Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
Lời mở đầu
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng thì bộ mặt nớc ta đã có nhiều thay đổi. Từ một nớc nhập
siêu trên tất cả các lĩnh vực thì nay đã có nhiều lĩnh vực có mặt hàng xuất
khẩu. Đời sống nhân dân ngày càng ấm no, sản xuất ngày càng phát triển.
Đảng và Nhà nớc luôn đặt mục tiêu xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Chính vì vậy, bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách đợc quan tâm
hàng đầu. Bảo hiểm xã hội thể hiện sự quan tâm của nhà nớc tới ngời lao
động, đảm bảo cho ngời lao động yên tâm hơn trong quá trình lao động sản
xuất. Tuy nhiên, trên thực tế thì chỉ có những ngời lao động làm việc trong
các doanh nghiệp nhà nớc, công nhân viên chức nhà nớc mới đợc tham gia
BHXH một cách đầy đủ. Còn phần lớn ngời lao động làm việc ở các doanh
nghiệp ngoài Nhà nớc thì không đợc chủ doanh nghiệp đóng BHXH, hoặc
bằng cách này, cách khác vi phạm quyền lợi của ngời lao động. Giống nh
tình hình chung trong cả nớc, BHXH huyện Sóc Sơn cũng gặp rất nhiều khó
khăn trong công tác thu BHXH từ các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc. Chính
vì vậy, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
thu bảo hiểm xã hội từ các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc trên địa bàn
huyện Sóc Sơn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thu BHXH
từ các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc nhằm đáp ứng yêu cầu của ngời lao
động.
- Phân tích đánh giá để thấy đợc quản lý thu BHXH từ các doanh
nghiệp ngoài Nhà nớc ảnh hởng thế nào đến mục tiêu ổn định cuộc sống
cho ngời lao động.
- Đề suất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH từ các
doanh nghiệp ngoài Nhà nớc trong thời gian tới.
Đối tợng nghiên cứu:
Nghiên cứu chủ yếu về quyền lợi BHXH của ngời lao động, trách
nhiệm tham gia BHXH của chủ doanh nghiệp và vai trò của cơ quan
BHXH, cán bộ thu bảo hiểm với ngời lao động.
Phạm vi nghiên cứu:
Khoa Khoa Học Quản Lý
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
- Thực trạng thu BHXH các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc trên địa bàn
huyện Sóc Sơn.
- Nghiệp vụ quản lý thu BHXH.
Phơng pháp nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp về quản lý, quản lý thu BHXH, các văn
bản quy phạm pháp luật về BHXH.
- Phơng pháp phân tích thống kê số liệu.
- Phơng pháp so sánh, tổng kết thực tiễn trên cơ sở các báo cáo tổng
kết của BHXH huyện Sóc Sơn từ năm 2000-2004.
Nội dung nghiên cứu:
Nội dung đợc thể hiện trong 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH từ các doanh
nghiệp ngoài Nhà nớc.
Chơng 2: Thực trạng quản lý thu BHXH từ các doanh nghiệp
ngoài Nhà nớc trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Chơng 3: Hoàn thiện một số giải pháp quản lý nhằm tăng thu
BHXH các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình của các cán bộ quản lý thu BHXH huyện Sóc Sơn và đặc biệt là cô giáo
Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Em xin chân thành cảm ơn.
Chơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo
hiểm xã hội từ các doanh nghiệp ngoài nhà
nớc
I. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Bảo hiểm xã hội và chức năng của Bảo hiểm xã hội
1.1. Khái niệm
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, nhằm đảm bảo an toàn đời sống của ngời lao động hay gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Nguồn: Bảo hiểm xã hội-Những điều cần biết
Đặc trng của BHXH:
Khoa Khoa Học Quản Lý
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
- Trong và sau quá trình lao động ngời lao động đợc bảo hiểm: Ngời
lao động trong quá trình làm việc bên cạnh nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội
thì sẽ đợc hởng các chế độ BHXH nh khi ốm đau, tai nạn bất ngờCòn khi
về già sẽ đợc hởng lơng hu.
- Các rủi ro của ngời lao động nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thai sản, mất sức lao động, già yếu, chếtDo những rủi ro này
mà ngời lao động bị mất hoặc giảm thu nhập. Họ cần phải có khoản thu
nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống. Đây là đặc trng rất cơ bản của
BHXH.
- Ngời lao động đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì phải có nghĩa
vụ đóng BHXH. Ngời chủ sử dụng lao động phải có nghĩa vụ đóng BHXH
cho ngời lao động mà mình thuê mớn. Ngời lao động đóng 5% thu nhập
hàng tháng của mình, ngời sử dụng lao động phải đóng 15% tổng quỹ tiền
lơng.
- Các hoạt động BHXH đợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các
chế độ BHXH cũng do luật định, nhà nớc bảo hộ các hoạt động của BHXH.
1.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội.
Thực chất của BHXH là sự đền bù hậu quả của những rủi ro xã hội.
Sự đền bù này đợc thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH.
Nh vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi
toàn xã hội BHXH là một bộ phận của GDP, đợc xã hội phân phối lại cho
những thành viên khác khi phát sinh nhu cầu BHXH nh ốm đau, sinh đẻ, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết.
Vì vậy, thực chất của BHXH là thực hiện mục tiêu đảm bảo an toàn
kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử
dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nớc để thỏa mãn nhu cầu an
toàn kinh tế của ngời lao động và an toàn xã hội.
BHXH mang cả bản chất kinh tế và bản chất xã hội. Về mặt kinh tế,
nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngời lao động và gia
đình họ luôn đợc đảm bảo trớc những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội,
do có sự san sẻ rủi ro của BHXH, ngời lao động chỉ phải đóng góp một
khoản nhỏ trong thu nhập của minh cho quỹ BHXH, nhng xã hội sẽ có một
khoản kinh phí đủ lớn để trang trải những rủi ro xảy ra. BHXH thực hiện
nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của
BHXH không tách rời nhau mà đan xen vào nhau.
Khoa Khoa Học Quản Lý
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
Dới góc độ kinh tế, bản chất của BHXH chính là sự đảm bảo thu
nhập, bảo đảm cuộc sống cho ngời lao động khi họ bị giảm hay mất khả
năng lao động. Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho ngời lao
động khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm vi BHXH.
Dới góc độ chính trị, bản chất của BHXH là sự liên kết của những
ngời lao động, xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Dới góc độ xã hội, bản chất của BHXH đợc hiểu nh là một chính
sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi thu nhập của họ
bị giảm hay mất. Thông qua đó bảo vệ và phát triển lực lợng lao động xã
hội, lực lợng sản xuất, tăng năng suất lao động, ổn định trật tự xã hội.
1.3. Chức năng cơ bản của BHXH
- Chức năng đảm bảo: Bảo hiểm xã hội đảm bảo thay thế hay bù đắp
một phần thu nhập cho ngời lao động khi họ bị giảm hay mất thu nhập do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
- Chức năng phân phối: Bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng phân
phối lại thu nhập.
- Chức năng kích thích: Góp phần kích thích, khuyến khích ngời lao
động hăng hái lao động sản xuất.
Để có thể tồn tại con ngời phải lao động, để có thể lao động con ngời
cần có sức khỏe và một năng lực nhất định. Tuy nhiên trong cuộc sống
không phải ai cũng có đủ điều kiện về sức khẻo, không phải ai cũng có thể
hoàn thành công việc hoặc tạo ra cho mình một cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Không phải ai cũng có thể tránh khỏi những rủi ro, bất hạnh nh ốm
đau, tai nạn, già yếudo những ảnh hởng của tự nhiên, của điều kiện sống
và các nhân tố khác.
