Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tiền lương tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.47 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
Lêi më đầu .4
Chơng I: Lý luận chung về quản lý tiền lơng tại các doanh nghiệp..6..6
I. Tiền lơng và chức năng của tiền lơng..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6...6
1.Tiền lơng ....6
2. chức năng của tiền lơng.6
2.1. Chức năng của tiền lơng đối với ngời lao động6
2.2. Chức năng của tiền lơng đối với ngời doanh nghiệp.7
II. Quản lý tiền lơng..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6.8
1. Khái niệm, mục tiêu của quản lý tiền lơng8
1.1. Khái niệm..8
1.2. Mục tiêu8
2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp..9
3. Nội dung của quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp.10
3.1. Lập kế hoạch tiền lơng..10
3.2. Tổ chức trong quản lý tiền lơng18
3.3. Chỉ đạo trong quản lý tiền lơng 19
3.4. Kiểm tra trong quản lý tiền lơng...20
III. Các yếu tố ảnh hởng đến quản lý tiền lơng..6..6..6..6..6..6..6..6..6.
1. Thị trờng lao động...21
2. Môi trờng của doanh nghiệp22
3. Bản thân ngời lao động23
4. Bản thân công việc23
5. Chế độ chính sách của Nhà nớc về lao động tiền lơng..23
Chơng II: Thực trạng quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp khảo sát xây
dựng điện I...26
I. Khái quát chung về Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I..6..6..6..6..6..26
1. Quá trình hình thành..28
2. Những đặc điểm chủ yếu27


2.1. Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I27
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Xí nghiệp..27
2.3. Tình hình hoạt động của Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I............29
2.4. Mục tiêu, phơng hớng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp năm 2005
và những năm tiếp theo.....30
2.5. Những cơ hội và thách thức của Xí nghiệp trong năm 2005 và những năm
tiếp theo....31
II. Thực trạng quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
.......................................................................................................................32
1. Lập kế hoạch tiền lơng tại Xí nghiệp...32
1.1. Cách xác định quỹ lơng của Xí nghiệp.............................................32
1.2. Cách phân chia tiền lơng......33
1.3. mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp................................................38
1.4. Đơn giá tiền lơng...................38
2.Tổ chức trong quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp..............40
3. Chỉ đạo trong quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp.................41
4. Kiểm tra trong quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp....45
III. Đánh giá thực trạng về quản lý tiền lơng cđa XÝ nghiƯp………….…..45
1. VỊ u ®iĨm……………………….……………………………………...46
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. VỊ nhỵc điểm...47
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp
khảo sát xây dựng điện I..6..6..6..6..6..6..6..6...6..6..6..6..6..6..6...48
I. Phơng hớng hoàn thiện quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp.....48
1. Sắp xếp bố trí sử dụng lao động.48
2. Hoàn thiện việc đánh giá và xây dựng cấp bậc công việc.50

3. Hoàn thiện công tác chia lơng cho ngời lao động.51
II. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp khảo sát xây
dựng điện I.............52
1. Đối với Xí nghiệp..52
1.1. Trong công tác lập kế hoạch tiền lơng..52
1.2. Trong việc tổ chức..53
1.3. Trong chỉ đạo..53
1.4. Trong kiểm tra.53
2. Đối với Nhà nớc..54
2.1. Hoàn thiện việc xây dựng chính sách về tiền lơng và thu nhập đối với
ngời lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc.......54
2.2.Đổi mới phơng pháp xác định quỹ tiền lơng và thu nhập...54
2.3. Hoàn thiện, nâng cao năng lực bộ máy tổ chức, cán bộ lao động- tiền
lơng ............................................................................................................54
2.4. Tuyên truyền sâu rộng chính sách tiền lơng và thu nhập đối với ngời
lao động, nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn...55
2.5. Xây dựng tiêu chí và quy chế kiểm tra giám sát tiền lơng và thu nhập
đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.........................56
Kết luận..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6....6..6..6..6..6..58
Tài liệu tham khảo..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6..6....6..6..6.59

Lời mở đầu
Cùng với việc chuyển ®ỉi sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng ë ViƯt Nam trong
những năm vừa qua, vấn đề quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc có thể hiểu là một bộ phận của cơ chế quản lý kinh tế ®Êt níc nãi chung
vµ lµ mét néi dung quan träng trong quá trình quản lý doanh nghiệp nói
riêng.
Trong bất kỳ quốc gia nào, tiền lơng luôn là phạm trù tổng hợp, luôn luôn
động vì nó nằm ở tất cả các khâu từ sản xuất, trao đổi, đến phân phối và tiêu
dùng. ở góc độ nhà nớc, tiền lơng là công cụ để giải quyết các vấn đề ổn
định xà hội, phát triển xà hội và điều tiết nền kinh tế. Nếu không sử dụng tốt

chính sách tiền lơng sẽ gây bất ổn cho các ngành kinh tế, giáo dục và an
ninh quốc phòng, quản lý tiền lơng sẽ góp phần ổn định xà hội. ở góc độ ngời sử dụng lao động, tiền lơng phải trả đúng, trả đủ cho ngời lao động là một

