Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà Lai Zl Và Khả Năng Sản Xuất Thịt Của Tổ Hợp Lai Giữa Gà Trống Mía Với Gà Mái Zl.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

ĐINH THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA GÀ LAI ZL VÀ KHẢ NĂNG SẢN SUẤT THỊT
CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG MÍA VỚI MÁI ZL

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NI

THÁI NGUN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

ĐINH THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA GÀ LAI ZL VÀ KHẢ NĂNG SẢN SUẤT THỊT
CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG MÍA VỚI MÁI ZL
Chun ngành: Chăn ni
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. Trần Thanh Vân
Đại học Thái Nguyên
2. TS. Hồ Lam Sơn
Viện Chăn nuôi Quốc gia

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin đảm bảo rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới
Ban Giám Hiệu, Phịng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni - Thú y
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên nơi tôi được đào tạo để
trưởng thành cũng như tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tơi hồn thành
nhiệm vụ của mình. Tơi xin cảm ơn các đơn vị sau đây đã giúp đỡ tơi hồn

thành đề tài này.
Ban Giám Đốc Viện Chăn nuôi, các đơn vị trong Viện Chăn ni (Bộ
mơn Di truyền Giống, phịng Khoa học và HTQT, phịng Đào tạo và thơng
tin, Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi…) nơi tôi công tác đã tạo mọi
điều kiện về thời gian và đề tài cho tơi trong q trình học tập, cũng như trong
giai đoạn thực hiện đề tài.
Để hoàn thành bản luận văn này tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Trần Thanh Vân, TS. Hồ Lam Sơn là người thầy hướng dẫn về
khoa học, đã giúp đỡ tôi tận tình và có trách nhiệm trong q trình nghiên cứu
cũng như hoàn thiện bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong q
trình xây dựng đề cương và hồn thành bản luận văn này. Nhân dịp này, cho
phép tôi được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tận tình giúp đỡ, động
viên khích lệ để tơi vượt qua mọi khó khăn hồn thành luận văn.
Thái Ngun, ngày tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Mục đích đề tài .................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài...................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về đặc điểm ngoại hình .............................................................. 4
1.1.2. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất ................................................. 4
1.1.3. Cơ sở khoa học của cơng tác lai tạo ............................................................. 14
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................................... 19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn ni gia cầm lai thế giới ................ 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 21
1.3. Giới thiệu về gà thí nghiệm ............................................................................. 23
CHƯƠNG2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 26
2.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 26
2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 26
2.4.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 26
2.4.1.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà mái nền ZL ...................................... 26
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 33
3.1. Kết quả nghiên cứu trên đàn gà mái nền ZL ..................................................... 33


iv

3.1.1. Đặc điểm ngoại hình ..................................................................................... 33
3.1.2. Tỷ lệ ni sống ............................................................................................. 35
3.1.3. Khối lượng cơ thể gà ni thí nghiệm ........................................................... 37
3.1.4. Tuổi thành thục sinh dục ............................................................................... 39

3.1.5. Tỷ lệ đẻ trứng qua các giai đoạn.................................................................... 41
3.1.6. Tiêu tốn thức ăn/1 gà chuyển lên đẻ .............................................................. 43
3.1.7. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng.............................................................................. 44
3.1.8. Tỷ lệ ấp nở ................................................................................................... 45
3.2. Kết quả nghiên cứu trên đàn gà thí nghiệm ni thịt MZL .............................. 46
3.2.1. Đặc điểm ngoại hình ..................................................................................... 46
3.2.2. Tỷ lệ nuôi sống ............................................................................................. 47
3.2.3. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ........................................ 49
3.2.4. Sinh trưởng tuyệt đối .................................................................................... 51
3.2.5. Sinh trưởng tương đối ................................................................................... 53
3.2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng .............................................................. 54
3.2.7. Một số chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm .................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 59


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

ƯTL

Ưu thế lai

KL

Khối lượng


TB

Trung bình

Nxb

Nhà xuất bản

Cs

Cộng sự


vi

DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ thí nghiệm 2.1. Bố trí thí nghiệm công thức lai 2 máu (mái nền).................. 27
Bảng 2.2. Chế độ chăm sóc và ni dưỡng gà đẻ ................................................... 28
Bảng 2.3. Chế độ dinh dưỡng gà đẻ ....................................................................... 28
Sơ đồ thí nghiệm 2.4. Phương thức ni gà lai 3 máu (gà thương phẩm) ............... 30
Bảng 2.5. Chế độ chăm sóc và ni dưỡng gà thịt ................................................. 30
Bảng 2.6. Chế độ dinh dưỡng gà thịt...................................................................... 31
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm giai đoạn 0 - 20 tuần (%) .................. 35
Bảng 3.2. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm (0-20 tuần tuổi) (g)....................... 37
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về thành thục sinh dục của gà thí nghiệm ...................... 40
Bảng 3.4. Tỷ lệ đẻ của đàn gà thí nghiệm (%) ....................................................... 41
Bảng 3.5. Tiêu tốn thức ăn/1 gà chuyển đẻ (kg) ..................................................... 43
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng (kg) ............................................................... 45
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu ấp nở của gà thí nghiệm ................................................. 46

Bảng 3.8. Tỷ lệ nuôi sống (%) ............................................................................... 48
Bảng 3.9. Khối lượng cơ thể (g) ............................................................................ 50
Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thịt (g/con/ngày) ..................................... 51
Bảng 3.11. Sinh trưởng tương đối của gà thịt (%) .................................................. 53
Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) ............................................. 55
Bảng 3.13. Khảo sát một số chỉ tiêu thành phần và tỷ lệ thân thịt của gà thí nghiệm .... 57