Khi không may rơi vào một trong những trờng hợp đó, các nhu cầu
cơ bản không những không mất đi mà còn xuất hiện thêm nhiều chi phí
mới. Muốn tồn tại con ngời phải tìm cách để giải quyết. Để khắc phục
những khó khăn cho bản thân, con ngời phải không ngừng nỗ lực, đồng thời
cần phải đợc sự giúp đỡ của cộng đồng, của cơ quan, của các tổ chức khác.
Sự giúp đỡ này phải bằng những nguồn vật chất cần thiết nhằm nhanh
chóng phục hồi sức khỏe, duy trì sức lao động và góp phần làm giảm bớt
những khó khăn về kinh tế cho gia đình ngời lao động.
Ngời lao động muốn mình đợc tham gia BHXH, ngời chủ sử dụng lao
động vì mục tiêu lợi nhuận nên muốn hạ thấp chi phí xuống, chính vì vậy
họ không muốn tham gia BHXH cho ngời lao động. Nếu để tình trạng này
Khoa Khoa Học Quản Lý
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
kéo dài thì sẽ thiệt thòi lớn cho ngời lao động. Do đó, Nhà nớc phải trực
tiếp quản lý BHXH bằng các chính sách và pháp luật.
Đối với nớc ta trên con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, từng thời kỳ với
tình hình thực tiễn của Nhà nớc ta đã đề ra từng chiến lợc kinh tế - xã hội cụ
thể. Đồng thời, thể hiện rõ quan điểm về sự thống nhất giữa chính sách kinh
tế với chính sách xã hội. Trong sự thống nhất hài hòa đó, Nhà nớc ta cũng
xác định rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội: nhằm phát huy mọi khả
năng của con ngời và lấy con ngời làm đích cao nhất của mọi hoạt động.
Đây chính là xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con ngời
là vốn quý nhất. Từ đó chính sách xã hội phải là một tổng thể những biện
pháp và phơng tiện của Nhà nớc nhằm không ngừng nâng cao điều kiện
sống, lao động và luôn tạo sự an toàn trong cuộc sống của nhân dân. Với
việc xác định nêu trên, BHXH là một nội dung quan trọng của chính sách
xã hội. Nó đợc Nhà nớc luôn quan tâm lãnh đạo và tổ chức thực hiện trong
suốt quá trình xây dựng công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Thực tiễn đã chứng minh chính sách BHXH đã đợc thực hiện ở nớc ta
vào loại sớm nhất khu vực. Bằng sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 của chính
phủ ấn định những chế độ BHXH đối với công nhân và từ đó cơ chế BHXH
dần đợc bổ xung, cải cách và hoàn thiện phù hợp với quy luật phát triển của
xã hội. Chỉ thị 15/CT-TW của bộ chính trị đã ghi: BHXH là chính sách lớn
của nhà nớc, góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động, ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Từ đó Nhà nớc ta cũng phải tăng cờng vai trò lãnh đạo BHXH một cách
toàn diện. Trong đó hoàn tất một số nhiệm vụ: Hoàn thiện một số nội dung
trong chính sách BHXH cho phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội đang trên
đà phát triển. Bổ xung, xửa đổi một số nhiệm vụ, quyền hạn hiện hành đối
với hệ thống BHXH Việt Nam, ban hành luật BHXH để đảm bảo cho bất cứ
ngời lao động ở bất cứ ngành nghề nào cũng đều có nghĩa vụ tham gia và h-
ởng mọi quyền lợi về BHXH.
2. Đối tợng của BHXH
2.1. Đối tợng của BHXH
Theo quy định của bộ luật lao động, BHXH Việt Nam bao gồm các
đối tợng sau:
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc có
thời hạn ký hợp đồng làm việc từ 3 tháng trở lên.
Khoa Khoa Học Quản Lý
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
- Ngời lao động Việt Nam lamà việc trong các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức
nớc ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam, trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc
cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể.
- Ngời lao động làm việc trong doanh nghiệp, các tổ chức thuộc lực l-
ợng vũ trang.
- Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý
nhà nớc, Đảng, đoàn thể từ trung ơng dến cấp huyện.
- Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp, ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ trung ơng đến
cấp huyện.
- Và các đối tợng tham gia BHXH tự nguyện khác.
2.2. Các mối quan hệ bên trong của BHXH
BHXH dựa trên quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên:
- Bên tham gia BHXH gồm có ngời lao động, ngời sử dụng lao động,
nhà nớc.
+ Ngời lao động tham gia BHXH để bảo hiểm cho chính mình.
+ Ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng BHXH cho ngời
lao động mà mình thuê mớn. Khi tham gia BHXH ngời sử dụng lao động
còn vì lợi ích của chính bản thân họ, để đảm bảo cho quá trình sản xuất của
họ không bị ảnh hởng khi phát sinh nhu cầu BHXH.
+ Nhà nớc tham gia BHXH với t cách là ngời bảo hộ cho các hoạt
động của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn, và hỗ trợ cho quỹ BHXH
trong những trờng hợp cần thiết. Ngoài ra, nhà nớc còn định ra những chế
độ chính sách định hớng cho các hoạt động BHXH.
- Bên BHXH, đó là bên nhận BHXH từ những ngời tham gia BHXH.
Bên BHXH thờng là một tổ chức do nhà nớc lập ra, nhận sự đóng góp của
ngời lao động, ngời sử dụng lao động lập nên quỹ BHXH. BHXH có trách
nhiệm chi tả BHXH khi phát sinh nhu cầu BHXH.
- Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi phát sinh nhu
cầu BHXH theo quy định của pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trờng, bên tham gia bảo hiểm có thể đồng thời
đợc BHXH.
Khoa Khoa Học Quản Lý
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
3. Các chế độ BHXH ở Việt Nam
3.1. Các chế độ BHXH trên thế giới
Theo công ớc 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ, hiện tại trên thế giới có
sử dụng 9 chế độ BHXH:
- Trợ cấp hu trí.
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Chăm sóc y tế.
- Trợ cấp gia đình.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp khi tàn phế.
- Trợ cấp cho ngời còn sống.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ
theo tình hình mà mỗi nớc thực hiện các chế độ khác nhau. Nhng ít nhất
phải thực hiện 3 chế độ. Trong đó ít nhất phải có một trong năm chế độ là:
trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hu trí, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp khi tàn phế, trợ cấp cho ngời còn sống.
3.2. Các chế độ BHXH ở Việt Nam
Căn cứ vào quy định của công ớc quốc tế, BHXH Việt Nam thực hiện
6 chế độ BHXH là: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hu trí, chế độ tử tuất, chi phí
khám chữa bệnh.
- Một là: Chi phí khám chữa bệnh, năm 2002 BHYT sát nhập BHXH
làm xuất hiện thêm chế độ này. Khi ngời lao động đi khám chữa bệnh ở các
bệnh viện thì BHXH sẽ chịu trách nhiệm chi trả mọi chi phí. Chi phí khám
chữa bệnh sẽ nằm ngoài trợ cấp ốm đau, thay cho phần bảo hiểm y tế.
-Hai là: Chế độ trợ cấp ốm đau, BHXH sẽ chi trả khi ngời lao động
bị mất thu nhập do bị ốm hoặc tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp đã
đợc giám định.
+ Theo tiêu chuẩn của ILO quy định thì tỷ lệ hởng trợ cấp là 45%
(1952), 60% (1969).
+ Thời gian hởng chế độ: thời gian chờ đợi tối đa là 3 ngày đối với
mỗi thời kỳ bị ốm. Thời gian chi trả tối thiểu phải là 26 tuần hoặc 13 tuần
nếu có ngoại lệ.
