Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên Cứu So Sánh Một Số Đặc Điểm Sinh Học, Khả Năng Sản Xuất Thịt Và Chất Lượng Thịt Của Gà Mèo Địa Phương Sa Pa Với Gà Mèo Thuần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ XUÂN CẢNH

NGHIÊN CỨU SO SÁNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA
GÀ MÈO ĐỊA PHƯƠNG SA PA VỚI GÀ MÈO THUẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ XUÂN CẢNH

NGHIÊN CỨU SO SÁNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊTCỦA
GÀ MÈO ĐỊA PHƯƠNG SA PA VỚI GÀ MÈO THUẦN

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ
TS. Từ Quang Tân


THÁI NGUYÊN - 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Ngô Xuân Cảnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân
thành nhất đến TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ - Phó Trưởng Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và TS. Từ Quang Tân, người hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi thú y, Khoa sau đại học, Trung tâm Khoa học sự sống Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy cô trong
hội đồng, anh em đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, cho tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất

tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái nguyên, ngày 05 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Ngô Xuân Cảnh


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................iii
Danh mục bảng....................................................................................................... iv
Danh mục các hình.................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................. 3
1.1.1 Bản chất di truyền của tính trạng ............................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng di truyền và một số tính trạng sản xuất của
gia cầm ............................................................................................................. 4
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt gia cầm......................... 17
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................... 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................. 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 30
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 30

2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 30
2.2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 30
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 30
2.3. Các chỉ tiêu theo dõi: .................................................................................. 32
2.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu............................................................. 33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 37
3.1. Cơ cấu đàn gà tại các xã của huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai............................. 37


iv

3.2. Tình hình chăn nuôi gà Mèo trong các hộ tại các xã trong huyện. ............ 38
3.3. Tỷ lệ gà Mèo trong các hộ tại 3 xã của huyện............................................ 39
3.4. Đặc điểm màu sắc lông của gà Mèo tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai............ 40
3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản và chất luợng trứng của gà Mèo.......................... 41
3.5.1. Một số chỉ tiêu sinh sản của gà mái ..................................................... 41
3.5.2. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ..................................................... 42
3.5.3. Các chỉ tiêu về ấp nở............................................................................ 42
3.6. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và sản xuất thịt của gà Mèo............................ 44
3.6.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Mèo................................................................. 44
3.6.2. Sinh trưởng của gà Mèo nuôi khảo nghiệm......................................... 45
3.7. Khả năng tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn................................................... 53
3.8. Khả năng cho thịt và chất lượng thịt .......................................................... 56
3.8.1. Năng suất thịt ....................................................................................... 56
3.8.2. So sánh chất lượng thịt của gà Mèo nuôi thí nghiệm........................... 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 64
PHỤ LỤC .................................................................................................................



v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Diễn biến tình hình nuôi gà Mèo tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ........... 37
Bảng 3.2. Tình hình chăn nuôi gà Mèo trong các hộ dân ..................................... 38
Bảng 3.3. Tỷ lệ gà Mèo tại 3 xã trong huyện điều tra........................................... 39
Bảng 3.4. Đặc điểm màu sắc lông của gà Mèo điều tra và nuôi khảo sát............. 40
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của gà mái...................................................... 41
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng........................................................... 42
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu ấp nở của gà Mèo.............................................................. 43
Bảng 3.8. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm ( % ) ........................................... 44
Bảng: 3.9. Kích thước cơ thể gà Mèo địa phương Sa Pa chung trống mái qua
các giai đoạn ........................................................................................ 46
Bảng: 3.10. Kích thước cơ thể gà Mèo thuần chung trống mái qua các giai
đoạn ................................................................................................... 46
Bảng 3.11. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (gam).................................... 48
Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà Mèo ................................. 50
Bảng 3.13. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm trong các
tuần tuổi.............................................................................................. 54
Bảng 3.14. Kết quả mổ khảo sát gà Mèo nuôi khảo nghiệm giai đoạn 20 tuần tuổi.... 56
Bảng 3.15. Thành phần hoá học của thịt gà Mèo thí nghiệm lúc 20 tuần tuổi lô
thí nghiệm I ( % ) (gà Mèo Sa Pa) ..................................................... 58
Bảng 3.16. Thành phần hoá học của thịt gà Mèo thí nghiệm lúc 20 tuần tuổi lô
thí nghiệm II ( % ) (gà Mèo thuần) .................................................... 58


