Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.94 KB, 73 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2002 trong bối cảnh phải đơng đầu với những diễn biến phức tạp
của tình hình chính trị và kinh tế thế giới nh các vấn đề về chủ nghĩa khủng
bố, bảo vệ môi trờng, sụt giảm kinh tế, biến động thị trờng và ngăn chặn dịch
bệnh mang tính toàn cầu. ở trong nớc thì thiên tai, liên tiếp xảy ra. Tuy nhiên,
bằng những nỗ lực và cố gắng không ngừng, đất nớc ta đã giành đợc những
thành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ vững ổn định chính trị, KT-XH,
tiếp tục duy trì nhịp độ phát triển kinh tế với mức tăng trởng GDP 7%. Hầu hết
các chỉ tiêu kinh tế xã hội đều đạt và vợt kế hoạch.
Trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng, ngoài việc chịu tác động chung
của nền kinh tế còn bị ảnh hởng bởi các yếu tố nh: Lãi suất Đôla Mỹ trên thị
trờng quốc tế giảm, lãi suất đồng Việt Nam lại có xu hớng tăng dần, d nợ cho
vay nền kinh tế có tốc độ tăng trởng nhanh hơn so với vốn huy động. Mặc dù
vậy, với tinh thần thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, ngân hàng nhà
nớc (NHNN) Việt Nam đã có nhiều chủ trơng chính sách cải cách hoạt động
Ngân hàng phù hợp hơn cho HĐKD của các Ngân hàng Thơng mại. Hoạt
động ngân hàng đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể: Là năm đánh dấu một
giai đoạn mới trong quá trình hội nhập của ngành Ngân hàng với sự kiện Hiệp
định Thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực (tháng 12/2001); Chính sách tiền tệ đợc
điều tiết linh hoạt, công cụ lãi suất và điều hành tỷ giá tiếp tục đợc đổi mới,
môi trờng kinh doanh Ngân hàng đợc cải thiện . . . ặc biệt, trong lĩnh vực
thanh toán, lần đầu tiên hệ thống thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng, hệ
thống thanh toán trực tuyến VAS pay - ment, dịch vụ Home banking xuất hiện
tại nớc ta đã đánh dấu một bớc tiến đáng kể trong hoạt động thanh toán của
ngân hàng.
Trong những năm gần đây, ngành Ngân hàng Việt Nam đã và đang thực
hiện chủ trơng hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua ngân hàng, cải thiện

công tác thanh toán, tạo dần thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt trong dân c. Đồng thời, đây cũng là một trong những hình thức


huy động và tạo vốn có hiệu quả cho việc đầu t phát triển kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ của ngân hàng chứa
đựng nhiều công nghệ phức tạp. Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không
dùng tiền mặt đợc phát triển và hoàn thiện không ngừng do yêu cầu phát triển
của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Trong thực tế hiện nay, công tác thanh toán
không dùng tiền mặt của ngân hàng còn bộc lộ một số mặt tồn tại cần đợc tiếp
tục nghiên cứu giải quyết nh: Tỷ lệ thanh toán dùng tiền mặt còn quá lớn,
thanh toán không qua ngân hàng còn phổ biến, việc ứng dụng công nghệ tin
học trong thanh toán còn hạn chế. . . Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu để nâng
cao hiệu quả công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động ngân
hàng là yêu cầu khách quan cả về phơng diện lý luận cũng nh thực tiễn, nhằm
tạo lập môi trờng thuận lợi về pháp chế, kỹ thuật và tổ chức làm tiền đề cho
quá trình phát triển thanh toán. Công tác thanh toán phải trở thành động lực
quyết định đổi mới công nghệ ngân hàng, thu hút khách hàng, nâng cao uy tín
của ngân hàng, đảm bảo cung ứng đủ, kịp thời các phơng tiện thanh toán, đáp
ứng nhịp độ phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng và nhanh chóng hoà nhập
với hoạt động ngân hàng của các nớc trong khu vực và thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán
không dùng tiền mặt trong hoạt động của ngân hàng thơng mại.
- Đa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt của ngân hàng thơng mại và xác định phơng hớng cho hoạt động này
trong thời gian tới.
- Đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, tình hình thực tế tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh Phú Thọ về công tác thanh toán không
dùng tiền mặt.

- Thời gian nghiên cứu đợc tập trung chủ yếu ở hai năm 2001 và 2002.
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng
Chơng II: Thực trạng tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh Phú Thọ.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thơng Phú Thọ.
Do các điều kiện về khả năng nghiên cứu, trình độ của bản thân, luận
văn chỉ giới hạn ở việc nêu lên một số vấn đề cơ bản về thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong
phạm vi hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh Phú Thọ. Em rất
mong đợc sự góp ý của Thạc sỹ, giáo viên hớng dẫn trực tiếp và các thầy cô ở
Học viện ngân hàng để luận văn của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chơng I. hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại với chức năng trung gian thanh
toán cho nền kinh tế
I. thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trờng:
1. Sự hình thành và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
1. 1. Sự hình thành thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế:
Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá gắn liền
với sự ra đời và phát triển của tiền tệ và lu thông tiền tệ. Theo yêu cầu của quá
trình trao đổi hàng hoá, tiền tệ ra đời với vai trò làm trung gian trao đổi giữa
các loại hàng hoá khác, làm cho việc lu thông và trao đổi hàng hoá ngày càng

phát triển.
Khi sản xuất hàng hoá còn mang nặng tính tự cung tự cấp, rất ít sản
phẩm sản xuất ra đợc đem trao đổi hoặc chỉ trao đổi dới hình thức vật đổi vật.
Khi sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn, phân công lao động đợc hình thành
trong xã hội thì nhu cầu trao đổi sản phẩm càng trở nên cần thiết và thờng
xuyên hơn. Lúc đó, hình thức vật đổi vật đã làm cản trở cho việc lu thông
hàng hoá. Để thực hiện việc trao đổi, ngời ta sử dụng một vật có giá trị phổ
biến và đợc nhiều ngời a dùng làm trung gian trao đổi gọi là vật ngang giá
chung, từ đây tiền tệ ra đời.
Ban đầu tiền tệ chỉ là hàng hoá nhng càng ngày sản xuất càng phát
triển, trao đổi hàng hoá càng đợc mở rộng thì việc sử dụng hàng hoá làm trung
gian trao đổi không còn tiện lợi nữa vì nó mang tính địa phơng cao, khó
chuyên chở đi xa và khó chia nhỏ.