Khoa Khoa Học Quản Lý
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
+ Thời gian định lợng: thờng đợc sử dụng để chứng tỏ thời gian gần
đây đi làm có đóng BHXH. Thời gian đó là 4 tháng đóng BHXH trong 6
tháng đi làm gần đây nhất.
+ Ngừng hởng bảo hiểm: bị ngừng BHXH khi cố tình lừa dối, hoặc
không tuân thủ lời khuyên y tế, hoặc bị giữ trong các cơ sở công cộng hay
nhà tù.
+ Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, gặp phải một số khó khăn nh:
không quy định thời gian dự bị trớc khi hởng BHXH, thời gian hởng tối đa
cha rõ, cần bổ xung một số bệnh mới
- Ba là: Chế độ trợ cấp thai sản, BHXH sẽ chi trả khi ngời phụ nữ bị
mất thu nhập do không làm việc vì sinh con. BHXH sẽ chi trả:
+ Chi phí chăm sóc y tế trớc khi sinh, trớc khi sinh và sau khi sịnh.
+ Nghỉ phép hởng lơng trong thời gian tối thiểu là 12 tuần, trong đó ít
nhất 6 tuần là thời gian nghỉ trớc khi sinh. Lơng đợc hởng trong thời kỳ này
không dới 66%, tức 2/3 so với mức lơng trớc khi nghỉ.
Chế độ thai sản phụ thuộc chặt chẽ vào thời gian tham gia bảo hiểm,
thời gian đó là khoảng hơn 12 tháng tham gia đóng bảo hiểm, sau đó mới
bắt đầu hởng chế độ.
Tuy nhiên chế độ này còn có một số điểm cần khắc phục: còn đan
xen giữa chính sách BHXH với chính sách dân số, thời gian dự bị trớc khi
hởng cũng cha có
- Bốn là: Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, Tai nạn lao
động gồm những tai nạn và bệnh nghề nghiệp gồm việc mất sức lao động
trong một thời gian ngắn, tàn tật và các chế độ tử tuất.
+ Bệnh nghề nghiệp có thể đợc xác định nh sau: tự cá nhân đánh giá,
có thể đợc xác định bằng danh mục bệnh nghề nghiệp, hoặc có thể kết hợp
cả hai phơng pháp.
+ Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp thờng đợc chi trả
định kỳ theo mức độ tai nạn của ngời lao động: mất sức lao động tạm thời,
mất sức lao động vĩnh viễn, chết.
Chế độ mất sức tạm thời có thể cao hơn chế độ ốm đau và đợc chi trả
trong thời gian ngời lao động bị mất sức lao động tạm thời hoặc trả trong 1
năm.
Chế độ mất sức lao động vĩnh viễn: tỷ lệ chi trả đợc căn cứ vào danh
mục bệnh và nghề. Có thể chi trả cho những ngời này chế độ dài hạn trừ phi
họ mất sức lao động ở mức độ thấp (20 30%).
Khoa Khoa Học Quản Lý
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
Đối với những ngời chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì
thân nhân của họ có quyền đợc hởng chế độ định kỳ bàng một phần trong
thu nhập gần nhất của ngời chết hoặc theo tỷ lệ lơng hu.
Tuy nhiên rất khó khăn trong việc xác định tai nạn trên đờng từ nhà
tới nơi làm việc và ngợc lại, có một số bệnh mới phát sinh cha đợc đa vào
danh sách bệnh nghề nghiệp
- Năm là: Chế độ hu trí, BHXH sẽ chi trả một phần thu nhập ngời lao
động không đợc nhận do phải về hu.
+ Để đợc hởng chế độ hu trí cần phải thông qua 3 điều kiện: đến tuổi
về hu, nghỉ hu đối với một việc làm có nhiều lợi, kết thúc thời gian định l-
ợng. Tuổi hu trí là yếu tố quan trọng nhất đối với chi phí, tuổi về hu phải đặt
cao ngang bằng ngang điều kiện kinh tế xã hội cho phép.
+ Điều kiện cần có về mặt bảo hiểm thờng là 15-20 năm đối với chế
độ hu trí cơ bản, có thể thêm một tỷ lệ phần trăm cho mỗi năm tăng thêm.
Bình quân thu nhập phải đợc thực hiện công bằng với tất cả mọi bên có thu
nhập, thờng là 3 năm trong 10 năm cuối là tốt nhất.
+ Tuy nhiên chế độ này vẫn tồn tại một số nhợc điểm là: tuổi về hu
giữa các ngành nghề, các nhóm lao động cha hợp lý, những ngời hởng trợ
cấp một lần đa vào chế độ này là cha đúng vì những ngời này vừa cha đủ
tuổi vừa không đủ tích luỹ cần thiết để hởng trợ cấp
- Sáu là: Chế độ tử tuất, BHXH sẽ cung cấp thu nhập thay thế cho
thành viên gia đình ngời lao động đợc hởng bảo hiểm.
+ Căn cứ vào tỷ lệ hu trí của ngời chết, trong đó ngời chồng hoặc vợ
goá có quyền nhận đợc 40% và con cái đợc nhận 20% mỗi ngời, tất cả tối
đa đợc hởng 100%.
+ Điều kiện cần có về mặt đóng bảo hiểm: ngời chết phải là ngời h-
ởng chế dộ hu trí hay dài hạn.
+ Những thân nhân khác nh bố mẹ có thể đợc hởng 10%. Nếu con cái
vợt quá giới hạn, con cái lập gia đình thì sẽ không đợc hởng.
+ Tuy nhiên còn có vấn đề cha hợp lý là bao gồm cả bố mẹ bên vợ đ-
ợc hởng. Vì bố mẹ vợ còn có thân nhân của cả hai bên chịu trách nhiệm.
Điều này phải căn cứ vào tình hình cụ thể để thống nhất quy định
Khoa Khoa Học Quản Lý
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
II. Quản lý thu BHXH từ các doanh nghiệp ngoài nhà n-
ớc
1. Quản lý Nhà nớc về BHXH
1.1. Khái niệm
Quản lý Nhà nớc về BHXH là một loạt các biện pháp, cách thức mà
Nhà nớc sử dụng để tác động lên các đối tợng nh các cơ quan BHXH, các
doanh nghiệp, ngời lao động và các ban ngành, đoàn thể có liên quan nhằm
thực hiện tốt chính sách BHXH mà Nhà nớc đã đặt ra.
1.2. Các chức năng quản lý nhà nớc về BHXH
1.2.1. Theo quá trình quản lý
- Lập kế hoạch: BHXH đợc thực hiện thông qua một quy trình, từ
việc hoạch định chính sách, đảm bảo vật chất đến việc trợ cấp. Nhà nớc
quản lý toàn bộ quy trình này bằng các công việc sau: lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, kiểm ta, trong đó việc hoạch định chính sách BHXH là khâu
quan trọng nhất. Chính sách BHXH phải xác định đợc đối tợng BHXH, bao
gồm các dạng lao động nào: viên chức, quân nhân hay tất cả ngời lao động.
Phạm vi BHXH bao gồm những chế độ nào: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất, chi phí khám chữa bệnh. Sau đó
là mức độ hình thức đảm bảo bằng vật chất: Bao gồm ngời đóng góp, đóng
góp bao nhiêu, quỹ quản lý nh thế nào ? Những nội dung này liên quan trực
tiếp đến chính sách về quản lý, sử dụng lao động, về thu nhập, về thuế, về
đảm bảo xã hội. Mặt khác việc hoạch định chính sách này và xây dựng các
chế độ BHXH phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nớc trong
từng giai đoạn cụ thể. Do đó, nhà nớc phải quản lý thống nhất hệ thống
BHXH trong phạm vi quốc gia.