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Ảnh gà ZL 1 ngày tuối ........................................................................... 33
Hình 3.2. Ảnh gà ZL 84 ngày tuồi ......................................................................... 34
Hình 3.3. Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm ............................................................ 42
Hình 3.4. Ảnh gà thịt MZL lúc 15 tuần tuổi ........................................................... 47
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thịt thí nghiệm ................................ 52
Hình 3.6. Đồ thị sinh trưởng tương đối của gà thịt ................................................. 54
Hình 3.7. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lượng............................ 56


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn ni gà nói riêng và chăn ni gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị sản xuất của
ngành chăn nuôi nước ta. Trong đó chăn ni gà lấy thịt có nhiều lợi thế hơn
so với chăn nuôi các gia súc khác như: Sinh trưởng nhanh hơn, số lượng đầu
con nhiều, có thời gian ni ngắn và quay vịng vốn nhanh. Hàng năm, chăn
nuôi gia cầm cung cấp 18- 20 % tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ hai

sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với 75- 76 %). Bên cạnh đó chăn ni
gia cầm cũng cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng khá hồn
chỉnh đó là trứng gia cầm.
Ngày 16 tháng 1 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
10/2008/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm
2020”, theo đó, mục tiêu của chiến lược phát triển chăn ni đến năm 2020:
Tổng đàn gà tăng bình qn từ 2008 đến 2020 là 5 %/năm, đến năm 2020 tổng
đàn gà đạt 300 triệu con; sản lượng thịt gà đạt 1.760 tấn, chiếm 32 % tổng sản
lượng thịt xẻ các loại; sản lượng trứng đạt 14 tỷ quả, sản lượng thịt xẻ thuỷ cầm
293.000 tấn, cho người/năm đạt 3,0 kg. Để đạt được mục tiêu trên, chăn nuôi
gà thịt ngày càng được đẩy mạnh và phát triển rộng khắp trong phạm vi cả
nước từ thành phố, tỉnh, huyện, đến các hộ nông dân. Trong xu thế phát triển
kinh tế như hiện nay, đời sống của người dân được nâng lên thì nhu cầu sản
phẩm gia cầm chất lượng cao nói chung và gà nói riêng ngày càng lớn.Trong
thực tế, các giống gà quý hiếm chất lượng cao thường có năng suất thấp, vì
vậy khó phát triển thành hàng hóa. Do đó việc tạo ra các sản phẩm gia cầm lai
vừa dễ ni, có chất lượng cao vừa nâng cao năng suất, đem lại hiệu quả kinh
tế cho người chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu thị hiếu cho người tiêu dùng là cần
thiết. Mặt khác các giống gà thịt đó phải phát huy tốt tiềm năng về chăn nuôi
trong điều kiện chăn thả và bán chăn thả với quy mô vừa và nhỏ ở nơng hộ
Việt Nam, thì chúng ta phải đặc biệt chú trọng tới công tác giống.


2

Để giải quyết điều trên, cách nhanh nhất là áp dụng phương pháp lai tạo
giữa các dòng thuần đã được chọn lọc để tận dụng triệt để ưu thế lai và những
đặc điểm tốt của mỗi dòng bố mẹ.
LV là giống kiêm dụng thịt trứng, gà có màu sắc lơng đa dạng (vàng
tuyền, vàng đốm đen, hoặc vàng nâu đốm hoa), sức đề kháng cao, khối lượng

gà thương phẩm (84 ngày tuổi) đạt 1,8-1,9 kg, chất lượng thịt thơm và mềm.
Tuy nhiên còn hạn chế về khả năng sinh sản, năng suất trứng/mái/72 tuần tuổi
(160-165 quả), tiêu tốn thức ăn/10 trứng cao (2,6-2,8 kg), (Nguyễn Huy Đạt
và cs, 2000) [5].
Gà VCN-Z15 là giống gà kiêm dụng trứng thịt, được nhập vào nước ta
từ tháng 8 năm 2007 (từ dự án DA 15-99). Đây là giống gà có tầm vóc trung
bình, sức sống cao, tỷ lệ nuôi sống giai đoạn (0 - 19 TT) đạt 97,5 - 98,0 %,
có năng suất trứng khá cao 180-185 quả/mái/72 tuần tuổi. Tiêu tốn thức
ăn/10 trứng thấp (2,1-2,25 kg), khối lượng trứng đạt từ 53,0-53,7 g, tỷ lệ
lòng đỏ đạt 29,5 %. Nghiên cứu qua 2 thế hệ cho thấy gà VCN-Z15 có ngoại
hình đồng nhất ở con trống và con mái, gà trống đều có màu lơng nâu đỏ,
cườm cổ vàng, lơng bụng đen, lơng đi xanh đen, con mái đều có lơng màu
nâu đất, cườm cổ vàng đốm đen, cả gà trống và gà mái có chân màu vàng,
mào đơn (Vũ Ngọc Sơn, Phạm Công Thiếu, 2010 [33]). Đây là giống gà
lông màu có ngoại hình đẹp, chất lượng thịt, trứng thơm ngon. Nhược điểm
là tốc độ sinh trưởng chậm.
Gà Mía trống có thân hình to, dài hình chữ nhật, lơng chủ yếu màu mận
chín, cịn lại màu đen, chân hơi cao, da chân màu vàng có vảy đỏ chạy dọc hai
bên, mào đơn, tích tai chảy, khối lượng lúc 15 tuần tuổi đạt 2175 g/con. Gà
mái thân hình to, lơng có màu lá chuối khô xám, da chân màu vàng nhạt khối
lượng cơ thể lúc 15 tuần tuổi đạt 1840 g/con, sản lượng trứng đẻ trong 12
tháng đạt 80 quả/mái.
Trên nguồn nguyên liệu đó, phân tích tính năng của mỗi giống và dựa
trên nguyên lý cơ bản của lai tạo giống, Viện Chăn nuôi quyết định cho


