Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BỘ CÂU HỎI VÀ LỜI GIẢI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.41 KB, 40 trang )

Câu hỏi Kinh tế Chính trị
Nguyễn Quang Sơn

1. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa.

- Sản xuất hàng hóa: Ra đời khi công cụ lao động được cải tiến, phân công lao động tỉ mỉ hơn,
làm xuất hiện những sản phẩm dư thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa -> lúc đó ra đời
nền sản xuất hàng hóa. => Sản xuất hàng hóa là nền sản xuất trong đó người ta sản xuất ra
những sản phẩm để trao đổi trên thị trường.
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đầy đủ 2 điều kiện:
+ Phân công lao động xã hội.
+ Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
1. Phân công lao động xã hội:
- Đó là việc của mỗi người sản xuất, mỗi ngành sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất 1 loại sản
phẩm cho nhu cầu của XH. Đó chính là sự chuyên môn hóa.
- Trong lịch sử đến nay đã diễn ra 3 cuộc phân công lớn:
+ làm chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+ làm cho các ngành thủ công nghiệp tách khỏi ngành nông nghiệp
+ dẫn đến sự xuất hiện của ngành thương nghiệp.
- Kết quả của sự phân công lao động là làm cho những người SX hàng hóa bị phụ thuộc lẫn
nhau. Vì mỗi người chỉ chuyên SX ra 1 loại HH nhất định nhưng trong cuộc sống họ lại cần
đến nhiều sản phẩm khác -> cần trao đổi -> phụ thuộc.
2. Chế độ tư hữu về tư liệu SX:
- nghĩa là tư liệu SX thuộc về từng cá nhân người SX, do đó họ có quyền chi phối đối với sản
phẩm làm ra. -> Như vật chế độ tư hữu đã làm cho những người SX trở thành độc lập với
nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, họ phải trao đổi sản phẩm được SX ra với những sản
phẩm của người khác.
* Chú ý: Muốn có SX HH thì phải có đầy đủ 2 điều kiện trên. Thiếu 1 trong 2 sẽ không có SX
HH. Hai điều kiện trên làm cho người SX vừa bị phụ thuộc lẫn nhau, vừa độc lập lẫn nhau.
Đây là mâu thuẫn -> để giải quyết -> tiến hành trao đổi hàng hóa.


* Những ưu thế của SX HH.
So với nền kinh tế tự nhiện, SX HH có 4 ưu thế nổi bật sau:
1. SX HH càng phát triển sẽ làm cho phân công lao động ngày càng phát triển -> nâng cao
trình độ chuyên môn hóa, hiệp tác hóa. Hình thành mối liên hệ giữa các ngành KT, các vùng
KT. Từ đó góp phần vào việc xóa bỏ sự bảo thủ trì trệ, xóa bỏ tính tự cung tự cấp của nền KT
và góp phần đẩy nhanh quá trình XH hóa SX.
2. SX HH buộc người SX phải tiến hành cạnh tranh trên thị trường. Bằng cách cải tiến kĩ
thuật, sử dụng công nghệ mới, hợp lí hóa trong tổ chức SX để hạ thấp giá thành của hàng hóa
-> hạ thấp giá bán -> tích cực cải tiến mẫu mã chủng loại -> quảng bá sản phẩm.
3. SX HH càng phát triển, qui mô càng lớn -> hiệu quả KT đối với XH càng lớn, vì thế đây là
con đường tốt nhất để phát triển KT nước ta hiện nay.
4. SX HH góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung SX, mở rộng giao lưu KT ở trong nước
và hội nhập với KT thế giới./
2. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Vì sao hàng hóa có hai thuộc
tính đó? Phân tích mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.

- Hàng hóa là 1 vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và nó được sản xuất
ra để bán (trao đổi).
- Hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng: thuộc tính tự nhiên
+ Giá trị : thuộc tính xã hội.
1. Giá trị sử dụng: của hàng hóa là những công dụng khác nhau do thuộc tính tự nhiên của vật
phẩ, mang lại. Thuộc tính tự nhiên sẽ quyết định giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng của vật phẩm chỉ được bộc lộ ra khi người ra tiêu dùng nó.
+ Khoa học kĩ thuật càng phát triển, người ta sẽ tìm thấy thêm nhiều thuộc tính có ích của sản
phẩm.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa rất phong phú, nó thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của
con người.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là vĩnh viễn. Trong nền KT hàng hóa, giá trị sử dụng hàng hóa

đồng thời là vật mang giá trị trao đổi. Nghĩa là nó có thể được dùng để đổi lấy 1 sản phẩm
khác.
* Chú ý: - Là hàng hóa thì phải có giá trị sử dụng nhưng không phải mọi vật có giá trị sử dụng
đều là hàng hóa. - Giá trị sử dụng hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn nhưng hàng hóa không phải
là phạm trù vĩnh viễn.
2. Giá trị hàng hóa: là 1 sản phẩm rất trừu tượng vì nó là thuộc tính xã hội. Để hiểu được giá
trị của hàng hóa, phải nghiên cứu giá trị trao đổi hàng hóa.
- Giá trị trao đổi: là quan hệ tỉ lệ về lượng mà 1 giá trị sử dụng này được mang trao đổi với 1
giá trị sử dụng khác. Được biểu hiện bằng các phương trình như: 1m vải = 5 kg thóc. Tỉ lệ trao
đổi này thường được trao đổi theo thời gian địa điểm nên nó mang tính ngẫu nhiên, tương đối.
+ Hai hàng hóa có công dụng khác nhau được trao đổi với nhau -> vậy giữ chúng phải chứa
đựng 1 cái chung. Thuộc tính tự nhiên không phải là cơ sở chung của sự trao đổi này vì thuộc
tính tự nhiên của hai hàng hóa khác nhau là khác nhau. -> Thuộc tính xã hội là cơ sở chung
của sự trao đổi hàng hóa. Đó là mọi hàng hóa đều là sản phẩm của lao động con người và nhờ
có cơ sở chung này mà mọi hàng hóa đều được trao đổi với nhau.
+ Trong phương trình trao đổi trên, việc trao đổi hàng hóa thực chất là việc trao đổi lao động
đã được kết tinh trong hàng hóa. Và tỉ lệ trao đổi nói lên rằng lao động kết tinh trong hai hàng
hóa đó bằng nhau.
- Thông qua việc nghiên cứu giá trị trao đổi hàng hóa, ta thấy được thuộc tính thứ 2 của giá trị
hàng hóa. Vậy thực thể giá trị hàng hóa (chất giá trị) đó chính là lao động của người SX hàng
hóa kết tinh ở trong hàng hóa và giá trị đã biểu hiện quan hệ SX giữa những người SX hàng
hóa hay giá trị SX.
* Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính đó là do lao động SX hàng hóa có tính 2 mặt: lao động cụ thể
và lao động trừu tượng. Chính tính 2 mặt của lao động SX hàng hóa quyết định tính 2 mặt của
bản chất hàng hóa.
- Lao động cụ thể: là loại lao động được tiến hành dưới 1 hình thứ nhất định. Nó có mục đích,
phương pháp hoạt động, có đối tượng và có kết quả riêng biệt.
- Lao động trừu tượng: là lao động xã hội của người SX hàng hóa, không kể tới hình thức cụ
thể của nó. Đó là sự hao phí “sức lao động” nó chung của người SX hàng hóa.
* Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa:

- Lao động hàng hóa mang tính 2 mặt và điều đó đã phản ánh mâu thuẫn cơ bản của SX hàng
hóa đó là: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.
+ Lao động tư nhân biểu hiện ở chỗ trong nền SX HH, người SX là người tư hữu tư liệu SX.
Vì thế họ có quyền quyết định SX loại hàng hóa gì, với số lượng bao nhiêu. -> Như vậy lao
động cụ thể của người SX HH chính là biểu hiện của tính chất lao động tư nhân của họ.
+ Lao động xã hội: nghĩa là người SX HH là 1 bộ phận trong hệ thống phân công lao động xã
hội. Vì thế họ phải SX cho xã hội và xã hội cũng SX cho nhu cầu của họ. Để thỏa mãn nhu
cầu của những người SX thì phảu tiến hành trao đổi, phải qui lao động cụ thể thành lao động
trừu tượng. Như vậy lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
- Mâu thuẫn cơ bản của SX HH được biểu hiện ra trong 2 trường hợp:
+ Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị: nghĩa là người SX ra hàng hóa thì luôn SX ra 1 giá
trị sử dụng nhất định nhưng họ không cần giá trị sử dụng này, cái họ cần là giá trị. Ngược lại,
về phía người mua cần giá trị sử dụng, để có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người SX.
+ Biểu hiện thông qua trao đổi hàng hóa: Nếu hàng hóa làm ra được tiêu thụ trên thị trường ->
xã hội đã thừa nhận lao động của người SX HH -> không có mâu thuẫn. Nếu hàng hóa không
bán được -> mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội bắt đầu bộc lộ ra -> Đó là sự
SX thừa. Điều này xảy ra trong 2 trường hợp: _người SX làm quá nhiều hàng hóa, cung vượt
cầu; _hàng hóa SX ra quá đẳt, giá quá cao vượt quá khả năng thanh toán của người tiêu dùng./


3. Lượng giá trị hàng hóa được xác định như thế nào? Tăng năng suất lao động và tăng
cường độ lao động có ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị hàng hóa?