- Tổ chức:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đợc thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ
chức BHXH hiện tại ở trung ơng và địa phơng, thuộc hệ thống Lao động và
thơng binh xã hội và Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam quản lý, để giúp
thủ tớng Chính phủ chỉ đạo, quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chính
sách, chế độ BHXH theo pháp luật của Nhà nớc.
BHXH Việt Nam đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tớng Chính
phủ, chịu sự quản lý nhà nớc của Bộ Lao Động và thơng binh xã hội, các cơ
quan Nhà nớc về lĩnh vực có liên quan và sự giám sát của các tổ chức công
đoàn.
Khoa Khoa Học Quản Lý
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
BHXH Việt Nam đợc tổ chức theo hệ thống dọc từ trung ơng đến địa
phơng theo cơ cấu sau:
+ ở trung ơng là cơ quan BHXH Việt Nam.
+ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng là BHXH tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng.
+ ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là các BHXH
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Cơ quan quản lý cao nhất của BHXH Việt Nam là hội đồng quản lý
BHXH Việt Nam. Các thành viên hội đồng quản lý là đại diện có thẩm
quyền của Bộ Lao động và thơng binh xã hội, Bộ tài chính và Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, ủy viên hội đồng quản lý và Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam. Các thành viên Hội đồng quản lý do Thủ tớng Chính phủ
bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trởng, trởng ban tổ chức- Cán
bộ Chính phủ.
Nhà nớc chính là ngời thứ ba đứng ra can thiệp cân bằng mối quan hệ
giữa ngời lao động và chủ sử dụng lao động. Nhà nớc tổ chức các công việc
để hoạt động BHXH đợc tiến hành. Tất cả các công việc đó đều liên quan
đến các quan hệ kinh tế - xã hội khác, do đó rất cần sự quản lý của nhà nớc.
Nhà nớc hỗ trợ vật chất cho hoạt động BHXH Vai trò này phụ thuộc
chính sách BHXH do Nhà nớc quy định.
Nhà nớc bảo hộ cho quỹ BHXH trong hoạt động đầu t tăng trởng
quỹ, tránh những rủi ro, bất trắc đợc những biến động kinh tế - xã hội tạo
điều kiện để chính sách BHXH thực hiện có hiệu quả. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với những nớc kinh tế cha phát triển, lạm phát cao. Tuy
nhiên, sự bảo trợ của nhà nớc là chính sách để bảo tồn giá trị và tăng trởng
quỹ mà không phải là sự bao cấp, bù đắp thất thoát.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Sự quản lý nhà nớc bằng chính sách đ-
ợc thể hiện ở việc xây dựng các dự án luật, văn bản pháp quy về BHXH và
ban hành việc thực hiện chúng trong phạm vi toàn quốc gia. Quản lý nhà n-
ớc về BHXH còn là việc hớng dẫn thực hiện chế độ, chính sách BHXH.
- Kiểm tra: Nhà nớc thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các
hoạt động BHXH trong pham vi pháp luật quy định, xử lý các tranh chấp về
BHXH theo quy định.
1.2.2. Theo mối quan hệ giữa các nguồn lực.
Khoa Khoa Học Quản Lý
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
- Quản lý thu BHXH: Quản lý thu BHXH đối với lao động trong các
doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài Nhà nớc, hành chính sự nghiệp theo quy
định của bộ luật lao động.
- Quản lý chi BHXH: Thực hiện việc chi trả BHXH cho ngời lao
động khi ngời lao động thuộc các chế độ BHXH đã quy định.
2. Quản lý thu BHXH
2.1. Khái niệm
Quản lý thu BHXH là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành
và kiểm tra các hoạt động liên quan đến hoạt động thu BHXH nhằm thực
hiện tốt những mục tiêu về thu BHXH đã đặt ra.
2.2. Chức năng của quản lý thu BHXH
2.2.1. Lập kế hoạch
- Xác định các mục tiêu về BHXH nh:
+ Số doanh nghiệp tham gia BHXH: bên cạnh các doanh nghiệp Nhà
nớc, khối hành chính sự nghiệp thì việc xác định số doanh nghiệp ngoài
Nhà nớc tham gia BHXH là vấn đề rất quan trọng. Mục tiêu là làm sao cho
tất cả các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc tham gia BHXH cho ngời lao động.
Đây là mục tiêu cao nhất của chính sách BHXH mà Nhà nớc đặt ra.
+ Số lao động đợc tham gia BHXH: Khi các doanh nghiệp tham gia
BHXH thì họ có tham gia đầy đủ cho tất cả lao động của mình hay không ?
Ngời lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc thì đơng nhiên đợc tham gia
BHXH, còn lao động trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc thì ngời lao
động cha chắc đợc tham gia BHXH. Vì vậy, việc xác định đúng, đủ số lao
động đợc đóng BHXH có ý nghĩa quyết định đến số tiền BHXH thu đợc.
+ Số tiền BHXH thu đợc: hàng năm, BHXH thành phố thờng đặt ra
các chỉ tiêu về số tiền thu BHXH cho các quận, huyện. Vì vậy, mục tiêu là
phải thu đầy đủ để có thể đáp ứng kế hoạch và vợt mức kế hoạch giao. Có
nh vậy thì quỹ BHXH mới có thể đáp ứng đợc các yêu cầu về chi trả cho
các chế độ.
- Lựa chọn các phơng thức để hoàn thành mục tiêu thu BHXH: Quỹ
BHXH phải đợc quản lý tập trung, thống nhất sẽ thực hiện việc chi trả
nhanh, gọn và đầy đủ cho ngời lao động, làm cho họ yên tâm hơn khi tham
gia BHXH. Quỹ BHXH nhàn rỗi có thể mang đầu t để sinh lợi.
- Căn cứ để lập kế hoạch:
+ Căn cứ vào các chỉ tiêu, các định hớng và chính sách BHXH của cơ
quan BHXH cấp trên.
Khoa Khoa Học Quản Lý
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
+ Căn cứ vào thực trạng tình hình thu BHXH từ các doanh nghiệp
ngoài Nhà nớc còn gặp rất nhiều khó khăn. Cho nên việc thu BHXH một
cách đầy đủ, kịp thời từ các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc là vấn đề rất cần
thiết.
2.2.2. Tổ chức
- Phân công cán bộ thu BHXH: xác định năng lực của từng cán bộ,
bố trí công việc sao cho phù hợp với từng ngời.
- Phối hợp chặt chẽ các phòng nghiệp vụ để cho hoạt động thu đợc
liên tục, chính xác và kịp thời.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, công đoàn cơ sở và công đoàn
của toàn huyện để nắm đợc tình hình doanh nghiệp một cách đầy đủ.
- Kết hợp với Huyện ủy, ủy ban nhân dân các xã để thiết lập một hệ
thống thu BHXH vững chắc.
2.2.3. Chỉ đạo cán bộ thu BHXH thực hiện
- Tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của
ngời lao động, đơn vị sử dụng lao động, cơ quan BHXH trong việc thực
hiện các quy định của nhà nớc về BHXH.
- Hớng dẫn và đôn đốc các đơn vị kê khai, ghi chép các mẫu biểu về
thu nộp BHXH.
- Kiểm tra, đối chiếu để thu đúng, thu đủ số phải thu BHXH từng
tháng, quý, năm của đơn vị sử dụng lao động.
- Hớng dẫn đơn vị làm thủ tục kê khai cấp sổ BHXH lần đầu, ghi
chép bổ sung trên sổ BHXH khi có thay đổi điều chỉnh của ngời lao động
về chức danh, nghề nghiệp, mức lơng, nơi làm việc, tỷ lệ tham gia, di
chuyển đơn vị, nghỉ việc
- Hớng dẫn đơn vị thiết lập hồ sơ thanh toán các chế độ nghỉ ốm đau,
thai sản, nghỉ dỡng sức, kiểm tra mức kinh phí nghỉ dỡng sức đợc thanh
toán, và thời gian đóng BHXH, điều kiện làm việc của từng ngời lao động
trong hồ sơ đề gnhị thanh toán của đơn vị sử dụng lao động khi có phát
sinh.