Khi kim loại đợc phát hiện và khai thác, với những đặc tính của mình,
nó nhanh chóng đợc mọi ngời trọng dụng và trở thành vật trung gian trao đổi
thay thế hẳn vai trò hàng hoá làm vật ngang giá chung. Tiền tệ làm bằng kim
loại có u thế hơn hẳn vì nó dễ dát mỏng, chia nhỏ, dễ vận chuyển. . . nhng kim
loại lại là vật quý hiếm, có giá trị và giá trị sử dụng cao nên rất cần cho sản
xuất. Mặt khác, khi chiến tranh Thế giới lần thứ nhất nổ ra, các chính phủ đều
lo cất giữ tiền kim loại (vàng, bạc) làm cho chúng trở nên khan hiếm. Từ đó
tiền giấy ra đời.
Lúc đầu tiền giấy có thể chuyển sang đồng tiền kim loại hoặc sang một
lợng kim loại quý khác. Đồng tiền giấy có lợi là nhẹ hơn đồng tiền kim loại
nhng nó chỉ có thể đợc chấp nhận làm phơng tiện trao đổi khi sự tín nhiệm đối
với chính phủ phát hành nó và khi việc in ấn đã đạt tới trình độ tiên tiến khiến
cho việc làm tiền giả cực kỳ khó khăn. Tiền giấy khi đã tiến triển thành một
thoả ớc pháp lý thì các nớc có thể thay đồng tiền mà họ dùng theo ý muốn.
Tiền giấy và tiền kim loại đều đợc gọi chung là tiền mặt. Khi lu thông
diễn ra trong phạm vi hẹp một vùng hoặc một địa phơng thì việc sử dụng tiền

mặt để thanh toán khá linh hoạt, ngời ta có thể chuyển giao tiền mặt cho nhau
dễ dàng. Lúc này, sự vận động của tiền tệ thờng gắn liền với sự vận động của
vật t hàng hoá. Sản xuất càng phát triển, lu thông hàng hoá ngày càng đợc mở
rộng cả về quy mô, phạm vi và tính thờng xuyên liên tục thì việc thanh toán
tiền hàng hoá lao vụ bằng tiền mặt cũng dần dần không còn đáp ứng đợc
những nhu cầu của sản xuất và lu thông hàng hoá. Những nhợc điểm của tiền
mặt đợc bộ lộ: tốn kém trong khâu vận chuyển, in ấn, kiểm đếm, bảo quản; độ
an toàn thấp, dễ bị đánh cắp.
Để khắc phục khó khăn này, một bớc phát triển của hệ thống thanh toán
đã xuất hiện và thanh toán không dùng tiền mặt ra đời. Nh vậy, theo lịch sử
đồng tiền có rất nhiều loại hình đa dạng. Từ thuở ban đầu của mọi xã hội sau
giai đoạn hàng đổi hàng là giai đoạn trong đó đồng tiền đợc đại diện bởi một

loại hàng hoá. Tuy vậy, trong tất cả các nớc, sớm hay muộn thì các loại hàng
hoá đợc sử dụng nh đồng tiền cũng lần lợt bị xoá bỏ để nhờng chỗ cho một số
loại làm bằng kim loại quý: vàng, bạc. Tiếp theo đó là sự xuất hiện của giấy
bạc ngân hàng. Trớc tiên tiền giấy có thể chuyển đổi thành kim loại, sau đó nó
mang một tỷ giá áp đặt, có nghĩa là không có khả năng chuyển đổi.
Trong những thời gian tiền tệ xuất hiện dù ở dạng tiền kim khí hay tiền
giấy, việc thanh toán vẫn chỉ đợc thực hiện trên cơ sở tiền mặt. Các quan hệ
mua chịu, bán chịu hay mua bán trực tiếp đều đợc thanh toán bằng tiền mặt.
Các quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt cha xuất hiện, nó chỉ có thể thực
hiện đợc khi hình thức của tiền tệ có sự thay đổi lớn, có nghĩa là hình thức
đồng tiền mới phải xuất hiện, đó là đồng tiền ghi sổ.
Đồng tiền ghi sổ bao gồm toàn bộ tiền gửi tại các tổ chức tài chính (chủ
yếu là các ngân hàng). Nó có tên gọi nh vậy vì nó cho phép thực hiện các
thanh toán thông qua các bút toán đơn giản. Đồng tiền ghi sổ phát triển kể từ
nửa cuối thế kỷ XX và thời điểm mà các ngân hàng tiền gửi bắt đầu nổi lên.
Đồng tiền ghi sổ là một công cụ thanh toán cực kỳ linh động, có thể đợc tạo ra
dần dần tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của đồng

tiền ghi sổ, tiền tệ nói chung đã trở thành một công cụ hết sức mềm dẻo và nó
không cần tồn tại dới dạng vật chất. Nó chỉ cần có các bút toán trên sổ sách và
có thể chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác thông qua bút toán và
cũng có thể ra lệnh bằng đờng điện tín. Để thực hiện các bút toán chuyển
khoản này ngời ta dùng nhiều các công cụ khác nhau nhng tợng trng lại gồm
hai công cụ chính: đó là séc và chuyển khoản.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, mạng lới máy
vi tính đợc trang bị ngày càng nhiều tạo điều kiện cho đồng tiền ghi sổ ngày
càng phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ của đồng tiền ghi sổ đợc thể hiện ở sự
xuất hiện mới đây của hình thái đồng tiền gọi là điện tử.

