Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
L ờ i n ó i đ ầ u
Trong những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, loài ngời đã đợc
chứng kiến những bớc phát triển mang tính đột phá của nhiều nghành
khoa học và công nghệ, trong đó có công nghệ thông tin và công nghệ
sinh học. Cách đây hơn 10 năm, mạng Internet còn là một lĩnh vực bí ẩn
của riêng các nhà vật lý thì nay nó đã trở thành cuốn bách khoa toàn th
bình thờng của hàng triệu học sinh trên toàn thế giới. Các nhà khoa học
và kinh tế đều khẳng định rằng, sự phát triển nh vũ bão của cuộc cách
mạnh thông tin đợc đánh dấu bằng sự ra đời của mạng internet, các ph-
ơng tiện khác nh Email, máy vi tính các thế hệ, tạp chí điện tử, là một b-
ớc tiến đáng kể, góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống của con ngời,
nâng cao đáng kể năng suất lao động, làm cho thế giới ngày càng hẹp
lại, chất lợng và tốc độ truyền tin ngày càng nhanh. Chính những phát
triển đó đã góp phần tạo nên một nền kinh tế toàn cầu hóa, nền kinh tế
mạng và nền kinh tế tri thức.
Đơng nhiên, thừa hởng thành tựu của công nghệ hiện đại và khoa
học ngân hàng, thẻ thanh toán, một loại thanh toán an toàn, nhanh
chóng, tiện lợi, gọn nhẹ mà không phải dùng tiền mặt đã ra đời, từng bớc
thay thế cho một số kiểu thanh toán cũ lỗi thời, không còn thích hợp ở
những lúc và nơi có thể. Cùng với thời gian, các loại thẻ cứ lần lợt ra đời
và đợc đa vào sử dụng với quy mô ngày càng lớn, đặc biệt là trong hệ
thống thanh toán toàn cầu trong mấy thập kỷ qua. Thậm chí ở nhiều nớc
những loại thẻ này không còn là phơng tiện thanh toán độc tôn của ngân
hàng mà nó đã trở thành phổ biến, quen thuộc với cả nhiều dân thờng.
Là con chim đầu đàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong
giao dịch thanh toán quốc tế, đợc phép của Ngân hàng Nhà nớc, Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam đã bắt đầu thực hiện chế độ thanh toán thẻ
tín dụng quốc tế tù năm 1990. Không dừng ở đó, hơn 10 năm qua, Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam còn phát hành thẻ tại Việt Nam.
Là ngời đi sau và còn ít kinh nghiệm, trong hơn 10 năm thực hiện


chế độ thanh toán thẻ, Ngân hàng Ngoại thơng không tránh khỏi những
bỡ ngỡ, vấp váp, thậm chí cả thăng trầm. Ví nh cơn bão tài chính tiền tệ
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Châu á năm 1997 đã làm giảm đáng kể doanh số thanh toán thẻ. Từ
những vấp váp và thăng trầm ấy, điều cần thiết có ý nghĩa sống còn là
tìm ra cho đợc những giải pháp thích ứng có hiệu quả để lấy lại đợc thế
cân bằng, khôi phục và phát triển hình thức thanh toán này trong thời
gian tới.
Với nhận thức đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu qua tài liệu và thực tế
hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng trong thời gian qua để đa ra một
số giải pháp trong chuyên đề tốt nghiệp của mình với tựa đề Một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về thẻ thanh toán
Chơng II: Thực trạng của công tác phát hành và thanh toán thẻ
tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành
và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đợc sự động viên,
giúp đỡ chỉ bảo và hỗ trợ nhiệt tình , sự động viên khích lệ của những ng-
ời thân gia đình, của các thầy cô, của các bộ Ngân hàng Ngoại thơng.
Nhân dịp này , tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn
Nguyễn Thị Thu Thảo về sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và có hiệu quả
trong quá trình nghiên cứu, viết và hiệu chỉnh chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tâm, Phó tổng
Giám đốc Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam, chú Hà Văn Hiểu- Trởng
phòng quản lý thẻ và các cán bộ khác của Ngân hàng Ngoại thơng Việt
nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực tập, nghiên

cứu, cung cấp cho tôi tài liệu, số liệu và những thông tin cần thiết khác.
Hà Nội, ngày 27, tháng 4, năm 2003.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CH ƯƠ NG I
Lí LUậN CHUNG Về THẻ THANH TOáN
I.tổng quan về thẻ thanh toán
1.1 lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt
hiện đại và hữu ích. Thẻ ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc Namara, một
doanh nhân ngời Mỹ sáng chế. Có một lần sau khi dùng bữa tối tại một nhà
hàng, ông bỗng phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt. Ông phải gọi
điện cho vợ nhanh chóng mang tiền đến thanh toán. Tình trạng khó xử này
đã khiến ông mày mò chế tạo một phơng tiện chi trả tiền mặt trong những tr-
ờng hợp tơng tự nh thế. Thế là lần đầu tiên Mc Namara cho ra đời loại thẻ
mang tên Diners Club.
Theo chân Diners Club, hàng loạt thẻ mới ra đời nh Trip Charge,
Golden Key, Gourmet Club, Espire Club và đến năm 1995, Carte Blanche và
American Express ra đời (1958) và thống lĩnh thị trờng. Lúc đầu phần lớn
thẻ chỉ dùng cho giới doanh nhân nhng các ngân hàng đã thấy rằng giới bình
dân mới là đối tợng sử dụng chủ yếu trong tơng lai. Với sự thay đổi chiến lợc
khách hàng của mình, các ngân hàng nhanh chóng thâm nhập vào thị trờng
thẻ và coi đây là thị trờng đầy tiềm năng.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng Mỹ quốc là nơi đầu tiên phát hành thẻ Bank Americard
mà ngày nay là Visa Card. Năm 1966, Bank Americard bắt đầu liên kết với
các liên bang khác để phát triển mạng lới thẻ này.