- Kiểm tra trớc khi trình lãnh đạo ký xác nhận trên sổ BHXH khi có
yếu tố thay đổi, xác định thời gian làm việc có đóng BHXH của ngời lao
động khi di chuyển, hởng chế độ chính sách theo phân cấp.
- Kiểm tra việc xếp lơng, nâng bậc, nâng ngạch cho ngời lao động
tham gia bảo hiểm của đơn vị sử dụng lao động áp dụng hệ thống thang
bảng lơng nhà nớc ban hành theo đúng chế độ đã quy định.
Khoa Khoa Học Quản Lý
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
- Sử dụng thành thạo chơng trình quản lý thu trên máy, xác định kịp
thời số phải thu hàng tháng, đôn đốc việc đối chiếu kết quả đóng BHXH,
tổng hợp các số liệu phục vụ công tác ứng quỹ BHXH và thanh quyết toán
từng quý.
- Quan hệ thờng xuyên với đơn vị sử dụng lao động. Phối hợp chặt
chẽ với các bộ phận nghiệp vụ có liên quan. Chấp hành nghiêm túc các chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ của thành phố. Trờng hợp có vớng mắc trong
thực hiện phải kịp thời báo cáo để thống nhất cách xử lý.
- Căn cứ vào kết quả đã kiểm tra các đơn vị có lao động tăng thêm
hoặc mới nộp BHXH lần đầu. BHXH sẽ cấp tờ khai cấp sổ BHXH cho đơn
vị. Lúc này, ngời lao động sẽ phải ghi vào tờ khai toàn bộ quá trình công
tác, đóng BHXH và hởng các chế độ BHXH để cơ quan BHXH xét duyệt.
- Căn cứ vào những lời khai trong tờ khai cấp sổ BHXH, BHXH sẽ
cấp sổ BHXH cho ngời lao động. Ngời sử dụng lao động phải có trách
nhiệm lu giữ, bảo quản sổ BHXH cho ngời lao động trong suốt quá trình lao
động. Khi ngời lao động di chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác, hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động mới đợc quyền quản lý sổ BHXH. Khi chuyển
đến chỗ làm việc mới, ngời lao động phải nộp sổ BHXH cho ngời chủ mới
để tiếp tục theo dõi.
- Hồ sơ gốc về thu BHXH các đối tợng bắt buộc bao gồm các bản
danh sách đăng ký tham gia BHXH, các bản danh sách điều chỉnh mức thu
nộp hàng tháng, các bản đối chiếu thu hàng quý, các bản đăng ký, cam kết,
điều chỉnh do đơn vị sử dụng lao động lập khi đính chính các yếu tố thu nộp
BHXH của đơn vị.
Theo quy định hiện hành, hồ sơ gốc do đơn vị sử dụng lao động lập
phải đợc cơ quan BHXH quản lý đối chiếu thu theo phân cấp kiểm tra, xác
nhận trớc khi đa vào lu trữ.
Hồ sơ gốc về thu BHXH đợc lu trữ tại 3 nơi:
+ Đơn vị sử dụng lao động.
+ BHXH quận, huyện.
+ Phòng thu BHXH thành phố.
Cán bộ thu có trách nhiệm hớng dẫn đơn vị lu trữ và tổ chức việc lu
trữ tại cơ quan mình đầy đủ, ngăn nắp, khoa học, không đợc tùy tiện hủy bỏ
hồ sơ. Đối với các đơn vị đã di chuyển, sát nhập, giải thể phải lu trữ biên
bản, lập danh mục riêng để theo dõi và khai thác khi có phát sinh yêu cầu.
Khoa Khoa Học Quản Lý
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
Việc chuyển giao hồ sơ tài liệu về thu, phát hành sổ chỉ thực hiện sau
khi có ý kiến thống nhất của lãnh đạo BHXH thành phố. Các đơn vị giao
nhận hồ sơ phải lập biên bản và mở sổ sách theo dõi có xác nhận giữa các
bên làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm khi có tranh chấp.
2.2.4. Kiểm tra
- Kiểm tra danh sách đăng ký của đơn vị sử dụng lao động khi thu
BHXH lần đầu hoặc khi tăng lao động. Đối với các đơn vị lần đầu tham gia
BHXH, căn cứ vào đối tợng diện bắt buộc tham gia BHXH theo quy định
quản lý thu, yêu cầu khai đúng, đầy đủ số lao động của doanh nghiệp, lập tờ
khai đăng ký tham gia BHXH theo mẫu, cung cấp hồ sơ chứng minh tính
pháp lý để thực hiện thu theo quy định bao gồm:
+ Quyết định thành lập hay cho phép thành lập đơn vị.
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh (nếu có).
+ Quyết định tuyển dụng hay hợp đồng lao động hợp pháp của ngời
lao động, hồ sơ về thân nhân của ngời lao động do đơn vị đang quản lý.
+ Giấy khám sức khỏe khi tuyển dụng theo đúng quy định của bộ y
tế.
Đối với các đối tợng tăng mới, đơn vị chỉ cần kê khai, bổ xung theo
mẫu và cung cấp hồ sơ về ngời lao động để kiểm tra xác định đối tợng theo
quy định.
Cán bộ thu phải kiểm tra, đối chiếu danh sách lao động đăng ký tham
gia BHXH của đơn vị đảm bảo đúng đối tợng, mức lơng, thời điểm tham
gia, đủ cơ sở pháp lý mới trình lãnh đạo ký xác nhận.
- Kiểm tra đơn vị kê khai số phải thu BHXH hàng tháng
Hàng tháng, đơn vị sử dụng lao động phải kê khai chính xác số lao
động, tổng quỹ lơng, số phải đóng BHXH với cơ quan BHXH theo mẫu,
cách ghi theo mẫu đã hớng dẫn. Cán bộ thu có trách nhiệm kiểm tra báo
cáo của đơn vị trớc khi trình lãnh đạo xác nhận. Cơ sở để thực hiện kiểm tra
gồm có:
+ Quyết định nâng lơng, điều chỉnh mức lơng hay điều chỉnh hợp
đồng lao động hợp pháp, hợp lệ của đơn vị sử dụng lao động.
+ Bảng chấm công hoặc bảng thanh toán lơng trong tháng.
+ Quyết định nghỉ việc, thuyên chuyển, chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Các biểu kê khai về thu BHXH trớc đó.
Khoa Khoa Học Quản Lý
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
3. Các yếu tố ảnh hởng đến quản lý thu BHXH từ các doanh nghiệp
ngoài Nhà nớc
3.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
- Năng lực của cán bộ quản lý thu BHXH: Cán bộ quản lý thu BHXH
có vai trò quyết định trong việc thu BHXH cho ngời lao động. Nếu trình độ
của cán bộ quản lý thu BHXH cao thì việc thực hiện các chức năng thu
BHXH dễ dàng hơn, sẽ giám sát việc tham gia BHXH của các doanh nghiệp
đợc chặt chẽ hơn. Trình độ cao sẽ làm cho thích nghi đợc với những biến
động của môi trờng, với các thủ đoạn của ngời sử dụng lao độngVà ngợc
lại nếu không có trình độ sẽ không thể làm tốt công tác thu BHXH. Đồng
thời, khi áp dụng các biện pháp khác thì cũng cần có đội ngũ cán bộ giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, vững vàng về phẩm chất chính trị thì mới có thể
đáp ứng đợc các yêu cầu ngày càng cao của chính sách BHXH.