- Thực thể giá trị là lao động của người SX HH kết tinh trong hàng hóa. Vì thế lượng giá trị
hàng hóa là lượng lao động đã kết tinh trong hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động như
giờ lao động, ngày lao động.
- Trong thực tế, để làm ra 1 hàng hóa thường tồn tại những mức hao phí lao động cá biệt khác
nhau. Nhưng cái để quyết định lượng giá trị không phải là mức hao phí lao động cá biệt mà
phải là thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong những

điều kiện SX trung bình của xã hội với 1 trình độ thành thạo trung bình, và cường độ lao động
trung bình của người SX.
- Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 hàng hóa có xu hướng nghiêng
về thời gian lao động cá biệt của những người SX cung cấp phần lớn 1 loại hàng hóa nào đó
trên thị trường và thời gian lao động cần thiết càng lớn thì lượng giá trị của hàng hóa càng lớn.
* Tăng năng suất lao động -> thời gian lao động cần thiết giảm -> số lượng sản phẩm tăng ->
lượng lao động trong 1 sản phẩm giảm -> giá trị hàng hóa giảm -> giá bán giảm xuống.
* Tăng cường độ lao động -> lượng giá trị trong 1 đơn vị thời gian tăng -> tổng giá tri sản
phẩm tăng -> số lượng sản phẩm tăng. Nhưng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi./

4. Phân tích nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ.

* Nguồn gốc ra đời của tiển tệ:
- Tiền tệ ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của SX và trao đổi hàng hóa và sự phát triển
của các hình thái giá trị. C.Mác đã nghiên cứu giá qua 4 hình thái giá trị:
1. Hình thái giản đơn của giá trị: 1m vải = 5 kg thóc. Xuất hiện khi bắt đầu có sự trao đổi hàng
hóa. Hình thái tương đối = hình thái ngang giá. Phương trình này dung để biểu hiện giá trị của
hàng hóa “vải”. Vải có giá trị vì nó là sản phẩm của lao động nhưng tự nó không thể biểu hiện
giá trị mà phải thông qua 1 hàng hóa khác để biểu hiện giá trị. Hàng hóa “thóc” không nói lên
giá trị của nó mà được dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. Giá trị sử dụng của
thóc là phương tiện để nói lên giá trị của vải. Nó là hình thái ngang giá, đây chính là mầm
mống của tiền sau này.
2. Hình thái giá trị mở rộng: Xuất hiện trong cuộc phân công lớn lần thứ nhất (chăn nuôi tách
khỏi trồng trọt). Lúc này trao đổi hàng hóa thường xuyên hơn, tỉ lệ trao đổi hàng hóa cố định.
1m vải = 5kg thóc = 3g vàng. Trong hình thái này, hình thái ngang giá được mở rộng ra. Điều
đó khẳng định giá trị của hình thái tương đối. Tuy nhiên, do trao đổi trực tiếp và có nhiều vật
ngang giá cho nên đã gây trở ngại cho trao đổi.
3. Hình thái chung của giá trị: Xuất hiện khi lực lượng SX đã phát triển, có thêm nhiều hàng
hóa tham gia trao đổi. Việc trao đổi trực tiếp trở nên không thích hợp và lúc đó sẽ có 1 hàng
hóa được tách ra giữ vai trò là vật ngang giá chung mà mọi hàng hóa đều được đổi lấy nó

trước khi đổi hàng hóa khác. {4kg thóc; 2m vải; 2 cái rìu}= 1 con cửu (vật ngang giá chung).
Ở hình thái này có sự thay đổi về chất so với 2 loại trên. Bởi vì mọi hàng hóa đều biểu hiện
giá trị của nó ở giá trị sử dụng của 1 hàng hóa đặc biệt giữ vai trò là vật ngang giá chung. Lúc
đầu vật ngang giá chung chưa được cố định ở 1 thứ hàng hóa mà nó có thể thay đổi theo từng
vùng, từng thời gian.
4. Hình thái tiền giá trị: Xuất hiện sau cuộc phân công lớn lần 2 (thủ công nghiệp tách khỏi
nông nghiệp). Lúc đó SX và trao đổi hàng hóa rất phát triển, đặt ra yêu cầu phải thống nhất vật
ngang giá chung. Khi vật ngang giá chung được cố định 1 loại hàng hóa thì lúc đó tiền tệ ra
đời. {4kg thóc; 2m vải; 2 cái rìu}= 3g vàng. Lúc đầu có nhiều thứ KL được dùng làm tiền:
vàng, bạc, đồng, sắt… nhưng về sau được cố định ở KL quí là vàng, bạc. Vì vàng, bạc là
những KL thuần nhất trong tự nhiên, dễ chia nhỏ. Hơn nữa 1 lượng nhỏ của nó có thể biểu
hiện được 1 giá trị lớn.
* Bản chất của tiền tệ: Khi xuất hiện tiền, toàn bộ thế giới hàng hóa được phân thành 2 cực, 1
bên là các hàng hóa thông thường, 1 bên là hàng hóa giữ vai trò là tiền tệ. Bản chất của tiền tệ
là 1 loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm 1 vật ngang giá chung cho các loại hàng hóa khác.
Nó là biểu hiện chung của giá trị, thể hiện bản chất xã hội của lao động, nó chính là quan hệ
SX giữa những người SX hàng
5. Trình bày các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ. Hãy nêu ý nghĩa
thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó.

* 5 chức năng của tiền tệ:
1. Thước đo giá trị: là chức năng cơ bản của tiền tệ.
- Tiền tệ được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa, vì thế để thực hiện chức
năng này thì bản thân tiền cũng phải có giá trị tức là nó phải là sản phẩm của lao động. Trong
chức năng này, không cần thiết là tiền thật mà chỉ cần tiền trong tưởng tượng.
- Để là chức năng thước đo giá trị thì tiền phải có tiêu chuẩn giá cả. Đó là những đơn vị của
tiền và những phần nhỏ của tiền. Để đo giá trị thì tiền phải có bản vị tức là giá trị của tiền phải
được xác định của vàng, bạc.
- Khi giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng vàng, bạc, tiền đó chính là giá trị hàng hóa. Giá trị
là cơ sở của giá cả. Tuy nhiên giữa giá trị và giá cả có thể có sự không ăn khớp. Giá cả có thể

vận động lên xuống xung quanh giá trị. Giá cả bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố quan trọng: _phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu, _tình trạng độc quyền của nhà SX, càng chiếm được địa vị độc
quyền, nhà SX càng chủ động trong việc định giá.
2. Phương tiện lưu thông:
- Tiền dùng làm môi giới trong quá trình lưu thông hàng hóa. Vận động theo công thức: H - T
- H.
- Trong chức năng này, tiền phải là tiền thật, không phải là tiền trong tưởng tượng. Lúc đầu
trong lưu thông, người ta dùng tiền vàng nhưng dần dần người ta dùng tiền giấy.
- Trong chức năng này, việc mua bán có thể dẫn đến sự tách rời không gian và thời gian, do đó
có thể xảy ra khủng hoảng, sản xuất thừa.
3. Phương tiện cất giữ:
- Tiền rút khỏi lưu thông, được mang cất giữ lại, khi cần mang ra mua hàng hóa. Tiền cất giữ
phải là tiền có giá trị như tiền vàng, hoặc những của cải bằng vàng, ngoại tệ mạnh. So với việc
cất giữ hàng hóa thì việc cất trữ tiền tệ là không có giới hạn.
4. Phương tiện thanh toán:
- Tiền dùng để chi trả sau khi 1 công việc đã hoàn thành (trả lương, trả nợ…) gọi là tiền thanh
toán. Trong quá trình thanh toán dẫn đến sự xuất hiện của quan hệ tín dụng (vay mượn) giữa
những người SX và điều đó làm tăng thêm sự phụ thuộc giữa những người SX.
5. Tiền tệ thế giới:
- Khi trao đổi hàng hóa phát triển, vượt ra khỏi biên giới quốc gia -> xuất hiện chức năng tiền
tệ thế giới. Trong chức năng này, tiền tệ phải là vàng, bạc thực sự hoặc các ngoại tệ mạnh.
* Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Qui luật này xác định lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa, đây là yếu tố rất quan
trọng trong phát triển kinh tế vì nếu thiếu tiền thì hàng hóa không thể lưu thông được. Nếu quá
nhiều tiền sẽ gây ra lạm phát -> giá cả tăng lên 1 cách nhanh chóng.
- Về mặt lí thuyết: Lượng tiền cần lưu thông = Σ giá trị hàng hóa / tốc độ vận động trung bình
của tiền.
- Trong thực tế: Lượng tiền cần cho lưu thông = ( Σ số giá trị hàng hóa bán - Σ số tiền bán chịu
– Σ số tiền khấu trừ + Σ số tiền thanh toán ) / tốc độ vận động trung bình của tiền.
* Các chức năng của tiền tệ được ra đời, phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của SX và

trao đổi hàng hóa.
- Việc xuất hiện các chức năng và nhằm để giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong quá
trình SX và trao đổi hàng hóa. Trong thực tế SX & kinh doanh, người ta thường sử dụng phối
hợp nhiều chức năng tiền tệ với nhau
6. Phân tích yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa.

* Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có SX và trao
đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của qui luật giá trị.
* Qui luật giá trị yêu cầu việc SX và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của việc
hao phí lao động xã hội cần thiết (thời gian lao động xã hội cần thiết).
- Trong SX chia làm 2 trường hợp:
+ một thứ hàng hóa: yêu cầu thể hiện ở chỗ là để cho hàng hóa bán được trên thị trường, được
xã hội thừa nhận thì mức hao phí lao động cá biệt của người SX phải ngang bằng, phù hợp với
thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ một loại hàng hóa: yêu cầu thể hiện ở chỗ tổng giá trị hàng hóa phải ngang bằng, phù hợp
với nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội (là nhu cầu đã có tiền đảm bảo để thực hiện
nhu cầu đó).
- Trong trao đổi, qui luật giá trị yêu cầu phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là 2
sản phẩm thành 2 hàng hóa trao đổi với nhau thì phải ngang bằng nhau về mặt giá trị (sản
phẩm của bao nhiêu giờ lao động, ngày lao động sẽ được đổi lấy sản phẩm của bấy nhiêu giờ
lao động, ngày lao động).
* Tác dụng của qui luật giá trị: 3 tác dụng.
1. Tự phát điều tiết việc SX và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của giá cả.
- SX HH dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu SX cho nên cung cầu không ăn khớp với nhau ->
dẫn đến sự tách rời giữa giá trị và giá cả.
+ giá cả = giá trị (cung = cầu) rất hiếm khi xảy ra, nếu có chỉ là ngẫu nhiên.
+ giá cả > giá trị (cung < cầu) hàng hóa làm ra tiêu thụ nhanh, lãi nhiều -> người SX sẽ tìm
cách mở rộng qui mô hoặc 1 số người khác chuyển sang kinh doanh ngành này.
+ giá cả < giá trị (cung > cầu) hàng hóa làm ra tiêu thụ chậm, lỗ -> người SX tìm cách thu hẹp
qui mô, 1 số người chuyển sang kinh doanh ngàng khác.

- Tóm lại, do có sự tác động của giá cả của thị trường nên có sự di chuyển của tư liệu lao động
và sức lao động từ ngành này sang ngành khác.
- Sự điều tiết lưu thông: Do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu làm cho giá cả biến động nhưng
nó không diễn ra đồng thời trên tất cả các thị trường -> do đó làm cho hàng hóa di chuyển từ
nơi có giá thấp đến nơi có giá cao.
2. Tự phát kích thích sự phát triển của lực lượng SX.
- Do điều kiện SX khác nhau -> giá cả cá biệt hàng hóa khác nhau. Nhưng khi bán trên thị
trường, hàng hóa được bán theo giá trị xã hội -> vì thế những người có mức hao phí cá biệt <
mức trung bình xã hội sẽ có lãi. Vì thế người SX phải tìm cách hạ thập mức hao phi cá biệt,
bằng cách cải tiến kĩ thuật, dùng công nghệ mới. Lúc đầu là phạm vi trong doanh nghiệp
nhưng dần dần trở thành phạm vi xã hội -> làm cho lực lượng SX nói chung trong xã hội phát
triển.
3. Tự phát làm phân hóa những người SX nhỏ thành kẻ giàu và người nghèo, phát sinh các
quan hệ TBCN.
- Trong KT hàng hóa, xét về việc hao phí lao động cá biệt có thể xảy ra 3 trường hợp:
+ hao phí lao động cá biệt = hao phí lao động xã hội. Những người này tồn tại được trong KT
hàng hóam tuy nhiên rất khó khăn vì mức trung bình xã hội hay thay đổi.
+ hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động xã hội. Những người này hàng hóa bán chạy, thu
nhiều lãi, trở nên giàu có.
+ hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động xã hội. Những người này hàng hóa bán chậm, lỗ
nhiều, trở nên nghèo đi -> phá sản -> dần dần họ phải đi làm thuê cho người giàu -> nảy sinh
quan hệ SX TBCN./

www.h29K45.net.tf
I. Sự hình thành CNTB độc quyền.
* Về mặt lịch sử, đến nay CNTB phát triển qua 2 giai đoạn:
- tự do canh tranh: tk16- đầu tk20. Đây là thời kỳ bắt đầu hình thành và phát
triển CNTB.
- độc quyền của CNTB (đế quốc chủ nghĩa): từ tk20 -> nay. Lênin khẳng định:
So vớ CNTB, CNĐQ xét về bản chất không thay đổi. CNĐQ không phải là 1

phương thức SX độc lập. Bởi nó vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về
TLSX. Vì thế SX vẫn diễn ra trong tình trạng cạnh tranh vô tổ chức và xảy ra
các cuộc khủng hoảng KT.
* Đầu tk20, ở trong các nước TB lớn có diễn ra quá trình tập trung SX. Quá trinh
này do các nguyên nhân sau đưa lại:
- Do tự do cạnh tranh, cho nên các nhà TB có ưu thế về KT và kĩ thuật sẽ chiến
thắng các nhà TB loại vừa, nhỏ, thôn tính họ và thành lập các công ty lớn.
- Do cạnh tranh gay gắt dẫn đến xuất hiện xu thế thành lập các công ty cổ phần
và như vậy hình thành nên các công ty, xí nghiệp lớn.
- Do việc sử dụng những thành tựu mới của KHKT vào SX, đòi hỏi phải có
những số vốn lớn, dẫn tới việc thành lập các công ty cổ phần.
- Do sự phát triển của hệ thống tín dụng, đây là đk thuận lợi để thúc đẩy tập
trung SX.
* Sự tập trung SX phát triển tới 1 mức độ nhất định sẽ làm hình thành nên các tổ
chức độc quyền. Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà TB để
nắm phần lớn việc SX và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó để thu lợi nhuận
cao.

2. Đặc điểm KT của CNTB độc quyền.
Lênin đã chỉ ra 5 biểu hiện mới (đặc điểm KT của CNĐQ):
a. Sự tập trung SX và các tổ chức độc quyền.
b.Tư bản tài chính và bọn đầu xỏ tài chính.
c. Xuất khẩu TB.
d. Sự phân chia thế giới về mặt KT giữa các tập đoàn TB độc quyền.
e. Sự phân chia thế giới vể mặt lãnh thổ, đất đai giữa các nước đế quốc.

a. Sự tập trung SX và các tổ chức độc quyền.
- Tập trung SX: là quá trình thay thế các xí nghiệp nhỏ phân tán bằng các xí
nghiệp lớn có đông công nhân và SX ra khối lượng sản phẩm lớn. Chính sự tích
tụ và tập trung Tb đã dẫn đến sự tích tụ và tập trung SX.

- Nguyên nhân: 3 ý
+ Cuối tk19, đầu tk20, nhiều thành tựu mới của KHKT được áp dụng vào SX
(thay thế luyện kim lò thủ công bằng lò điện, phát hiện nhiều năng lượng mới,
phương tiện GTVT mới ra đời, công nghiệp hóa chất phát triển ). Những thành
tựu đó đã làm thay đổi tính chất của TLSX. Do sử dụng những TLSX mới, đòi
hỏi quy mô SX phải lớn, nên lượng TB đầu tư phải lớn. Đặt ra yêu cầu phải tích
tụ, tập tung SX. Hình thành các xí nghiệp lớn.
+ Do qui mô các xí nghiệp ngày càng lớn, các quy luật KT trong CNTB cũng tác
động ngày càng mạnh mẽ đến nền SX TBCN. Càng thúc đẩy quá trình tích tụ,
tập trung TB.
+ Năm 1873, xảy ra cuộc khủng hoảng KT, cũng có tác động thúc đẩy quá trình
tập trung SX.
- Các tổ chức tập trung SX: thành lập các công ty cổ phần, xây dựng các xí
nghiệp liên hiệp (có khả năng SX hoàn chỉnh 1 hay nhiều mặt hàng).
- Các hình thức tổ chức độc quyền: Cácten, Xanhđica, Tờrớt, Côngxoócxiom.
- Trong CNĐQ thì sự tự do cạnh tranh được thay thế bằng sự thống trị của các tổ
chức độc quyền. Đó chính là bản chất KT của CNĐQ.
- Với sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền thì cạnh tranh không hề bị thủ tiêu
mà trái lại càng trở nên gay gắt hơn. Vì cơ sở KT của nó vẫn dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân về TLSX.
- Trong CNĐQ có 3 loại cạnh tranh: giữa các tổ chức độc quyền; trong nội bộ
từng tổ chức độc quyền; giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc
quyền.

b.Tư bản tài chính và bọn đầu xỏ tài chính.
- Vai trò của ngân hàng:
+ Trong thời kỳ tự do cạnh tranh, ngân hàng giữ vai trò trung gian giữ người cho
vay và người đi vay. Mọi quan hệ vay mượn đều thông qua ngân hàng.
+ Sang giai đoạn độc quyền, khi ở trong SX diễn ra quá trình tích tụ và tập trung
SX thì ở trong ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung để hình thành

nên các ngân hàng lớn. Các ngân hàng này tiếp tục cạnh tranh với nhau để hình
thành những tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Khi đó, vai trò của ngân hàng
đã hoàn toàn thay đổi: Do nắm được 1 lượng TB tiền tệ lớn của XH, các ngân
hàng có thể chi phối được mọi hoạt động KT-XH và các công ty lớn luôn bị phụ
thuộc vào các ngân hàng.
- TB tài chính: là loại TB được hình thành trên cơ sở của sự xâm nhập lẫn nhau
giữa TB độc quyền ngân hàng với TB độc quyền công nghiệp.
- Nguyên nhân: Ở thời kỳ tự do cạnh tranh, chúng hoạt động độc lập với nhau.
Nhưng sang giai đoạn độc quyền, quan hệ giữa 2 loại TB này trở nên chặt chẽ
hơn vì lợi ích của chúng gắn liền với nhau. Cho nên diễn ra quá trình xâm nhập.
- Về phía TB ngân hàng: cử người tham gia và các tổ chức độc quyền công
nghiệp để kiểm tra, theo dõi số vốn cho vay. TB công nghiệp: cũng cử người
tham gia vào công việc của ngân hàng. Từ đó hình thành nên TB tài chính.
- Trong quá trình phát triển xâm nhập, dẫn tới việc hình thành những nhóm nhỏ,
bao gồm các chủ ngân hàng lớn và các chủ tập đoàn công nghiệp lớn. Đó chính
là các đầu xỏ tài chính.
- Các tập đoàn tài chính này thao túng hoàn toàn, toàn bộ đời sống KTCT của đất
nước. Chúng thao túng về KT thông qua chế độ tham dự. Với 1 lượng TB nhất
định, các tập đoàn TB tài chính có thể chi phối được nhiều công ty ở cấp dưới
với số vốn lớn hơn nó nhiều lần.