3

phép thực hiện đề tài Nghiên cứu sử dụng nguồn gen gà LV và gà VCN-Z15,
gà Mía tạo gà thịt thương phẩm lai 3 máu có năng suất và chất lượng cao

(1/2016-12/2018). Để có các số liệu khoa học phục vụ cho đề tài, phục vụ
công tác bảo tồn, khai thác nguồn gen nguyên liệu cũng như hoạch định các
chính sách phát triển chăn nuôi địa phương, việc nghiên cứu các tổ hợp lai
trên là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao là nhằm phát huy ưu
điểm và khắc phục nhược điểm của 3 giống gà trên để mang lại hiệu quả thiết
thực. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tham gia tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà lai ZL và khả năng sản xuất thịt
của tổ hợp lai giữa gà trống Mía với gà mái ZL”.
2. Mục đích đề tài
Tạo được gà mái nền (con lai 2 máu) có năng suất trứng cao và phù
hợp với chăn ni nông trại
Tạo được gà thịt thương phẩm (con lai 3 máu) có năng suất và chất
lượng thịt tốt.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài cung cấp các số liệu, thông tin khoa học về đặc
điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của con gà mái nền 2 máu ZL và khả năng
cho thịt của gà thương phẩm 3 máu MZL.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề góp phần thúc đẩy sản xuất chăn nuôi quy
mô nông hộ tại các địa phương trong cả nước.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về đặc điểm ngoại hình
Hình dáng, kích thước cơ thể: Tuỳ mục đích sử dụng, các dịng gà được
chia thành 3 loại hình: hướng trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà
hướng trứng có thân hình thon nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà

hướng thịt có thân hình to thơ, cổ dài trung bình, ngực nở, dáng đi nặng nề,
khối lượng lớn. Gà kiêm dụng có hình dáng trung gian, cơ thể có hướng kiêm
dụng trứng thịt hoặc thịt trứng.
Đầu: cấu tạo xương đầu được coi như có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá đầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết
luận về sự phát triển của mô đỡ và mô liên kết.
Mào: Gà đa dạng về hình dạng, kích thước và màu sắc đặc trưng cho
từng giống gà. Mào và mào dưới thuộc về các đặc điểm sinh dục phụ, khi
buồng trứng hoạt động bình thường thì mào lớn chứa nhiều máu. Khi thay
lông hoạc bị bệnh thuộc tuyến sinh dục sẽ tạm thời ngừng trệ sự cung cấp
máu. Như vậy, kích thước da đầu bị giảm và màu sắc bị kém đi.
Mỏ: Mỏ chắc chắn và ngắn. Gà có mỏ dài và mảnh khơng có khả năng
sản xuất cao.
Lơng: Lơng là một dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm di truyền của giống
và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện
khả năng mọc lơng sớm hay muộn, có thể có quan hệ mật thiết với cường độ
sinh trưởng của gia cầm.
Chân: Những gà giống tốt phải có chân chắc chắn, nhưng khơng thơ.
Đặc điểm chân cao có liên quan tới khả năng cho thịt thấp và phát dục chậm
(Brandsch và Biilchel, 1978 [3]).
1.1.2. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được
nuôi dưỡng trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di
truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác động mơi trường lên các tính


5

trạng đó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng,
sinh sản, tốc độ mọc lơng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền

của tính trạng số lượng đều do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định.
Nguyễn Ân và cs (1983) [1] cho rằng các tính trạng sản xuất là các tính
trạng số lượng, thường là các tính trạng đo lường được như khối lượng cơ
thể, kích thước các chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng ...
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này
hoạt động theo 3 phương thức.
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen;
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen trong cùng một lô cut;
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác giữa các gen không cùng một lo cut;
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị thơng thường có thể tính tốn được,
có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng khơng cộng tính và là giá
trị giống đặc biệt (special breeding value) có y nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp
lai. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di
truyền) và tác động của môi trường quy định, nhưng giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. Đó là
các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ
ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, đặc biệt là tính trạng sinh sản.
(Nguyễn Văn Thiện, 1995 [34]).
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các yếu tố của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngồi khơng thể
làm thay đổi cấu trúc di truyền, nhưng nó có tác động làm phát huy hoặc kìm
hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng được
quy định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối
tương quan đó được biểu thị như sau: P = G + E
Trong đó:
P : là giá trị kiểu hình (phenolypic value),
G : là giá trị kiểu gen (genotypic value),
E : là sai lệch môi trường (environmental deviation).



6

Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo 3 phương thức : cộng gộp, trội và
át gen. Người ta đã biểu thị kiểu di truyền (G) bằng công thức sau : G = A+
D+I;
Trong đó :
G: là giá trị kiểu gen (genotypic value),
A: là giá trị cộng gộp (additive value),
D: là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value),
I: là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value).
Ngoài ra các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi
trường, có 2 loại mơi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) : Là sai lệch do các yếu tố mơi trường
tác động lên tồn bộ các cá thể trong nhóm vật ni, loại yếu tố này có tính
chất thường xuyên như : thức ăn, khí hậu...
- Sai lệch môi trường riêng (Es) : Là sai lệch do các yếu tố môi trường
tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật ni, hoặc ở giai đoạn nhất
định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình
(P), kiểu gen (G) và mơi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu
gen có từ hai locut trở lên có giá trị là :
P=G+E
Trong đó: G = A + D + I ; E = Eg + Es;
P = A + D + I + Eg + Es.
Trên cơ sở đó cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác,
con cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng
nào đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền
song khả năng đó có phát huy được hay khơng cịn phụ thuộc và mơi
trường sống như chế độ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý́ ... Tương tác giữa

kiểu di truyền và môi trường là rất quan trọng đối với ngành chăn ni gia
cầm. Do đó việc chọn lọc nâng cao năng suất một tính trạng nào đó hoặc
lai tạo ra một giống mới, việc nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng
là vấn đề hết sức cần thiết.


