng khách
hàng trong và ngoài nớc; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu mã, chất lợng đảm
bảo, giao hàng đúng thời hạn Công ty đã ký đợc nhiều hợp đồng dài hạn với
các đối tác nớc ngoài. Nhiều khách hàng tin tởng vào uy tín của công ty đã cho
phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu theo hình thức trả
góp.
Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu nh các chỉ tiêu

chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh nh: giá trị tổng sản lợng giảm từ
90.743 triệu đồng năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm 2004; doanh
thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu đồng;chi phí sản
xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu đồng Một câu hỏi
đặt ra là nguyên nhân nào làm cho các chỉ tiêu của công ty lại giảm sút nh vậy?
Phải chăng công ty đang làm ăn thua lỗ; không tiêu thụ đợc sản phẩm trên thị tr-
ờng. Thực tế, câu trả lời cho nguyên nhân lớn nhất đó là vào năm 2004, thực hiện
Nghị quyết ban chấp hành Trung ơng lần thứ 9 Đảng khóa IX, công ty đã tiến
hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh nghiệp đa sở hữu, có cơ chế quản lý
kinh doanh năng động, hiệu quả thích nghi với nền kinh tế thị trờng. Với phơng
thức này, doanh nghiệp đã bố trí, sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu quả sản
xuất. Công ty đã tiến hành ngừng hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Hà Nam
do hoạt động không hiệu quả. Lợng lao động ở đây đợc kiểm tra lại tay nghề,
những lao động không đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ tự nguyện
chuyển sang môi trờng mới; còn mặt bằng sản xuất kinh doanh ở đây đợc công
ty chuyển sang hình thức cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài nguyên
nhân kể trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách quan, những tác động
từ bên ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm năm 2004, thị trờng
may mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hởng rất lớn từ việc quy định hạn ngạch
xuất khẩu của các thị trờng châu Âu, Mỹ áp đặt ngày một xiết chặt đối với
ngành may mặc của nớc ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta càng ngày càng phải
cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trờng may mặc lâu đời mà có phần nào vợt
18
trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt nh: Trung Quốc, ấn Độ,Thái Lan, Hồng
KôngBên cạnh đó đất nớc ta đang trong quá trình gia nhập AFTA, WTO phải
tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều mặt hàng trong đó có hàng
may mặc.
Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các chỉ
tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất yếu,
nó không đa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị suy giảm.

Đây chỉ có thể đợc coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để sau khi cổ phần
hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn có hiệu quả hơn,
đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị tổng sản lợng đạt
95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng 12% so với năm
2004. Để đạt đợc những thành tựu nh vậy là sự phấn đấu của công ty trên tất cả
các lĩnh vực.
Nh vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của công
ty may Thăng Long phát triển tơng đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất kinh doanh
này đạt đợc những kết quả nh thế nào đợc thể hiện qua rất nhiều các chỉ tiêu nh-
ng do giới hạn của đề tài cũng nh mức độ tiêu biểu của từng chỉ tiêu mà chuyên
đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó là: doanh thu và lợi nhuận.
2. Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005:
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
nói chung cũng nh với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không chỉ
đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp qua
từng năm mà còn giúp ta đánh giá đợc quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó là
lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp của doanh
nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm sau luôn cao
hơn năm trớc, doanh thu càng lớn càng thể hiện đợc hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Bảng 6: Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số
doanh
thu
(tr.đ)
Lợng tăng tuyệt
đối (tr.đ)

Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2000 112.170 - - 100,00 100,00 - -
2001 130.378 18.208 18.208 116,23 116,23 16,23 16,23
2002 160.239 29.861 48.069 122,90 142,85 22,9 42,85
2003 203.085 42.846 90.915 126,74 181,05 26,74 81,05
2004 198.750 -4.335 8.658 97,87 177,18 -2,13 77,18
2005 236.575 37.825 124.405 119,03 210,90 19,03 110,9
19
Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình doanh thu nói chung của công ty
trong giai đoạn 2000-2005 phát triển tơng đối tốt, trừ năm 2004 ra thì các doanh
thu các năm sau luôn cao hơn các năm trứơc tuy nhiên tốc độ tăng này lại không
đều.Cao nhất là doanh thu của năm 2003 đạt 203.085 triệu đồng tăng 26,74% so
với năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty chỉ đạt 198.750
triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với năm 2003. Điều này
là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến hành thu nhỏ quy mô sản
xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty lại có những bớc phát triển vợt bậc thể
hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu đồng, tăng 19,03% tức là tăng 8.658
triệu đồng so với năm 2004. Để đạt đợc những thành tựu nh vậy là sự phấn đấu
của công ty trong việc tăng số lợng sản phẩm sản xuất ra cũng nh tìm những ph-
ơng hớng nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trong nớc cũng nh ngoài nớc.
Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy rõ điều này:
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng doanh thu (tr.d) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
2. Doanh thu nội địa (tr.đ) 21.325 21.524 21.403 26.401 15.625 15.998
Tỷ trọng (%) 19,01 16,51 13,89 12,99 12,50 9,38
Trong đó: Miền Bắc (tr.đ) 18.721 16.567
12,858
9
12.793,
5
9.128,9 8.320,5
Miền Trung (tr.đ) 581,75 641,4 762,8 927,8 425,3 526,3
Miền Nam (tr.đ) 2.022,25 4.315,6 7.781,3
12.679,
7
6.070,8 7.151,2
3. Doanh thu xuất khẩu (tr.đ) 90.720 108.699 138.656 176.487 173,747 211.193
Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27
4. Doanh thu từ hoạt động
sản xuất khác (tr.đ)
125 125 180 197 98 102
Tỷ trọng (%) 0,11 0,12 -0,42 0,11 0,08 1,35

Từ bảng trên ta thấy doanh thu nội địa tăng lên theo từng năm nhng tỷ
trọng trong tổng doanh thu lại có xu hớng giảm đi. Dân số nớc ta hơn 85 triệu
ngời vì vậy đây chính là một thị trờng đầy tiềm năng, khả năng tiêu thụ các sản
phẩm hàng hóa nói chung cũng nh hàng may mặc nói riêng vô cùng lớn. Điều
20
này là một thuận lợi cho công ty may Thăng Long nếu tìm đúng đợc sở thích thị
hiếu sẽ đem lại doanh thu lớn. Tuy nhiên, công ty cũng vấp phải nhiều khó khăn
khác bởi trên thị trờng đồng thời xuất hiện rất nhiều mẫu mã, sản phẩm đa dạng
phong phú, chất lợng khá, giá thành tơng đối rẻ từ hàng nhập nớc ngoài nh:
Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kôngcho đến sự cạnh tranh khốc liệt với các
công ty may có uy tín trong nớc nh: công ty may 10-10, công ty may Việt Tiến;
Nhà Bè, Đức Giang cha kể đến hiện nay có sự xuất hiện của rất nhiều công ty
may t nhân cũng thu hút đợc một lợng lớn khách hàng bởi các sản phẩm may đo
hợp thời trang, giá cả phải chăng Để thu hút đợc lợng khách hàng trong nớc,
công ty đã tiến hành sản xuất nhiều loạt mặt hàng phù hợp với mọi tầng lớp
khách hàng trong xã hội. Tuy nhiên, do thu nhập của ngời dân còn thấp, kiểu
dáng của sản phẩm cha thật sự đáp ứng nhu cầu thời trang và nhiều ngời còn
mang t tởng đối ngoại tốt hơn đồ nội nên dẫn đến doanh thu nội địa của công ty
cha cao mà còn có biểu hiện giảm xuống trong những năm về sau. Đối với thị tr-
ờng nội địa thì mức tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực cũng khác nhau. Với việc
tập trung các trụ sở chính cùng các cơ sở sản xuất phụ cùng với hệ thống đại lý
lớn ở miền Bắc dẫn đến doanh thu miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, sau đó là
doanh thu khu vực miền Nam và xếp cuối cùng là doanh thu khu vực miền
Trung. Tuy nhiên, có sự thay đổi đôi chút vào càng những năm gần đây, công ty
đẩy mạnh mạng lới quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả nớc khiến cho
lợng sản phẩm tiêu thụ ở miền Nam và miền Trung không ngừng tăng lên. Nhng
công ty không giữ vững đợc mạng lới bán hàng miền Bắc; cùng với việc ngày
càng nhiều công ty may miền Nam đa sản phẩm của mình ra thị trờng miền Bắc
khiến cho doanh thu miền Bắc của công ty giảm dần.
Trong cơ cấu doanh thu của công ty dễ dàng nhận thấy doanh thu hoạt