- Luật và chính sách của nhà nớc về BHXH: để cho ngời sử dụng lao
động phải tham gia BHXH không thể thiếu pháp luật về BHXH, nó là công
cụ cỡng chế buộc ngời chủ sử dụng lao động phải tham gia BHXH cho ngời
lao động của mình. Luật BHXH cha ra đời nhng hiện nay đã có rất nhiều
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao động đối với ngời lao động
và chủ sử dụng lao động nh: luật lao động, luật doanh nghiệp, luật dân sự.
Hơn nữa chính sách BHXH của Nhà nớc cũng có vai trò tích cực trong việc
khuyến khích ngời lao động hăng hái tham gia sản xuất.
- Sự giúp đỡ của hệ thống máy tính và công nghệ thông tin: Với mức
độ phức tạp ngày càng tăng của nghiệp vụ BHXH cùng với số lợng lao động
tham gia ngày càng nhiều thì không thể không sử dụng các phần mềm quản
lý. Sử dụng các phần mềm quản lý sẽ làm cho việc quản lý nhanh chóng,
gọn nhẹ, chính xác hơn rất nhiều. Cần phải triển khai nối mạng toàn bộ hệ
thống BHXH, khi đó sẽ tạo điều kiện quản lý thu, chi, quản lý quỹ đợc chặt
chẽ, hạn chế thất thoát, đồng thời mở rộng thêm đối tợng tham gia BHXH.
3.2. Các yếu tố thuộc về đối tợng quản lý
- Sự hiểu biết của ngời lao động về BHXH: Ngời lao động là ngời
trực tiếp chịu ảnh hởng của chính sách BHXH, có vai trò quyết định trong
việc hởng các chế độ BHXH. Trớc đây, chỉ có ngời lao động trong biên chế
Nhà nớc mới đợc tham gia BHXH, còn ngời lao động các doanh nghiệp
ngoài Nhà nớc thì không đợc tham gia. Chính vì vậy, t tởng này còn ảnh h-
ởng rất lớn đến tận bây giờ. Mặc dù Nhà nớc đã đề ra các chính sách bắt
buộc tham gia BHXH cho mọi ngời lao động khi ký hợp đồng từ 3 tháng trở
Khoa Khoa Học Quản Lý
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
lên, nhng t tởng phân biệt gia ngời lao động trong biên chế và ngoài biên
chế vẫn còn tồn tại. Điều này gây ra nhiều thiệt thòi cho ngời lao động.
Làm thế nào đểcho ngời lao động thực sự hiểu về chính sách BHXH của
Nhà nớc hiện nay để họ dám đấu tranh cho quyền lợi của mình là một vấn
đề hết sức quan trọng.
- Thái độ và trách nhiệm nộp BHXH cho ngời lao động của chủ sử
dụng lao động: Khi nộp BHXH cho ngời lao động thì chi phí sản xuất tăng
lên rất nhiều, nếu giá thành sản phẩm không tăng lên thì lợi nhuận của chủ
sử dụng lao động giảm. Còn nếu tăng giá lên thì hàng hóa không cạnh tranh
đợc. Chính vì vậy mà ngời sử dụng lao động luôn tìm cách trốn nộp BHXH
cho ngời lao động.
- Công đoàn tại các doanh nghiệp: Công đoàn là cơ quan đấu tranh,
bảo vệ cho quyền lợi của ngời lao động. Công đoàn có vai trò khá tích cực
trong việc thúc đẩy sự đấu tranh đòi quyền lợi của ngời lao động. Công
đoàn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục, tuyên truyền nhằm tạo
chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của ngời lao động và chủ sử dụng lao
động. Đợc thành lập trong doanh nghiệp nên công đoàn có thể nắm rõ đợc
tình hình cụ thể trong doanh nghiệp mình, sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong
việc giám sát việc tham gia BHXH cho ngời lao động. Tuy nhiên, do sản
xuất nhỏ nên tại các doanh nghiệp hầu nh không có tổ chức công đoàn cho
riêng mình. Còn công đoàn cấp huyện thì không thể nắm đợc tình hình cụ
thể ở từng doanh nghiệp để có biện pháp kịp thời.
III. Kinh nghiệm quản lý BHXH của một số nớc trong
khu vực
1. Kinh nghiệm quản lý BHXH ở Malaisia
- Lập kế hoạch: năm 1951 xác định chế độ đóng góp cho tuổi già,
mất sức và tử tuất, đợc thực hiện bằng quỹ tiết kiệm lao động thuộc Bộ Tai
Chính, năm 1969 BHXH cho tai nạn lao động và mất sức lao động, cùng
với chế độ tử tuất, đợc thực hiện bởi Tổ chức BHXH thuộc Bộ nguồn nhân
lực. Các luật khác về ốm đau, thai sản và trợ cấp thôi việc đợc chi trả trực
tiếp thông qua trách nhiệm của chủ sử dụng lao động.
Các hệ thống đóng góp bảo vệ xác định: Chế độ đóng góp bắt buộc
vào quỹ tiết kiệm lao động bao gồm mọi ngời làm công ăn lơng trừ giáo
viên, cán bộ nhà nớc và quân đội. Tỷ suất đóng góp là ngời lao động 11%,
chủ 12% tiền lơng. Mỗi thành viên có 3 tài khoản cá nhân:
Khoa Khoa Học Quản Lý
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
+ Trong đó 60% tổng số đóng góp chuyển vào tài khoản 1, số tiền
đóng góp và lãi suất trong tài khoản này chỉ đợc rút ra khi ngời lao động đủ
55 tuổi.
+ 30% đợc chuyển sang tài khoản 2 dùng để rút ra cho chi tiêu xây
dựng nhà cửa cho đến 50 tuổi, khi đó tài khoản có thể đóng lại.
+ 10% đợc chuyển vào tài khoản 3 cho các chi phí y tế trong các tr-
ờng hợp ốm đau nặng của bản thân ngời lao động hay gia đình họ.
- Tổ chức: BHXH chịu sự quản lý trực tiếp của Thủ tớng chính phủ,
có quan hệ chặt chẽ với Bộ Tài chính và đợc tổ chức 3 cấp theo chiều dọc.
- Chỉ đạo thực hiện:
Hệ thống BHXH: hệ thống tổ chức BHXH bảo hiểm cho mọi ngời
làm công ăn lơng có thu nhập dới 2000đôla Mã lai/tháng. Đối với chế độ
mất sức tỷ suất đóng của ngời sử dụng và ngời lao động đều bằng 0,5%, đối
với chế độ tai nạn lao động thì chỉ có chủ phải đóng với tỷ suất 1,25% quỹ
tiền lơng. Tỷ suất hởng hàng tháng bằng 50% tiền lơng cộng với 1% cho
mỗi năm sau 2 năm đóng góp, tỷ suất tối đa hởng là 65% tiền lơng. Chế độ
tuất đợc chi trả cho các trờng hợp chế trớc tuổi 55 hoặc những ngời chế khi
đang hởng chế độ hàng tháng, với tỷ suất hởng 60% số tiền mất sức hàng
tháng cho ngời góa bụa, và 40% cho các con dới 21 tuổi nếu đang đi học
phổ thông hoặc đại học. Tổng số tiền tuất một gia đình đợc hởng bằng
100% số tiền mất sức đợc lĩnh hàng tháng.
Các mức hởng về tai nạn lao động bằng 80% tiền lơng đối với ngời
mất khả năng lao động tạm thời và 90% đối với ngời mất sức lao động vĩnh
viễn. Những thân nhân có thể hởng 100% số tiền hởng hàng tháng trớc đó
của ngời chết.