Đồng tiền điện tử đợc định nghĩa nh toàn bộ các kỹ thuật vi tính, từ
tính, điện tử và điện tín cho phép có sự trao đổi vốn mà không cần có sự hỗ trợ
của giấy tờ và bao gồm mối quan hệ 3 bên: ngân hàng, ngời mua, ngời bán.
Đồng tiền điện tử không phải là một hình thức tiền tệ mới mà nó chỉ là một
công cụ lu thông đồng tiền ghi sổ. Nó mang lại tính u việt hơn so với các ph-
ơng thức thanh toán khác bởi có 3 đặc tính mà các chủ thể kinh tế đều tìm
kiếm trong lĩnh vực tiền tệ, đó là: dễ sử dụng, an toàn, tiết kiệm chi phí.
Lịch sử tiền tệ cho thấy các công cụ thanh toán đã lần lợt đợc sử dụng
và đã trở nên mềm dẻo hơn. Đồng thời cũng có rất nhiều tiến bộ trong quá
trình hoàn thiện cơ chế tiền tệ. Tiền tệ hiện đại hầu nh đã đợc phi vật chất hoá.
Việc phi vật chất hoá đợc thể hiện ở hai điểm sau:
- Các công cụ thanh toán đợc sử dụng trong cơ chế tiền tệ hiện nay khi
mà tồn tại dới dạng vật chất tiền mặt và đợc chuyển từ tay ngời này qua tay
ngời khác thì đều có giá trị thực của nó (giá trị thực của nó rất khác xa với giá
trị danh nghĩa mà nó mang).
- Các công cụ thanh toán hiện đại có thể không cần tồn tại dới dạng vật
chất cụ thể, đó là đồng tiền ghi sổ. Nó bao gồm số d Có trên các tài khoản mở
tại ngân hàng. Các công cụ thanh toán dùng để lu thông đồng tiền ghi sổ đợc
gọi là thanh toán không dùng tiền mặt hay thanh toán qua bút tệ.

Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức thanh toán không trực
tiếp sử dụng bằng tiền mặt, nó đợc thực hiện trên cơ sở trích chuyển vốn tiền
tệ từ tài khoản của ngời phải trả sang tài khoản của ngời đợc hởng hoặc thông
qua việc bù trừ với nhau. Rõ ràng trong quan hệ thanh toán này có sự tách biệt
tơng đối giữa vận động của hàng hoá và tiền tệ về thời gian cũng nh không
gian và khi thanh toán phải có ít nhất ba đơn vị tham gia là ngời phải trả, ngời
đợc hởng và cơ quan trung gian.
Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng hàng loạt các công cụ tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển về kỹ thuật thanh toán của mỗi nớc và từng thời

kỳ. Nhng dù hình thức thanh toán nào thì một quan hệ thanh toán chỉ đợc coi
nh kết thúc khi ngời phải trả trích tài khoản để ghi Có cho ngời đợc hởng.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là kết quả tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế. Nó đã khắc phục đợc những nhợc điểm của thanh toán bằng
tiền mặt và phát huy đợc các u thế hơn hẳn của nó trong nền kinh tế thị trờng.
Ta có thể hiểu thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua
chức năng phơng tiện thanh toán nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán giữa
các tổ chức kinh tế và t nhân trong xã hội bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua
vai trò là trung gian của Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt thờng có một khoảng cách về thời gian
giữa sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền tệ đồng thời quá trình
đó thờng dẫn đến việc phát sinh những quan hệ tín dụng nhất định. Sự tách rời
giữa vật t hàng hoá và tiền đòi hỏi phải có một thời gian cần thiết để làm thủ
tục thanh toán qua ngân hàng. Do đó đã tạo cho ngân hàng khả năng tác động
mạnh mẽ vào quá trình thanh toán, làm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và
đảm bảo nhịp điệu tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế quốc dân.
Một đặc điểm riêng của thanh toán không dùng tiền mặt là tiền tệ
không xuất hiện dới hình thức tiền mặt mà chỉ xuất hiện dới hình thức tiền ghi
sổ. Nghĩa là trên cơ sở số tiền gửi thanh toán ở ngân hàng việc thanh toán đợc

tiến hành bằng phơng pháp ghi chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác
chứ không phải bằng tiền mặt. Lý do căn bản dẫn đến đặc điểm trên đây là do
bất kỳ khoản thanh toán không dùng tiền mặt nào cũng đều có ngân hàng
tham gia, hay nói cách khác đều phải thông qua vai trò trung gian thanh toán
của ngân hàng. Có thể nói đây là đặc trng cơ bản của thanh toán không dùng
tiền để phân biệt với thanh toán bằng tiền mặt nói riêng và lu thông tiền mặt
nói chung.

Từ đặc trng trên cho thấy trong quá trình thanh toán ngoài sự tham gia
của bên bán và bên mua, còn có sự tham gia của một tổ chức đóng vai trò
trung gian - đó là Ngân hàng.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm vai
trò rất to lớn.
Trớc hết, thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ cho quá trình tái sản
xuất xã hội. Việc tăng nhanh hay chậm của khâu thanh toán sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến cả chu kỳ của sản xuất xã hội vì:
- Công thức tuần hoàn và chu chuyển vốn đợc thể hiện T - H - SX - H -
T. Rõ ràng khi nhìn vào công thức ta thấy nghiệp vụ thanh toán vừa là khởi
đầu T - H lại vừa là khâu kết thúc H- T của một chu kỳ sản xuất. Do vậy
chất lợng cũng nh tốc độ thanh toán sẽ ảnh hởng lớn đến chu kỳ sản xuất của
một đơn vị sản xuất cũng nh của toàn xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trờng, mối quan hệ về mua bán, thanh toán giữa
các đơn vị kinh tế ngày càng phức tạp và phong phú. Guồng máy sản xuất ở
trong từng đơn vị vừa mang tính cá thể lại vừa mang tính tập thể (tính xã hội).
Do vậy để một khâu thanh toán nào đó bị ách tắc sẽ ảnh hởng không phải đối
với một đơn vị mà nó mang tính dây chuyền đến nhiều đơn vị kinh tế khác.
Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện tiết kiệm chi
phí lu thông. Do việc thanh toán đợc tiến hành bằng cách trích chuyển vốn

tiền tệ từ đơn vị phải trả sang đơn vị đợc hởng cho nên các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt đã đợc sử dụng để thanh toán lớn thay cho tiền mặt, tiết
kiệm rất nhiều các khoản chi phí cho việc in ấn bảo quản, vận chuyển tiền tệ. .
.
Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các Ngân
hàng và Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện đợc các dịch vụ trả