động xuất khẩu chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn và năm sau lại cao hơn năm tr-
ớc, năm 2000 chiếm 80,88%, năm 2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm doanh
thu giảm nhng tỷ trọng của doanh thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm 87,42% ,
năm 2005 đạt 89,27%. Điều này giúp ta khẳng định hoạt động xuất khẩu là hoạt
động chính tạo ra doanh thu cho công ty may Thăng Long. Đây có thể coi là
hoạt động trọng yếu và mang tính chiến lợc trong quá trình phát triển của công
ty.
Ngoài ra, doanh thu hàng năm của công ty còn có sự đóng góp từ doanh
thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, tỷ trọng của doanh
thu này còn rất thấp hầu nh cha chiếm đợc đến 1%, có năm còn âm. Nguyên
nhân là do công ty cha chú trọng nhiều đến các hoạt động nh: cho thuê mặt
bằng, máy móc; phải trả lãi cho tiền đi vay Đây cũng là tình trạng chung của
21
tất cả nhiều công ty may nói chung không riêng chỉ với công ty may Thăng
Long.
Đối với công ty may Thăng Long, việc doanh thu luôn tăng lên theo từng
năm càng khẳng định hớng đi đúng đắn của công ty trong việc định hớng sản
xuất. Đặc biệt là sau thời điểm cổ phần hóa năm 2004, công ty còn đang đợc h-
ởng nhiều chính sách u đãi đặc biệt là chính sách miễn giảm thuế thu nhập.
Đây sẽ đợc coi là tiền đề tốt cho những chặng đờng phát triển lâu dài của công
ty.
Nh vây, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may
Thăng Long giai đoan 2000-2005 đợc biểu hiện qua chỉ tiêu doanh thu là tơng
đối tốt. Để có đợc những thành tựu nh trên có sự đóng góp của rất nhiều các
nhân tố khác nhau nh:do tình hình sử dụng lao động, sử dụng nguồn vốn kinh
doanh có hiệu quả, các chính sách tiền lơng hợp lí,đầu t tốt vào trang thiết bị sản
xuấtMỗi một nhân tố có mức độ ảnh hởng khác nhau tới kết quả doanh thu. Vì
vậy, để hiểu rõ hơn về sự tác động của từng nhân tố này dới đây xin đi sâu vào
phân tích cụ thể
2.1. Tình hình sử dụng lao động ảnh hởng đến biến động của doanh thu

Việc sử dụng nguồn nhân lực nh thế nào trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý, khai thác đợc tối đa năng lực của ngời
lao động luôn là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp nói chung cũng nh
đối với công ty may Thăng Long nói riêng. Nh đã nêu ở trên,doanh thu là một
trong những chỉ tiêu chính của công ty. Để có đợc doanh thu lớn, doanh nghiệp
cần phải tăng lợng sản phẩm sản xuất ra và đặc biệt là giảm thiểu tối đa chi phí
sản xuất của mình; giảm giá thành sản phẩm. Để làm đợc điều này không thể
không giảm chi phí nhân công. Đây là một trong những yếu tố cấu tạo nên giá
thành sản phẩm. Hơn nữa, qua việc đánh giá tình hình sử dụng lao động giúp ta
hiểu rõ hơn nguyên nhân tăng doanh thu của công ty trong giai đoạn 2000 - 2002
là do đâu. Phải chăng do số lợng công nhân tuyển thêm ngày một nhiều hay do
năng suất lao động của từng ngời tăng lên.Để khái quát vấn đề này ta có thể sử
dụng đợc mô hình phân tích sau:
Mô hình
I
pq
=
0 0 0
1 1 0
1 1 1
1 1
0 0
. . .
. . .
o o o
W T W T W T
x
w T w T w T
T w
x