- Kiểm tra: việc thực hiện đợc theo dõi sát sao bởi một hệ thống quản
lý từ trung ơng đến địa phơng. Kết quả từng tháng phải báo cáo lên cơ quan
BHXH cấp trên.
- Các vấn đề còn tồn tại:
- Hệ thống đóng góp xác định không có khả năng cung cấp tài chính
cho chế độ già vì hệ thống này là chế độ chi trả một lần, và đang xem xét
khả năng chuyển đổi các đóng góp vào tài khoản 1 sang hệ thống bảo hiểm
các chế độ dài hạn trong thời gian tới.
- Tài khoản dành cho y tế của quỹ tiết kiệm lao động thiếu tính chia
sẻ rủi ro và không đáp ứng đủ nhu cầu bảo vệ cho từng cá nhân trong
BHYT.
Khoa Khoa Học Quản Lý
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
- Đối tợng hiện nay cũng đợc xem xét là cha đầy đủ và đang tiến
hành nghiên cứu đa vào chính sách bảo vệ ngời tự tạo việc làm, bao gồm cả
những ngời thuộc khu vực nông thôn, đặc biệt là nông dân và ng dân.
2. Kinh nghiệm quản lý BHXH ở Philipin
- Lập kế hoạch: luật đầu tiên năm 1954 làm cơ sở cho một hệ thống
BHXH toàn diện.
Các chế độ bao gồm: Hu trí và các chế độ dài hạn, ốm đau, thai sản,
chăm sóc y tế và tai nạn lao động.
Đối tợng: mọi ngời lao động làm công ăn lơng, tự tạo việc làm với
thu nhập hàng tháng tối thiểu là 1500 Pêsô (tơng đơng 28,5 đô la). Có một
hệ thống riêng cho công chức chính phủ, kể cả quân đội.
- Tổ chức: quản lý hệ thống chính là BHXH dới sự điều hành của hội
đồng 3 bên và chịu trách nhiệm báo cáo trớc văn phòng tổng thống. Hệ
thống BHXH chịu trách nhiệm quản lý tài chính và đầu t quỹ một cách hiệu
quả. Chế độ tai nạn lao động và BHYT đợc quản lý riêng rẽ nhng hệ thống
BHXH chịu trách nhiệm phần thu các đóng góp. Hệ thống bảo hiểm công
chức đợc tổ chức riêng cho công chức, quân đội và các cán bộ khác của
chính phủ.
- Chỉ đạo thực hiện:
Tỷ suất đóng góp cho ngời lao động:
Đơn vị: Đô la Mỹ
Ngời lao
động
Chủ Tổng số Trần
Chế độ dài hạn và ốm
đau
3,33 4,67 8 10.000(285đôla
Thai sản
0,4 0,4 10.000(285đôla
Bảo hiểm y tế
1,25 1,25 2,5 3.000(85đôla)
Tai nạn lao động
1 1 1.000(28,5đôla)
Tổng số
4,58 7,32 11,9
Khoa Khoa Học Quản Lý
19
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
Tỷ suất đóng góp đối với ngời tự tạo việc làm:
+ Các chế độ dài hạn và chế độ ốm đau: 8%
+ Bảo hiểm y tế: 2,5%.
Chế độ dài hạn:
+ Tuổi hu là 60 nếu đã đóng góp 120 tháng mà nay không làm việc.
+ Tỷ suất tiền hu bằng 300 Pêsô cộng 20% tiền lơng trung bình cộng
2% cho mỗi năm trên 10 năm đóng góp.
+ Chi trả 13 tháng mỗi năm.
+ Hởng bảo hiểm y tế không mất tiền.
Chế độ BHYT hiện nay đợc tổ chức lại trong BHYT thống nhất trong
cả nớc.
3. Kinh nghiệm quản lý Bảo hiểm xã hội ở Thái Lan.
- Lập kế hoạch: những điều luật đầu tiên-1972 cho Bảo hiểm tai nạn
lao động, 1990 về một hệ thống BHXH toàn diện.
Các chế độ BHXH hiện hành: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, mất
sức lao động và chăn sóc y tế.
Các chế độ có kế hoạch đa vào luật: Hu trí và các chế độ dài hạn, thất
nghiẹp và các phụ cấp gia đình.
Đối tợng: Lao động trong các doanh nghiệp từ 10 lao động trở lên.
- Tổ chức: Quản lý thực hiện nghiệp vụ do cơ quan BHXH thuộc Bộ
lao động và phúc lợi xã hội. Tổ chức 3 bên t vấn hệ thống.
- Chỉ đạo thực hiện:
+ Tỷ suất đóng góp:
Đối với tai nạn lao động, chủ đóng góp từ 0,2-2% tổng quỹ tiền lơng
cho các rủi ro.
Các chế độ khác chủ, ngời lao động và chính phủ đều đóng 1,5%
tiền lơng.
Trần đóng góp là 15000 Bạt (tơng đơng 375 đôla).
- Các vấn đề hiện hành và còn tồn tại:
+ Ban hành bảo hiểm thất nghiệp.
+ Ban hành chế độ hu trí và các chế độ dài hạn.
+ Mở rộng BHYT đến các thành viên trong gia đình.
+ Mở rộng đối tợng BHXH đến các thành viên trong gia đình.
4. Bài học kinh nghiệm cho quản lý BHXH ở Việt Nam.
Khoa Khoa Học Quản Lý
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
Qua kinh nghiệm quản lý BHXH của một số nớc trong khu vực và
những vấn đề còn tồn tại của họ, Nhà nớc và cơ quan BHXH Việt Nam nên
thực hiện một số vấn đề nhằm hoàn thiện quản lý BHXH của đất nớc ta:
- Kế hoạch:
+ Đẩy mạnh hơn nữa chế độ hu trí và tử tuất vì đây là hai chế độ
quan trọng và cần thiết nhất đối với ngời lao động. Các nớc trong khu vực
trớc đây thực hiện vấn đề này cha chặt chẽ thì nay đã dần khắc phục những
yếu kém và tập trung nhiều vào 2 chế độ này.
+ Tiếp tục thực hiện các chơng trình, chính sách về khuyến khích các
hình thức tham gia BHXH tự nguyện của học sinh, sinh viên và đặc biệt là
BHXH của ngời lao động khu vực nông nghiệp.
+ Thực hiện bình đẳng về quyền lợi BHXH giữa ngời lao động ở khu
vực Nhà nớc và ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc. Đây là một trong những
yêu cầu cấp thiết trong chính sách xã hội của Đảng và Nhà nớc.
- Tổ chức:
+ BHXH Việt Nam đợc tổ chức theo chiều dọc: BHXH Việt Nam,
BHXH tỉnh, thành phố, BHXH quận, huyện. Cơ cấu này đã phát huy đợc
tính hiệu quả của nó. Nhng cần phải tập trung hơn nữa vào việc phối hợp
thực hiện giữa cơ quan BHXH cấp trên và cơ quan BHXH cấp dới. Cần tổ
chức thống nhất, tránh chồng chéo.
+ BHXH không nên hoạt động độc lập. BHXH có liên quan đến rất
nhiều lĩnh vực nh kinh tế, chính trị, văn hóaVì vậy, việc phối hợp giữa
BHXH với các cơ quan khác nh Bộ Tài chính, Bộ lao động và thơng binh xã
hội, Bộ y tế, các cơ quan của Đảng, Nhà nớc ở trung ơng và địa phơng nh
Huyện ủy, ủy ban nhân dân xã, công đoàn huyện.
- Chỉ đạo thực hiện:
Nên thực hiện các hoạt động BHXH dới một cơ chế thống nhất.