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Đồ thị 3.1: sinh trưởng tích luỹ của gà nuôi thí nghiệm ....................................... 50
Biểu đồ 3.1. sinh trưởng tuyệt đối của gà nuôi thí nghiệm................................... 51
Đồ thị 3.2: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ........................................... 53


1

MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, xu thế chung của ngành chăn nuôi trên thế giới, đặc biệt là các
nước đang phát triển, bên cạnh việc phát triển thâm canh chăn nuôi cần phải
quan tâm đến công tác nghiên cứu, bảo tồn, gìn giữ các nguồn gen quý tại địa
phương, nhằm bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đa dạng sinh học
mang lại tính ổn định bền vững cho phát triển lâu dài, đó là vấn đề cấp bách, khó
khăn, phức tạp mang tính toàn cầu.
Ở nước ta có rất nhiều giống vật nuôi truyền thống đã gắn bó lâu dài với
đời sống của con người từ ngàn đời nay, nhưng ngày càng bị mai một, không được
quan tâm dẫn đến giảm dần cả về số lượng và chất lượng, và có nguy cơ bị tuyệt
chủng. Gà Mèo cũng là một trong những giống vật nuôi nói trên, xét về năng suất
thì không cao, giá trị kinh tế không lớn, nhưng xét về tập quán và văn hóa truyền
thống thì nó lại là con vật gắn liền với phong tục tập quán, tinh thần của cộng
đồng người H’mông ở các tỉnh Miền núi Tây bắc từ ngàn đời nay.
Sa Pa cũng là một trong các huyện miền núi Tây bắc nơi tập trung chủ yếu
là đồng bào dân tộc người H’mông sinh sống, cùng với các gia súc gia cầm khác,
gà Mèo đã được đồng bào địa phương nuôi từ rất lâu đời theo phương thức tự
cung, tự cấp để lấy thịt và trứng làm thực phẩm hàng ngày, đặc biệt gà còn được
sử dụng trong các nghi lễ, đình đám, dựng nhà, ma chay, cưới hỏi...Sản phẩm
của gà Mèo được coi là món ăn ngon và bổ cho sức khỏe, gà Mèo cũng là một

món ăn đặc sản rất hấp dẫn các du khách khi đến thăm quan tại địa phương, nhu
cầu thì rất lớn nhưng chưa trở thành hàng hóa. Vì chưa được người dân đầu tư
chăm sóc và nuôi dưỡng.
Trong những năm qua một số tác giả đã bỏ nhiều công sức để nghiên cứu
và bảo tồn và phát triển giống gà Mèo của các tỉnh Miền núi phía Tây bắc. Để
góp phần trong việc bảo tồn gìn giữ, phát triển một số nguồn gen quí của giống
gà Mèo Sa Pa để từ đó có kế hoạch để bảo tồn nguồn gen và đánh giá giá trị kinh


2

tế, từ đó làm cơ sở cho các công trình nghiên cứu bảo tồn và lai tạo, chúng tôi
thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu so sánh một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất thịt và chất
lượng thịt của gà Mèo địa phương Sa Pa với gà Mèo thuần”.
Nhằm phục vụ cho việc bảo tồn quỹ gen và là cơ sở để có thể khai thác
tiềm năng di truyền của giống gà quý tại địa phương.
Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
*/ Mục tiêu của đề tài:
- Bảo tồn quỹ gen và khai thác tiềm năng di truyền của gà Mèo tại địa phương.
- So sánh chất lượng thịt của giống gà Mèo tại Sa Pa với chất lượng thịt
của giống gà Mèo thuần.
- Xác định các đặc điểm ngoại hình, một số đặc tính sinh học của giống gà
Mèo tại địa phương.
- So sánh khả năng sản xuất thịt một số đặc tính sinh học của giống gà
Mèo Sa Pa so với giống gà Mèo thuần đã được chọn lọc.
- Từ các nghiên cứu trên có kế hoạch cụ thể để bảo vệ và phát triển nguồn
gen quí của giống gà tại địa phương.
*/ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Kết quả của đề tài sẽ cung cấp các thông tin đầu tiên về giống gà Mèo

tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
- Các số liệu thu được phục vụ cho công tác bảo tồn quỹ gen vật nuôi, đồng
thời làm cơ sở cho định hướng công tác giống sau này. Bên cạnh đó kết quả của
đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu phát triển tiếp theo.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Bản chất di truyền của tính trạng
Cũng như các giống vật nuôi khác, giống gà được hình thành gắn liền với
sự tác động của môi trường sinh thái, điều kiện kinh tế kỹ thuật của xã hội. Hay
nói cách khác, ngoài các yếu tố di truyền, tác động của con người, thì các yếu tố
ngoại cảnh như: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, mùa vụ... có ảnh hưởng rất lớn đến
việc hình thành các đặc tính sinh trưởng, phát dục, sinh sản của giống.
Tất cả các đặc điểm của giống như: các đặc tính sinh vật học, ngoại hình,
tính năng sản xuất... đều là tính trạng di truyền số lượng và chất lượng. Các tính
trạng chất lượng được quy định bằng một hay nhiều cặp gen có hiệu ứng lớn,
chúng được di truyền tuân theo các định luật của Mendel và ít chịu ảnh hưởng
của các điều kiện môi trường; các tính trạng sản xuất được quy định bằng nhiều
cặp gen có hiệu ứng nhỏ, chúng được di truyền cho đời sau theo các mức độ
khác nhau, sự thể hiện của chúng ở đời sau chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Sự biểu hiện kiểu hình của các tính trạng số lượng chịu sự tác động
rất lớn của yếu tố ngoại cảnh. Mối liên hệ này được thể hiện trong biểu thức:
P=G+E
Trong đó: P: giá trị kiểu hình, là các giá trị đo lường được của tính trạng số
lượng trên một cá thể.
G: giá trị kiểu gen

E: sai lệch môi trường
Nói cách khác: Trong những điều kiện môi trường nhất định thì các kiểu gen
khác nhau sẽ cho những khả năng sản xuất khác nhau. Trái lại, cùng một kiểu
gen nhưng trong những điều kiện môi trường khác nhau sẽ cho năng lực sản xuất
khác nhau. Nghĩa là các điều kiện môi trường, chăm sóc nuôi dưỡng có thể phát


4

huy hoặc hạn chế các đặc tính di truyền của vật nuôi. Thông qua việc điều khiển
các yếu tố di truyền, môi trường ngoại cảnh tối ưu, bằng các biện pháp khoa học
kỹ thuật hợp lý, con người sẽ không chỉ bồi dưỡng duy trì được các đặc tính của
một phẩm chất giống mà còn tạo ra các giống mới theo những hướng sản xuất
khác nhau.
Tốc độ sinh trưởng quyết định sức sản xuất thịt của một giống gà, nó có hệ
số di truyền tương đối cao thể hiện ở đặc điểm trao đổi chất, kiểu hình của dòng,
giống. Dòng, giống nào có tốc độ sinh trưởng lớn sẽ cho khả năng sản xuất thịt
cao, vỗ béo và giết thịt sớm hơn. Tốc độ sinh trưởng được thể hiện ở khối lượng
cơ thể, kích thước các chiều đo (dài lườn, rộng ngực, dài đùi...). Để nâng cao
năng lực sản xuất thịt của một giống gà nào đó, người ta thường cho lai giữa mái
của giống đó với trống của một giống khác có tốc độ sinh trưởng lớn hơn.
Năng lực tăng đàn của một giống gà được quyết định bởi khả năng sinh sản
bao gồm: khả năng đẻ trứng, tỉ lệ trứng cho phôi, tỉ lệ ấp nở, tỉ lệ nuôi sống của
gà... Ngoài ra còn phụ thuộc vào khả năng ấp trứng của gà mái, nguồn thức ăn
(với gà nuôi thả )...
Sức sống và khả năng kháng bệnh: trong cơ thể gia cầm có hệ thống miễn
dịch hoàn hảo gồm tủy xương, tuyến ức, hạch lâm ba, lách... khi kháng nguyên
vào cơ thể, cơ thể sẽ thông qua hệ thống đáp ứng miễn dịch sinh ra những cơ chế
tiêu diệt kháng nguyên, khi cơ thể gia cầm khỏe mạnh thì khả năng đáp ứng
miễn dịch cao, khả năng kháng bệnh tốt đây chính là yếu tố quan trọng giúp cho

người chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng di truyền và một số tính trạng sản xuất của
gia cầm
1.1.2.1. Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ chất hữu cơ do quá trình đồng hoá và dị
hoá của cơ thể, là sự tăng về chiều cao, dài, bề ngang, khối lượng của các bộ
phận và toàn bộ cơ thể của con vật. Đồng thời sinh trưởng chính là sự tích luỹ