T w

=


=

pq(

T
) = (T
1
- T
0
).
o
w
22
pq(
w
) = (
w
1
-
o
w
) T
1
.
( ) ( )

T
w
pq pq pq

= +
Trong đó:
w
1
;
o
w
: năng suất lao động bình quân kỳ báo caó và kỳ gốc
T
1
; T
0
: tổng số lao động kỳ báo caó và kỳ gốc
Bảng 8: Biến động của tổng doanh thu do tác động của nhân tố:năng suất
lao động BQ và tổng số ngời lao động
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng doanh thu (pq)
(tr.đ)
112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
Năng suất lao động BQ
(Trđ/ng)
51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54
Tổng số lao động (ngời) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217
Ipq (%)

- 16,23 22,9 26,74 -2,13 19,03
Ipq (
)w
(%)
- 9,46 12,29 0,77 11,16 3,18
Ipq (T) (%)
- 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43
pq (Tr.đ)
- 18.208 29.861 42.846 -43.35 37.828
pq (
)w
(Tr.đ)
- 11.270
17.543,4
9
1.551,31 19.954,92 7.173,91
pq (T) (Tr.đ)
- 6.938
12.317,5
1
41.294,6
6
-15.619,92 30.654,09
Qua những tính toán ở trên ta nhận thấy: trong giai đoạn(2000 - 2005) thì
có tới 3 giai đoạn 2001/2000; 2002/2001; 2004/2003 sự tăng lên trong tổng
doanh thu do sự đóng góp chủ yếu của việc gia tăng năng suất lao động, còn sự
đóng góp của việc tăng lên trong số lợng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ. Đây là
một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, trong 2 giai đoạn 2003/2002 và năm
2005/2004 thì tăng trởng của doanh thu lại sự đóng góp chủ yếu của yếu tố tăng
lợng lao động.Nguyên do đó là việc năng suất lao động tăng, nhng tốc độ tăng

này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của lợng lao động. Cũng qua bảng số liệu
trên chỉ ra, năng suất lao động của công ty trong 6 năm (2000 - 2005) đều có xu
hớng tăng lên. Có thể nói năng suất lao động của công ty tơng đối cao. Nếu nh
năm 2000, năng suất lao động đạt 51,79 triệu đồng/ngời; điều này có nghĩa là
năm 2000 hiệu quả của lao động là lớn nhất mỗi lao động tạo ra đợc 51,79 triệu
đồng doanh thu. Tiếp đó đến năm 2002 mỗi lao động tạo đợc 63,66 triệu đồng
tăng 1,23 lần; năm 2005 mỗi lao động đạt 73,54 triệu đồng tăng gấp 1,42 lần so
với năm 2000.Nhng nhìn chung có thể thấy việc tăng trởng của công ty cũng có
23
phần nào theo chiều hớng phát triển theo chiều sâu. Một nền kinh tế nói chung
hay cụ thể là công ty may Thăng Long muốn phát triển mạnh thì phải dựa vào
sự đóng góp của các nhân tố chiều sâu mà thể hiện ở đây chính là năng suất lao
động bình quân. Điều này cũng khẳng định lại một lần nữa, sự phát triển của
công ty tuy còn mang một chút ảnh hởng của yếu tố phát triển về số lợng nhng
cũng đã phần nào chú trọng đi sâu vào chất lợng. Đây chính là cơ sở, là tiền đề
để cho sự phát triển bền vững.
Nh vậy, qua phần phân tích trên giúp ta thấy đợc tầm quan trọng của nhân
tố năng suất lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Đóng vai trò là một nhân tố chiều sâu trong quá trình phát triển, việc
không ngừng cải thiện năng suất lao động là một mục tiêu quan trọng mà công
ty luôn hớng tới.Cũng nh chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu năng suất lao động đợc tăng
lên do ảnh hởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, đâu là những nhân tố chính
để dựa vào đó công ty có thể đa ra các chính sách nhằm thúc đẩy năng suất lao
động cao hơn.Để hiểu thêm vấn đề này, chuyên đề xin đi vào phân tích các yếu
tố cấu tạo nên năng suất lao động bình quân qua mô hình phân tích sau:
0 1 1 0 0 1
1 1 1 1 1 1
1 1 0 1 1 0
1 1 1
. . . .