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phÇn chi phÝ sản xuất nên cũng phải tính đúng, tính đủ trong giá thành sản
phẩm. ở góc độ ngời lao động, tiền lơng phải là nguồn thu nhập chính, là
nguồn tái sản xuất sức lao động và đủ để kích thích ngời lao động trong quá
trình làm việc. Do đó họ cần phải đợc trả đúng và trả đủ với sức lao ®éng ®·
bá ra.
Do vËy, ®èi víi c¸c doanh nghiƯp hiƯn nay, vấn đề lao động tiền lơng là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh
là nhân tố quyết định nhất tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất, con ngời đóng vai trò trung tâm hàng đầu, tác động
và điều khiển máy móc thiết bị làm cho quá trình sản xuất đợc diễn ra một
cách liên tục và đạt đợc hiệu quả tốt nhất, vì vậy quản lý tiền lơng sẽ góp
phần quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp, làm cho
công tác quản lý nguồn nhân lực ngày càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy ngời
lao động hăng say làm việc hơn, chủ động sáng tạo trong lao động, chấp
hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất lao động, chất lợng và hiệu qủa công việc.
Đối với các doanh nghiệp, việc xác định đúng chi phí tiền lơng sẽ giúp họ
nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm, giảm giá thành từ đó làm giảm
chi phí đầu vào và tăng lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập thực tế tại xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I,
với những kiến thức đà đợc tích lũy trong quá trình học tập tại trờng cùng với
sự hớng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn và cán bộ phòng tổ
chức hành chính cùng tập thể xí nghiệp, em mạnh dạn chọn đề tài Hoàn

thiện quản lý tiền lơng tại xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm các chơng sau:
* Chơng I: Lý luận chung về quản lý tiền lơng tại các doanh nghiệp
* Chơng II: Thực trạng quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng
điện I
* Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tiền lơng tại Xí
nghiệp Khảo sát xây dựng điện I
Bài viết đợc hoàn thành nhờ có sự hớng tận tình của PGS.TS: Nguyễn Thị
Ngọc Huyền và cán bộ phòng tổ chức hành chính xí nghiệp Khảo sát xây
dựng điện I. Trong bài viết có sử dụng nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác
giả và tài liệu của phòng tổ chức hành chính xí nghiệp Khảo sát xây dựng
điện I.
Là sinh viên năm cuối, nhng kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót nên em mong đợc sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS:
Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cán bộ phòng tổ chức hành của xí nghiệp để
chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hà Nội tháng 05/2005

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I

Lý luËn chung về quản lý tiền lơng tại các
doanh nghiệp
I.tiền lơng và chức năng của tiền lơng
1. Tiền lơng
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lơng là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền
và đợc ấn định bằng thỏa thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động,
hoặc bằng pháp luận hoặc bằng pháp quy quốc gia, do ngời sử dụng lao động
phải trả cho ngời lao động theo hợp đồng lao động đợc viết ra hay bằng
miệng cho một công việc đà đợc thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho
những dịch vụ đà làm hay sẽ làm.1
2. Chức năng của tiền lơng
2.1. Chức năng của tiền lơng đối với ngời lao động
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu từ quá trình lao động của con ngời,
là động cơ hoạt động của con ngời nhằm thoả mÃn những nhu cầu của họ.
Để duy trì cuộc sống con ngờicần phải có thức ăn, đồ mặc, nớc uống, nhà
ở ( nhu cầu vật chất) muốn vậy họ phải có tiền và do đó tiền lơng là nguồn
thu nhập chính để duy trì cuộc sống của con ngời.
Con nguời luôn muốn tránh sự nguy hiểm về thân thể và sự đe doạ mất
việc, mất tài sản ( nhu cầu an toàn) do đó họ phải tìm cách để bảo vệ mình
và tiền lơng sẽ là công cụ để họ hành động.
Là một thanh viên của xà hội nên họ cần đợc những ngời khác chấp nhận,
xà hội chấp nhận ( nhu cầu xà hội) và tiền lơng mà họ đợc hởng từ quá trình
lao động sẽ là căn cứ thể hiện sự cống hiến của họ đối với xà hội.
Khi thoả mÃn nhu cầu đợc chấp nhận là thành viên trong xà hội thì con
ngời có xu thế tự trọng và muốn đợc ngời khác tôn trọng, tức là muốn đợc
thoả mÃn về quyền lực, uy tín, địa vị và lòng tự tin mà những nhu cầu này đợc thể hiện rõ nhất thông qua mức lơng mà họ nhận đợc. Do vậy tiền lơng
thể hiện vai trò, vị trí, uy tín của ngời lao động trong xà hội cũng nh trong
gia đình.
Tiền lơng là động lực lớn nhất gắn trách nhiệm của ngời lao động với

công việc, kích thích con ngời phát huy tính sáng tạo và nâng cao năng suất
lao động giúp cho ngời lao động hoàn thành công việc ở mức tối đa và đạt đợc một mục tiêu nào đó nhằm không ngừng hoàn thiện bản thân.

Trần Kim Dung Giáo trình quản trị nhân lực NXB Thống Kê quý 4 năm 2003, trang 254.

1

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TiỊn l¬ng gãp phần quan trọng vào việc giảm bớt đói nghèo và là một
bằng chứng đánh giá mức độ đối xử của doanh nghiệo đối với ngời lao
động.
2.2. Chức năng của tiền lơng đối với doanh nghiệp
Tiền lơng là công cụ tạo ra, duy trì, nâng cao động lực cho doanh nghiệp.
Nâng cao mức tiền lơng là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thu hút
những ngời có trình độ chuyên môn kỹ thuật và có tay nghề cao. Tiền lơng là
đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích cực lao động, tăng năng suất lao
động và là công cụ tạo ra lòng trung thành của ngời lao động đối với doanh
nghiệp
Tiền lơng còn có chức năng điều hòa lao động. Để đảm bảo vai trò điều
phối lao động một cách khoa học, hợp lý, doanh nghiệp thực hiện việc thanh
toán tiền lơng phải hết sức linh hoạt theo nguyên tắc ngời lao động giỏi sẽ đợc hởng lơng cao và ngợc lại, ngời có trình độ chuyên môn, có bằng cấp cao
hơn sẽ đợc hởng mức lơng cao hơn những ngời khác. Do vậy, doanh nghiệp
có thể sử dụng mức lơng để điều phối lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là một bộ phận cấu thành chi phí sản xt kinh doanh cđa doanh
nghiƯp, do vËy nã lµ nỊn tảng, là cơ sở tính toán cho các chiến lợc sau này
của doanh nghiệp. Là khoản chi phí bắt buộc do đó để hạ giá thành sản