5

dần các chất dinh dưỡng chủ yếu là protein, nên tốc độ tích luỹ và sự tổng hợp
các chất dinh dưỡng, cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sinh
trưởng của cơ thể ( Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường 1992) [23].
Về mặt sinh học: Sinh trưởng là quá trình tổng hợp protein nên thường lấy
tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.
Theo Johanson (1972) [7] thì cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và
giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Nhìn từ khía
cạnh giải phẫu, sinh lý thì sự sinh trưởng của các mô cơ diễn ra theo sơ đồ sau:
Hệ thống tiêu hoá nội tiết - hệ thống xương - hệ thống cơ bắp - mỡ
Thực tế chăn nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu
của sự sinh trưởng thì thức ăn dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của
xương, mô cơ, một phần rất ít lưu giữ cho cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối
của sự sinh trưởng, nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ thống
cơ xương, nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày con vật
càng tích luỹ dinh dưỡng để cấu tạo mỡ.
Theo Chamber, J.R (1990) [46] thì Mozan (1927) định nghĩa: sinh trưởng
là sự tổng hợp quá trình tăng lên của các bộ phận trên cơ thể như thịt da, xương.
Tuy nhiên có khi tăng khối lượng chưa phải là sinh trưởng, sự sinh trưởng thực
sự phải là tăng các tế bào của mô cơ tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều

của cơ thể. Tóm lại sinh trưởng phải trải qua 3 quá trình đó là:
- Phân chia để tăng khối lượng tế bào.
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
Trong quá trình này thì sự phát triển của tế bào là chính, các đặc tính của
các bộ phận trong cơ thể hình thành lên quá trình sinh trưởng là sự tiếp tục thừa
hưởng các đặc tính di truyền của đời trước, nhưng hoạt động mạnh hay yếu,
hoàn thiện hay không hoàn thiện còn phụ thuộc vào sự tác động của môi trường.
Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều
nhất từ: 42 - 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ thể của con trống luôn lớn


6

hơn con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và từng loại gia cầm) (dẫn theo Ngô
Giản Luyện, 1994) [20].
* Các giai đoạn sinh trưởng của gà
Đối với gà, quá trình tích luỹ các chất thông qua quá trình trao đổi chất, là
sự tăng lên về khối lượng, kích thước tế bào và dịch thể trong mô bào ở giai
đoạn phát triển đầu của phôi trên cơ sở tính di truyền. Sau khi nở thì sinh trưởng
là do sự lớn dần của các mô, đó là sự tăng lên về kích thước của tế bào và được
chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn gà con và giai đoạn trưởng thành.
+ Giai đoạn gà con
Giai đoạn này gà sinh trưởng rất nhanh do lượng tế bào tăng nhanh, một số
bộ phận của cơ quan nội tạng còn chưa phát triển hoàn chỉnh như các men tiêu
hoá trong hệ tiêu hoá, do vậy thức ăn giai đoạn này cần chú ý đến thức ăn dễ
tiêu, vì thức ăn giai đoạn này ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà.
Quá trình thay lông cũng diễn ra trong cùng một giai đoạn này, nó làm thay đổi
quá trình trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu, do đó cần chú ý đến hàm lượng của
các chất dinh dưỡng và axit amin thiết yếu trong khẩu phần ăn.

+ Giai đoạn trưởng thành
Giai đoạn này các cơ quan trong cơ thể gà gần như đã phát triển hoàn thiện,
số lượng tế bào tăng chậm chủ yếu là quá trình phát dục. Quá trình tích luỹ các
chất dinh dưỡng trong giai đoạn này một phần để duy trì cơ thể, một phần để tích
luỹ mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm hơn giai đoạn gà con.
+ Khối lượng cơ thể
Ở từng giai đoạn phát triển, chỉ tiêu này xác định sự sinh trưởng của cơ thể
tại một thời điểm, nhưng lại không khẳng định được sự sai khác về tỷ lệ sinh
trưởng giữa các thành phần của cơ thể trong cùng một thời gian ở các độ tuổi.
Đơn vị tính được bằng g/con hoặc kg/con.
+ Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước cơ thể trong
một đơn vị thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2.39 - 77, 1997) [30]. Sinh