. . . .
. . . . . . . .
.
. . . . . . . .
o o o o o o
o o o
h h n
h h h h
wh h n wh h n
Wh h n wh h n
w x x
wh h n wh h n wh h n wh h n
wh h n
x x
w h h n
Iw x I x I
w h n w h n w h n w h n
= =
=
=
= + +
Trong đó:
W: năng suất lao động năm
Wh
1
; Wh
o
: năng suất lao động giờ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
h
1

,h
o
: số giờ bình quân ngày kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
n
1
;n
0
: số ngày làm việc trong năm của một lao động kỳ nghiên cứu và kỳ
gốc
Bảng 9: Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng lao động của công ty giai đoạn
2000-2005
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng doanh thu Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
2. Số lao động
bình quân
Ngời 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217
3. Tổng số ngày-
ngời làm việc
Ngày 604.314 648.600 719.862 905.476 802.656 920.062
4. Số ngày làm
việc BQ 1 lao động
Ngày 279 282 286 286 288 286
24
5. Tổng số ngời -
giờ làm việc
Giờ 4.532.355 5.046.600

5.866.875,
3
7424.903
6.822.57
6
8.004.539,4
6. Số giờ BQ ngày Giờ 7,5 7,78 8,15 8,2 8,5 8,7
7. Năng suất lao
động năm
Tr.đ 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54
8. Năng suất lao
động ngày
Tr.đ 0,186 0,201 0,223 0,224 0,248 0,257
9. Năng suất lao
động giờ
Tr.đ 0,025 0,026 0,027 0,0273 0,029 0,03
Bảng 10: Kết quả tính toán
Chỉ tiêu 2001/2000 2002/2001 2003/2002 2004/2002 2005/2004
IW
(Wh)
2,3263 3,438 0,092 4,340 1,072
IW
(h)
1,955 2,734 0,391 2,363 1,666
IW
(n)
0,5571 0,8041 0,000 0,4485 -0,495
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, sự tăng trởng của năng suất lao động
năm là do tác động chủ yếu của yếu tố năng suất lao động theo giờ, đây là yếu tố
theo chiều sâu, còn ảnh hửơng của nhân tố chiều rộng là số giờ làm việc bình

quân 1 ngày của 1 lao động và tổng số ngày làm việc trong năm của lao động là
tơng đối nhỏ.Đây là một điều đáng mừng bởi nh vậy công ty đã phần nào hớng
sự phát triển của mình theo phơng hớng chiều sâu, đây là tiền đề cho sự phát
triển lâu dài và bền vững của công ty bởi số ngày lao động trong 1 năm là có giới
hạn, điều này tơng tự với số giờ làm việc của lao động trong 1 ngày vì vây để
năng suất năm tăng lên phải phụ thuộc vào năng suất lao động theo giờ mà ở đây
chính là yếu tố ngời lao động tạo lên, không phụ thuộc vào ảnh hởng của các yếu
tố bên ngòai.
2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh tác động đến biến động của
doanh thu
2.2.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định ảnh hởng đến biến động của
doanh thu
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t trớc về tài sản
cố định mà đặc điểm của nó là giá trị của nó chuyển dần vào giá trị của sản
phẩm và nó tham gia vào sản xuất theo mức độ hao mòn khác nhau; dới hình
thức khấu hao và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đó hết thời
hạn sử dụng.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên nguồn vốn kinh
doanh. Quy mô của vốn cố định cũng nh trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định
có vai trò hết sức lớn, tác động trực tiếp lên trình độ trang bị kỹ thuật của doanh
nghiệp. Để có thể hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của vốn cố định với hoạt động của
doanh nghiệp ta có thể nghiên cứu qua chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định.
25

×