7

1.1.2.1. Tính trạng sinh sản
a. Cơ sở khoa học của năng suất trứng
Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói
riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo thành lòng đỏ, còn các thành phần khác như
lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống trứng tạo nên. Nhiều cơng trình nghiên cứu
đã khẳng định ở gà mái, trong q trình phát triển phơi 2 bên phải, trái của gà
mái đều có buồng trứng, nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải tiêu biến,
chỉ còn lại buồng trứng bên trái (Vương Đống, 1968 [12]).
Số lượng tế bào trứng theo một số tác giả có khác nhau. Pearl và
Schoppe (1921) đếm được 1906 trứng bằng mắt thường và 12000 trứng
bằng kính hiển vi. Theo Jull (1939 - 1948) thì cho rằng ở gà mái thời kỳ đẻ
trứng có thể đếm được 3600 trứng, trong khi đó Hutt (1978) [16] đã đếm và
cho biết số lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên tới hàng triệu tế bào,
cịn Frege (1978) cho rằng tế bào trứng lúc bắt đầu đẻ là 900 - 3500 ở gà
mái, 1500 ở vịt mái, nhưng chỉ có một số lượng rất hạn chế được chín và
rụng (dẫn theo Lê Thị Nga, 2005) [27].
Trong thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi
một tầng tế bào, khơng có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này
phát triển trở thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng,
cấu tạo này gọi là follicun, bên trong follicun có một khoang hở chứa đầy một
chất dịch. Bề ngồi follicun trơng giống như một cái túi.

Trong thời kì đẻ trứng nhiều, follicun trở nên chín dần làm thay đổi hình
dạng buồng trứng trơng giống như một “chùm nho”. Sau thời kì đẻ trứng,
buồng trứng trở lại hình dạng ban đầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào trứng
chín ra ngồi cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng
trứng đầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.
Theo Melekhin và Niagridin (1989) dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994
[22] cho rằng, hầu hết vật chất lòng đỏ trứng gà được tạo thành trước khi đẻ
trứng 9 -10 ngày. Tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ từ 1 - 3 ngày đầu rất chậm,
khi đường kính của lịng đỏ đạt tới 6mm, bắt đầu thời kì sinh trưởng cực
nhanh, đường kính có thể tăng 4 mm trong 24 giờ, cho tới khi đạt đường kính
tối đa là 40 mm. Tốc độ sinh trưởng của lịng đỏ khơng tương quan với cường


8

độ đẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý
phức tạp, do sự điều khiển của hoocmon. Thời kỳ từ lúc đẻ quả trứng đến khi
rụng trứng tiếp theo kéo dài 15 - 75 phút, sự rụng trứng ở gà xảy ra 1 lần
trong ngày, thường là 30 phút sau khi đẻ trứng. Trường hợp nếu trứng đẻ sau
16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến đầu ngày hôm sau. Trứng bị giữ lại
trong ống dẫn trứng làm ngừng sự rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi
tử cung thì cũng không làm tăng nhanh sự rụng trứng được.
Khi tế bào trứng chín, rụng, trứng rơi vào phễu và được đẩy xuống ống
dẫn trứng, đây là một ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên
thành ống có lớp màng nhầy lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm
mao rung động. Ống dẫn trứng có nhiều phần khác nhau: Phễu, phần tạo lòng
trắng, phần eo, tử cung và âm đạo. Chúng có chức năng tiết ra lịng trắng đặc,
lỗng, màng vỏ, vỏ trứng và lớp keo mỡ bao bọc bên ngoài quả trứng. Thời
gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 - 24 giờ. Khi trứng rụng và qua
các phần của ống dẫn trứng tới tử cung, đầu nhọn quả trứng bao giờ cũng đi

trước nhưng khi nằm trong tử cung quả trứng được xoay một góc 1800, do vậy
trong điều kiện bình thường gà đẻ đầu tù của quả trứng ra trước.
b. Tuổi đẻ quả trứng đầu
Nhiều tác giả khi nghiên cứu về tuổi đẻ quả trứng đầu cho rằng, đây là
chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục, cũng được coi là một yếu tố cấu
thành năng suất trứng. Đối với từng cá thể, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là số
ngày tuổi kể từ khi nở ra đến khi đẻ quả trứng đầu. Trong thực tế sản xuất tuổi
đẻ quả trứng đầu của một đàn (quần thể) được xác định khi có 5 % số cá thể
trong đàn đã đẻ (Pingel và Jeroch, 1980 [66]). Guideil, Lerner và một số tác
giả khác cho rằng có các gen trên nhiễm sắc thể tính biệt cùng tham gia hình
thành tính trạng này (dẫn theo Khavecman, 1972 [17]). Theo Trần Đình Miên
và Nguyễn Kim Đường (1992) [25] thì có ít nhất hai cặp gen cùng quy định
tuổi đẻ quả trứng đầu, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với tính biệt, cặp thứ
hai là E’ và e’. Tuổi đẻ và năng suất trứng có mối tương quan nghịch, giữa
tuổi đẻ và khối lượng trứng lại có tương quan thuận. Tuổi đẻ quả trứng đầu
phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế độ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường.
Đặc biệt là thời gian chiếu sáng sẽ thúc đẩy gia cầm thành thục sinh dục, thời
gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm (Khavecman, 1972 [17]).