Trong khi thẻ Bank Americard đang thành công rực rỡ thì các tổ chức
phát hành thẻ khác cũng đang tìm kiếm khả năng cạnh tranh với loại thẻ này.
năm 1966, một hiệp hội ngân hàng mới, trong đó gồm 14 ngân hàng của Mỹ
đã xây dựng một hệ thống giao dịch tự động nối mạng trong thanh toán thẻ
tín dụng. Ngay sau đó, năm 1967, có bốn ngân hàng bang Califonia có hiệp
hội thẻ mang tên Wessten States Bank Card Association đã liên kết với hiệp
hội ngân hàng Interbank phát hành thẻ Master Charge mà ngày nay có tên là
Master Card. Năm 1979, tổ chức thẻ quốc tế Master Card đợc thành lập.
Hiện nay hiệp hội có tới 29000 thành viên.
Bên cạnh Visa Card và Master Card, thẻ American Express (Amex)
và JCB của Nhật Bản cũng vơn lên mạnh mẽ. Doanh thu của các loại thẻ này
cũng lên tới hàng trăm tỷ USD với hàng chục triệu thẻ lu hành.
Với sự phát triển của thẻ thanh toán, các hiệp hội đang cạnh tranh
nhau quyết liệt nhằm dành phần lớn thị trờng cho mình. Sự cạnh tranh này
tạo điều kiện cho thẻ thanh toán có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm
vi toàn cầu.
1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ:
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc
cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ đợc dùng để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng đợc dùng để rút
tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh
toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số d trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn
mức tín dụng ngân hàng cho phép.
Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn đợc cải tiến để phù hợp và thuận
lợi cho việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ đợc chế tạo dựa trên những thành
tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử. Thẻ đợc làm bằng nhựa cứng,
hình chữ nhật với kích thớc 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trớc của thẻ có
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
4

Chuyên đề tốt nghiệp
in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ (Ví dụ: Viêtcombank), số thẻ,
ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, ảnh của chủ thẻ, số mật mã của ngày phát
hành, ngoài ra còn một đặc điểm không thể thiếu, đó là biểu tợng riêng của
tổ chức thẻ quốc tế (Ví dụ: Tổ chức thẻ Master Card có biểu tợng là hai hình
tròn giao nhau nằm ở góc dới bên phải của thẻ. Hình tròn bên phải màu vàng
cam, bên trái là màu đỏ, có chữ Master Card màu trắng chạy ngang giữa.
Phía bên trên hai hình tròn này là hai nửa hình tròn giao nhau in chìm).
Riêng số thẻ, ngày hiệu lực và tên số thẻ đợc in nổi, Mặt sau của thẻ là một
dải băng từ có khả năng lu giữ thông tin cần thiết. Phía dới băng từ là dải ô
chữ ký của chủ thẻ.
Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau
phát hành nhng dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên
nhằm đảm bảo an toàn và thuận tiện cho các bên tham gia.
1.2.2 Phân loại thẻ
Phân loại theo công nghệ
Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ đợc làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ
nổi. Đó cũng là loại thẻ đầu tiên đợc sản xuất theo công nghệ tiên tiến này.
Trên bề mặt thẻ những thông tin cần thiết đợc khắc nổi. Hiện nay ngời ta
không dùng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất qua thô sơ, dễ bị làm giả.
Thẻ băng từ: Thẻ này đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật th tín với hai
băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này đợc sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm trở lại đây nhng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi
dụng do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá đợc, có thể đọc thẻ dễ dàng
nhờ thiết bị đọc gắn với máy vi tính; thẻ chỉ mang thông tin cố định; khu
vực chứa tin hẹp, không áp dụng các kỹ thuật đảm baỏ an toàn.
Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán. Thẻ thông minh đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn
vào thẻ một chíp điện tử mà thẻ có cấu tạo giống nh một máy tính hoàn hảo.
Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lợng nhớ khác nhau.

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì
có u điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, khó làm giả đợc, ngoài ra còn làm
cho quá trình thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.
Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp
cho khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc
sử dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ này đợc phát triển rộng không chỉ trong phạm vi một quốc gia
mà đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch,
giải trí cho các tập đoàn kinh doanh lớn nh Diners Club, Amex. Thẻ cũng đ-
ợc sử dụng trên phạm vi toàn cầu với các quy trình thanh toán không khác
nhiều so với thẻ do ngân hàng phát hành.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
- Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ đợc sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ
thẻ đợc sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua
hàng hoá và dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận đợc một báng sao kê
(sao kê là một bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng
lãi và phí phát sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê đợc gửi cho chủ thẻ
hàng tháng ngay sau ngày lập bảng sao kê) do ngân hàng gửi tới. Nếu khách
hàng thanh toán đợc hết số tiền nợ thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu trả đợc
một phần (hiện nay quy định thấp nhất là 20% số tiền nợ) thì chủ thẻ phải trả
lãi, trả phí hoặc bị phạt theo quy định của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao
dịch sẽ đợc khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các
thiết bị điện tử đặt tại nơi tiếp nhận thẻ.

- Thẻ rút tiền mặt tự động: (Thẻ ATM) : Là loại thẻ ghi nợ cho phép
chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút
tiền tự động (ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nớc: Là lợi thẻ đợc sử dụng trong phạm vi một quốc gia,
do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm nh các
loại thẻ khác, song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ đợc chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử
dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thr này đợc khách hàng a chuộng do tính
thuận lợi, an toàn. Các ngân hàng cũng có đợc lợi ích đáng kể với loại thẻ
này nh nhận đợc nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trờng, chi phí xây
dựng cơ sở chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động
Nh vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại thẻ khác nhau nhng các loại
thẻ trên đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán hàng hóa và rút tiền
mặt. Do vây, một cách tổng quát ngời ta gọi là thẻ thanh toán.
1.3 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
1.3.1 Một số khái niệm về các chủ thể tham gia vào công tác phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ
- Ngân hàng phát hành (NHPH): là thành viên chính thức của các tổ
chức thẻ quốc tế, là ngân hàng tiến hành các thủ tục để in thẻ cho khách
hàng. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm: xem xét việc phát hành thẻ, h-
ớng dẫn chủ thẻ sử dụng và thực hiện các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ,
thanh toán số tiền trên hoá đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến, cấp phép
cho các thơng vụ vợt hạn mức. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập
sao kê ghi rõ và đầy đủ các giao dịch phát sinh và yêu cầu thanh toán đối với
chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trục tiếp vào tài khoản của chủ thẻ đối với thẻ
ghi nợ.