7

trưởng tuyệt đối được tính bằng g/con/ngày. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng
cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.
+ Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối được tính bằng tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối
lượng (thể tích, kích thước) của cơ thể khi kết thúc quá trình khảo sát so với thời
điểm đầu khảo sát (TCVN - 40 - 77, 1997) [31]. Gà còn non có sinh trưởng
tương đối cao sau đó giảm dần theo tuổi.
Sau giai đoạn trưởng thành là giai đoạn già cỗi, ở thời kỳ này khối lượng
không tăng mà có chiều hướng giảm. Nếu vẫn có hiện tượng tăng khối lượng thì
đây là do quá trình tích luỹ mỡ. Thời kỳ này xảy ra sớm hay muộn phụ thuộc vào
giống, tuổi và điều kiện sống của con vật. Thời kỳ già cỗi được tính từ khi con
vật ngừng sinh trưởng, khả năng sinh sản và mọi khả năng khác đều giảm (Lê
Huy Liễu và cộng sự, 2004) [15] .

Đường cong sinh trưởng: Đường cong sinh trưởng biểu thị sinh trưởng của
gia súc gia cầm nói chung. Theo Chambers J.R, 1990 [46], đường cong sinh
trưởng của gà có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha:
Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc nhanh sau khi nở
Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có sinh trưởng cao nhất
Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn
Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành
Đồ thị sinh trưởng tích luỹ biểu thị một cách đơn giản nhất về đường cong
sinh trưởng.
Đường cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ rõ về khối
lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác nhau giữa các dòng, giống,
giới tính (Kizetova H.K và cộng sự, 1991) [55].
Theo tác giả Trần Long, (1994) [16] khi nghiên cứu về đường cong sinh
trưởng của các dòng V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy các dòng
đều phát triển theo đúng quy luật sinh học. Đường cong sinh trưởng của 3 dòng có


8

sự khác nhau, trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác nhau: Sinh
trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi với gà trống và 6 - 7 tuần tuổi đối với gà mái.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà như: dòng, giống,
tính biệt, tốc độ mọc lông, dinh dưỡng và các điều kiện chăn nuôi.
+ ảnh hưởng của dòng, giống
Theo Chambers J.R, (1990) [46] có nhiều gen ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của cơ thể, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung, có gen ảnh
hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen thì ảnh hưởng theo nhóm tính trạng
và có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
Goedfrey E.F và Jaap R.G, (1952) [51] cho rằng các tính trạng số lượng

được quy định bởi ít nhất 15 cặp gen.
Theo Jaap R.G và cs, (1969) [53]; Champman A.B, (1995) [48] đều cho
rằng kiểu di truyền về khối lượng cơ thể, phải do nhiều gen quy định và ít nhất
phải do một gen liên kết với giới tính.
Cook và cộng sự, (1956) [49] đã xác định được hệ số di truyền tại 10 tuần
tuổi theo là 0,5 và ở 6 tuần tuổi là 0,4.
Phùng Đức Tiến (1996) [41] cho biết hệ số di truyền của tốc độ sinh trưởng
từ 0,4 - 0,5. Các tài liệu của Chambers J.R, (1984) [47]; Siegel và cs, (1962) [62]
đã tổng kết một cách hoàn chỉnh về hệ số di truyền và tốc độ sinh trưởng. Kết
quả tính toán qua phân tích phương sai của con đực từ 0,4 - 0,6.
Theo Kushner K.F (1969) [14] hệ số di truyền khối lượng cơ thể sống của
gà 1 tháng tuổi là 0,33; 2 tháng tuổi là 0,46; 3 tháng tuổi là 0,44; 6 tháng tuổi là
0,55 và của gà trưởng thành là 0,43, của Nguyễn Ân và cs, (1998) [1] gà 3 tháng
tuổi là 0,26 - 0,5.
Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự, (1994) [12] cho biết sự khác nhau giữa các
giống gia cầm rất lớn, giống kiêm dụng nặng hơn hướng trứng khoảng 500 700g (từ 15- 30 %)