tiền với khối lợng lớn một cách nhanh chóng và chính xác. Thông qua việc mở
rộng thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng có điều kiện tập trung đợc l-
ợng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, mở rộng
việc cho vay đối với nền kinh tế quốc dân. Bởi vì: để thực hiện các khoản chi
trả hàng ngày các doanh nghiệp, các cá nhân phải gửi tiền vào tài khoản tiền
gửi của mình tại Ngân hàng. Các khoản tiền này không phải đợc chi trả một
lúc nên tạo ra trên các tài khoản này một số d nhất định, Ngân hàng có thể sử
dụng một phần số d này để mở rộng các nghiệp vụ bên có nh cấp các khoản
tín dụng ngắn hạn hay dịch vụ thanh toán vãng lai để thu lợi nhuận. Thông
qua nghiệp vụ chi trả hộ này, Ngân hàng còn nắm rõ đợc tình hình tài chính
của doanh nghiệp, có quyết định đúng đắn trong việc có cho vay hay không và
thực hiện nghiệp vụ t vấn cho khách hàng của mình. Công tác thanh toán
không dùng tiền mặt đợc thực hiện tốt sẽ tạo cho Ngân hàng một sự tín nhiệm
ngày càng cao đối với khách hàng, thu hút đợc ngày càng nhiều các thành
phần kinh tế đến mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Nhờ vậy, nguồn
vốn của Ngân hàng không ngừng đợc mở rộng và phát triển.
Vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của Ngân hàng đối với toàn bộ nền
kinh tế sẽ đợc tăng cờng và củng cố thông qua việc mở tài khoản tiền gửi và
thanh toán qua Ngân hàng. Từ việc thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán, Ngân
hàng sẽ giám sát đợc các hoạt động kinh tế, giúp cho các đơn vị làm tốt chức
năng quản lý kinh doanh, thực hiện cơ chế tài chính lành mạnh.
3. Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không
dùng tiền mặt ở nớc ta hiện nay:

Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ cần thiết cho hoạt động sản
xuất của mỗi doanh nghiệp, cá nhân mà nó còn có tác dụng đối với hoạt động
quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Các chủ thể tham gia thanh toán phải có quyền lợi
và trách nhiệm khác nhau, việc tiến hành thanh toán phải tuân theo những quy
định mang tính nguyên tắc nhất định. Những quy định này tuỳ thuộc vào đặc

điểm của từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nớc. Trong giai đoạn nền
kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, để phù hợp với yêu
cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng theo cơ chế thị
trờng, đảm bảo cho công tác thanh toán đợc nhanh chóng, chống các hiện tợng
tham ô, lợi dụng tài sản của khách hàng cũng nh của Ngân hàng. Ngày
08/10/2002 Thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam đã ký Quyết định
1092/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3. 1 Những quy định chung:
Thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán này
quy định về trình tự lập, kiểm soát, luân chuyển, xử lý chứng từ và hạch toán
các giao dịch thanh toán trong nớc qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Khi thanh toán qua Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, ngời sử dụng
dịch vụ thanh toán (gọi là khách hàng) phải tuân thủ những quy định và hớng
dẫn của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ thanh toán,
phơng thức nộp, lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3. 2 Quy định đối với bên mua (bên phải trả tiền)
Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản
(bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá
số d tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc là phạm pháp và phải
xử lý theo pháp luật. Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài
khoản tiền gửi. Trong phạm vi số d tài khoản tiền gửi và tuỳ theo yêu cầu chi
trả, chủ tài khoản có thể thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng hoặc

rút tiền mặt ra để sử dụng.
Riêng trong trờng hợp thanh toán bằng séc, chủ tài khoản không đợc ký
tên đóng dấu vào các tờ séc cha ghi đầy đủ các yếu tố (séc khống chỉ). Nếu
chủ tài khoản vi phạm điều này dẫn đến bị lợi dụng thì phải chịu thiệt hại. Nếu

Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc phát hiện chủ tài khoản vi phạm, đợc quyền thu
hồi các tờ séc còn lại cha sử dụng của khách hàng.
3. 3 Quy định đối với bên bán (bên thụ hởng tiền)
Bên bán phải đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ hoặc vật t hàng hoá
cho bên mua đúng thời hạn và đúng quy cách phẩm chất đã ghi trong hợp
đồng kinh tế.
Ngời thụ hởng khi nhận các giấy tờ thanh toán từ ngời mua chuyển đến
phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ thanh toán nh chữ ký, con dấu,
các yếu tố có đầy đủ đúng quy định không? Nếu thiếu một trong các yếu tố
quy định, các chứng từ đó sẽ không hợp lệ và không có giá trị thanh toán.
Sau khi nhận đợc các chứng từ và đã kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp bên
thụ hởng phải mang đến Ngân hàng để thanh toán đúng thời gian quy định.
Nh vậy ngời thụ hởng phải hết sức thận trọng khi lựa chọn các hình thức thanh
toán và phải kiểm tra chặt chẽ các chứng từ thanh toán để đảm bảo khả năng
thanh toán chắc chắn và hiệu quả nhất, tránh đợc những tranh chấp và rủi ro
có thể xảy ra.
3.4 Quy định đối với Ngân hàng:
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (gọi là Ngân hàng) phải kiểm soát
các chứng từ thanh toán cuả khách hàng trớc khi hạch toán và thanh toán, bảo
đảm lập đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và chữ ký trên
chứng từ thanh toán đúng với mẫu đã đăng ký tại Ngân hàng (nếu là chữ ký
tay) hoặc đúng với chữ ký điện tử do Ngân hàng cấp (nếu là chữ ký điện tử);
khả năng thanh toán của khách hàng còn đủ để chi trả số tiền trên chứng từ.
Đối với chứng từ thanh toán hợp lệ, đợc đảm bảo khả năng thanh toán
Ngân hàng có trách nhiệm xử lý chính xác, an toàn, thuận tiện; sử dụng tài

khoản kế toán để hạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số d trên
tài khoản tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Khi phát
sinh giao dịch hạch toán trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, Ngân hàng