BHXH Việt Nam sẽ định ra các chơng trình, chính sách, BHXH tỉnh, thành
phố sẽ trực tiếp chỉ đạo các quận, huyện thực hiện, sẽ đặt ra các kế hoạch,
chỉ tiêu. Trên cơ sở đó, BHXH quận, huyện sẽ thực hiện tùy theo điều kiện
thuận lợi nhất của mình dới sự giám sát chặt chẽ của cơ quan BHXH cấp
trên.
- Kiểm tra:
+ BHXH Việt Nam sẽ trực tiếp kiểm tra việc thực hiện các chơng
trình, chính sách của mình thông qua các báo cáo tổng hợp cuối năm của
BHXH tỉnh, thành phố. Còn cơ quan BHXH tỉnh, thành phố lại kiểm tra các
Khoa Khoa Học Quản Lý
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
báo cáo từng tháng, từng quý, từng năm của cơ quan BHXH cấp quận,
huyện. Trên cơ sở các báo cáo để đánh giá tình hình thực hiện BHXH nh
thế nào?
+ Nên thành lập các bộ phận giám sát việc thực hiện BHXH ở từng địa ph-
ơng. Có nh vậy mới có thể nắm bắt kịp thời những sai lệch để có thể điều
chỉnh kịp thời.
chơng 2: Thực trạng quản lý thu BHXH từ các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc trên địa bàn
huyện Sóc Sơn
I. Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội từ các doanh
nghiệp ngoài Nhà nớc trên địa bàn huyện Sóc Sơn
1. Kết quả thu Bảo hiểm xã hội theo số lợng doanh nghiệp tham gia
Bảng 1: Kết quả thu BHXH theo số doanh nghiệp.
Đơn vị: Doanh nghiệp
STT Loại đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Khoa Khoa Học Quản Lý
22
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
1 Doanh nghiệp NN 27 28 27 28 28
2 Doanh nghiệp ngoài
NN
6 6 10 13 14
3 Hành chính sự nghiệp 96 100 99 100 101
4 Khối xã 26 26 26 26 26
Nguồn: BHXH huyện Sóc Sơn
Từ bảng trên ta thấy: trên địa bàn huyện Sóc Sơn chủ yếu là doanh
nghiệp Nhà nớc, các đơn vị hành chính sự nghiệp và khối xã, còn doanh
nghiệp ngoài Nhà nớc thì số lợng ít. Hàng năm số doanh nghiệp Nhà nớc,
khối hành chính sự nghiệp, khối xã tăng không đáng kể, thậm chí có năm
còn giảm bớt. Doanh nghiệp Nhà nớc và hành chính sự nghiệp chỉ tăng
thêm một đơn vị, trong khi khối xã không tăng. Doanh nghiệp ngoài Nhà n-
ớc tăng nhanh hơn, tuy số lợng tăng chỉ là 5 doanh nghiệp. Nguyên nhân
chủ yếu là do chủ trơng của Nhà nớc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà n-
ớc. Nguyên nhân nữa là do sản xuất phát triển, các hình thức tổ chức sản
xuất nhỏ xuất hiện ngày càng nhiều, ngày càng nhiều các doanh nghiệp t
nhân, hợp tác xã đợc thành lập.
2. Kết quả thu BHXH theo số lao động tham gia.
Bảng 2: Kết quả thu BHXH theo số lao động tham gia.
Đơn vị: Lao động
STT Loại đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
1 Doanh nghiệp NN 7.823 8.021 8.299 8.389 8.672
2 Doanh nghiệp ngoài NN 476 477 618 643 796
3 Hành chính sự nghiệp 4.558 4.699 5.057 4.668 4.769
4 Khối xã 445 464 501 505 729
Nguồn: BHXH huyện Sóc Sơn
Lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc, khối hành chính sự
nghiệp, khối xã khi ký hợp đồng lao động thì đơng nhiên sẽ đợc tham gia
BHXH. Chính vì vậy mà số lao động trong các khu vực này đợc tham gia
BHXH nhiều hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc. Còn lao
Khoa Khoa Học Quản Lý
23
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
động các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc khi ký hợp đồng lao động thì cha
chắc đã đợc tham gia BHXH, thậm chí còn không ký hợp đồng lao động.
Các doanh nghiệp Nhà nớc, khối hành chính sự nghiệp, khối xã tuy số lợng
đơn vị tăng ít nhng số lao động tăng lại nhiều, do quy mô của các đơn vị
lớn, sử dụng nhiều lao động. Còn các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc thì số
đơn vị tăng nhanh hơn nhng số lợng lao động đợc tham gia BHXH tăng
không đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là khu vực này sản xuất nhỏ, sử dụng
ít lao động, chủ sử dụng lao động không muốn tham gia BHXH cho ngời
lao động của mình. Pháp luật về BHXH còn cha đầy đủ, còn nhiều kẽ hở.
Do vậy, ngời lao động các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc phải chịu thiệt thòi.
3. Kết quả thu BHXH theo số tiền thu đợc.
Bảng 3: Kết quả thu BHXH theo số tiền thu đợc.
Đơn vị: Tỷ đồng
ST
T
Loại đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
1 Doanh nghiệp NN 4.87 10,06 12.34 13,52 16.91
2 Doanh nghiệp ngoài NN 0,34 0,53 0,87 0,93 1,26
3 Hành chính sự nghiệp 4,02 5,8 6,71 7,9 9,69
4 Khối xã 0,17 0,29 0,34 0,45 0,57
Nguồn: BHXH huyện Sóc Sơn
Do số lợng lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc, khối
hành chính sự nghiệp, khối xã nhiều nên số tiền BHXH thu đợc nhiều hơn
hẳn so với các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc. Từ năm 2000-2005, các khối
này đợc điều chỉnh hệ số lơng nên số tiền BHXH thu đợc cũng tăng lên.
Các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc số lợng lao động đợc tham gia BHXH ít
nên số tiên thu đợc không nhiều. Số tiền thu đợc vẫn tăng nhanh, nhng vẫn
còn bỏ sót nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là khi ký hợp đồng lao động, ngời
sử dụng lao động thờng hạ mức lơng xuống tối thiểu.
II. Thực trạng quản lý thu BHXH từ các doanh nghiệp
ngoài Nhà nớc
1. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Sóc Sơn
Bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn đợc tổ chức theo cơ cấu hình tháp
Khoa Khoa Học Quản Lý
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Quý
QLKT43B
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn.
Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm chung về mọi mặt của tổ chức.
- Phụ trách trực tiếp công tác tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính và
chính sách.
- Chịu trách nhiệm ký những quyết định đợc hởng chế độ theo phân
cấp.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ chứng từ chi lơng hu, trợ cấp, ốm đau,
thai sản.
Phó giám đốc 1.
- Chịu trách nhiệm thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y Tế.
- Chịu trách nhiệm ký danh sách các đơn vị đăng ký danh sách lao
động, quỹ tiền lơng trích nộp bảo hiểm xã hội, trích nộp bảo hiểm xã hội và
tăng giảm số lao động hàng quý.
Phó giám đốc 1 quản lý 3 phòng nghiệp vụ:
Phòng nghiệp vụ thu:
+ Thu bảo hiểm xã hội 15% của doanh nghiệp, 5% của ngời lao
động.
+ Thu bảo hiểm y tế 2% của doanh nghiệp, 1% của ngời lao động.
Khoa Khoa Học Quản Lý
25
Giám Đốc
PGĐ1 PGĐ2
Nghiệp vụ
thu
Nghiệp vụ
chế độ
chính sách
Nghiệp vụ
Kế Hoạch
Tài chính
Nghiệp vụ
giám định
chi
Nghiệp vụ
theo dõi
khám chữa
bệnh