c. Xuất khẩu TB.
- Trong thời kỳ tự do cạnh tranh, đặc điểm nổi bật của CNTB là xuất khẩu hàng
hóa. Đó là việc xuất khẩu giá trị ra nước ngoài, là việc mang hàng hóa SX ở
trong nước bán ở nước ngoài để thu lại số giá trị thặng dư được SX trong nước.
Thực chất đây là 1 thủ đoạn của các nước TB dùng để bóc lột các nước chậm
phát triển thông qua việc trao đổi không ngang giá.
- Trong giai đoạn độc quyền, đặc điểm nổi bật đó là xuất khẩu TB. Đó là việc
xuất khẩu giá trị ra nước ngoài những được tiến hành dưới hình thức đầu tư TB
để chiếm đoạt giá trị thặng dư và tăng các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập

khẩu TB. Đây là 1 cách thức để mở rộng quyền thống trị và bóc lột của các tổ
chức độc quyền ra nước ngoài.
- Tính tất yếu của xuất khẩu TB:
+ Đầu tk20, ở các nước TB đã tích lũy được 1 số lượng lớn TB và nếu đầu tư ở
trog nước thì không mang lại tỉ suất lợi nhuận cao như ở nước ngoài.
+ Lúc này có 1 số nước lạc hậu về KT hiện đang thiếu TB (vốn), mặt khác ở đó
tiền lương lại thấp và nguyên liệu thì rẻ.
+ Ở 1 số nước tương đối phát triển, họ lại có nhu cầu về vốn đầu tư để đổi mới kĩ
thuật.
- Các hình thức xuất khẩu TB:
+ xuất khẩu TB SX: nước xuất khẩu TB đầu tư vốn để xây dựng các xí nghiệp
mới hoặc mua lại các xí nghiệp đang hoạt động, làm chủ thầu xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng (FDI).
+ xuất khẩu TB cho vay: các nước xuất khẩu TB hoặc tự nhân cho các nước
nhập khẩu TB vay (ODA).

d. Sự phân chia thế giới về mặt KT giữa các tập đoàn TB độc quyền.
- Thời kì tự do cạnh tranh, thì qui mô của TB cá biệt chưa lơn nên thị trường
CNTB chủ yếu là thị trường trong nước. Nhưng sang giai đoạn độc quyền, thị
trường các nước TB được mở rộng ra bên ngoài, hình thành thị trường quốc tế.
Giữa các nước TB lớn đã diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để tranh giành thị
trường quốc tế. Kết quả là dẫn tới việc hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
- Tổ chức độc quyền quốc tế là liên minh giữa các tổ chức độc quyền lớn nhất
của các nước để phân chia thị trường thế giới, để độc chiếm nguồn nguyên liệu,
để xác định qui mô SX của từng tổ chức độc quyền, để định giá cả độc quyền.
Tất cả nhằm để thu lợi nhuận độc quyền cao.

e. Sự phân chia thế giới vể mặt lãnh thổ, đất đai giữa các nước đế quốc.
(giáo trình)


3. Sự hoạt động của qui kuật giá trị thặng dư và qui luật giá trị trong giai đoạn
độc quyền.
a. Qui luật giá trị thặng dư: là qui luật KT cơ bản của TB. Ở những giai đoạn
khác nhau của CNTB, qui luật này có những biểu hiện khác nhau.
- Trong giai đoạn tự do cạnh tranh: biểu hiện thành qui luật lợi nhuận bình quân.
Do có sự tự do cạnh tranh và tư do di chuyển TB giứa các ngành nên đã làm hình
thành tỉ suất lợi nhuận bình quân P' rồi đến lợi nhuận bình quân P. Lúc này giá
trị hàng hóa = (c+v+m) được chuyển hóa thành giá cả SX = (k+P).
- Trong giai đoạn độc quyền: do có sự độc quyền trong SX và tiêu thụ sản phẩm
nên các tổ chức độc quyền đã thu được lợi nhuận độc quyền = P +Psiêu ngạch (P
siêu ngạch có được do độc quyền). Như vậy không có sự san bằng lợi nhuận và
các tổ chức độc quyền đã khống chế được mức lợi nhuận, độc quyền trong việc
thu lợi nhuận. Như vậy, quy luật độc quyền đã hoạt động trong thời kì CNĐQ.
Đó chính là biểu hiện của qui luật giá trị thặng dư.
* Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền:
- từ lao động thặng dư của công nhân ỏ trong các xí nghiệp độc quyền và không
độc quyền.
- do sự chiếm đoạt 1 phần giá trị thặng dư của các nhà TB loại vừa và nhỏ.
- do chiếm đoạt lao động thặng dư của người SX nhỏ.
- do chiếm đoạt từ lao động thặng dư của nhân dân các nước thuộc địa thông qua
xuất khẩu TB.
- do việc chạy đua vũ trang, gây chiến tranh nên vũ khí tiêu thụ mạnh.
* Biện pháp thu lợi nhuận độc quyền:
- Các đầu sỏ tài chính tìm cách thao túng nhà nước, thúc đẩy việc chạy đua vũ
trang, gây chiến tranh, để tiêu thụ những phương tiện phục vụ chiến tranh, vũ
khí, thu lợi nhuận cao.
- Thi hành chính sách giá cả độc quyền. Đây là biện pháp cơ bản. Cụ thể có 2
loại giá: giá bán (bán theo giá cả độc quyền = chi phí SX + P + Psiêu ngạch, đây
là mức giá cả độc quyền cao) và giá mua (mua theo giá cả độc quyền thấp, khi
mua nguyên liệu).


b. Sự hoạt động của qui luật giá trị.
- Trong thời kì tự do cạnh tranh, hàng hóa bán theo giá cả SX = chi phí SX + P.
- Trong giai đoạn độc quyền, hàng hóa bán theo giá cả độc quyền = chi phi SX +
P độc quyền = chi phí SX + P + Psiêu ngạch.
- Trong thực tế, giá cả độc quyền >> giá trị, nhưng điều đó không hề mâu thuẫn
với qui luật giá trị. Tuy bán theo giác cả độc quyền, nhưng giá cả độc quyền
không thể thóat khỏi cơ sở của nó là giá trị. Bởi một mặt, lợi nhuận độc quyền
do lao động thặng dư tạo ra. Lợi nhuận độc quyền dù rất lớn thì nó vẫn có nguồn
gốc từ lao động thặng dư. Mặt khác, nếu xét theo nguồn gốc của lợi nhuận độc
quyền thì việc có được lợi nhuận độc quyền là do sự chiếm đoạt giá trị thặng dư
của người lao động trong các tổ chức độc quyền, của các nhà TB loại vừa và
nhỏ, do chiếm đoạt của nhân dân các nước thuộc địa. Vì thế đây chỉ là sự phân
phối lại giá trị, giá trị thặng dư trong XH. Nếu xét trong toàn bộ hệ thống KT TB
thì tổng giá cả độc quyền + tổng giá cả không độc quyền = tổng giá trị.
- Như vậy, qui luật giá trị vẫn hoạt động trong giai đoạn độc quyền và nó được
biểu hiện thành qui luật giá cả độc quyền.

II. Chủ nghĩa TB độc quyền nhà nước.
1.Bản chất và nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước.
- Trong khoảng thời gian trước và sau CTTG 1, ở trong các nước đế quốc xuất
hiện hiện tượng mới. Đó là việc các nhà nước TB bắt đầu can thiệp vào các quan
hệ KT đối nội, đối ngoại. Lênin gọi đó là CNTB độc quyền. Sau CTTG 2, hiện
tượng trên ngày càng phát triển.
- Bản chất CNTB độc quyền nhà nước: 3 khía cạnh.
+ đó là sự can thiệp trực tiếp của nhà nước các nước đế quốc vào quá trình KT
nhằm bảo đảm mức lợi nhuận độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền và để
cứu nguy cho CNTB thoát khỏi các cuộc khủng hoảng KT và trước sự tấn công
của các phong trào CM lúc bấy giờ.
+ là sự kết hợp giữa các tổ chức độc quyền với bộ máy nhà nước tư sản, tạo ra 1

tổ chức mới, trong đó các tổ chức độc quyền đại diện cho quyền lực về KT, còn
nhà nước thì đại diện cho quyền lực về chính trị.
+ đó là sự phụ thuộc của nhà nước TB vào các tổ chức độc quyền. Bởi vì lúc
này, các tổ chức độc quyền giữ vai trò là cơ sở KT trong tất cả các nước đế quốc.
* Chú ý:
- CNTB độc quyền nhà nước không phải là 1 giai đoạn phát triển riêng biệt sau
giai đoạn độc quyền, mà đây chỉ là 1 hình thức vận động mới của quan hệ SX
TBCN trong giai đoạn độc quyền.
- Cụ thể: Trong giai đoạn độc quyền, lực lượng SX đã được xã hội hóa 1 cách
cao độ nhưng vẫn dựa trên sở hữu tư nhân TBCN về TLSX. TLSX ngày càng
tập trung vào các tổ chức độc quyền, điều đó đã làm cho mâu thuẫn cơ bản của
CNTB ngày càng phát triển gay gắt và tất yếu dẫn tới phải có một hình thức mới
phù hợp, nhưng phải cao hơn hình thức độc quyền tư nhân. Đó chính là hình
thức TB độc quyền nhà nước.

b. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước: 4 ý
+ Do quá trình tích tụ trong tập trung SX, quá trình này một mặt dẫn đến việc
các tổ chức độc quyền sẽ nắm được những khâu then chốt của toàn bộ nền KT.
Nhưng mặt khác, nó cũng nảy sinh 1 yêu cầu khách quan là cần có sự điều tiết
của XH về SX. Chính điều này làm CNTB độc quyền nhà nước ra đời.
+ Do sự phát triển của CM KHKT diễn ra vào những năm 50 tk20, cuộc CM này
đòi hỏi 1 số lượng vốn lớn để thay đổi cơ cấu SX mà từng tổ chức độc quyền tư
nhân không thể đáp ứng được về vốn, vì vậy họ phải dựa vào nhà nước để tranh
thủ nguồn vốn của nhà nước. Mặt khác, cuộc CM này cũng làm xuất hiện 1 số
ngành SX mới, 1 số lĩnh vực dịch vụ mới mà tư nhân không muốn đầu tư, vì thế
nhà nước phải trực tiếp đầu tư (cơ sở hạ tầng…)
+ Do sự phát triển của mâu thuẫn bên trong CNTB, trong giai đoạn độc quyền
điều đó làm tăng thêm mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản. Vì thế nhà nước
phải đứng ra tìm cách xoa dịu mâu thuẫn này (trợ cấp thất nghiệp )
+ Do sự phát triển của các phong trào CM trên thế giới bấy giờ, mục tiêu là

chống đói nghèo, đòi quyền bình đẳng. Những phong trào này đe dọa đến sự tồn
tại của CNTB, nhất là hiện nay do quá trình quốc tế hóa đời sống KT với sự
bành trướng của các công ty đa quốc gia làm phát sinh nhiều cuộc xung đột.
Điều đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ KTCT, nên nhà nước phải đứng
ra làm công việc này.

2. Những biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước: 5 ý.
- Đó là sự kết hợp về mặt con người giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư
sản, biểu hiện ở việc thành lập các hội. Bao gồm người của các tổ chức độc
quyền và các nhân viên trong bộ máy nhà nước. Những hội này đã tác động vào
các chính sách của nhà nước theo hướng có lợi cho các tổ chức độc quyền.
- Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước. Sở hữu nhà nước ở các nước
TB bao gồm các xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, cơ sở hạ
tầng, hệ thống tài chính tín dụng, GTVT Những doanh nghiệp này thường kinh
doanh trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, hoặc những lĩnh vực thuộc về nghiên cứu
KHKT đòi hỏi vốn lớn, lãi ít, khả năng rủi ro cao, vì thế nhà nước phải trực tiếp
đầu tư.
- Sự phát triển của thị trường nhà nước. Đó là việc nhà nước trực tiếp đứng ra
tiêu thụ hàng hóa cho các tổ chức độc quyền dưới hình thức đặt hàng trực tiếp
cho các công ty, điển hình là việc SX vũ khí và phưong tiện chiến tranh.
- Sự điều chỉnh và kiểm soát của nhà nước đối với nền KT. Trong giai đoạn độc
quyền, thường xuyên xảy ra các cuộc khủng hoảng KT, để chống đỡ nhà nước đã
sử dụng 1 số biện pháp để can thiệp nề KT, như đưa ra các chưong trình kế
họach phát triển KT, thông qua hệ thống tài chính tín dụng tiền tệ để tác động
vào nền KT.
- Sự can thiệp của nhà nước vào quan hệ KT đối ngoại, biểu hiện ở chỗ nhà nước
trực tiếp đứng ra điều chỉnh ngoại thương, điều chỉnh các quan hệ tín dụng và
tiền tệ quốc tế. Xuất hiện hình thức xuất khẩu TB nhà nước (nhà nước đứng ra
xuất khẩu TB mà không phải tư nhân), những tổ chức độc quyền nhà nước quốc
tế tham gia vào các tổ chức này là những nhà nước TB độc quyền.


3. Cơ chế KT của CNTB độc quyền nhà nước.
- Cơ chế điều tiết KT của CNTB độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả 3 cơ chế
: thị trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế.
- Nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô đối với các quá trình SX XH, định hướng
các mục tiêu phát triển KT-XH ở từng thời kỳ thông các chính sách và công cụ
có hiệu quả như hệ thống tài chính ngân hàng, tiền tệ tín dụng Các tổ chức độc
quyền điều tiết SX trong phạm vi quy mô của nó bằng các kế hoạch, hợp đồng
KT Các tư bản tư nhân vẫn chịu sự điều tiết trực tiếp của cạnh tranh thị trường.
Các yếu tố này gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhâu, trong
đó thị trường vẫn là sức mạnh cơ bản của cơ chế điều tiết nền KT TBCN.
- Như vật, cơ chế điều tiết nền KT của CNTB độc quyền nhà nước đã tạo ra cách
thức phối hợp và phương tiện điều tiết hợp lý so với cơ chế tự do cạnh tranh ở
giai đoạn trước.

1. CNTB ngày nay.
- CNTB ngày nay là giai đoạn hiện nay của CNTB độc quyền nằm trong phương
thức SX TBCN. Những đặc điểm của CNTB ngày nay được thể hiện ở những
biểu hiện mới về KT của CNTB độc quyền và biểu hiện mới của CNTB độc
quyền nhà nước.
* Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền.
- Tập trung SX và các hình thức độc quyền mới gắn liền với sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Sự thay đổi trong hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của TB tài chính.
- Sự tăng lên của qui mô và sự thay đổi trong xu hướng, trong kết cấu xuất khẩu
TB.
- Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng tăng cùng với xu thê khu vực hóa
nên KT.
- Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn được tiếp tục thực hiện dưới

những hình thức mói.

2. Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền nhà nước.
- được Lênin đề cập đến từ đầu tk20, qua gần 1 tk tồn tại, CNTB độc quyền nhà
nước ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, rộng khắp với 3 biểu hiện chính:
+ tỉ trọng của khu vực KT nhà nước trong nền KTQD được nân cao 1 cách rõ rệt.
KT nhà nước ở đây bao gồm các xí nghiệp SX vật chất, hệ thống ngân hàng tài
chính, hệ thống cơ sở hạ tầng, 1 số ngành dịch vụ.
+ KT hỗn hợp giữa nhà nước và tư nhân tăng lên 1 cách mạnh mẽ.
+ chi tiêu tài chính của nhà nước phục vụ cho việc điều tiết nền KT và điều tiết
toàn bộ qua strinh tái SX XH ngày càng tằng lên. Trước CTTG 1 chiếm
10%GDP, sau CTTG 2 tăng lên 30%.
* Nguyên nhân của sự phát triển CNTB độc quyền nhà nước: 2 ý
- do sự phát triển của lực lượng SX và trình độ XH hóa ngày càng cao, đặt ra
nhiều vấn đề cần tới sự có mặt của nhà nước mới giải quyết được. (ô nhiễm môi
trường, thay đổi cơ cấu nền KT )
- do sự cạnh tranh trong và ngoài nước, ở các nước đế quốc diễn ra hết sưc gay
gắt, đòi hỏi nhà nước phải đứng ra giải quyết vấn đề thị trường (bằng các đơn đặt
hàng của nhà nước )
* Những biểu hiện mới trong việc điều tiết KT của CNTB độc quyền nhà
nước: 6 ý.
- nhà nước điều tiết ở tầm vĩ mô toàn bộ nền KT, bằng các công cụ như tài chính
tiền tệ, từ đó làm hình thành nên cơ chế KT hỗn hợp. Đó là nền KT chịu sự tác
động của 2 yếu tố: sự tự điều tiết của cơ chế thị trường và sự điều tiết của nhà
nước. Sự kết hợp đó nhằm kết hợp tính linh hoạt của KT thị trường trong đó bao
gồm các công ty độc quyền tư nhân với vai trò điều tiết của nhà nước.
- phương thức điều tiết của nhà nước đã trở nên linh hoạt mềm dẻo hơn, phạm vi
rộng hơn. Cụ thể:
+ nhà nước điều tiết nền KT bằng chương trình KT, kế hoạch Kt
+ nhà nước điều chỉnh cơ cấu KT bằng quan hệ thị trường thông qua các hợp

đồng mua bán với các công ty, qua đó hỗ trợ cho các ngành cần phát triển.
+ nhà nước điều tiết sự phát triển của CM KHKT bằng cách tăng chi ngân sách
cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai.
+ nhà nước điều tiết thị trường lao động. Do sự phát triển của CM KHKT làm tỉ
lệ thất nghiệp tăng lên, để giải quyết nhà nước đảm nhiệm việc đào tạo lại lao
động, hỗ trợ để phát triển các doanh nghiệp loại vừa và nhỏ.
+ nhà nước điều tiết thị trường tài chính tiền tệ để thông qua đó chống lạm phát,
ổn định giác cả.
+ nhà nước điều tiết các quan hệ KT đối ngoại.