9

Kết quả nghiên cứu 3 giống AA, Avian và BE88 nuôi tại Thái Nguyên của
Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [26] cho thấy: khối lượng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g và 2305,14g.
+ ảnh hưởng của tính biệt
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn ảnh hưởng bởi
tính biệt, gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Những sai khác này
được biểu hiện về mặt cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do
hoocmon sinh dục mà do các gen liên kết với giới tính.
Theo Jull M.A (1923) [54] cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn
gà mái từ 24 - 32 %. Các tác giả cho rằng sự sai khác này do gen liên kết giới tính,

những gen này ở gà trống hoạt động mạnh hơn gà mái. North M.O, 1990 [57] đã
rút ra kết luận: lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái là 1 %; tuổi càng tăng thì sự
khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi hơn 5 %; 3 tuần tuổi hơn 11 %; 5 tuần tuổi hơn
17 %; 6 tuần tuổi hơn 20%; 7 tuần tuổi hơn 23 %; 8 tuần tuổi hơn 27 %.
+ ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến đổi
trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn ảnh
hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [17] để phát huy khả năng sinh
trưởng cần cung cấp thức ăn với đầy đủ các chất dinh dưỡng và được cân bằng
protein, các axit amin với năng lượng, ngoài ra những năm gần đây trong thức ăn
hỗn hợp chúng ta đã bổ sung một số các chế phẩm hoá học không mang ý nghĩa
về dinh dưỡng, nhưng nó có tác dụng kích thích về sinh trưởng và làm tăng chất
lượng thịt.
Lê Hồng Mận và cộng sự (1993) [18] xác định được nhu cầu dinh dưỡng về
protein nuôi gà Broiler cho năng suất cao, thì ngoài năng lượng/protein (ME/CP)
trong khẩu phần thức ăn cũng là vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm.
Dinh dưỡng của gia cầm gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần đều có tầm
quan trọng và ý nghĩa riêng của nó.


10

Ở gà Broiler, một phần năng lượng để duy trì, một phần để tăng khối lượng,
cá thể có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ cần ít năng lượng để duy trì hơn, tiêu
tốn thức ăn ít hơn. Tăng khối lượng nhanh do cơ thể đồng hoá tốt, trao đổi chất
được tăng cường làm cho việc sử dụng thức ăn có hiệu quả tốt hơn. Theo
Chambers J.R và cộng sự, (1984) [47] thì mối tương quan giữa khối lượng của gà
Broiler với lượng thức ăn tiêu tốn từ 0,5 - 0,9. Gà có tốc độ tăng khối lượng cao
thì yêu cầu thức ăn có tỷ lệ protein cao hơn ( Praudman J.A và cộng sự, 1970 [58];

(Pym R.A.E và cộng sự (1978) [59]. Dinh dưỡng không chỉ cần thiết cho quá trình
sinh trưởng mà còn cần thiết để thể hiện khả năng di truyền của sinh trưởng.
Meller David, Josepbb J.R, (1981) [27] đã xác định được sự ảnh hưởng của
hàm lượng Chorocid, Sulfat và lượng Natri, Phot pho trong chế độ dinh dưỡng
đến sinh trưởng của gà.
1.1.2.2. Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng phản ánh khả năng chuyển hoá
thức ăn để sinh trưởng, hay nói cách khác tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng
càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Để đạt được một khối lượng
cơ thể nào đó, với cơ thể sinh trưởng chậm sẽ mất thời gian dài hơn, năng lượng
dành cho duy trì cao hơn dẫn đến thức ăn tiêu tốn nhiều hơn so với cơ thể có tốc
độ tăng khối lượng nhanh. Khi sinh trưởng nhanh thì quá trình trao đổi chất của cơ
thể tốt hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn do đó tiêu tốn thức ăn giảm.
Chambers J.R và cộng sự (1984) [47] đã xác định hệ số tương quan di
truyền giữa tăng khối lượng của cơ thể với tiêu tốn thức ăn, hệ số tương quan
này thường rất cao từ: 0,5 - 0,9 còn tương quan di truyền giữa sinh trưởng và
chuyển hoá thức ăn là thấp và âm (từ - 0,2 đến - 0,8).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng còn phụ thuộc vào độ tuổi, đối với gà
thịt thì giai đoạn đầu tiêu tốn thức ăn thấp hơn giai đoạn sau.
1.1.2.3. Khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt là đặc điểm kinh tế quan trọng trong ngành chăn nuôi, nó
được thể hiện bằng năng suất và chất lượng thịt ở tuổi giết mổ.