phải gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo Nợ hoặc giấy báo Có và gửi bản sao sổ tài
khoản tiền gửi hay giấy báo số d tài khoản tiền gửi cho chủ tài khoản biết.
Ngân hàng đợc quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán
không hợp lệ, không đợc đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời không chịu
trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.
Tuỳ theo quan hệ giao dịch mua bán, cung ứng dịch vụ với nhau mà
khách hàng có thể lựa chọn một trong các dịch vụ thanh toán sau đây:
+ Thanh toán bằng lệnh chi (hoặc uỷ nhiệm chi)
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu;
+ Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
+ Thanh toán bằng th tín dụng;
+ Thanh toán bằng séc
+ Các dịch vụ thanh toán trong nớc khác theo quy định của pháp luật.
4. Các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng tại
Việt Nam hiện nay:
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức thanh toán có nhiều u
điểm. Nó đợc áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới và ngày càng hoàn thiện. ở
Việt Nam, thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng trong Ngân hàng kể
từ khi Ngân hàng mới đợc thành lập năm 1951. Song lúc đó trình độ thanh
toán còn thấp. Qua hơn 50 năm thực hiện và phát triển cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thì ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành một
nghiệp vụ quan trọng của hệ thống Ngân hàng thơng mại cũng nh Ngân hàng
Nhà nớc.
Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động
Ngân hàng theo cơ chế thị trờng, ngày 08/10/2002 Thống đốc NHNN đã có
quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy định thủ tục thanh

toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Riêng về séc thanh toán ngày 9/5/1996 Chính phủ đã ban hành nghị
định 30/CP, Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành Thông t hớng dẫn 07/TT-NH1
ngày 27/11/1996 hớng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc cho
các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Thông t hớng dẫn Séc có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/4/1997.
4.1. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi (sau đây gọi là lệnh
chi):
4. 1. 1. Thủ tục lập lệnh chi:
Ngời trả tiền lập lệnh chi gửi đến Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài
khoản) để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho ngời thụ hởng:
- Nếu lệnh chi dới dạng chứng từ giấy, ngời trả tiền phải lập theo đúng
mẫu, đủ số liên do Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền quy định. Trên lệnh chi
phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, khớp đúng nội dung giữa các
liên, ký tên, đóng dấu (nếu có) trên tất cả các liên lệnh chi. Ngân hàng phục
vụ ngời trả tiền có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng lập, xử lý lệnh chi tại
đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà n-
ớc.
- Nếu lệnh chi dới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng các chuẩn mực
dữ liệu do Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền quy định và phải thực hiện đúng
các quy định tại quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lu trữ
chứng từ điện tử của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc ban hành.
4. 1. 2. Thủ tục thanh toán lệnh chi:
4. 1. 2. 1. Tại Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền:
*. Kiểm soát chứng từ: Khi nhận đợc lệnh chi của ngời trả tiền, Ngân
hàng phải kiểm soát chặt chẽ bảo đảm tính hợp pháp của nghiệp vụ và tính
hợp lệ của chứng từ, cụ thể phải thực hiện:
+ Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ giấy:


- Phải kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi;
- Đối chiếu, kiểm tra số d trên tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền để
đảm bảo đủ khả năng thanh toán.
+ Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ điện tử:
- Kiểm soát kỹ thuật thông tin: Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng
với mã đã quy định; các mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã đã quy
định; tên tập tin phải đợc lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, bảo đảm
không có sự trùng lắp về nội dung thông tin trên chứng từ; nội dung chứng từ
hợp lệ.
- Kiểm soát nội dung nghiệp vụ: Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật
và các mã khoá bảo mật trên lệnh chi; kiểm tra tên, số hiệu tài khoản, khả
năng thanh toán để chi trả số tiền trên chứng từ; kiểm tra sự tồn tại và dạng
thức của một số vùng bắt buộc của chứng từ.
Nếu lệnh chi không hợp lệ hoặc không đợc đảm bảo khả năng thanh
toán thì Ngân hàng trả lại ngay cho ngời nộp. Nếu lệnh chi hợp lệ, đợc đảm
bảo khả năng thanh toán thì Ngân hàng ghi ngày hạch toán, số hiệu tài khoản,
ký tên trên lệnh chi theo đúng quy định.
*. Xử lý chứng từ và hạch toán kế toán:
Tr ờng hợp ng ời trả tiền và ng ời thụ h ởng cùng mở tài khoản tại một
Ngân hàng:
Xử lý chứng từ:
- Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:
+ 1 liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản của bên trả tiền và
ghi Có tài khoản ngời thụ hởng.
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi ngời trả tiền.
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Có gửi ngời thụ hởng.
Trên giấy báo Nợ, giấy báo Có gửi cho khách hàng, Ngân hàng phải
đóng dấu đơn vị mình vào chỗ quy định (trên chữ ký của Ngân hàng).


- Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ điện tử thì thực hiện: In
(chuyển hoá) lệnh chi của ngời trả tiền gửi (truyền) đến dới dạng chứng từ
điện tử ra giấy để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lu trữ theo đúng
quy định sau đó dùng để báo Nợ, báo Có cho khách hàng.
Hạch toán kế toán: căn cứ lệnh chi của ngời trả tiền Ngân hàng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền
Có: Tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng
Và gửi giấy báo Nợ cho ngời trả tiền; gửi giấy báo Có cho ngời thụ hởng.
Tr ờng hợp ng ời thụ h ởng mở tài khoản tại Ngân hàng khác:
Xử lý chứng từ:
- Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:
+ 1 liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản ngời trả tiền
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi ngời trả tiền
+ 2 liên lệnh chi dùng làm căn cứ lập chứng từ thanh toán với Ngân
hàng phục vụ ngời thụ hởng để thanh toán cho ngời thụ hởng.
- Nếu lệnh chi đợc lập dới dạng chứng từ điện tử thì phải in (chuyển
hoá) lệnh chi của ngời trả tiền gửi (truyền) đến dới dạng chứng từ điện tử, ra
giấy theo quy định hiện hành để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, l-
u trữ sau đó dùng để báo Nợ cho khách hàng.
Hạch toán kế toán: căn cứ lệnh chi của ngời trả tiền, Ngân hàng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền
Có: Tài khoản thích hợp (liên hàng đi năm nay, chuyển tiền đi năm nay. . )
Và gửi giấy báo Nợ cho ngời trả tiền.
Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền căn cứ lệnh chi của khách hàng (bằng
chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) lập chứng từ thanh toán với Ngân hàng
phục vụ ngời thụ hởng theo các trờng hợp sau:
- Lập chứng từ thanh toán bù trừ với Ngân hàng có tham gia thanh toán
bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố để Ngân hàng ghi Có tài khoản của ngời