2. Đặc điểm KT của thời kì quá độ.
a. Tính tất yếu khách quan.
- Từ CNTB không thể chuyển ngay sang CNXH mà phải trải qua 1 thời kì lịch
sử đặc biệt gọi là thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH. Sự tồn tại của thời kì này
bắt nguồn từ 2 lí do:
+ bắt nguồn từ đặc điểm của CM vô sản. Đây là cuộc CM triệt để nhất, sâu sắc
nhất, toàn diện nhất vì nó thủ tiêu chế độ tư hữu về TLSX, xác lập chế độ công
hữ, xác lập quyền làm chủ của những người lao động, xóa bỏ giai cấp, xóa bỏ
bóc lột, xây dựng chính quyền của nhân dân lao động và dùng chính quyền đó để
xây dựng đất nước vì hạnh phúc của đông đảo nhân dân, Để đạt mục tiên trên,
thì cần phải có thời gian, tức là phải trải qua thời kì quá độ.
+ bắt nguồn từ sự hình thành nền KT XHCN là cơ sở KT của CM vô sản (chế độ
công hữu) thì không được hình thành trong lòng XH cũ. Mà khi CM vô sản
giành được thắng lợi (giành chính quyền) thì lúc đó cuộc CM XHCN mới được
coi là bắt đầu. Nhiệm vụ tiếp theo là giai cấp vô sản phải dùng chính quyền vừa
giành được để cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới về mọi mặt bao gồm
KT,CT,VH, tư tưởng và để làm những công việc trên cần có thời gian, tức là trải
qua thời kì quá độ.
- Thực chất của thời kì quá độ đó là thời kì cải biến CM sâu sắc triệt để, toàn
diện từ 1 XH cũ sang XH mới. Nó được bắt đầu từ khi giai cấp vô sản có chính

quyền và kết thúc khi người ta xây dựng xong cơ sở vật chất kĩ thuật và nền VH
tư tưởng của CNXH, xây dựng xong lực lượng SX và quan hệ SX mới.
b. Đặc điểm KT của thời kì quá độ:
- Theo tư tưởng của Lenin thì các nước khi bước vào thời kì quá độ đều tồn tại
nền KT nhiều thầnh phần. Tương ứng với nó là 1 XH có nhiều giai cấp. Bởi vì
thời kì quá độ là thời kì chuyển biến từ chế độ sở hữu tư nhân về TLSX sang sở
hữu XH về TLSX. Do đó trong XH tất yếu sẽ tồn tại nhiều hình thức sở hữu
khác nhau. Vì thế sẽ có nhiều thành phần KT khác nhau.
- Các thành phần KT cơ bản trong thời kì quá độ: thành phần KT XHCN (giai
cấp vô sản - công nhân), TB tư nhân (giai cấp tư sản), SX hàng hóa nhỏ (tiểu tư
sản).
c. Hau loại quá độ lên CNXH:
- quá độ tuần tự: từ CNTB lên CNXH, phản ánh qui luật phát triển tuần tự của
XH loài người: từ XH nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản,
XHCN. Nước Nga trước đây đi theo con đường này.
- quá độ từ các hình thái KT trước CNTB lên CNXH: trong lịch sử, có những
nước phát triển bỏ qua 1 vài phương thức SX (Mĩ, Canada từ chiếm hữu nô lệ
lên TB, Úc bỏ qua nô lệ, phong kiến lên thẳng TB ), phản ánh sự phát triển nhảy
vọt của XH. Tư tưởng này do M-A đề xướng, được Lenin phát triển thêm bằng
việc nêu thêm 2 điều kiện: phải có những nước xây dựng thành công CNXH
giúp đỡ (bên ngoài), phải có sự lãnh đạo của ĐCS, phải hình thành được các tổ
chức CM (bên trong).
d. Nhiệm vụ KT-XH cơ bản của thời kì quá độ:
- là "thực hiện XH hóa SX". Đây là cơ sở KT cần thiết để tạo ra năng suất lao
động XH cao để bảo đảm cho CNXH chiến thắng triệt để và hoàn toàn CNTB và
bảo đảm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của các thành viên trong XH.
- biểu hiện của XH hóa SX: ở việc phân công lao động XH phát triển trình độ
chuyên môn hóa lao đông cao gắn liền với việc hiệp tác và trao đổi lao động với
nhau. Và việc hiệp tác và phân công lao động phải được gắn liền với kĩ thuệt và
công nghệ ở trình độ cao.

- để thực hiện XH hóa nền KT và tạo dựng những cơ sở cho CNXH thì Lenin
nêu 3 nhiệm vụ cụ thể: tiến hành CNH để tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH,
tiến hành hợp tác hóa để cải tạo vỡi những người SX nhỏ và đưa họ tiến lên SX
lớn, tiến hành CM tư tưởng văn hóa.

3. Chính sách KT mới của Lenin:
- Sau CMT 10, công cuộc xây dựng CNXH ở Nga bị gián đoạn bởi cuộc nội
chiến diễn ra năm 1820. Để đối phó với tình hình đó, Lenin đã nêu ra chính sách
"cộng sản thời chiến" với 3 điểm đặc trưng sau:
+ nhà nước trưng thu toàn bộ lương thực thừa của nông dân.
+ xóa bỏ các quan hệ SX hàng hóa, tiền tệ (cấm buôn bán )
+ cung cấp các nhu yếu phẩm cho quân đội và viên chức nhà nước theo định
lượng.
- Nhờ chính sách này mà nhà nước đã thu được lực lượng vật chất để chiến thắng
kẻ thù, nhưng khi hòa bình lập lại, thực hiện chính sách này không phù hợp,
được thay thế bằng chính sách KT mới N.E.P.
* Chính sách N.E.P:
- thay thế việc trưng thu lương thục thừa bằng chính sách thuế lương thực, người
nông dân phải nộp thuế cho nhà nước với 1 mức cố định trong nhiều năm và số
còn lại được tự do trao đổi trên thị trường, khuyến khích nông dân tích cực SX.
- tổ chức lại thị trường, khôi phục lại hoạt động thưong nghiệp, thiết lập quan hệ
H-T giữa nhà nước và nông dân, thành thị và nông thôn, công nghiệp và nông
nghiệp.
- sử dụng sức mạnh của nền KT nhiều thành phần và của các hình thức KT quá
độ. Đó là việc khuyến khích SX hàng hóa nhỏ của nông dân, khuyến khích KT
TB tư nhân sử dụng hình thức CNTB nhà nước ( sự kết hợp giữa nhà nước với
các công ty Tb để SX và kinh doanh).
- củng cố lại các doanh nghiệp nhà nước, phát triển các quan hệ KT với các nước
phương Tây (Pháp, Đức, Ý )
* Thực chất chính sách này đã dựa trên những nguyên tắc của KT thị trường để

phát triển KT.
* Ý nghĩa của NEP: đã góp phần khôi phục nền KT của Nga lúc bấy giờ. Đây là
sự phát triển lý thuyết về nền KT XHCN với những nội dung rất quan trọng như
là việc phát triển KT nhiều thành phần, sử dụng các hình thức KT quá độ, duy trì
quan hệ hàng hóa tiền tệ và vấn đề quan tâm giải quyết lợi ích cá nhân, coi đây là
động lực phát triển KT.

I. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN.
- Căn cứ vào lí luận M-L về thời kì quá độ. Từ CNTB không thể chuyển ngay
sang CNXH mà phải trải qua thời kì quá độ. Đây là thời kì lịch sử mà bất kì quốc
gia nào đi lên CNXH cũng phải trải qua. Bao gồm những nước phát triển và cả
những nước lạc hậu.
- Căn cứ vào thực tiễn Việt Nam là 1 nước tiến lên CNXH từ 1 xuất phát điểm
còn rất thấp (1 nước nông nghiệp SX nhỏ). Vì thế tất yếu nước ta phải trải qua
thời kì quá độ lên CNXH. Đại hội Đảng lần 7 (1991) khẳng định: "Nước ta sẽ
phát triển theo định hướng XHCN và bước quá độ ở nước ta là quá độ bỏ qua 1
vài phương thức SX, trong đó cớ bỏ qua chế độ TBCN.
* Bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng TBCN. Nhưng phải biết tiếp thu và kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN. Đặc biệt là
KHCN đã phát triển nhanh, lực lượng SX và xây dựng nền KT hiện đại.
* Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là 1 tất yếu khách
quan:
- Hiện nay trên thế giới cùng đang bước vào thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH.
Theo sự phát triển tất yếu thì CNTB không thể tồn tại vĩnh viễn và nó nhất định
phải được thay thế bằng 1 chế độ XH tiến bộ hơn. Đó chính là CNXH.
- Chỉ có đi theo con đường CNXH thì chúng ta mới giữ vững được độc lập dân
tộc, mới bảo đảm cho nhân dân có được cuộc sống tự do hạnh phúc.