- Chủ thẻ: là ngời có tên ghi trên thẻ, đợc dùng thẻ để thanh toán
hàng hoá, dịch vụ thay tiền mặt. Do vậy không áp dụng chế độ uỷ quyền sử
dụng thẻ cho ngời thứ hai. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ. Mỗi khi
thanh tóan cho cơ sở chấp nhận thẻ, chủ thẻ xuất trình thẻ để cơ sở kiểm tra
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
theo quy định và lập biên lai thanh toán. Ngoài ra chủ thẻ có thể sử dụng thẻ
để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc tại các ngân hàng đại lý.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ
có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ nh: cửa
hàng, khách sạn, nhà hàng Thông thừờng các đơn vị này đợc ngân hàng
trang bị máy móc kỹ thuật để chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
bằng thẻ.
- Ngân hàng thanh toán (NHTT): là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng
với ĐVCNT và thanh toán các chứng từ giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Đối
với thẻ Visa Card và Master Card thì ngân hàng thanh toán phải là thành viên
chính thức của tổ chức thẻ quốc tế đó. Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò
là ngân hàng thanh toán vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành.
- Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức cho phép ngân hàng phát hành thẻ
và làm trung tâm xử lý, cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các
ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên
trên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế
không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ, mà chỉ
cung cấp một mạng lới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh
toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
* Một số khái niệm khác
-Danh sách Buletin: là danh sách báo động khẩn cấp, liệt kê những
thẻ không đợc cấp phép, thanh toán. Đó là những thẻ chi tiêu quá hạn mức,
thẻ giả đang lu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân, thẻ bị mất cắp, thất lạc

-Số PIN: là mã số cá nhân riêng chỉ dành cho chủ thẻ nhằm mục đích
thực hiện các giao dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do
ngân hàng phát hành cung cấp cho chủ thẻ nên chỉ một mình chủ thẻ đợc
biết
1.3.2 Phát hành thẻ
Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm một số
thủ tục cần thiết nh điền vào giấy xin phát hành thẻ. Khi đến ngân hàng để
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
xin phát hành thẻ, chủ thẻ cần xuất trình các giấy tờ tuỳ thân nh chứng minh
th nhân dân hoặc quân đội hoặc hộ chiếu. Ngoài ra còn phải xuất trình một
số giấy tờ khác nh: giấy thông hành, biên lai trả lơng, nộp thuế thu nhập
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thờng
ngân hàng xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính (nếu khách
hàng là công ty), hay các khoản thu nhập thờng xuyên của khách hàng (nếu
là cá nhân) hoặc số d trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín
dụng trớc đây (nếu có).
Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành
phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì
khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín tụng, ngân
hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng
riêng. Thông thờng có hai loại hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: Thờng cấp cho nhân vật quan trọng, có
quan hệ tốt với ngân hàng hoặc có thu nhập cao và ổn định. Hạn mực tín
dụng theo thẻ vàng thờng cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn (hiện nay quy định
tối đa là 90.000.000 VND, tối thiểu là 50.000.000 VND).
+ Theo hạn mức chuẩn: Hạn mức tín dụng theo thẻ chuẩn thấp hơn so
với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho giới bình dân nhng khách hàng ở đây
cũng phải đủ tiêu chuẩn, điều kiện để nhận thẻ tín dụng (quy định từ

50.000.000 VND và tối thiểu là 10.000.000 VND).
Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng
đủ điều kiện thì ngân hàng tiến hành in thẻ cho khách hàng. Trớc khi phát
hành thẻ, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân
hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, ngân hàng
tiến hành đa những thông tin cần thiết lên thẻ, đồng thời mã hoá và ấn định
mã số các nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập các thông tin, dữ liệu cần thiết để
quản lý sau này.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN, yêu cầu
chủ thẻ giữ bí mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi nh nghiệp vụ phát hành thẻ đã
kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận đợc thẻ
thông thờng không qua 5 ngày.
1.3.3. Thanh toán thẻ
Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ
+ Chấp nhận thẻ
Khách hàng sau khi mua thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng
hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT. Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ. Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa
đơn thanh toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào đó. ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó
với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thờng đợc lập thành 4 liên, khách hàng giữ
1 liên, ĐVCNT giữu 1 liên , còn lại 2 liên sẽ đợc nộp lại cho ngân hàng. Sau
một khoảng thời gian nhất định (thờng là một tuần) các ĐVCNT sẽ lập bản
kê cho từng loại thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh toán.
+ Xin cấp phép

Trờng hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vợt mức thanh toán, ĐVCNT
phải liên hệ với ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán và
trung tâm xử lý số liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
10
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Đơn vị chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Tổ chức thẻ
quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp
phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT
thông qua trung tâm và ngân hàng thanh toán.
Sơ đồ tổng quát về cấp phép
+Thanh toán
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân
hàng phải tiến hành tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có
vấn đề gì thì ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có
vào tài khoản của ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày
nhận đợc hoá đơn và chứng từ của ĐVCNT.
Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý
dữ liệu (trờng hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không đợc
nối mạng trực tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại
lý thanh toán
Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các
ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và

báo nợ trực tiếp cho các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán
đợc thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu sẽ tiến hành thanh
toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ
thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ
tín dụng).
1 1.4 Các yếu tố ảnh hởng đến sự phát hành và thanh toán thẻ
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
11
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thanh toán
Trung tâm xử
lý số liệu
Đơn vị chấp
nhận thẻ
Chuyên đề tốt nghiệp
2
1.4.1 Các yếu tố ảnh hởng đến sự phát hành của thẻ
* Trình độ dân trí và sự phát triển của nền kinh tế
Trình độ nhận thức của ngời dân là yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát
triển của một xã hội. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế
phát triển về mọi mặt, tiếp cận đợc với nền văn minh thế giới, ứng dụng đợc những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại nhất phục vụ nhu cầu cần thiết của con ngời.
Vì vậy, khi trình độ dân trí của một nớc phát triển chắc chắn ngời ta sẽ tiếp cận với
một phơng tiện thanh toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn nhất, đó là thẻ- một
phơng tiện thanh toán đa tiện ích, cùng với sự phát triển này thì tất yếu doanh số
phát hành thẻ lúc này sẽ tăng cao.
* Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng

Ngân hàng phát hành phải có một quy mô hoạt động rộng và uy tín
cao không những tại thị trờng trong nớc mà trên cả thị trờng quốc tế. Có mối
quan hệ với t cách là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ Quốc tế nổi
tiềng nhất trên thế giới, có một hệ thống các phơng tiện cập nhật nhanh
chóng, hiện đại, an toàn. Có nh vậy mới có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng
một cách mạnh mẽ.
* Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý đợc xem là một yếu tố quan trọng ảnh hởng trực
tiếp đến sự phát triển của thẻ. Một môi trờng pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ,
đầy đủ, hiệu lực mới có thể đảm bảo đầy đủ quyền lợi của các bên tham gia
vào quá trình phát hành thẻ.
1.4.3 Các yếu tố ảnh hởng đến sự thanh toán thẻ
* Thu nhập của ngời dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. khi đó, nhu cầu của
con ngời không chỉ đơn thuần là mua đợc hàng hoá mà họ yêu cầu phải mua
hàng hoá đó với một đọ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng đợc nhu
cầu của họ. Khi mức sống đợc nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con ng-
ời cũng cao hơn. Khi ấy thẻ thanh toán là phơng tiện hữu hiệu nhất đáp ứng
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nhu cầu này của họ. Vì vậy, thu nhập của ngời dùng thẻ càng cao thì nhu cầu
thanh toán bằng thẻ càng nhiều.
* Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ
thống máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ra ách tắc trong toàn hệ thống. Vì
vậy, đã đa ra dịch vụ thẻ thì ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh
toán hiện đại theo kịp công nghệ của thế giới.
Hơn nữa, chỉ có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo sỡng và
duy trì hệ thống máy móc phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ mới có

hiệu quả cao, giảm đợc giá thành phục vụ, từ đó thu hút thêm đợc ngời sử
dụng nó.
* Thói quen tiêu dùng của ngời dân
Đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển của thẻ. Thói quen
tiêu dùng của ngời dân sẽ tạo ra một môi trờng thanh toán cho thanh toán
thẻ. Nếu nh một thị trờng mà ngời dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng tiền
mặt sẽ không thể là một môi trờng tốt để phát triển thị trờng thẻ, chỉ khi mà
việc thanh toán đợc thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh
toán mới thực sự phát huy hết hiệu quả của nó.
* Số lợng các đơn vị chấp nhận thẻ
Số các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò rát quan trọng trong nghiệp
vụ thanh toán thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ
thẻ. Nếu trong một môi trờng không tồn tại một mạng lới ĐVCNT đa dạng,
chất lợng thì sẽ không thể đảm bảo lợng cung để kích thích dân chúng
trong và ngoài nớc sử dụng thẻ. Vì vậy, một môi trờng với một mạng lới cơ
sở chấp nhận thẻ dày đặc sẽ là điều kiện để hoạt động thanh toán thẻ phát
triển mạnh mẽ.
* Các chính sách, biện pháp của nhà nớc
Trong khi thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của mình nhà nớc luôn
có những chính sách cụ thể can thiệp nh tăng thuế, hay có những biện pháp
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
cứng rắn đối với các nghành hay đối với từng ngời dân nhằm duy trì một mặt
bằng kinh tế chính trị của toàn xã hội.
1.5 Một số tiện ích của thẻ thanh toán
1.5.1 Đối với chủ thẻ (Cardholder)
Thẻ tín dụng là hình thức chi tiêu trớc, trả tiền sau. Khác với cho vay
thông thờng, thẻ cho phép khách hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng mà
không phải đến ngân hàng xin vay.

Khác với cho vay thông thờng khi đến hạn khách hàng phải thanh toán
hết một lần thì thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể thanh toán một lợng
tối thiểu (hiện nay khoảng 20%) hoặc có thể trả hơn hạn mức này mà không
phải chịu một khoản phạt nào từ ngân hàng. Thông thờng khách hàng không
trả hết ngay một lần mặc dù họ có đủ tiền thanh toán. Theo thống kê, khoản
70% khách hàng không trả ngay toàn bộ số tiền thanh toán.
Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp cha chắc đã bị
rủi ro mất tiền. Điều này khác với tiền mặt khi mất nghĩa là khả năng mất
tiền là chắc chắn.
Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang theo một lợng
tiền mặt lớn dễ gây rủi ro bị mất cũng nh việc bảo quản cũng rất phức tạp.
Cha kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt khi tiêu ở các nớc khác
nhau. Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiếu
đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nớc nào.
Với việc ra đời Internet và các dịch vụ toàn cầu khác, thẻ tín dụng
đóng vai trò rất lớn trong việc cho phép ngời mua hàng có thể đặt mua hàng
qua Internet. Có thể nói thơng mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả
năng sử dụng tiền điện tử, đặc biệt là thẻ thanh toán.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2 Đối với ngòi bán hàng (ĐVCNT) (Merchant hay Retailer)
Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho ngời tiêu dùng thuận
tiện và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho ngời
bán hàng có cơ hội tăng doanh số bán hàng của mình.
Tạo cơ hội mở rộng thị trờng bán hàng cho ngời bán. Thị trớng sẽ trở
thành toàn cầu đối với họ một khi cho phép ngời tiếu dùng mua bán hàng
hoá trên Internet hoặc trong kinh doanh thơng mại điện tử.
Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, ngời bán hàng có khả năng giảm
thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt nh bảo quản, kiểm đếm nộp vào tài