9

Dickerson (1952) [55] đã tính tốn hệ số tương quan di truyền giữa khối
lượng cơ thể gà chưa trưởng thành với sản lượng trứng thường có giá trị âm (0,21 đến -0,16). Cịn Nicola và cs tính hệ số tương quan di truyền giữa tuổi
thành thục với sản lượng trứng là 0.11 (dẫn theo Trần Long, 1994 [21]).
c. Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của một gia cầm mái trong một
đơn vị thời gian. Đối với gia cầm đẻ trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào

điều kiện ngoại cảnh và cũng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản
xuất, mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và đặc điểm của cá thể.
Hutt (1978) [16] đã đề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm đẻ quả
trứng đầu tiên, còn theo Brandsch và Buelchel (1978) [3] cho rằng sản lượng
trứng được tính đến 500 ngày tuổi, cũng theo tác giả trên thì sản lượng trứng
cịn được tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ khi đẻ quả trứng đầu tiên.
Trong thời gian gần đây, sản lượng trứng được tính theo tuần tuổi. Các hãng
gia cẩm nổi tiếng trên thế giới như Shaver (Canada), Lohmann (Đức)..., sản
lượng trứng được tính phổ biến nhất đến 70 và 80 tuần tuổi.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng có mối tương quan nghịch
chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng sớm, do đó trong chăn ni gà sinh sản người
ta thường quan tâm đến việc cho gà ăn hạn chế trong các giai đoạn cuối gà
con, giai đoạn gà dò - hậu bị để đảm bảo cho năng suất trứng cao trong giai
đoạn đẻ trứng. Theo Bùi Thị Oanh (1996) [29] thì năng suất trứng cịn phụ
thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn, đặc biệt là mức năng lượng
trao đổi, hàm lượng protein và các acid amin thiết yếu trong khẩu phần ăn của
gia cầm sinh sản. Năng suất trứng có hệ số di truyền khơng cao, nhưng lại dao
động lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [34] cho biết hệ số di truyền năng
suất trứng của gà là 0,12 - 0,3. Đối với tính trạng năng suất trứng, để cải thiện
năng suất cần áp dụng phương pháp lai, kết hợp với chọn lọc cá thể, nếu chỉ
áp dụng chọn lọc thì việc nâng cao năng suất trứng ít có hiệu quả.
Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng có liên quan chặt chẽ với nhau, tỷ lệ đẻ trứng
được tính theo tuần, tháng, năm, đó cũng thể hiện cường độ đẻ trứng là sức đẻ
trứng trong một thời gian. Cường độ đẻ trứng phụ thuộc và độ dài của chu kỳ


10

đẻ trứng, chu kỳ đẻ trứng chính là thời gian gia cầm đẻ liên tục khơng bỏ ngắt
qng cịn được gọi là trật đẻ, Pingel và Jeroch, 1980 [66]).

Cường độ đẻ trứng có tương quan dương và chặt chẽ với sản lượng
trứng, đây chính là tính trạng có hệ số di truyền cao, thường đượng sử dụng
để chọn lọc nâng cao năng suất trứng. Wegner (1980) cho biết hệ số di truyền
về cường độ đẻ trứng của gà vào loại cao h2 = 0,66 (dẫn theo....).
Cường độ đẻ trứng có tương quan rất chặt chẽ với năng suất trứng
của cả năm, thường người ta dựa theo các số liệu của trật đẻ trứng những
tháng đầu tiên và thường theo dõi sản lượng trứng từ lúc bắt đầu đẻ đến
36 hoặc 38 tuần tuổi đẻ đánh giá sức đẻ trứng của cả năm. Hutt (1978)
[16] đã áp dụng ổ đẻ có cửa sập tự động để kiểm tra sản lượng trứng cả
năm có tương quan di truyền chặt chẽ, với hệ số di truyền của tính trạng
này từ 0,7 đến 0,9.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng
Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [20], Nguyễn Trọng Thiện (2008)
[36], sức sản xuất trứng chịu sự chi phối của các tập hợp gen khác nhau; các
gen quy định tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi
tính biệt. Sản lượng trứng được truyền lại cho đời sau từ bố mẹ, Hayer và cs
(1994) cho rằng sức đẻ trứng của gà mái chịu sự ảnh hưởng của 5 yếu tố di
truyền cá thể là: Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học, cường độ đẻ, tính
nghỉ đẻ mùa đơng, tính ấp bóng và tuổi thành thục sinh dục.
1.1.2.2 Tính trạng sinh trưởng
a. Khả năng sinh trưởng
Trong chăn nuôi động vật , sự sinh trưởng được xác định bằng sự tăng
lên về khối lượng , kích thước cơ thể qua những giai đoạn nhất định, thực chất
của sự phát triển đó là sự tăng lên về số lượng protein và khoáng chất (dẫn
theo Trần Thị Mai Phương, 2004 [30]).
Sinh trưởng là quá trình sinh học rất sinh động, việc xác định tồn bộ
q trình sinh trưởng không phải là việc dễ dàng, các nhà chọn giống thường
sử dụng các phương pháp đơn giản và thực tế đó là xác định khối lượng cơ
thể, tốc độ lớn và cấu tạo cơ thể.