phẩm, tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý tốt công tác
tiền lơng.
Tiền lơng là một công cụ quản lý, giúp nhà nớc quản lý tiến hành giám
sát, kiểm tra ngời lao động trong quá trình làm việc nhằm đạt đợc những kế
hoạch đà đặt ra, đảm bảo đạt đợc hiệu quả cao trong việc chi trả thanh toán
tiền lơng cho ngời lao động. Hiệu quả của việc sử dụng quỹ tiền lơng để chi
trả cho ngời lao động có thể tính theo quý, theo tháng thậm chí theo từng
ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp, hoặc ở từng bộ phận, đơn vị khác
nhau.
II. Quản lý tiền lơng
1. Khái niệm, mục tiêu của quản lý tiền lơng
1.1. Khái niệm
Quản lý tiền lơng là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đối với quỹ tiền lơng nhằm đạt đợc mục đích của doanh nghiệp với hiệu lực
và hiệu quả cao.
1.2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát của quản lý tiền lơng là đảm bảo thu nhập cho ngời lao
động, tạo động lực và khuyến khích ngời lao động hăng say sáng tạo trong
công việc, trung thành với doanh nghiệp đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cđa doanh nghiƯp. Nhằm đạt đợc mục tiêu này, quản lý tiền lơng đặt ra các
mục tiêu cụ thể sau:
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phù hợp với việc nâng
cao mức sống trung trong xà hội, tơng xứng với nhiệm vụ, trách nhiệm và
cống hiến của cán bộ công nhân viên theo nguyên tắc phân phối theo lao
động.

- Tiền lơng phải là dộng lực thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả
công tác, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Thúc đẩy việc
đổi mới tổ chức, bộ máy, tinh giảm biên chế, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả, trong sạch, vững mạnh, giữ vững kỷ luật, bài trừ tham nhũng, nâng cao
lòng tin của cán bộ công nhân viên đối với đội ngũ lÃnh đạo.
- Việc tổ chức thực hiện phải đợc tiến hành đồng bộ, với bớc đi thích hợp,
vững chắc và hiệu quả. Có sơ kết rút kinh nghiệm để kịp thời bổ sung, sửa
đổi nhằm đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu đề ra, thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp.
Ngoài ra, khi xếp đặt hệ thống trả lơng, các doanh nghiệp thờng hớng tới
các mục tiêu nh: Thu hút nhân lực, duy trì những lao động giỏi, kích thích
động viên ngời lao động, đáp ứng những yêu cầu của pháp luật.
2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý tiền lơng trong các doanh
nghiệp
Khi xây dựng chế độ tiền lơng thì phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc công bằng
- Công bằng theo kết quả lao động: Nguyên tắc này dùng lao động làm thớc đo để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lơng ngang nhau cho những lao
động nh nhau. Đây là một nguyên tắc quan trọng, đảm bảo đợc sự công
bằng, bình đẳng trong trả lơng cho ngời lao động, có tác dụng khuyến khích
rất lớn đối với ngời lao động.
- Công bằng theo ngành nghề: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng
giữa những ngời lao động làm các nghề khác nhau nhằm mục đích bảo đảm
sự công bằng trong việc trả lơng cho ngời lao động.
+ Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân: Trên
thực tế năng suất lao động không ngừng tăng lên, tiền lơng của ngời lao
động cũng tăng lên không ngừng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp thì tăng tiền lơng sẽ dẫn đến tăng chi phí sản xuất, khi
năng suất lao động tăng thì lại làm cho chi phí cho từng đơn vị sản phẩm
giảm. Và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chỉ thực sự có hiƯu qu¶ khi chi
phÝ nãi chung cịng nh chi phÝ từng đơn vị sản phẩm giảm, tức là khi đó møc


7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

gi¶m chi phÝ do năng suất lao động tăng phải lớn hơn mức tăng chi phí do
tăng tiền lơng bình quân.
+ Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ: Trong nguyên tắc này, khía
cạnh tập trung thể hiện sự quản lý tiền lơng thống nhất từ một trung tâm là
cơ cấu bộ máy quản lý tiền lơng nhằm đạt đợc hiệu lực và hiệu quả cao trong
quản lý tiền lơng. Còn dân chủ thể hiện quyền chủ động đợc lựa chọn các
hình thức thoả thuận hay ký kết các hợp đồng lao động, hình thức thanh toán
tiền lơng của ngời lao động.
- Đảm bảo nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích: Động lực của quản
lý nói chung và quản lý tiền lơng nói riêng là lợi ích, quản lý tiền lơng không
chỉ chú ý quan tâm đến lợi ích kinh tế mà còn phải kết hợp lợi ích chính trị,
xà hội của con ngời, phải bảo đảm sự kết hợp hài hòa các loại lợi ích đó.
3. Nội dung quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp
3.1. Lập kế hoạch tiền lơng
Kết quả của lập kế hoạch tiền lơng là một bản kế hoạch về sử dụng quỹ
tiền lơng trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thờng xây dựng các chính
sách về tiền lơng, đối với các doanh nghiệp khác nhau thì có các chính sách
khác nhau, thông thờng chính sách tiền lơng trong mỗi doanh nghiệp liên
quan chủ yếu đến các vấn đề sau:
3.1.1. Về quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
Qũy lơng là tổng số tiền để trả lơng cho ngời lao động do doanh nghiệp
quản lý và sử dụng.
* Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác định nguồn
quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động, nguồn bao gồm:

- Qũy tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
- Qũy tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc.
- Qũy tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
- Qũy tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Để đảm bảo quỹ lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, doanh
nghiệp có thể dần chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự
phòng quỹ tiền lơng khá lớn cho năm sau, có thể phân chia tổng quỹ tiền
luơng cho các quỹ sau:
- Qũy tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian.
- Qũy khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất lợng cao, có thành tích trong công t¸c.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Qòy khuyÕn khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi.
- Qũy dự phòng cho năm sau.
3.1.2. Về quỹ lơng kế hoạch
Căn cứ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quy mô
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phơng pháp xác định quỹ tiền
lơng kế hoạch sau:
* Xác định quỹ lơng theo mức tiền lơng bình quân số lợng lao động: là
cách xác định tiền lơng dựa vào mức tiền lơng bình quân một ngời lao động
và số lợng lao động. Phơng pháp này đơn giản, dễ làm song không khuyến
khích ngời lao động vì nó mang tính bình quân cao.
Công thức tính:

QTL =TLbq L
Trong đó:
QTL: Quỹ lơng kế hoạch
TLbq: Tiền lơng bình quân một ngời lao động
L: Số lợng lao động
* Xây dựng quỹ lơng dựa trên mức chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản
phẩm: Là cách xác định quỹ lơng dựa vào mức chi phí tiền lơng cho một đơn
vị sản phẩm và tổng sản lợng.
Công thøc tÝnh:
QTL = CTL   SL
Trong ®ã:
QTL: Q tiỊn lơng kế hoạch
CTL: Chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm

SL: Tổng sản lợng
* Xây dựng quỹ tiền lơng căn cứ vào đơn giá
Công thức tính:
QTL = Vđg K
Trong đó:
QTL: Qũy lơng thực hiện
Vđg : Đơn giá
K: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tơng ứng với chỉ tiêu ra đơn giá.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá
tiền lơng.2

Công thức tính: VKH = ( L®b  TLmindn  (Hcb + Hpc) + Vvc) 12 tháng
Trong đó:

VKH: Qũy tiền lơng năm kế hoạch
Lđb: Lao động định biên
TLmindn: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định.
Hcb: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá tiền lơng.
Vvc: Qũy tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính trong
định mức lao động tổng hợp.
3.1.3. Về đơn giá tiền lơng
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn
phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng sao cho phù hợp nhằm đạt đợc hiệu
quả cao trong việc trả công cho ngời lao động.Việc xác định đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo các bớc sau:
3.1.3.1. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ
chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lơng có hiệu quả cao nhất, doanh
nghiệp có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau để xác
định đơn giá tiền lơng
- Tổng sản phẩm = hiện vật ( kể cả sản phẩm quy đổi)
- Tổng doanh thu ( kế ho¹ch tỉng doanh sè )
- Tỉng thu – tỉng chi ( trong tổng chi không có tiền lơng)
- Lợi nhuận.
3.1.3.2. Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xác định đơn giá tiền lơng ( nh đà trình bày ở trên)
3.1.3.3. Các phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng
Sau khi đà xác định đợc tổng quỹ tiền lơng và chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế
hoạch sản xuất kinh doanh, đơn giá tiền lơng đợc xây dựng theo 4 phơng
pháp sau:
a) Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm ( hoặc sản phẩm quy đổi)

Thông t số 13/LĐTBXH TT ngày 10/04/1997 của Bộ LĐTBXH Hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng
và quản lý tiền l¬ng, thu nhËp trong DNNN”.
2

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm = hiện vật ( kể cả sản phẩm quy đổi), thờng đợc áp
dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh loại sản phẩm hoặc một số
sản phẩm có thể quy đổi đợc.
Công thức xác định đơn giá:3
Vđg= Vgiờ Tsp
Trong đó:
Vđg: đơn giá tiền lơng ( dự tính là đồng trên đơn vị hiện vật)
Vgiờ: Tiền lơng giờ
Tsp : Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi
b) Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
chọn là doanh thu (hoặc doanh số) thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp
Công thức để xác định đơn giá là:4
Vkh
Vđg=

Tkh

Trong đó:

Vđg: đơn giá tiền lơng ( đơn vị tính đồng/1000đồng)

V kh: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
T kh: Tỉng doanh thu ( hc doanh sè) kÕ hoạch
c) Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Công thức xác định đơn giá:5
Vđg=

Vkh
Tkh Ckh

Trong đó:
Vđg: đơn giá tiền lơng (đồng /1000đồng)

Vkh: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Tkh : Tổng doanh thu ( hoặc doanh số) kế hoạch
Ckh : Tổng chi phí kế hoạch
Thông t số 13/LĐTBXH TT ngày 10/04/1997 của Bộ LĐTBXH Hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng
và quản lý tiền lơng, thu nhập trong DNNN.
3

4

Thông t số 13/LĐTBXH TT ngày 10/04/1997 của Bộ LĐTBXH Hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng
và quản lý tiền lơng, thu nhập trong DNNN”.
5

11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

d. Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
Phơng pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoặch sản xuất kinh doanh đợc chọn
từ lợi nhuận, thờng đợc áp dụng đối với doanh nhiệp quản lý đợc tổng thu,
tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoặch sát thực tế thực hiện.
Công thức xác định đơn giá:6
Vkh
Vđg=

Pkh

Trong đó :

Vđg : Đơn giá tiền lơng (đồng / nghìn đồng)