khoản ở ngân hàng Ngoài ra, việc thanh toán giữa ngời mua và ngời bán đ-
ợc ngân hàng bảo đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
1.5.3 Đối với ngân hàng
Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và
cũng là một phơng thức tạo thuận tiện cho khách hàng muốn vay ngân hàng.
Do hạn mức tín dụng là tuần hoàn nên khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả
và vay lại tiếp mà không phải đến ngân hàng xin khoản vay mới. Một khi
khách hàng đã thanh toán, hạn mức tín dụng tự động đợc tăng lên. Điều này
đồng nghĩa với việc khách hàng đã đợc ngân hàng chấp nhận một khoản vay
mới (hạn mức tín dụng mới).
Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể
mở rộng thị trờng và tăng thêm khách hàng mà không cần phải mở thêm
nhiều chi nhánh. Ngoài ra, một cách gián tiếp, lợng tiền gửi của khách hàng
xét trên cả hai đối tợng: chủ thẻ (ngời mua) và ngời bán sẽ tăng lên vì cả hai
đối tợng này đều đợc những lợi ích nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ
thanh toán.
Việc thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng,
bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn vốn
thanh toán này để phục vụ hoạt động sản xuất doanh. Đây là một nguồn vốn
rất lớn cần đợc khai thác.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6 Một số rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
Nh phần trên đã trình bày, thẻ thanh toán có rất nhiều u điểm. Chính nhờ
có những u điểm đó mà hiện nay trên thế giới, dịch vụ thẻ thanh toán rất phát
triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên còn xuất hiện một số rủi ro và
nguy cơ rủi ro cần quan tâm. Về cơ bản có tám loại rủi ro chính. Những rủi ro
này đều có thể xảy đến với một hoặc nhiều bên tham gia.
- Loại rủi ro thứ nhất: Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân

hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xinh phát hành với các
thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đa
đến. Trờng hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng
phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc không có khả năng thanh toán.
- Loại rủi ro thứ hai: Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các
cá nhân làm giả với các thông tin có đợc từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ
bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả đợc sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn
thất cho ngân hàng phát hành bởi theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế,
ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử
dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt
nguy hiểm khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
- Loại rủi ro thứ ba: Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất
lạc thẻ và bị ngời khác sử dụng trớc khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng
phát hành để có biện pháp hạn sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội
phạm có thể in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Tr-
ờng hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại
rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ 49%.
- Loại rủi ro thứ t : Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân hàng phát
hành gửi đến: Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bàng đờng bu điện
nhng thẻ bị đánh cắp trên đờng gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính
thức không biết gì về việc thẻ đã đợc gửi cho mình. Nếu không có biện pháp
gì quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao
dịch trong trờng hợp này.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Loại rủi ro thứ năm: Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua th, điện
thoại: Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua th, điện thoại trên
sơ sở thông tin về thẻ nh: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong
trờng hợp chủ thẻ chính thức không phải là ngời đặt mua hàng thì giao dịch

đó cơ sở chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. Trờng
hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh
toán.
- Loại rủi ro thứ sáu: Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kì phát
hành lại thẻ, ngân hàng phát hành nhận đợc thông báo thay đối địa chỉ của
chủ thẻ và đợc yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực
của thông báo đó nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu
nhng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của
chủ thẻ đã bị ngời khác sử dụng và chỉ đợc phát hiện khi chủ thẻ không nhận
đợc thẻ nên liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu
chủ thẻ thanh toán sao kê. Trờng hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc
ngân hàng phát hành.
- Loại rủi ro thứ bảy: Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn
thanh toán của chủ thẻ. Khi thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận
thẻ đã cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhng chỉ giao một bộ hoá
đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên cơ sở chấp
nhận thẻ mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân
hàng thanh toán. Trờng hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành
hoặc cơ sở chấp nhận thẻ.
- Loại rủi ro thứ tám:Tạo băng từ giả: Là loại giao dịch thẻ sử dụng
kỹ thuật công nghệ cao, trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ
thật thanh toán tại cơ sở chấp nhạn thẻ, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã
sử dụng phần mềm riêng để mã hoá và in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Sau
đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo thẻ. Loại giả mạo này đang tăng nhanh
ở các nớc tiên tiến.
Tóm lại, song song với những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho chủ
thẻ, cho ngân hàng vẫn còn có những rủi ro và nguy cơ rủi ro đối với họ.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
17
Chuyên đề tốt nghiệp

Tuy nhiên, nếu các bên liên quan cùng phối hợp thông tin cho nhau, có các
biện pháp phòng ngừa tốt thì vẫn có thể tránh đợc những rủi ro trên.
II. kinh nghiệm và xu thế phát triển của công tác
phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ trên thế giới
2.1 Kinh nghiệm của tổ chức thẻ American Express
Mỹ là nơi sinh ra thẻ đồng thời cũng là nơi phát triển nhất của các loại
thẻ. Khu vực này dờng nh đã bão hoà về thẻ tín dụng, do đó sự cạnh tranh và
phân chia thị trờng rất khốc liệt. Do vậy, việc học hỏi kinh nghiệm của những
tổ chức thẻ của Mỹ là không thể không thể nói tới. ở đây em xin trình bày
những chiến lợc kinh doanh thẻ nổi bật của tổ chức thẻ American express đã
làm cho tổ chức thẻ du lịch và giải trí của Mỹ này trở thành một tập đoàn
kinh doanh thẻ lớn trên thế giới:
Ngay từ khi chiếc thẻ Amex ra đời lần đầu tiên vào năm 1958, Tổ chức
này đã xác định cho mình thị trờng chủ yếu đó là giới bình dân. Họ cho rằng
đây mới là đối tợng sử dụng thẻ chủ yếu.
Để cạnh tranh với các tổ chức lớn nh Visa Card và Master Card, tổ
chức này đã không ngừng nghiên cứu phát hành các loại thẻ mới nhằm đáp
ứng tốt hơn cho nhu cầu của thị trờng. Năm 1987, American express cho ra
đời loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách
hàng có tên là Optima Card để cạnh tranh với Visa và Master Card.
American Express không ngừng mở rộng thị trờng bằng nhiều hình
thức quảng cáo, khuyến mại. Tháng 11 năm 1998, khi American Express
tung ra thị trờng thẻ ấn Độ các thẻ tín dụng của mình, họ đã gặp rất nhiều
khó khăn nh: thu nhập có thể dùng để chi tiêu của dân nớc này không cao,
trong đó có 30 triệu ngời lớn có thể sử dụng thẻ tín dụng. Ngoài ra ngời ấn
Độ thích sử dụng tiền mặt và hầu hết ngời sử dụng thẻ tín dụng đều thanh
toán các hoá đơn thanh toán của họ trớc khi chúng bắt đầu phát sinh các
khoản lãi phải trả ngân hàng. Đứng trớc thách thức này, American Express đã
quyết tâm tập trung vào những ngời đang sử dụng thẻ tín dụng bằng cách
cung cấp cho họ những khoản tín dụng rẻ hơn.