11

Đánh giá khả năng sinh trưởng, người ta còn sử dụng khái niệm sinh
trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
- Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể
tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN.2.39, 1977). Đồ
thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng Parabon. Sinh trưởng tuyệt đối thường được
tính bằng gam/ con/ ngày hoặc gam/ con/ tuần.
- Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng,
kích thước và thể tích lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
(TCVN.2.40,1977). Sinh trưởng tương đối giảm dần qua các tuần tuổi, Đơn vị
tính là %, đồ thị có dạng Hyperbon.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của gia cầm
+ Ảnh hưởng của giống:
Theo Godfrey và Joap (1952) [57] sự di truyền về khối lượng cơ thể do
15 cặp gen tham gia trong đó có ít nhất một gen sinh trưởng liên kết với tính
biệt (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy có sự khác nhau về khối lượng cơ thể
giữa con mái và con trống trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái từ
24-32 %. Ở gà, các giống gà hướng trứng nhẹ hơn các giống gà hướng thịt 2
lần và giống gà kiêm dụng 1,3-1,7 lần.
Boshhlebao và cộng tác viên (1972), (dẫn theo Đào Văn Khanh 2001
[18]) thì cho rằng sự tồn tại của các gen hoặc các nhóm gen trong các dòng,
giống gia súc, gia cầm rất khác nhau nên dòng, giống khác nhau có tốc độ
sinh trưởng khơng giống nhau. Lenner và Asmundson (1938) [63] đã so sánh
tốc độ sinh trưởng của các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24
tuần tuổi cho rằng gà Plymouth rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn từ 36 tuần tuổi và sau đó khơng có sự khác nhau. Nguyễn Mạnh Hùng và cs
(1994) [14] cho biết sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm rất
lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500- 700 g (13-30
%). Chọn lọc tính trạng sinh trưởng là do di truyền. Jaap và Moris (1973) [58]

đã phát hiện những sai khác trong cùng một giống và cường độ sinh trưởng
trước 8 tuần ở gà con của các bố mẹ có sự khác nhau. Kết quả nghiên cứu
Nguyễn Đức Hưng và Nguyễn Đăng Vang (1997) [15] cũng khẳng định các
giống gia cầm khác nhau có năng suất khác nhau.


12

Qua đó ta thấy khối lượng cơ thể, tốc độ sinh trưởng của các dòng,
giống gia cầm chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố di truyền. Trong thực tế sản
xuất cũng như trong nghiên cứu, để xác định mức độ ảnh hưởng của phần di
truyền tới năng suất của gia súc, gia cầm người ta xác định hệ số di truyền của
tính trạng đối với quần thể gia cầm cụ thể để xây dựng chương trình cơng tác
giống phù hợp. Theo Nguyễn Ân và cs (1983) [1] thì hệ số di truyền khối
lượng cơ thể 3 tháng tuổi là 0,26 -0,5, Cook và cs (1956) [54] xác định hệ số
di truyền khối lượng cơ thể gà lúc 6 tuần tuổi là 0,5. Dẫn theo tài liệu của
Chambers (1990) [53] thì Sigel và Kiney đã tổng kết tương đối hồn chỉnh hệ
số di truyền tốc độ sinh trưởng là 0,4 - 0,5; Kushner (1978) [19] xác định hệ
số di truyền khối lượng cơ thể gà 1 tháng tuổi là 0,33, gà 2 tháng tuổi là 0,55
và gà trưởng thành là 0,43. Tác giả Trần Long (1994) [21] nghiên cứu trên 3
dịng gà V1, V3, V5 thuộc giống HB85 đã cơng bố: Dòng V1 gà trống hD2 =
0,321 gà mái hD2 = 0.394 ; V3 gà trống hS+D2 = 0,275, gà mái hS+D2 = 0,26; V5
gà trống hS+D2 = 0,309 và gà mái hS+D2 = 0,363.
Tóm lại ở các lứa tuổi khác nhau,các dịng gà khác nhau có hệ số di
truyền khác nhau và biến động trong khoảng 0.26 - 0.60 . Ở các quần thể càng
được chọn lọc nhiều thì hệ số di truyền thấp và ngược lại.
+ Ảnh hưởng của tính biệt đến sinh trưởng
Các loại gia cầm khác nhau về tính biệt thì có tốc độ sinh trưởng khác
nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái .Theo Phùng Đức Tiến (1996) [39] thì
Jull cho rằng gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 - 32 %. Tác

giả cũng cho biết sự sai khác này do gen liên kết với tính biệt, những gen ở gà
trống (2 nhiễm sắc thể tính biệt) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (1 nhiễm sắc
thể tính biệt).
Nort và Bell (1990) [65] cho biết khối lượng gà con 01 ngày tuổi tương
quan tương đương với khối lượng trứng giống đưa vào ấp, song không ảnh
hưởng đến khối lượng cơ thể gà lúc trưởng thành và cường độ sinh trưởng ở 4
tuần tuổi. Lúc mới nở gà trống tăng hơn gà mái 1 %, tuổi càng tăng thì sự
khác nhau càng lớn , ở 2 tuần tuổi hơn 5 %, 3 tuần tuổi hơn 11 %,8 tuần tuổi
hơn 27 %.