thụ hởng hoặc chuyển tiếp qua thanh toán điện tử (hoặc thanh toán liên hàng)

với Ngân hàng trong hệ thống (nơi ngời thụ hởng mở tài khoản) để ghi Có tài
khoản ngời thụ hởng.
- Lập chứng từ thanh toán điện tử (hoặc thanh toán liên hàng) với Ngân
hàng cùng hệ thống để Ngân hàng này ghi Có tài khoản của ngời thụ hởng
hoặc thanh toán bù trừ với Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để ghi có tài
khoản ngời thụ hởng.
- Lập chứng từ thanh toán qua Ngân hàng Nhà Nớc trên địa bàn để ghi
Có tài khoản ngời thụ hởng hoặc chuyển tiền đến Ngân hàng Nhà nớc tỉnh,
thành phố khác để ghi Có tài khoản của ngời thụ hởng.
4. 1. 2. 2. Tại Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng:
Khi nhận đợc chứng từ thanh toán nói trên do Ngân hàng phục vụ ngời
trả tiền chuyển đến, sau khi kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán, Ngân
hàng phục vụ ngời thụ hởng xử lý:
Xử lý chứng từ:
- Trờng hợp nhận đợc chứng từ thanh toán dới dạng chứng từ giấy, sau
khi kiểm soát, nếu không có gì sai sót thì thực hiện: ghi ngày ghi sổ, số hiệu
tài khoản Nợ, Có, ký tên trên chứng từ dùng làm chứng từ để ghi Có tài khoản
ngời thụ hởng và gửi báo Có cho ngời thụ hởng.
- Trờng hợp nhận đợc chứng từ thanh toán dới dạng chứng từ điện tử,
sau khi kiểm soát, nếu không có gì sai sót thì xử lý chứng từ theo đúng quy
định hiện hành (in lệnh chuyển tiền đến dới dạng chứng từ điện tử ra giấy, ký
tên vào lệnh chuyển tiền in ra, xử lý hạch toán, lu trữ và dùng để báo Có cho
ngời thụ hởng theo quy định).
Hạch toán kế toán: Căn cứ chứng từ chuyển tiền đến (lệnh chi, lệnh chuyển
Có. . . ) Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng ghi:
Nợ: Tài khoản thích hợp (liên hàng đến năm nay, chuyển tiền đến năm
nay)

Có: Tài khoản tiền gửi của khách hàng (hoặc tài khoản thích hợp khác)
Và gửi giấy báo Có cho ngời thụ hởng.

Trờng hợp ngời thụ hởng không có tài khoản tiền gửi thì Ngân hàng
phục vụ ngời thụ hởng ghi Có tài khoản phải trả khách hàng và báo cho ngời
thụ hởng đến nhận tiền. Ngời thụ hởng khi đến lĩnh tiền phải có giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu để làm thủ tục nhận tiền.
4.2 Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu (sau đây gọi là uỷ
nhiệm thu):
4. 2. 1 Thủ tục lập uỷ nhiệm thu:
Ngời thụ hởng lập uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn chứng từ giao hàng,
cung ứng dịch vụ nộp vào Ngân hàng phục vụ mình hoặc Ngân hàng phục vụ
ngời trả tiền.
Mẫu uỷ nhiệm thu, số liên lập uỷ nhiệm thu, thủ tục lập và phơng thức
giao nhận uỷ nhiệm thu giữa khách hàng với Ngân hàng do Ngân hàng nhận
uỷ nhiệm thu (nhận uỷ nhiệm thu từ khách hàng) quy định, nhng phải đảm
bảo uỷ nhiệm thu đợc lập, giao nhận, kiểm soát và xử lý theo đúng quy định
của pháp luật.
4. 2. 2 Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm thu:
4. 2. 2. 1. Trờng hợp ngời thụ hởng và ngời trả tiền mở tài khoản tại
một Ngân hàng:
Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu kèm các hoá đơn chứng từ giao hàng, cung
ứng dịch vụ do ngời thụ hởng nộp vào, Ngân hàng phải kiểm tra tính hợp lệ
của uỷ nhiệm thu, kiểm tra việc ngời trả tiền và ngời thụ hởng đã có thoả
thuận thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, nếu đủ điều kiện thực hiện thì ghi ngày
tháng nhận chứng từ lên tất cả các liên uỷ nhiệm thu, ký nhận chứng từ đối với
khách hàng và xử lý:

- Trờng hợp ngời trả tiền đủ khả năng thanh toán thì căn cứ uỷ nhiệm
thu, Ngân hàng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền
Có: Tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng
Và gửi giấy báo Nợ cho ngời trả tiền, giấy báo Có cho ngời thụ hởng.

- Trờng hợp khả năng thanh toán của ngời trả tiền không đủ để chi trả
số tiền trên uỷ nhiệm thu thì lu vào hồ sơ uỷ nhiệm thu cha thanh toán và báo
cho ngời trả tiền, ngời thụ hởng biết và xử lý gửi trả lại uỷ nhiệm thu cho ngời
thụ hởng (nếu ngời thụ hởng yêu cầu) hoặc tiếp tục lu giữ uỷ nhiệm thu đến
khi ngời trả tiền đủ khả năng thanh toán thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán
trên uỷ nhiệm thu và thực hiện thanh toán theo quy định.
4. 2. 2. 2 Trờng hợp ngời trả tiền và ngời thụ hởng mở tài khoản ở
hai Ngân hàng (cùng hoặc khác hệ thống):
*. Tại Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng:
Việc tiếp nhận và kiểm soát uỷ nhiệm thu đợc thực hiện theo đúng quy
định tại phần (4.2.2.1) trên đây, sau đó Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng ký
tên, đóng dấu trên uỷ nhiệm thu, ghi vào sổ theo dõi nhận giấy uỷ nhiệm thu
gửi đi (dùng làm cơ sở để tra cứu xử lý các trờng hợp gửi chứng từ bị thất lạc,
chậm trễ) và gửi uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng
dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
Khi nhận đợc chứng từ thanh toán uỷ nhiệm thu do Ngân hàng phục vụ
ngời trả tiền chuyển đến thì sử dụng các chứng từ đó hạch toán:
Nợ: Tài khoản thích hợp (TK liên hàng đến, TK tiền gửi tại
NHNN,. . . )
Có: Tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng,
Và gửi giấy báo Có cho ngời thụ hởng.
*. Tại Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền:

Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng
dịch vụ do Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng gửi đến hoặc do ngời thụ hởng
trực tiếp nộp, Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập uỷ nhiệm thu, kiểm tra việc ngời
trả tiền và ngời thụ hởng có thoả thuận thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, kiểm tra
khả năng thanh toán của ngời trả tiền và xử lý:
- Nếu đủ điều kiện thanh toán thì làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi
của ngời trả tiền để chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để

thanh toán cho ngời thụ hởng nh trờng hợp thanh toán lệnh chi quy định tại
phần (4.1.2.1)
- Trờng hợp tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền không đủ khả năng
thanh toán, thì xử lý nh quy định tại phần (4. 2. 2. 1)
4. 3 Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng:
4.3.1 Thủ tục phát hành, sử dụng thẻ Ngân hàng:
4.3.1.1. Đối với khách hàng:
Để đợc sử dụng thẻ Ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) khách hàng phải
thực hiện các thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định của Ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi đợc Ngân hàng phát hành thẻ
chấp thuận, khách hàng phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với Ngân hàng phát
hành thẻ.
Nếu phải lu ký tiền theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành thẻ, khách
hàng lập lệnh chi trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lu ký
tiền vào tài khoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ tại Ngân hàng phát
hành thẻ.
4. 3. 2. 1. Đối với Ngân hàng phát hành thẻ:
Khi nhận đợc giấy yêu cầu sử dụng thẻ và các giấy tờ liên quan của
khách hàng, Ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra, xem xét thẩm định nếu đủ
điều kiện sử dụng thẻ thì làm các thủ tục cấp thẻ cho khách hàng (chủ thẻ):

Lập hồ sơ theo dõi thẻ đã phát hành, giao thẻ cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ
ký nhận.
4. 3. 2 Thủ tục thanh toán thẻ:
4. 3. 2. 1. Thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho các đơn vị chấp
nhận thẻ:
Việc tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải có hợp đồng thoả thuận giữa
Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận
thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng

dịch vụ thanh toán thẻ) có trách nhiệm hớng dẫn đầy đủ quy trình thanh toán
thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Tại các đơn vị chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để mua hàng
hoá, dịch vụ đơn vị chấp nhận thẻ phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp với
việc kiểm tra bằng mắt kiểm tra:
+ Tính hợp lệ, thời hạn hiệu lực của thẻ;
+ Đối chiếu số thẻ của khách hàng với thông báo về danh sách thẻ bị từ
chối thanh toán của Ngân hàng phát hành thẻ.
+ Đối chiếu số tiền thanh toán với hạn mức thanh toán do Ngân hàng
thanh toán quy định.
+ Kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của ngời cầm thẻ
xem ngời cầm thẻ có phải là chủ thẻ hay không (trong trờng hợp có nghi ngờ
đối với ngời cầm thẻ).
Sau khi kiểm tra nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ
lập hoá đơn thanh toán hàng hoá, dịch vụ, yêu cầu chủ thẻ ký trên hoá đơn
thanh toán, đối chiếu chữ ký trên hoá đơn với chữ ký của chủ thẻ trên thẻ (nếu
có). Hoá đơn thanh toán hàng hoá, dịch vụ đợc lập 3 liên sử dụng nh sau:
+ 1 liên gửi cho chủ thẻ cùng với thẻ;
+ 1 liên lu tại đơn vị chấp nhận thẻ;

+ 1 liên kèm theo bảng kê các hoá đơn thanh toán (đơn vị chấp nhận thẻ
lập cuối ngày hoặc theo định kỳ thoả thuận thanh toán với Ngân hàng phát
hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ) gửi cho Ngân hàng thanh toán thẻ để
thanh toán.
- Tại Ngân hàng thanh toán thẻ: Nhận đợc bảng kê kèm các hoá đơn
thanh toán của đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến, sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện
thanh toán, Ngân hàng thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho đơn
vị chấp nhận thẻ.
- Việc thanh toán giữa Ngân hàng phát hành thẻ và Ngân hàng thanh
toán thẻ về số tiền thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ đợc thực hiện theo

thoả thuận giữa 2 bên qua các phơng thức thanh toán giữa các Ngân hàng.
Thủ tục nhận tiền mặt tại Ngân hàng thanh toán thẻ:
Thủ tục nhận tiền mặt tại Ngân hàng thanh toán thẻ do Ngân hàng
thanh toán thẻ quy định:
Thủ tục thanh toán giữa Ngân hàng thanh toán và Ngân hàng phát hành
thẻ về số tiền mặt trả cho ngời sử dụng thẻ đợc thực hiện nh quy định tại phần
(4.3.2.1)
4.3.2.3. Thủ tục rút tiền mặt tại máy ATM:
Thủ tục rút tiền mặt tại máy ATM do Ngân hàng phát hành thẻ hoặc
Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ) quy định.
Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán thẻ) phải hớng dẫn đầy đủ quy trình rút tiền mặt tại
máy ATM cho chủ thẻ.
4.3.3 Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán của thẻ; gia hạn sử dụng
thẻ:
4.3.3.1. Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán thẻ:
- Khi sử dụng hết hạn mức thanh toán của thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng
tiếp, chủ thẻ lập giấy đề nghị tăng hạn mức thanh toán thẻ (theo mẫu do Ngân

hàng phát hành thẻ quy định) kèm theo thẻ nộp vào Ngân hàng phát hành thẻ.
Đối với thẻ ký quỹ thanh toán, chủ thẻ lập thêm lệnh chi (uỷ nhiệm chi) để
trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt lu ký bổ xung vào tài
khoản thẻ thanh toán tại Ngân hàng phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra thủ tục giấy tờ và chấp nhận đề nghị của khách hàng,
Ngân hàng phát hành thẻ (bộ phận quản lý phát hành thẻ) đa thẻ của khách
hàng vào máy chuyên dùng để ghi bổ sung hạn mức thanh toán của thẻ, sau đó
giao thẻ cho khách hàng.
- Trờng hợp muốn rút bớt số tiền đã lu ký để thanh toán thẻ (đối với thẻ
ký quỹ thanh toán), chủ thẻ lập giấy đề nghị giảm hạn mức thanh toán thẻ
(theo mẫu do Ngân hàng phát hành thẻ quy định) kèm theo thẻ nộp vào Ngân