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi mới xâm nhập vào thị trờng Canada, American Express thấy
khách hàng ở đây khá trung thành với ngân hàng của họ nên họ chỉ chấp
nhận thẻ của hiệp hội Visa và Master đã hoạt động lâu đời ở đây. Đánh giá
đợc thuận lợi của đối thủ, American Express đã tạm thời hớng vào mục tiêu
chính là ngời du lịch Canada và nghành hàng không nớc này.
Với một số những giải pháp đã thực hiện, American Express hiện nay
đã thực sự trở thành một tổ chức thẻ lớn trên thế giới.
2.2 Xu thế phát triển thẻ tín dụng tại một số khu vực trên thế giới
Với tốc độ phát triển nhanh chóng nh hiện nay, trong tơng lai thẻ
thanh toán vẫn sẽ là một phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc a
chuộng, nhất là trong tầng lớp dân c. Số lợng thẻ sẽ tiếp tục tăng ở các thị tr-
ờng trên thế giới. Nhng tốc độ phát triển của thẻ tại các khu vực cụ thể sẽ có
những thay đổi rõ rệt. Điều này đợc thể hiện rõ qua bảng tổng kết và dự báo
sau:
Bảng 1: Bảng tổng kết và dự báo các thị trờng thẻ trên thế giới
Thị trờng Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005
DS thanh toán
(tỷ USD)
Tỷ lệ
(%)
DS thanh toán
(tỷ USD)
Tỷ lệ
(%)
DS thanh
toán (tỷ
USD)

Tỷ lệ
(%)
Mỹ 547,53 6 1246,1 44 2200,79 39
Châu âu 352,85 8 728,16 6 1420,73 26
Châu á-TBD 206,52 7 594,84 1 1407,33 25
Canada 50,85 4 81,21 3 121,54 2
Mỹ la tinh 41,23 3 109,36 4 283,57 5
Trung đông
Châu phi
19,65 2 55,2 2 144,51 3
Tổng cộng 1245,67 00 2815,41 100 5585,47 100
Nguồn: Vietcombank
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo bảng tổng kết dự báo trên, trong thời gian tới, Mỹ vẫn là nớc có
doanh số thanh toán thẻ lớn nhất trên thế giới, mỗi năm doanh số này vẫn
tăng 20%. Điều này dễ hiểu bởi Mỹ là quê hơng của thẻ thanh toán. Trong
năm 1995, Mỹ là nớc có doanh số thanh toán thẻ lớn nhất trên thế giới
(chiếm 46%). Tuy năm 2000, doanh số có tăng nhiều so với năm 1995 nhng
tỷ trọng lại giảm xuống còn 44%, chứng tỏ thị phần của Mỹ có xu hớng giảm
và dự kiến đến năm 2005 giảm xuống còn 39%. Nguyên nhân là do sự vơn
lên của các thị trờng mới khác.
Châu âu là thị trờng lý tởng cho các tổ chức thẻ hoạt động và phát
triển. Ngời dân ở đây sử dụng thẻ do sự tiện lợi nhiều hơn là đợc cấp tín dụng
và thẻ đợc xem nh là một phơng thức thanh toán của tầng lớp thợng lu. Vì
vậy thẻ vẫn là một phơng tiện thanh toán đợc a chuộng. Doanh số thanh toán
thẻ trong năm năm từ 2000 đến 2005 tăng khoảng 195% (từ 728,16 tỷ USD
năm 2000 lên đến 1420,73 tỷ USD năm 2005). Nhng giống nh thị trờng Mỹ
thị phần của nó cũng giảm đi để nhờng chỗ cho những thị trờng tiềm năng

khác.
Khu vực Châu á -TBD là một khu vực rộng lớn với khoảng 41 quốc
gia. Đây chính là mảnh đất tiềm năng đối với thị trờng thẻ bởi sự chuyển
mình vơn lên về mặt kinh tée của nhiều nớc trong khu vực nh Triều Tiên,
Trung Quốc Thẻ hiện nay chủ yếu đợc sử dụng ở một số nớc nh Nhật Bản,
Singapo nên doanh số thanh toán còn thấp so với thị trờng khác. Nhng với
nhịp độ phát triển kinh tế nh hiện nay, thị trờng thẻ khu vực sẽ đuổi kịp và v-
ợt Mỹ và Châu âu trong thời gian không xa.
Châu Mỹ La Tinh là châu lục có sự phát triển kinh tế không đồng
đều. Cho đến đầu thập niên 90, kinh tế ở đây mới bắt đầu ổn định và có đầu
t nớc ngoài. Điều này mở ra một thị trờng mới đầy hấp dẫn cho dịch vụ thẻ.
Thẻ ở đây vẫn còn tơng đối xa lạ nhng với việc ổn định kinh tế nh hiện nay,
trong tơng lai sẽ trở thành một phơng tiện thanh toán chủ yếu. Doanh số
thanh toán thẻ sẽ tăng mạnh, năm 1995 con số này ở mức 41,23 tỷ USD nhng
đến năm 2005 sẽ là 238,57 tỷ USD với tốc độ tăng 259%. Đây là thị trờng có
tốc độ tăng trởng mạnh nhất trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Trung Đông và Châu Phi là hai vùng nổi tiếng về du lịch, ở đây thu
hút phần lớn khách du lịch là Châu âu, là thị trờng tốt để dịch vụ thẻ phát
triển. Doanh số thanh toán thẻ trong những năm qua tăng mạnh và trong thời
gian tới (trong vòng 5 năm tăng khoảng 3 lần) chủ yếu là do lợng khách nớc
ngoài ra vào nhiều. Việc sử dụng thẻ trong dân c còn rất hạnh chế do điều
kiện và kinh tế tôn giáo Trong những năm tới, thanh toán thẻ ở đây vẫn còn
là thị trờng khiêm tốn nhất, cha xứng với tiềm năng của nó.
Nh vậy, trên thế giới, doanh số ngày càng tăng lên từ 1245,67 tỷ USD
(1995) lên 2815,41 (2000) và dự kiến sẽ còn tăng lên đến 5585,47 tỷ USD
(2005). Do đó, dịch vụ thẻ có xu hớng phát triển rất mạnh trên thế giới trong
những năm qua và những năm sắp tới.