13

+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Những kết quả nhiên cứu của nhiều nhà khoa học xác định trong cùng
một gióng, cùng tính biệt ở gà có tốc độ mọc lơng nhanh cũng có tốc độ sinh
trưởng ,phát tiển tốt hơn. Kushner (1978) [19] cho rằng tốc độ mọc lơng có
quan hệ chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng,thường gà lớn nhanh thì có tốc độ
mọc lơng nhanh . Hayer và cs (1970) đã xác định trong cùng một giống thì gà
mái mọc lơng đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hoocmon
có tác dụng ngược chiều với gen liên kết tính biệt quy định tốc độ mọc lông.
Dunington (1987) [56] cho rằng alen quy định mọc lông nhanh phù hợp với
tăng khối lượng cao.
+ Ảnh hưởng của giá trị dinh dưỡng trong thức ăn đến tốc độ sinh trưởng
Gia cầm sử dụng thức ăn nhằm đảm bảo các hoạt động duy trì cơ thể và
sản xuất (sinh trưởng, sản xuất trứng). Năng lượng và protein là hai yếu tố
dinh dưỡng quan trọng nhất trong khẩu phần thức ăn của gà. Ngoài ra trong
dinh dưỡng gia cầm các thành phần như acid béo, khoáng, vitamin và nước
cũng khơng thể thiếu được. Khống vơ cơ là một thành phần trong khẩu phần
ăn dưới dạng canxi (Ca), photpho (P), natri (Na), kali (K), mang gan (Mn)và

clo (CL), những nguyên tố này có chức năng khác nhau, đặc biệt là ba nguyên
tố Ca, P và Na có vai trị trong việc hình thành xương , vỏ trứng, điều khiển
chức năng thẩm thấu của cơ thể và hoạt động như những chất bổ trợ của
Enzyme. Đồng (Cu), Iod (I), sắt (Fe), Mangan (Mn), Selen (Se) là những yếu
tố vi lượng. Vitamin là hợp chất hữu cơ được chia thành hai nhóm; nhóm hịa
tan trong nước và nhóm hịa tan trong dầu mà gia cầm chỉ cần một lượng nhỏ
trong khẩu phần.
c. Khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt được phản ánh qua các chỉ tiêu năng suất và chất
lượng thịt, khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển
của hệ cơ, kích thước và khối lượng của khung xương, Brandsch và Bilchel
(1978) [3]. Nguyễn Văn Thiện (1995) [34] cho biết hệ số di truyền rộng ngực
là 0,25 (0,2-0,3) của góc ngực là 0,4 (0,3- 0,45 ) , hệ số di truyền của góc
ngực gà lúc 8 tuần tuổi là 0,24- 0,3.


14

+ Năng suất thịt
Năng suất thịt hay tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng
thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm . Ở gà thịt thường tính tỷ lệ thịt
đùi, thịt ngực và mỡ bụng. Mối tương quan giữa khối lượng sống và khối
lượng thịt xẻ là khá cao (0,9), còn giữa khối lượng sống và mỡ bụng thấp hơn
(0,2 -0,5) (Nguyễn Thị Thúy Mỵ, 1997 [26]).
Năng suất thịt phụ thuộc vào dịng, giống, tính biệt, chế độ dinh dưỡng,
chăm sóc ni dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
+ Chất lượng thịt
Chambers (1990) [53] cho biết tốc độ sinh trưởng có tương quan âm
đối với tỷ lệ mỡ(- 0,39) và tương quan dương với tỷ lệ protein (0,53) , với
tỷ lệ nước (0,32) và khoáng tổng số (0,14). Tác giả cũng cho rằng hệ số di

truyền về thành phần hóa học thịt gà là: tỷ lệ nước (0,38), tỷ lệ protein
(0,47), tỷ lệ mỡ (0,47), tỷ lệ khoáng (0,25).
Chất lượng thịt cịn được đánh giá thơng qua độ tuổi, tính biệt, chế độ
nuôi dưỡng và điều khiện nuôi dưỡng (Sonaiya và cs, 1990 [67]).
Các tác giả Touraille và cs (1981) [69], Yamashita và cs (1976) [70] cho
rằng giảm tuổi giết mổ rõ ràng sẽ làm thay đổi đặc điểm cảm quan của thịt .
Tuy nhiên người tiêu dùng đòi hỏi và thích những sản phẩm gia cầm phù hợp
với vùng địa lý và tập quán của họ, đó là điều kiện chú ý, tuy nhiên cần thiết
phải tính tốn giữa chất lượng và giá thành sản phẩm
1.1.3. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo
1.1.3.1. Khái niệm về lai tạo giống
Lai giữa hai dòng cùng giống hoặc hai giống với nhau tạo ra con lai
thương phẩm, khai thác sản phẩm lai có năng suất cao là nhờ ưu thế lai
(ƯTL). Con lai có thể mang những đặc tính trội của giống bố, mẹ hoặc cũng
có thể phối hợp được những đặc tính của hai giống đó.
Muốn nâng cao một tính trạng, chọn lọc là phương pháp tốt nhất vì dị hợp
tử giảm, đồng hợp tử sẽ tăng lên (Nguyễn Ân và cs, 1983 [1]). Song, sau một
quá trình chọn lọc, tiến bộ di truyền sẽ giảm, tiến sát tiệm cận dẫn đến năng suất
không được cải tiến. Trong trường hợp đó, lai tạo là biện pháp duy nhất để nâng
cao năng suất. Song, phải chọn các dịng/giống có khả năng kết hợp tốt nhất với