hàng phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra thủ tục giấy tờ, số d hạn mức thanh toán thẻ đang còn
và khớp đúng với sổ sách theo dõi, Ngân hàng phát hành thẻ (bộ phận quản lý
phát hành thẻ) đa thẻ của khách hàng vào máy chuyên dùng để ghi giảm hạn
mức thanh toán của thẻ và lập biên lai thanh toán số tiền rút bớt. Chủ thẻ phải
ký xác nhận trên biên lai. Ngân hàng phát hành thẻ sử dụng biên lai làm
chứng từ ghi Nợ tài khoản thanh toán thẻ và ghi Có tài khoản của khách hàng
(tài khoản trớc đây đã ghi Nợ để lu ký tiền vào tài khoản thanh toán thẻ) và
giao một liên biên lai cho khách hàng cùng với thẻ.
4.3.3.2. Thủ tục gia hạn sử dụng thẻ:
Khi hết hạn sử dụng thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ thẻ lập giấy
đề nghị gia hạn sử dụng thẻ (theo mẫu do Ngân hàng phát hành thẻ quy định)
kèm theo thẻ nộp vào Ngân hàng phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra thủ tục giấy tờ và chấp nhận đề nghị của khách hàng,
Ngân hàng phát hành thẻ (bộ phận quản lý phát hành thẻ) đa thẻ của khách
hàng vào máy chuyên dùng để ghi gia hạn sử dụng thẻ, sau đó giao thẻ cho
khách hàng.

4.4 Thanh toán bằng th tín dụng:
4.4.1- Thủ tục mở th tín dụng:
4.4.1.1. Khi có nhu cầu thanh toán bằng th tín dụng, ngời trả tiền lập
giấy mở th tín dụng nộp vào Ngân hàng phục vụ mình. Mẫu giấy mở th tín
dụng, số liên lập giấy mở th tín dụng, thủ tục lập, phơng thức giao nhận, xử lý
giấy mở th tín dụng do Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền quy định nhng phải
đảm bảo phù hợp với các quy định về lập, kiểm soát, xử lý chứng từ kế toán
Ngân hàng, tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc ban hành.
Ngời trả tiền lập bản đăng ký chữ ký mẫu của ngời đợc uỷ quyền nhận
hàng, nội dung ghi rõ họ tên, chức vụ, số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy
chứng minh nhân dân và chứ ký mẫu của ngời đợc uỷ quyền nhận hàng, chữ
ký của ngời trả tiền và dấu (nếu có). Ngời đợc uỷ quyền nhận hàng nộp bản

này vào Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để làm căn cứ kiểm soát đối chiếu
khi thanh toán th tín dụng.
4.4.1.2. Tại Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền:
Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền nhận mở th tín dụng cho khách hàng
trong trờng hợp ngời thụ hởng mở tài khoản ở Ngân hàng cùng hệ thống. Nếu
ngời thụ hởng mở tài khoản ở Ngân hàng khác hệ thống thì chỉ nhận mở th tín
dụng trong trờng hợp trên địa bàn đó có Ngân hàng cùng hệ thống hoạt động
và các Ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ với nhau.
Khi nhận đợc giấy xin mở th tín dụng của khách hàng, Ngân hàng phục
vụ ngời trả tiền xử lý:
- Kiểm tra thủ tục lập giấy xin mở th tín dụng, bảo đảm tính hợp pháp,
hợp lệ của chứng từ.
- Ký tên và đóng dấu Ngân hàng mình lên hai liên đầu giấy mở th tín
dụng.
- Ghi ký hiệu mật lên các liên giấy mở th tín dụng.
*. Xử lý giấy mở th tín dụng:

+ 1 liên giấy mở th tín dụng làm chứng từ hạch toán tại Ngân hàng phục
vụ ngời trả tiền
+ 1 liên giấy mở th tín dụng làm giấy báo Nợ gửi ngời trả tiền,
+ 2 liên giấy mở th tín dụng gửi (gửi bằng th qua Bu điện hoặc chuyển
hoá sang chứng từ điện tử để truyền qua hệ thống mang máy tính của Ngân
hàng) đến Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng.
*. Hạch toán: Căn cứ giấy mở th tín dụng ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của khách hàng
Có: Tài khoản tiền gửi mở th tín dụng
4.4.2- Thủ tục thanh toán th tín dụng :
4.4.2.1. Đối với Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng:
- Khi nhận đợc giấy mở th tín dụng (dới dạng chứng từ giấy hoặc chứng
từ điện tử) do Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền gửi đến, Ngân hàng phục vụ

ngời thụ hởng tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của giấy mở th tín dụng; kiểm tra
ký hiệu mật, dấu, chữ ký (nếu dới dạng chứng từ giấy) hoặc mã khoá bảo mật,
chữ ký điện tử (nếu dới dạng chứng từ điện tử) của Ngân hàng phục vụ ngời
trả tiền. Sau đó ghi ngày nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị trên các liên giấy mở
th tín dụng (nếu dới dạng chứng từ điện tử thì phải in 2 liên ra giấy) và gửi 1
liên giấy mở th tín dụng cho ngời thụ hởng để làm căn cứ giao hàng, còn 1
liên lu lại và mở sổ theo dõi giấy mở th tín dụng đến.
- Khi nhận đợc 4 liên bảng kê kèm hoá đơn chứng từ giao hàng do ngời
thụ hởng nộp vào, Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng kiểm tra bảng kê hoá đơn
chứng từ giao hàng; đối chiếu chữ ký của ngời đợc uỷ nhiệm nhận hàng với
chữ ký mẫu; kiểm tra thời hạn hiệu lực của th tín dụng; số tiền ngời thụ hởng
đề nghị thanh toán trong phạm vi số tiền mở th tín dụng; nếu đúng xử lý nh
sau:

×