2.3 Triển vọng phát triển công nghệ thẻ ở Việt Nam
Với xu hớng phát triển chung của thế giới, Việt Nam không thể tách
mình ra khỏi xu hớng này nếu muốn phát triển nghành ngân hàng nói riêng
và nền kinh tế nói chung. Do đó, từ năm 1993, khi NHNT VN lần đầu tiên đa
công nghệ thẻ vào Việt Nam với mục đích thay thế các công cụ thanh toán
truyền thống, thì hàng loạt thẻ thanh toán đã xuất hiện với t cách là phơng
tiện thanh toán mới trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nh thẻ Master Card
năm 1996 và thẻ Visa Card năm 1997, thẻ tín dụng nội địa cả ACB và chắc
chắn sau này sẽ có nhiều loại thẻ thanh toán khác sẽ lần lợt ra đời, tạo thuận
lợi và an toàn nhất cho các bên tham gia. Nếu chỉ dựa thuần tuý vào con số
thống kê về số ngời sử dụng thẻ thì có thể cha thấy hết đợc tiềm năng phát
triển ứng dụng công nghệ thẻ thanh toán ở Việt Nam. Nhng nếu xét từ xu h-
ớng phát triển, yêu cầu hội nhập và đặc biệt là từ góc độ của nhà kinh doanh
ngân hàng, thị trờng thẻ ở Việt Nam lại có tiềm năng rất lớn trong việc ứng
dụng công nghệ thẻ thanh toán. Các ngân hàng Việt Nam đang tận dụng lợi
thế của ngời đi sau đang tiến hành hiện đại hoá ngân hàng, tiêu chuẩn hoá
các nghiệp vụ và từng bớc đa dạng hoá và hiện đại hoá các dịch vụ ngân
hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng đợc công nghệ hoá cao, trong đó hầu
hết là các dịch vụ thẻ thanh toán nh ATM, thẻ tín dụng, tiền ghi nợ kết hợp
với thẻ tín dụng hoặc tiền điện tử, thơng mại điện tử, Internet Banking
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là những yêu cầu mới đang đặt ra mà các ngân hàng thơng mại
sớm phải thực hiện trong quá trình hội nhập. Nh vậy, có thể khẳng định Ngân
hàng- một trong ba thành phần chính tham gia vào quá trình thực hiện các
giao dịch bằng thẻ thanh toán- luôn phải sẵn sàng và tạo điều kiện để phát
triển các dịch vụ này. Đối với hai thành phần còn lại, ngời sử dụng thẻ- ngời
tiêu dùng và ngời chấp nhận thẻ hay ngời bán hàng cũng cần làm quen với
phơng thức thanh toán mới, hiện đại. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp

Việt nam- những nhà sản xuất đang có xu hớng muốn đa hàng của mình vợt
ra khỏi ngoài biên giới quốc gia, ngoài các yếu tố về chất lợng hàng hoá,
chính sách giá cả cũng nh các chính sách hậu mãi (sau bán hàng), họ cũng
phải quan tâm đến các phơng thức thanh toán mới đang thịnh hành trên thị
trờng thế giới. Do vậy, các đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán sẽ tăng lên rất
nhanh về số lợng trong thời gian tới nếu nh Việt Nam tham gia vào các hoạt
động thơng mại quốc tế đợc toàn cầu hoá cao. Vì vậy, điều cơ bản là tiềm
năng hay khả năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là
dựa vào ngời sử dụng thẻ. Rõ ràng là cùng với xu hớng hội nhập, những dịch
vụ ngân hàng hiện đại đợc phổ biến, đời sống đã và đang ngày đuợc tăng lên,
việc chấp nhận thẻ đã trở nên phổ biến. Việc mở tài khoản tại ngân hàng
phục vụ không chỉ đơn thuần cho việc đầu t lấy lãi mà còn phục vụ cho việc
thanh toán hoặc cho các mục đích đầu t khác. Khi những chi phí chi việc bảo
quản, sử dụng tiền mặt truyền thống và tính bất tiện, không an toàn của
chúng ngày càng đợc nhận rõ thì những tập quán này sẽ sớm đợc thay thế
bằng các phơng thức thanh toán hiện đại, trong đó có thẻ thanh toán.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Ch ơ ng i i
Thực trạng của công tác phát hành và Thanh
toán thẻ tại ngân hàng ngoại thơng việt nam
I. tính tất yếu của việc ứng dụng công nghệ thẻ ở
ngân hàng ngoại thơng việt nam
Nh trên đã nêu, với xu hớng phát triển chung của thế giới và triển
vọng rất lớn trong việc phát triển dịch vụ thẻ ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam (NHNTVN) - một trong những ngân hàng lớn của Việt
Nam- muốn phát triển theo hớng chung đó thì phải cần ứng dụng công nghệ
thẻ vào hoạt động kinh doanh của mình.
NHNT nh đã biết là một ngân hàng lớn có nhiều kinh nghiệm trong