II. Những nhiệm vụ KT cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

1. Phát triển LLSX, CNH-HĐH đất nước được coi là nhiệm vụ trung tâm của
cả thời kì quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đây là
nhiệm vụ có tính qui luật của sự quá độ lên CNXH ở những nước nông nghiệp
lạc hậu mà ở đó CNTB chưa phát triển. Vì thế chỉ có hoàn thành sự nghiệp
CNH-HĐH thì mới tạo được cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, từ đó nâng cao
năng suất lao động và cũng từ đó thực hiện việc cải thiển đời sống nhân dân.
2. Xây dựng quan hệ SX mới theo định hướng XHCN (4 ý):
* Phải làm cho quan hệ SX phù hợp với sức SX trong các thành phần KT. Đồng
thời phải cải cách môi trường thể chế để thực hiện được các mục tiêu của sự
nghiệp CNH-HĐH.
* Xây dựng và hoàn thiện quan hệ SX phải gắn liền với việc nâng cao hiệu lực
điều tiết của nhà nước đối với nền KT (tăng cường vai trò KT của nhà nước).
Thực hiện phân phối theo lao động và theo các nguyên tắc của KT thị trường,
đồng thời tăng cường các phúc lợi XH.
* Phải tạo điều kiện cho thành phần KT nhà nước vươn lên vai trò chủ đạo. Mặt
khác phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần KT.
* Xây dựng và hoàn thiện quan hệ SX mới thì phải quan tâm tới các yếu tố của
thời đại. Đặc trưng cơ bản của nó hiện nay đó là quá trình toàn cầu hóa, quá trình
mở cửa và hội nhập KT quốc tế.
3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả KT đối ngoại.
* Trong bối cảnh mới của TG hiện nay, nền KT nước ta hiện không thể khép kín
mà phải tích cực mở rộng quan hệ KT đối ngoại:
- Từng bước nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường KT của hàng Việt
Nam.
- Tích cực khai thác thị trường TG, tối ưu hóa cơ cấu xuất nhập khẩu. Tìm cách
phát huy hết những lợi thế so sánh của nước ta.
- Tích cực tham gia hợp tác với các nước trên thế giới, trong khu vực với quan
hệ song phương, đa phương.
- Xử lí đúng mối quan hệ giữa mở rộng KT đối ngoại với giữ vững độc lập tự
chủ và bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn được bản sắc VH dân tộc.


1. Quan hệ sở hữu trong thời kì quá độ ở Việt Nam.
* Sở hữu là hình thức XH lịch sử nhất định của sự chiếm hữu. Phạm trù sở hữu
khi được thể chế hóa thành quyền sở hữu và đựoc thực hiện qua 1 cơ chế nhất
định thì gọi là chế độ sở hữu. Quan hệ sở hữu đó chính là quan hệ giữa người và
người, là quan hệ giữa các giai cấp với nhau thông qua mối quan hệ giữa vật và
vật.
* Quan hệ sở hữu thường được xem xét dưới 2 góc độ:
- Về mặt pháp lí: đây là quan hệ giữa người với người về đối tượng sở hữu, được
thừa nhận trong Hiến pháp, Pháp luật. Khẳng đinh rõ đối tượng sở hữu thuộc về
ai hoặc giai cấp nào.
- Về mặt KT: được biểu hiện thành thu nhập của người chủ sở hữu. Người chủ
sở hữu là người được hưởng thu nhập từ nguồn tài sản được sở hữu. Vì thế vấn
đề sở hữu luôn hướng tới lợi ích KT.
* Các hình thức sở hữu cơ bản trong lịch sử: công hữu về TLSX (nguyên thủy,
CSCN sau này), tư hữu (nô lệ, phong kiến, tư bản).

2. Các hình thức sở hữu ở Việt Nam.
* Đại hội Đảng 9 xác định ở nước ta có 3 hình thức sở hữu: toàn dân, tập thể, tư
nhân.
- Sở hữu toàn dân: là hình thức sở hữu chung của toàn XH. Ở nước ta hiện nay,
được thực hiện thông qua nhà nước. Nhà nước là đại diện cho toàn dân để sở hữu
những nguồn tài nguyên, những tài sản TLSX chủ yếu và những nguồn dự trữ
quốc gia. Nhà nước là chủ sở hữu nhưng giao quyền sử dụng cho các thành phần
KT, như vậy ở đây có sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng. Điều đó một
mặt nhằm tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện vai trò của mình, mặt khác là
tăng tính tự chủ cho các doanh nghiệp.
- Sở hữu tập thể: là sở hữu tập thể của những người lao động tự nguyện tham
gia các tổ chức KT như các HTX, tập đoàn SX, các công ty cổ phần dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, quản lí dân chủ, cùng có lợi.

- Sở hữu tư nhân: là sở hữu của 1 người SX nhỏ: nông dân, thợ tiểu thủ công,
tiểu thương và sở hữu của các nhà TB.

1. Tính tất yếu khách quan tồn tại KT nhiều thành phần ở Việt Nam.
* Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại nền KT nhiều thành phần, đây là 1 tất yếu
khách quan. Vì:
- LLSX của nước ta hiện nay chưa thực sự phát triển cao. Nước ta đang tồn tại
nhiều trình độ phát triển khác nhau của LLSX (thủ công, nửa cơ khí, cơ khí, tự
động hóa). Vì thế khi thiết lập quan hệ sở hữu thì cũng phải đa dạng, dẫn tới hình
thành nên nhiều thành phần KT, điều này đáp ứng đòi hỏi của qui luật quan hệ
SX phải phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX.
- Khi CM vô sản thành công thì người ta phải cải tạo nền KT dựa trên chế độ tư
hữu. Ở đây, chia làm 2 loại tư hữu.
+ tư hữu lớn của các nhà TB. Về nguyên tắc thì nhà nước sẽ tiến hành quốc hữu
hóa. Nhưng việc làm này được tiến hành dần dần từng bước qua từng giai đoạn
trong thời gian dài. Vì vậy, trong thời kì quá độ tất yếu sẽ tồn tại KT tư bản tư
nhân.
+ tư hữu nhỏ của những người SX nhỏ (nông dân, thợ thủ công, tiểu thương). Về
nguyên tắc không được quốc hữu hóa mà phải cải tạo dần dần bằng con đường
hợp tác hóa, làm ăn tập thể. Vì thế trong thời kì quá độ sẽ tồn tại KT tập thể mà
tiêu biểu là HTX.
- Trong quá trình xây dựng nên KT mới ở nước ta có thể xuất hiện hình thành 1
số thành phần KT khác như KT nhà nước, KT TB nhà nước.
- Trong điều kiện quốc tế hóa đời sống KT hiện nay thì sẽ có thể xuất hiện hình
thức liên kết, liên doanh trong SX. Vì thế làm xuất hiện 1 số thành phần KT mới.
* Vai trò của nền KT nhiều thành phần:
- thực hiện đúng qui luật (QHSX phù hợp…) từ đó làm SX phát triển, thực hiện
tăng trưởng KT.
- thúc đẩy KT hàng hóa phát triển, góp phần cải thiện đời sống nhân dân và phát
triển các mặt của đời sống KT-XH.

- góp phần vào việc khai thác, sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của các
thành phần KT (vốn, lực lượng lao động, tài nguyên, KHCN, kình nghiệm quản
lí)
- tạo điều kiện thực hiện các hình thức KT quá độ phù hợp với bước quá độ của
nước ta…
- nếu sử dụng tốt sẽ khắc phục được tình trạng độc quyền, tạo sự canh tranh lành
mạnh, từ đó tao ra động lực thúc đẩy SX.

2. Cơ cấu thành phần KT ở nước ta:
* Đại hội Đảng 9 (2001) xác định ở nước ta hiện nay đang tồn tại 6 thành phần
KT: nhà nước, tập thể, TB nhà nước, cá thể & tiểu chủ, TB tư nhân, có vốn đầu
tư nước ngoài.

a. KT nhà nước: là thành phần KT tồn tại dựa trên chế độ sở hữu nhà nước đối
với các TLSX chủ yếu. Bao gồm các bộ phận: các doanh nghiệp SX và kinh
doanh của nhà nước (quan trọng và chủ yếu), những ngành KT thuộc sở hữu nhà
nước (cơ sở hạ tầng, GTVT, bưu điện, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm ), những
lực lượng vật chất thuộc sở hữu nhà nước được huy động vào SX (đất đai, tài
nguyên, bộ phận dự trữ quốc gia )
- KT nhà nước được hình thành bằng 3 con đường chủ yếu: nhà nước bỏ vốn,
đầu tư vốn để xây dựng mới từ đầu; nhà nước bỏ vốn liên doanh với nước ngoài;
do nhà nước quốc hữu hóa các xí nghiệp TB tư nhân.
* Trong thời kì quá độ, KT nhà nước cần phải giữ được vai trò chủ đạo trong
nền KT.
- Phải trở thành đòn bẩy để đẩy nhan tốc độ tăng trưởng KT và để giải quyết các
vấn đề XH.
- Phải giữ vai trò người mở đường, hướng dẫn và hỗ trợ cho các thành phần KT
khác cung phát triển.
- Phải trở thành lực lượng rất quan trọng để giúp nhà nước thực hiện chức năng
điều tiết trong quản lú vĩ mô nền KT.