Vkh : Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Pkh : Lợi nhuận kế hoạch
3.1.4. Hình thức trả lơng
Việc lựa chọn hình thức trả lơng cho khoa học, hợp lý có vai trò hết sức to
lớn đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cịng nh sù ph¸t triĨn
cđa doanh nghiƯp. Lùa chọn hình thức trả lơng phù hợp có tác dụng kích
thích tăng năng suất lao động, giảm chi phí đồng thời thể hiện đợc tính chủ
động sáng tạo của doanh nghiệp trong lĩnh vực tổ chức tiền lơng mà Nhà nớc đà có quy định. Trên thức tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các
hình thức sau:
3.1.4.1.Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức mà tiền lơng trả cho ngời lao
động đợc tính dựa trên cơ sở thời gian làm việc và tiền lơng của một đơn vị
thời gian ( không thể tính theo giờ hoặc theo ngày).
Đối với những ngời làm công tác quả lý hoặc những công việc không thể

tiến hành định mức chặt chẽ và chính xác thì tiền lơng đợc trả thì thờng đợc
trả lơng theo hình thức này. Do vậy, trả lơng theo thời gian chỉ có hiệu quả
khi coi chất lợng và độ chính xác sản phẩm là yếu tố quan trọng mà nếu trả
lơng theo sản phẩm thì có thể làm mất hai tích chất quan trọng này hoặc là
do tính chất công việc sản xuất rất đa dạng, do quá trình sản xuất kinh doanh
thờng bị gián đoạn và trì hoÃn khiến cho tổ chức không thể trả lơng theo
hình thức kích thích sản xuất . Tuỳ theo đặc điểm của việc sản xuất hoặc
theo yêu cầu mà việc tính và trả lơng theo thời gian có thể tiến hành theo 2
cách:
* Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn: Là hình thức trong đó tiền lơng mà mỗi ngời nhận đợc là do mức lơng cấp bậc của họ là cao hay lµ thÊp
vµ do thêi gian lµm viƯc cđa họ là nhiều hay ít quyết định và có thể đợc trả
Thông t số 13/LĐTBXH TT ngày 10/04/1997 của Bộ LĐTBXH Hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng
và quản lý tiền lơng, thu nhập trong DNNN.
6

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

theo l¬ng giê, lơng ngày hoặc lơng tháng tuỳ theo yêu cầu của ngời lao động
hoặc sự lựa chọn của doanh nghiệp.
Trả lơng theo thời gian giản đơn chỉ nên áp dụng đối với những đơn vị mà
việc xác định mức lao động hay đánh giá công việc là khó khăn, thiếu chính
xác.
Hình thức trả lơng đơn giản có u điểm là : dễ hiểu, dễ tính toán, ngời lao
động có thể tính đợc mức tiền lơng mà mình nhận đợc. Tuy nhiên, chế độ trả
lơng này cũng có nhiều nhợc điểm nh nó không khuyến khích việc sử dụng
một cách tiết kiệm, hợp lý thời gian làm việc, nguyên vật liệu, không tập
trung công suất của máy móc thiết bị một cách cao nhất để tăng năng suất

lao động.
* Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng
Là hình thức mà trong đó tiền lơng mà mỗi ngời nhận đợc bao gồm tiền lơng thời gian lao động giản đơn và một khoản tiền thởng khi họ đạt đợc chỉ
tiêu về số lợng hoặc chất lợng đà quy định ( nh nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao).
Hình thức này không chỉ phản ánh cấp bậc, thời gian làm việc thực tế mà
còn phản ánh thành tích công tác của ngời lao động thông qua các chỉ tiêu
xét thởng đà đạt đợc, vì vậy mà nó khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến chất lợng công việc và kết quả công tác của mình.
3.1.4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức mà tiền lơng trả lơng cho
ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm đà hoàn thành và đơn
giá tiền lơng cho một sản phẩm đó.
Do tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng, chất lợng
sản phẩm đà hoàn thành, do ®ã nã cã t¸c dơng trùc tiÕp tíi ngêi lao động, họ
sẽ nhận đợc mức lơng cao nếu hoàn thành đợc nhiều sản phẩm có chất lợng
và ngợc lại, điều này sẽ khuyến khích ngời lao động không ngừng nâng cao
năng xuất lao dộng, ra sức học tập để nâng cao trình đọ lành nghề, tích luỹ
kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng tăng khả năng sáng tạo trong chuyên môn
của mình, kích thích ngời lao động cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận
dụng tối đa khả năng làm việc, nâng cao chất lợng và hiệu quả công việc.
Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, chủ động trong công việc của ngời lao động.
Bên cạnh những u điểm nổi bật trên thì việc trả lơng theo sản phẩm cũng
có một chút hạn chế, đó là nó làm cho ngời lao động chạy theo lợi ích cá
nhân, không quan tâm đến lợi tập thể: chạy theo số lợng sản phẩm, không

13



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quan tâm đến chất lợng sản phẩm, không quan tâm đến việc sử dụng một
cách hiêu quả, tiết kiệm máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu, đồng thời ít
quan tâm tới công việc của tập thể. Điều này làm ảnh hởng đến sự phát triển
thống nhấ của doanh nghiệp.
Trả lơng theo sản phẩm có thể bao gồm những hình thức sau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng đối với những lao động tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất, hoạt ®éng cđa hä mang tÝnh chÊt ®éc lËp t¬ng ®èi, sản phẩm có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu một cách cụ thể
và riêng biệt.
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có u điểm là đà gắn tiền lơng với
kết quả cuối cùng của từng ngời lao động, tạo động lực cho họ nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng suất lao động, tăng tiền lơng một cách
trực tiếp. Việc tính lơng đơn giản, dễ hiểu, giúp ngời lao động có thể tính đợc mức tiền lơng mà mình đợc nhận.
Nhợc điểm của hình thức này là không khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến việc sử dụng tốt máy móc trang thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu
cũng nh những công việc thuộc về tập thể. Dễ dẫn đến tình trạng ngời lao
đông coi nhẹ việc nâng cao chất lợng sản phẩm mà chỉ chú trọng vào số lợng
sản phẩm hoàn thành.
* Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng đối với những lao động tham gia
vào những công việc đòi hỏi cần một tập thể ngời lao động, có xác định thời
gian hoàn thành và kết quả lao động thực tế của từng cá nhân.
Ưu điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể là khuyến khích ngời lao động nâng cao trách nhiệm trớc tập thể , quan tâm đến kết quả công
việc của cả tập thể do đó có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công
việc vì lợi ích chung cho cả tập thể, phấn đấu trở thành đơn vị tiên tiến xuất
sắc. Điều này làm nâng cao khả năng tự quản trong tổ chức.
Nhợc điểm của hình thức trả lơng này là ít khuyến khích công nhân nâng
cao năng suất lao động cá nhân và tận dụng tối đa khả năng làm việc vì kết