công tác thanh toán, đặc biệt là thanh toán quốc tế. NHNT trong nhiều năm
qua luôn đi đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Qua thực tế hoạt động và
kinh doanh trong lĩnh vực này, NHNT đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm,
đồng thời tạo đợc nhiều mối quan hệ kinh doanh với các ngân hàng và tổ
chức tài chính , tín dụng, kinh tế lớn trong và ngoài nớc. Do có những mối
quan hệ rộng rãi này và nhờ vào bề dày trong thanh toán quốc tế, NHNT cần
phải ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động của mình nếu ngân hàng không
muốn bị tụt hậu so với thế giới. Đó cũng là một tất yếu đối với toàn bộ hệ
thống ngân hàng Việt nam nói chung.
Thẻ ra đời trên cơ sở những thành tựu của công nghệ thông tin. ở
Việt Nam hiện nay công nghệ thông tin cũng nh hệ thống thông tin liên lạc
đang đạt đợc những bớc tiến vợt bậc, ví dụ nh Việt Nam đã tạo ra nhiều
mạng nội bộ ngoài dịch vụ Internet có chất lợng tốt. Nh vậy có hệ thống
thông tin tốt, NHNT ứng dụng công nghệ thẻ nhằm mở rộng hệ thống dịch
vụ của mình để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao
trong dịch vụ thanh toán.
Nh đã trình bày ở phần trên (chơng I, phần II, 4), thẻ có rất nhiều tiện
ích không chỉ đối với khách hàng mà còn đối với cả ngân hàng nh thanh toán
gọn nhẹ, nhanh chóng, an toàn thuận tiện Do vậy, việc ứng dụng công nghệ
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
thẻ là rất cần thiết vì nhờ có ứng dụng công nghệ này, hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói chung và NHNT nói riêng vừa có thể tranh đợc tụt hậu với
ngân hàng khác, vừa có thể tiếp cận và giao dịch đợc với các ngân hàng nớc
ngoài thì hệ thống Ngân hàng Việt Nam mới phát triển đợc, từ đó giúp cho
việc ổn định và phát triển kinh tế dẫn đến ổn định về chính trị.
Vì thẻ có rất nhiều tiện ích nên các ngân hàng trên thế giới áp dụng
nhiều dẫn đến việc phát triển mạnh của dịch vụ thẻ, đồng thời dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhằm dành đợc thị phần lớn cho

mình. Nh vậy phát triển dịch vụ thẻ là một xu thế khách quan nên buộc
NHNT phải quan tâm, nếu không sẽ bị giảm sức cạnh tranh, không tiến kịp
với tốc đọ phát triển của thế giới.
Việt Nam đang mở cửa, do vậy đầu t nớc ngoài sẽ ồ ạt tràn vào thị tr-
ờng Việt Nam nhằm khai thác thị trờng mới này. Là một ngân hàng trong n-
ớc, lại có bề dày kinh nghiệm về thanh toán quốc tế, NHNT không thể không
tăng cờng áp dụng những dịch vụ mới nhằm đáp ứng tốt nhu cầu trong nớc
để tranh thủ dành thị phần trong sự cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng n-
ớc ngoài khác.
Nh vậy, vì những lợi thế và nguyên nhân trên, NHNT không thể
không áp dụng thanh toán thẻ vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là
một xu thế phát triển chung của tất cả các ngân hàng.
II.thực trạng của công tác phát hành và thanh
toán thẻ tại NHNT VN
2.1 Công tác phát hành thẻ ở NHNT VN
2.1.1 Quy trình phát hành thẻ tại NHNT VN
NHNT VN hiện nay chỉ phát hành 2 loại thẻ tín dụng quốc tế là Visa
Card và Master Card. Thẻ tín dụng do NHNT phát hành là một phơng tiện
thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp căn cứ vào
khả năng tài chính, số tiền ký quỹ, tài sản thế chấp của khách hàng. Khách
hàng có thể dùng thẻ để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại 14 triệu điểm thanh
toán, rút tiền mặt tại các ngân hàng và các máy rút tiền ở Việt Nam cũng nh
ở các nớc trên khắp thế giới. Đây là một hình thức chi tiêu trớc, trả tiền sau
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
với thời hạn u đãi không thu lãi từ 10 đến 45 ngày. Khách hàng có thể thanh
toán một phần hoặc toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo
sao kê hàng tháng.
Thẻ phát hành bao gồm hai loại: thẻ cá nhân và thẻ cá nhân do công

ty uỷ quyền sử dụng.
Thẻ công ty (do cá nhân đợc uỷ quyền sử dụng) là loại thẻ do các tổ
chức làm đơn xin sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn
tiền của mình.
Thẻ cá nhân: là thẻ do cá nhân sử dụng và chịu trách nhiệm thanh
toán bằng nguồn tiền của mình.
Mỗi loại thẻ đợc chia làm hai hạng: thẻ vàng và thẻ chuẩn.Thẻ vàng
có hạn mức chi tiêu tối thiểu là 50 triệu VND, tối đa là 90 triệu VND.
Thẻ chuẩn có hạn mức tín dụng thấp hơn hạn mức tối thiểu của thẻ
vàng, 50 triệu VND và có số tiền tối thiểu là 10 triệu VND.
* Đối tợng phát hành và sử dụng thẻ:
- Các các nhân đợc các tổ chức, công ty sau đây uỷ quyền (là đại
diện hợp pháp) xin phát hành và sử dụng thẻ: các cơ quan Nhà nớc, đoàn thể;
các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài); các tổ chức quốc tế, cơ
quan ngoại giao và các tổ chức nớc ngoài khác tại Việt Nam.
- Các cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, không mất trí, không phải là ngời
đang chấp hành án hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trờng hợp dới 18
tuổi thì cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có bảo lãnh của
một ngời thứ ba (bố, mẹ, ngời đỡ đầu) theo pháp luật của Việt Nam.
- Ngời nớc ngoài: Ngoài yêu cầu trên phải có thời hạn c trú và làm
việc tại Việt Nam bằng thời hạn phát hành thẻ + 40 ngày.
Các tổ chức, cá nhân nêu trên có thể mở tài khoản tiền gửi tại NHNT
hoặc tại các ngân hàng thơng mại khác nhng các tổ chức, cá nhân đó phải có
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Ngân hàng 41A
25

×