- Phải tạo được nền tảng cho chế độ XH mới, đi đầu trong vấn đề tăng năng suất
lao động, áp dung KHKT, phương thức quản lí tiên tiến, gương mẫu trong việc
chấp hành các chính sách của nhà nước.
* Phương hướng củng cố KT nhà nước.
- Hiện nay Kt nhà nước nắm phần lớn số vốn của XH, nhưng hiệu quả SX kinh
doanh chưa thực sự cao, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Vì vậy cần phải có
nhiều biện pháp để củng cố KT nhà nước để đưa nó về đúng vai trò chủ đạo.
- Nhà nước phải tiếp tục đầu tư đồng bộ về vốn, công nghệ, về nguồn nhân lực
cho những đơn vị KT hiện đang nắm những khâu then chốt và quan trọng của
nền KTQD mà tác động đến những cân đối vĩ mô của nền KT (điện, thép, bưu
điện, dầu khí )
- Tiếp tục trấn chỉnh, đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo hướng
giảm bớt số lượng doanh nghiệp nhà nước.
- Áp dụng hình thức cho thuê, khóan kinh doanh thông qua hình thức đấu thầu
đối với 1 số doanh nghiệp n.
- Tiến hành tư nhân hóa đối với các doanh nghiệp nhỏ, làm ăn kém mà nhà nước
không cần nắm giữ.
- Chuyển đổi các tổng công ty nhà nước sang mô hình công ty mẹ, công ty con
để giảm bớt sự can thiệp mang tính hành chính vào hoạt động của các công ty
thành viên.
- Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, biến doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần
- Giải thể, xóa bỏ các xí nghiệp làm ăn thua lỗ thường xuyên.

b. KT tập thể: là thành phần KT tồn tại dựa trên sở hữu tập thể đối với các
TLSX, bao gồm các đơn vị KT do cá nhân những người lao động tự nguyện góp
vốn, góp sức để cùng kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện dân chủ, cùng có
lợi. Áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tồn tại dưới hình thức HTX
(nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tín dụng). Cùng với KT nhà nước, 2 thành
phần này là nền tảng của KT XHCN ở Việt Nam.

* Thực trạng: trước đây trong cơ chế bao cấp, do việc đồng nhất giữa tập thể hóa
& hợp tác hóa nên nhiều HTX được tổ chức trong thời kì này theo kiểu gò ép,
bắt buộc, duy ý chí nên đa số các HTX làm ăn không hiệu quả. Nhưng từ khi tiến
hành đổi mới và tổ chức lại các HTX theo Luật HTX mới (1997) thì nhiều HTX
đã tỏ rõ được những ưu thế của KT HTX, đạt được những bước phát triển mới,
tạo việc làm, thu nhập của xã viên cao, xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, có
tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên số HTX yếu kém hiện nay vẫn còn nhiều, cần
được củng cố.
* Phương hướng củng cố:
- giải quyết thỏa đáng vấn đề sở hữu đất, nhất là đất đai cho nông nghiệp, phải
nhanh chóng giao quyền sở hữu lâu dài về đất đai cho các hộ gia đình để tạo tâm
lý yên tâm SX kinh doanh.
- phải phát triển các hình thức đa dạng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề như xây
dựng cơ bản, trong SX, cung ứng dịch vụ
- triệt để tuân thủ nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, dân chủ trong việc XD, phát
triển HTX, củng cố HTX để HTX phát triển lâu dài.
- Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt đối với HTX về vốn, cơ sở vật chất,
con người và cơ chế chính sách.

c. KT TB nhà nước: là thành phần KT được hình thành bằng việc nhà nước và
các nhà TB (trong, ngoài nước) cùng góp vốn kinh doanh. Tồn tại trên 2 dạng:
các công ty hợp doanh, các liên doanh với nước ngoài.
* Vai trò của KT TB nhà nước:
- Trong thời kì quá độ, là các hình thức KT trung qian, KT quá độ để chuyển
biến từ các thành phần KT phi XHCN thành KT XHCN.
- thu hút lao động, tạo công ăn việc làm, tăng sản phẩm XH, là điều kiện để ta
tiếp xúc với những công nghệ tiên tiến, cách thức quản lí mới.
- thông qua việc kêu gọi đầu tư của nước ngoài, thì hình thức này góp phần vào
việc giải quyết tình trạng thiếu vốn hiện nay ở nước ta.


d. KT cá thể & tiểu chủ: là thành phần KT dựa trên sở hữu tư nhân về TLSX và
lao động trực tiếp của bản thân người sở hữu. Vì thế không có hiện tượng bóc lột
lao động làm thuê, thành phần này chịu sự tác động của qui luật giá trị, của thi
trường và của các thành phần KT khác.
- Đặc điểm: di làm chủ TLSX và sức lao động nên rất linh họat, năng động. Dễ
thích nghi với thị trường vì thế hoạt động rất hiệu quả trong KT thị trường, có
thể khai thác triệt để thế mạnh về vốn, về lao động, tay nghề của từng các nhân,
từng gia đình, hoặc từng cộng đồng để làm ra nhiều hàng hóa cho XH.
- Vai trò: Trong suốt thời kì quá độ, cùng với 1 số ngành công nghiệp nhẹ góp
phần cung cấp nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống nhân dân.
- Sự phát triển: trước ĐH 6 (1986) ở nước ta, thành phần này không được phát
triển, nhưng sau ĐH 6, với chủ trương phát triển KT nhiều thành phần thì thành
phần này được khôi phục. Qua các ĐH sau, thành phần này được khuyến khích
phát triển dưới tên gọi là KT gia đình và hiện nay, nó có đóng góp rất nhiều cho
nền KT nước ta.

e. KT TB tư nhân: là thành phần KT dựa trên chế độ tư hữu TBCN về TLSX và
bóc lột lao động làm thuê. Bao gồm các xí nghiệp tư nhân, xí nghiệp tư nhân do
Việt Nam hợp tác với nước ngoài, công ty cổ phần tư nhân, các công ty, tổ chức
dịch vụ của tư nhân
- Điểm mạnh: thành phần này có khả năng sử dụng công nghệ kĩ thuật mới,
nhanh chóng đổi mới các thiết bị máy móc, có trình độ quản lí cao, có nhiều kinh
nghiệm trong việc điều hành SX, có nhiều phương pháp linh hoạt để huy động
vốn, có vai trò to lớn trong việc phát triển LLSX, làm tăng sản phẩm XH, giải
quyết việc làm.
- Điểm yếu: do chạy theo lợi nhuận 1 cách đơn thuần nên có nhiều xí nghiệp có
những việc làm vi phạm PL Việt Nam. Trức tình hình đó, một mặt nhà nước vẫn
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho thành phần này tồn tại và kinh
doanh ở những lĩnh vực nhà nước cho phép. Mặt khác, nhà nước cần tăng cường
kiểm kê kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân để ngăn chặn những

hành vi tiêu cực, đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp này đi theo KT TB nhà
nước.

f. KT có vốn đầu tư nước ngoài: bao gồm các doanh nghiệp SX kinh doanh có
vốn của nước ngoài tham gia: các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (100% vốn - FDI), các liên doanh giữa VN với nước ngoài mà phía nước
ngoài chiếm tỉ trọng lớn hoặc nhỏ, các liên doanh giữa VN với các nước XHCN.
- Thành phần này được tạo điều kiện thuận lợi, cần được hướng đầu tư vào SX
hàng xuất khẩu, vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, và phải thu hút
được, sử dụng công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm.
- Về phía nhà nước VN phải tìm cách cải thiện môi trường KT, môi trường pháp
lí để thu hút mạnh mẽ đầu tư của nước ngoài.
- Giữa thành phần này với thành phần KT TB nhà nước thì có những điểm tương
đối giống nhau, nhưng do đặc điểm nguồn vốn cho nên nó được xếp riêng ra 1
thành phần. Nguồn vốn của thành phần này hoàn toàn tư nước ngoài đưa vào,
cần tách riêng để quản lý nguồn vốn cho chặt chẽ hơn.

4. Mối quan hệ giữa các thành phần KT:
- 6 thành phần KT kể trên giữa chúng có mối quan hệ vừa thống nhất những lại
vừa mâu thuẫn với nhau.
* Thống nhất:
- cả 6 thành phần trên đều hoạt động trong cùng 1 hệ thống phân công lao động
XH, sự hoạt động của mỗi thành phần đều hướng vào thực hiện mục tiêu chung,
đó là thỏa mãn nhu cầu của Sx và tiêu dùng của toàn XH và nhu cầu của xuất
khẩu.
- đều chải chịu sự quản lí thống nhất của nhà nước XHCN Việt Nam.
- đều chịu sự tác động của các qui luật KT trong nền KT thị trường ở nước ta
hiện nay.
* Mâu thuẫn:
- xét về lợi ích lâu dài thì có sự khác nhau và mâu thuẫn lẫn nhau giữa các thành

phần. Vd: giữa KT XHCN và KT TB tư nhân. KT TBTN mục địch vì lợi nhuận,
vì giá trị thặng dư, vì lợi ích cá nhân. KT XHCN mục đich vì XH, vì nhu cầu cần
thỏa mãn nhu cầu của các thành viên trong XH. Tuy nhiên đây là mâu thuẫn
trong nội bộ nền KT, để giải quyết mâu thuẫn này thì phải tìm cách phát triển
mạnh mẽ LLSX, đẩy nhanh quá trình XH hóa SX.

I. CNH-HĐH.
* CNH gắn liền với HĐH là bước đi tất yếu từ SX nhỏ sang SX lớn. Đó là quá
trình cải tạo toàn bộ nên KTQD dựa trên việc ứng dụng triệt để những tiến bộ
của KHKT công nghệ. Vì thế CNH không chỉ liên quan và giới hạn trong phạm
vi công nghiệp mà là quá trình diễn ra trong toàn bộ nền KTQD. Đây là 1 cuộc
CM về LLSX để làm thay đổi 1 cách căn bản mặt kĩ thuật công nghệ SX để từ
đó thực hiện tăng năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình XH hóa SX cả về mặt
KT lẫn kĩ thuật.
* CNH-HĐH ở Việt Nam.
- đó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, là quá trình biến 1
nước nông nghiệp lạc hậu thành 1 nước công nghiệp hiện đại. Trong điều kiện

×