quả lao động của mỗi cá nhân không trực tiếp quyết định mức tiền lơng mà
họ đợc nhận mà là do kết quả hoạt động sản xuất của cả tập thể và số lợng
công nhân trong tập thể đó quyết định.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Là hình thức đợc áp dụng chủ yếu cho những lao động làm những công
việc phụ, những công việc bổ sung cho kết quả lao động của những lao động
chính. Về thực chất tiền lơng để trả cho lao động phụ phải căn cứ vµo tiỊn l14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

¬ng cđa lao động chính hởng theo sản phẩm. Căn cứ vào định mức sản lợng
và % hoàn thành mức sản lợng của ngời lao động chính để tính đơn giá tiền
lơng và tiền lơng sản phẩm gián tiếp của lao động phụ.
Ưu điểm nổi bật của hình thức trả lơng này là khuyến khích những ngời
lao động phụ nâng cao khả năng phục vụ cho ngời lao động chính.
Nhợc điểm không khuyến khích lao động phụ làm việc một cách nhiệt
tình, hạn chế khả năng làm việc của lao động phụ.
Ngoài các hình thức trên, doanh ghiệp có thể ap dụng các hình thức trả lơng khác nh trả lơng theo sản phẩm khoán, trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến,
trả lơng theo s¶n s¶n phÈm cã thëng...
3.2. Tỉ chøc trong qu¶n lý tiền lơng.
Là quá trình thiết kế các hình thái cơ cấu cho thực thi các kế hoạch.
Trớc hết phải thiết lập một cơ cấu tổ chức hợp lý cho quản lý tiền lơng,
tức là phải thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận tham
gia quản lý tiền lơng sao cho các cá nhân và bộ phân đó có thể phối hợp với
nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lợc của quản lý tiền lơng.
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà cơ cấu
cán bộ quản lý tiền lơng của mỗi doanh nghiệp khác nhau là không giống
nhau. Thông thờng các bộ phận liên quan chủ yếu là:
- Phòng tổ chức cán bộ lao động

- Phòng kế hoạch
- Phòng tài chính kế toán
Giám đốc doanh ngiệp là ngời có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, xây dựng
và đăng ký định mức lao động theo quy định; xây dựng đơn giá tiền lơng,
báo cáo hội đồng quản trị ( nếu có) hoặc cơ quan quản lý cấp trên để đề
nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định và giao đơn giá tiền lơng.
Phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh , và kế hoạch quỹ tiền lơng.
Phòng tổ chức cán bộ lao động căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm để xây dựng kế hoạch định biên lao động và
đơn giá tiền lơng trình lên cơ quan quản lý cấp trên duyệt và sau đó giao
triển khai thực hiện kế hoạch định biêm lao động và đơn giá tiền lơng đợc
duyệt. Nhgiên cứu triển khai thực hiện việc xếp lơng, nâng bậc lơng cho cán
bộ công nhân viên trong cơ quan theo chế độ chính sách tiền lơng hiện hành.
Phòng cán bộ lao động căn cứ vào kết quả công việc và cân đối với các bộ
phận, trực tiếp trình lÃnh đạo duyệt hệ số lơng cho các phòng. Phòng cán bộ
tiền lơng sau khi kiểm tra, chuyển cho phòng kế toán tài chính để làm lơng

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và trả lơng cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Phần quỹ lơng còn
lai có thể sử dụng vào các mục đích sau:
- Thởng cho cán bộ công nhân viên trong các dịp hoàn thành kế hoạch
năm, lễ, tết.
- Trả lơng thời gian cho cán bộ công nhân viên đợc cử đi học, đi nớc
ngoàI ( nếu có).
- Trả lơng hội họp, công tác chung.

- LÃnh đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp xây
dựng quy chế trả lơng, quy chế phải công khai đến từng ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Tổ chức và củng cố các bộ phận chuyên trách làm công tác lao động- tiền
lơng, bố trí bồi dỡng cán bộ có đủ trình độ nghiệp vụ chuyên môn thực hiện
đầy đủ yêu cầu của công tác thẩm định, quản lý định mức lao động và đơn
giá tiền lơng theo quy định. Sắp xếp bộ máy hợp lý theo chức năng, nhiệm
vụ, sắp xếp lao động xuất phát từ yêu cầu của tong công việc.
Thiết lập các văn bản hớng dẫn, quy chế quản lý, các chuẩn mực và trách
nhiệm của từng phòng ban trong quản lý tiền lơng.
3.3. Chỉ đạo trong quản lý tiền lơng
Chỉ đạo trong quản lý tiền lơng là một trong những chức năng( lập kế
hoạch, tổ chức, lÃnh đạo, kiểm tra) của quá trình quản lý tiền lơng trong
doanh nghiệp. Chủ thể quản lý phải thực hiên đồng bộ các chức năng sao
cho quá trình quản lý đợc tiến hành một cách nhịp nhàng và hiệu quả nhất
Chỉ đạo là một kỹ năng của nhà quản lý trong việc vận dụng có hiệu quả
các tri thức về phơng thức làm việc víi con ngêi trong néi bé doanh nghiƯp
cịng nh víi môI trờng và các cá nhân tổ chức bên ngoài có ảnh hởng đến
quá trình quản lý tiền lơng của doanh nghiệp để đạt đợc mục đích và mục
tiêu đà đề ra trong quản lý tiền lơng.
Xây dựng quy chế tổ chức và môi trờng văn hoá hợp lý trong doanh
nghiệp để phối hợp các bộ phận, phòng ban tham gia thực hiện, huy động tối
đa sự tận tâm và tinh thần tự chịu trách nhiệm của mỗi con ngời tham gia
quản lý tiền lơng thông qua các nguyên tắc ứng xử quản lý khoa học, công
khai và ổn định trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp Nhà nớc, giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo và xây
dựng đơn giá tiền lơng, báo cáo hội đồng quản trị( nếu có) hoặc cơ quan
quản lý cấp trên để đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định và giao đơn
giá tiền lơng.