15

nhau để khai thác ƯTL trong các cá thể lai. Giangmisengu (1983) cho rằng,
người ta có thể dùng phép lai giữa các lồi, hay tạo ra những dịng đồng huyết và
cho chúng lai với nhau. Các tổ hợp lai không những chỉ tổng hợp được các ưu
điểm của những dòng thuần mà cịn đạt được hiệu quả cao vì có ƯTL, làm tăng
năng suất 5 - 20 % so với trung bình bố mẹ chúng. Rõ ràng, đây là sự ưu đãi của
sinh học mà con người có thể nắm được qui luật của phương pháp lai này và biết

cách tổ chức sản xuất, sử dụng các tổ hợp gia cầm lai tạo thành giữa các
dòng/giống thuần là một thành công to lớn trong chăn nuôi.
Hiện nay, nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai trong sản xuất thực sự là đòn
bẩy để nâng cao năng suất. Sự biểu hiện ưu thế lai rất đa dạng, phụ thuộc vào
bản chất di truyền từng cặp lai và điều kiện môi trường. Muốn khai thác tốt
ưu thế lai cần phải có những hiểu biết cơ bản, những thử nghiệm nghiêm túc
trong điều kiện cụ thể, đối với từng cặp lai cụ thể.
+ Lai cải tiến
Phương pháp này thường dùng trong trường hợp mà một dòng, một
giống tuy đã đạt được các tiêu chuẩn cần thiết nhưng vẫn cịn thiếu một số đặc
tính theo yêu cầu, nếu tiến hành chọn lọc để nâng cao năng suất rất lâu, khi
dùng giống khác có ưu điểm hơn cho phối với giống hiện có để cải thiện tiềm
năng di truyền. Lai cải tiến còn gọi là lai pha máu đây là phương pháp lai
trong đó dùng con đực của giống đi cải tiến cho giao phối với con cái của
giống cần được cải tiến, sau đó dùng đực tốt nhất của đời lai thứ nhất phối với
con cái của giống được cải tiến hoặc đực tốt của giống được cải tiến lai với
cái của đời lai thứ nhất. Tiếp đó các con lai cho tự giao (mang ¼ máu của
giống cải tiến) hoặc cho giao phối thêm một nữa rồi mới chuyển sang tự giao
(mang 1/8 máu của giống cải tiến).
+ Lai cải tạo
Phương pháp này được áp dụng khi cần cải tạo một số giống nào đó khơng
đáp ứng được hiệu quả về kinh tế. Trong phương pháp này thường dùng một số
giống cao sản để tạo giống địa phương. Khác với lai cải tiến phương pháp lai cải
tạo dùng con đực liên tục cho đến khi đạt được mục tiêu mới dừng lại. Thông
thường quá trình lai tạo sẽ dừng ở đời III - V, đây cũng là phương pháp thường
được sử dụng để tạo giống trong chăn nuôi gia cầm. Tuy nhiên khi áp dụng
phương pháp lai này cần chú ý tới điều kiện chăm sóc, ni dưỡng vì qua các đời
lai năng suất của giống được cải thiện thì các nhu cầu khác cũng tăng lên.



16

+ Lai kinh tế
Lai kinh tế là lai giữa hai cơ thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống, khác
giống hoặc hai giống khác loài để sử dụng con lai F1 làm thương phẩm. Không
dùng con lai nuôi sinh sản hoặc làm giống, tuy nhiên khi cần thiết có thể dành lại
một số con lai ưu tú để làm vật liệu lai tiếp. Căn cứ vào số bố mẹ tham gia vào
ghép lai và phương pháp sử dụng người ta chia thành lai kinh tế đơn giản và lai
kinh tế phức tạp.
Lai kinh tế đơn giản là phép lai chỉ sử dụng hai giống tham gia. Ở ngay
đời lai thứ nhất F1, tất cả đực, cái đều được sử dụng vào mục đích kinh tế
(Nguyễn Hải Quân và cs, 1995 [31]). Phép lai này có ưu điểm là tiến hành
đơn giản, chỉ cần hai giống tham gia và sử dụng ngay F1 làm thương phẩm
nên được sử dụng khá rộng rãi trong chăn nuôi, làm tăng khả năng cho sản
phẩm của vật nuôi. Ở nước ta, lai kinh tế đơn giản được coi là biện pháp tích
cực làm tăng khả năng cho thịt, trứng, nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức
chống chịu cao của gà địa phương và khả năng lớn nhanh, sức đẻ cao, ấp nở
tốt khối lượng trứng cao của gà nhập nội (Tạ An Bình, 1973) [2]. Bùi Quang
Tiến, Nguyễn Hoài Tao (1985) [37] đã sử dụng gà Rhode Island Red, gà
Leghorn lai với gà Ri kết quả tạo ra gà lai có khối lượng cơ thể, sản lượng
trứng, khối lượng trứng cao hơn gà Ri.
Lai kinh tế phức tạp là phương pháp lai có từ 3 giống trở lên, ở phương
pháp này người ta cho giao phối giữa đực và cái của hai giống khác nhau để tạo
ra F1 sau đó dùng cái lai F1 phối với con đực thuần chủng của giống thứ 3 để sản
xuất ra con lai dùng vào các mục đích kinh tế khác nhau. Lai kinh tế 3 giống lợi
dụng triệt tiêu ưu thế ở cái F1 và ưu thế lai giữa 3 giống. Ưu thế lai trong trường
hợp lai kinh tế giữa 3 giống biểu hiện rõ đối với các tính trạng có hệ số di truyền
thấp, xét tất cả các chỉ tiêu thì lai kinh tế 3 giống làm tăng thành tích của con lai
lên 10 % (Nguyễn Hải Quân và cs, 1995 [31]). Lai kinh tế phức tạp còn là phép
lai giữa 3 - 4 dòng trong cùng một giống thường sử dụng dịng ơng nội x bà nội

tạo dịng bố và dịng ơng ngoại x bà ngoại tạo dịng mẹ , sau đó cho dịng bố lai
với dòng mẹ tạo con lai thương phẩm. Phép lai này được thể hiện ở các giống
nhập nội hướng trứng như Goldline 54, ISA Brown, Hyline…, gà hướng thịt có
BE88, AA, Cobb 500, Ross 308..., con lai được tạo ra có năng suất cao thường
vượt hẳn các dịng thuần.


×