16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

X©y dùng mèi quan hệ với các tổ chức, cá nhân và môi trờng bên ngoài
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý, đặc biệt là quản lý tiền lơng đạt đợc mục tiêu đà định.
3.4. Kiểm tra trong quản lý tiền lơng
Một trong những chức năng quan trọng, không thể thiếu của quá trình
quản lýtiền lơng đó là kiểm tra. Tính quan trong không chỉ ở chỗ kiểm tra là
công cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và từ đó có
biẹn pháp điều chỉnh, mà thông qua kiểm tra có thể làm giảm bớt đợc những
sai sót có thể nẩy sinh trong các hoạt động, từ đó tăng khả năng cho các hoạt
động có thể thực hiện tốt hơn. Trên thực tế một công việc nếu không có kiểm
tra sẽ chắc chắn nảy sinh ra nhiều sai sót hơn nếu nó đợc theo dõi, giám sát
thờng xuyên. Kiểm tra là một quá trình liên tục về thời gian , và bao quát về
không gian, do đó nó là yếu tố thờng trực của nàh quản lý ở mọi nơi mọi lúc.
Để tiến hành kiểm tra quá trình quản lý tiền lơng ta căn cứ vào:
*Các chỉ tiêu đánh giá
- Nhóm chỉ tiêu đo lờng mức độ thực hiện quỹ tiền lơng
- Kiểm tra qua phân tích các nhân tố ảnh hởng tới tình hình thực hiện quỹ
tiền lơng.
- Kiểm tra phân tích hiệu quả của công tác quỹ lơng.
*Các nguồn thu thập số liệu:
- Tài liệu thống kê tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng
suất lao động, kế hoạch số lợng ngời làm việc trong doanh nghiệp.
- Tài liệu sử dụng quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
- Tài liệu khảo sát thực tiễn.
- Các văn bản Nhà nớc về lao động và tiền lơng.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến quản lý tiền lơng

1. Thị trờng lao động
Trong điều kiện cơ chế thị trờng , tiền lơng là giá cả sứ lao động hay giá
trị sức lao động đợc biểu hiện bằng tiền, đó là những chi phí để tái sản xuất
sức lao động, do cung cầu sức lao động trên thị trờng sức lao động quyết
định. Do đó, thị trờng lao động tác động rất lớn đến việc trả lơng cho ngời
lao động:
- Sự biến động của số lợng và chất lợng lao động sẽ ảnh hởng đến tiền lơng bình quân trên thị trờng lao động, điều này làm ảnh hởng đến việc trả lơng cho ngời lao đông trông mỗi doanh nghiệp. Tiền lơng trên thị trờng lao
động sẽ là cơ sở, là căn cứ để các doanh nghiệp xác định mức trả lơng cho
ngời lao động, từ đó để lập kế hoạch tiền lơng sao cho trả lơng một cách hợp

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lý nhÊt nh»m bố trí sử dụng lao động có hiệu quả nhất phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc trả lơng cho ngời lao động
trong doanh nghiệp sao cho có thể giữ họ, tạo động lực cho họ làm việc hết
mình vì doanh nghiệp, là một trong những chiến lợc phát triển của doanh
nghiệp.
- Các tổ chức công đoàn là đại diện cho ngời lao động trong việc tham gia
xây dựng chính sách tiền lơng và thu nhập. Sự hỗ trợ, can thiệp của công
đoàn nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời lao động trong doanh nghiệp sẽ tác
động rất lớn đến quản lý tiền lơng của doanh nghiệp.
- Sự phát triển của nền kinh tế và pháp luật về lao động, tiền lơng là căn cứ
để các doanh nghiệp tiến hành quản lý tiền lơng, đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nớc. Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung của bộ
luật Việt Nam và theo hớng phát triển của thị trờng.
2. Môi trờng của doanh nghiệp
Môi trờng của doanh nghiệp là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến công tác

quản lý tiền lơng của doanh nghiệp. Do đó cần phải thiết lập một môi trờng
lành mạnh trong doanh nghiệp.
2.1. Cơ cấu tổ chức cđa doanh nghiƯp
C¬ cÊc tỉ chøc cđa doanh nghiƯp cã ¶nh hëng tíi c¬ cÊu tỉ chøc qu¶n lý
tiỊn l¬ng. Trong cơ cấu tổ chức của mỗi doanh nghiệp thì bao gåm cã nhiỊu
cÊp qu¶n lý, cÊp qu¶n lý cao nhất sẽ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý tiền
lơng.
2.2. Chính sách của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều có những chính sách nhất định.
Những chính sách mà doanh nghiệp đa ra sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phất triển của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh có hiêu
quả. Chính sách của doanh nghiệp luôn có sự thay đổi, điều chỉnh sao cho
phù hợp với điều kiện sản xuất và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do
vậy, chính sách của doanh nghiệp sẽ tác động đến mọi công tác hoạt động
của doanh nghiệp, trong đó có công tác quản lý tiền lơng.
2.3. Bầu không khí của doanh nghiệp
Bầu không khí của doanh nghiệp sẽ có tác động thúc đẩy hoặc hạn chế
việc thực hiện công tác lao động tiền lơng. Nếu bầu không khí tốt sẽ tạo đợc
mối quan hệ thân thiết, gắn kết giữa các bộ phận có liên quan đến quản lý
tiền lơng, giúp cho quản lý tiền lơng đạt hiệu quả cao nhất.
2.4. Khả năng chi trả của doanh nghiệp
Tình hình tài chính và tình hình sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp
cịng lµ u tè quan trọng có ảnh hởng đến công tác quản lý tiền lơng. Tình
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hình tài chính thuận lợi thì khả năng thanh toán , chi trả lơng cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp mới đợc nhanh chóng thực hiện góp

phần thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng.
3. Bản thân ngời lao động
Bản thân ngời lao động sẽ có ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng mà họ nhận
đợc, do đó làm ảnh hởng đến quá trình quản lý tiền lơng. Các yếu tố về bản
thân ngời lao động ảnh hởng đến công tác tiền lơng:
3.1. Sự hoàn thành công việc
Tổ chức quản lý tiền lơng phảI căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc
của ngời lao động để từ đó xác đinh mức lơng phù hợp với hao phí sức lao
động mà họ đà bỏ ra. Việc trả lơng phù hợp với hao phí mà họ bỏ ra trong
quá trình lao động sản xuất sẽ là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc
với năng xuất cao, nâng cao chất lợng, thúc đẩy họ làm việc một cách sáng
tạo có hiêu quả.
3.2. Thâm niên công tác
Mức lơng của ngời lao động phụ thuộc vào thời gian cống hiến của bản
thân họ những ngời làm việc lâu năm sẽ có mức lơng cấp bậc cao hơn những
ngời mới vào, do đó quản lý tiền lơng phải căn cứ vào thâm niên công tác để
xác định hệ số cấp bậc công , từ đó xác định hệ số tiền lơng và múc lơng trả
cho từng đối tợng lao động sao cho phàu hợp cới cống hiến mà họ bỏ ra.
3.3. Trình độ năng lực quản lý và khả năng áp dụng khoa học công
nghệ
Năng lực quản lý và khả năng áp dụng khoa học công ngệ tốt sẽ đạt đợc
hiệu quả cao trong công việc. Đây là một trong những yếu tố quan trong để
đánh giá trình độ lao đọng và thành tích công tác của ngời lao động , là căn
cứ để xác định tiền lơng cho ngời lao động. Do đó cần phải chú trọng đến
yếu tố này trong quản lý tiền lơng.
4. Bản thân công việc
Công việc của ngời lao động là yếu tố chính quyết định đến tiền lơng của
họ, khi trả lơng cần phải căn cứ vào số lợng công việc, điều kiện và mức độ
phức tạp của công việc để tính cho đủ, cho chính xác.
5. Chế độ chính sách của Nhà nớc về lao động tiền lơng

Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc thì
công tác tổ chức lao động tiền lơng phải tuân theo những quy định chung
của chính phủ, đặc biệt là chế độ chính sách của Nhà nớc về lao động tiền lơng.
Về lao động, đà có chính sách quy định về độ tuổi lao động.
- Đối với lao động nữ tuổi từ 15 đến 55, nam tõ 15 ®Õn 60.
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nh÷ng ngêi díi ti lao ®éng (tõ 12 ®Õn 14 ti) tÝnh bằng 1/3 ngời ở độ
tuổi lao động.
- Những ngời quá ti lao ®éng (61 ®Õn 65 ®èi víi nam; 56 đến 60 đối với
nữ) đợc tính bằng 1/2 ngời ở độ tuổi lao động.
Căn cứ vào đó để xác định mức tiền lơng tối thiểu sao cho phù hợp với
nhu cầu sinh hoạt và sự phát triển của đất nớc.
Tiền lơng tối thiểu ở Việt Nam bắt đầu đợc áp dụng để tính các mức lơng
theo hệ số khi thực hiện đề án cải cách tiền lơng năm 1993. Đầu tiên mức lơng tối thiểu đợc áp dụng là 110000 đồng. Sau đó là 120000 đồng. Đến năm
2000 tăng lên 180000 đồng và đến năm 2001 mức lơng tối thiểu do Nhà nớc
quy định là 210000 đồng. Bắt đầu từ năm 2003 thì mức tiền lơng tối thiểu do
chính phủ quy định theo Nghị định 03/203/NĐ- CP ngày 15-01-2003 là
290000 đồng.
Nhà nớc khuyến khích áp dụng mức tiền lơng thấp nhất cao hơn tiền lơng
tối thiểu bắt buộc để trả lơng cho ngời lao động. Việc các doanh nghiệp áp
dụng các mức tiền lơng thấp nhất khác nhau là do áp dụng hệ số điều chỉnh
tăng thêm theo ngành, theo vùng so với mức lơng tối thiểu chung.
Công thức tính hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lơng tối thiểu:
Kđc= Kv+ Kn
Trong đó:
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm

Kv : Hệ số điều chỉnh theo vùng
Kn: Hệ số điều chỉnh theo ngành
Để lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình đẻ tính đơn
giá một cách phù hợp, doanh nghiệp cần phải dựa vào hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình mà giới hạn dới là mức lơng tối thiểu chung do chính phủ
quy định( tức 290000 đồng/tháng) còn giới hạn dới đợc tính theo công thức:
TLđc= TLmin(1+ Kđc)
Trong đó:
TLđc: Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa mà doanh nghiệp đợc phép áp
dụng.
TLmin: Tiền lơng tối thiểu chung do chính phủ quy định ( Giới hạn dới của
khung lơng tối thiểu)
Doanh nghiệp có thể lựa chọn bất cứ mức lơng tối thiểu nào trong khung
tõ TLmin ®Õn TL®c víi ®iỊu kiƯn hƯ sè ®iỊu chỉnh tăng thêm tối đa không đợc
vợt quá 1,5 lần mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.

20



×