11

+ Năng suất thịt
Năng suất thịt biểu hiện bằng tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ các bộ phận, thường được
tính bằng tỷ lệ thịt xẻ, thịt đùi, thịt ngực và tỷ lệ mỡ bụng.
Theo Ricard F.H và Rouvier (1967) [60] ta thấy mối tương quan giữa khối

lượng sống và khối lượng thịt xẻ là rất cao, thường là 0,9; còn giữa khối lượng
sống và khối lượng mỡ bụng thấp hơn thường từ: 0,2 - 0,5.
Các giống, các dòng khác nhau thì năng suất thịt cũng khác nhau. Chambers
J.R (1990) [46] cho biết giữa các dòng luôn có sự khác nhau di truyền về năng
suất thịt xẻ, hay năng suất thịt đùi, thịt ngực... (phần thịt ăn được không có
xương). Ngoài ra năng suất thịt còn phụ thuộc vào tính biệt và chế độ dinh dưỡng.
+ Chất lượng thịt
Thịt gia cầm có tính ngon miệng và mùi vị hấp dẫn, điều này liên quan đến
đặc điểm sinh thái của tổ chức cơ và tính chất lý học của nó như độ mềm, độ
ướt... Những sợi cơ của thịt gà rất mỏng và các tổ chức liên kết giữa chúng nhỏ
hơn thịt một số loài gia súc khác.
Theo Chambers J.R (1990) [46] thì tốc độ sinh trưởng có tương quan âm với tỷ
lệ mỡ (- 0,32) và khoáng tổng số (- 0,14). Chất lượng thịt phụ thuộc vào thành
phần hoá học của thịt và có sự khác nhau giữa các dòng, giống, cùng một chế độ
chăm sóc và nuôi dưỡng, cùng một lứa tuổi và cùng một giống thì không có sự
khác nhau về thành phần hoá học của thịt. Prias (1984) ( dẫn theo Chambers J.R
(1990) [46] đã xác định được hệ số di truyền về tỷ lệ thịt xẻ như: Độ ẩm là 0,38;
protein là 0,47; mỡ là 0,48 và khoáng là 0,25.
Ngoài ra việc đánh giá chất lượng thịt còn dựa theo độ béo, tròn của thân
hình, mùi vị, độ ngọt, độ mềm và cứng của thịt... các khuyết tật như lở loét da,
có chứa u và tổn thương, gãy lườn..., cũng ảnh hưởng đến chất lượng thịt.
1.1.2.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm là yếu tố quan trọng giúp
cho chăn nuôi đạt hiệu quả. Tổn thất do dịch bệnh ở gia cầm là rất lớn nên cần


12

phải có những biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa để giảm bớt tổn thất đó. Khi
đàn gà bị mắc bệnh tỷ lệ chết tăng cao, dễ lây nhiễm và mắc các bệnh khác, nhất

là các bệnh truyền nhiễm. Để điều trị và đề phòng các loại dịch bệnh phải cần rất
nhiều kinh phí để mua vacxin tiêm phòng, thuốc kháng sinh để chữa bệnh, cùng
hàng loạt các biện pháp thú y khác.
Marco A.S và cộng sự (1992) (dẫn Theo Hoàng Toàn Thắng, 1996) [36]
cho biết: sức sống thể hiện ở thể chất và xác định trước hết bởi khả năng có tính
di truyền ở động vật có thể chống lại những ảnh hưởng không thuận lợi của môi
trường cũng như ảnh hưởng của dịch bệnh.
Mối liên quan giữa chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu đối với sức sống và sản
lượng trứng được Kotris và cộng sự tại viện thú y Matxcơva (1988) (dẫn theo
Ngô Giản Luyện (1994) [20] xác định: Số lượng bạch cầu trong máu gà Hybro
liên quan đến sức sống và sản lượng trứng, những gà mái có số lượng bạch cầu
cao giai đoạn 60 - 110 ngày thì tương ứng với sức sống và sản lượng trứng cao.
Theo Gavano J.S (1990) [52] hệ số di truyền tỷ lệ chết ở gia cầm là 0,07; hệ
số di truyền của sức kháng bệnh là 0,25. Robertson và Lerner, (1949) [61] xác
định hệ số di truyền tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh thấp, phụ thuộc vào dòng,
giống. Giới tính và phụ thuộc nhiều nhất vào yếu tố nuôi dưỡng.
1.1.2.5. Khả năng đẻ trứng
Khả năng đẻ trứng là một chỉ tiêu quan trọng đối với gà sinh sản nó bao
gồm sản lượng trứng, chất lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
Sức đẻ trứng là số trứng thu được của mỗi mái đẻ hoặc mỗi đàn trong một
khoảng thời gian nhất định, sức đẻ trứng là một đặc điểm phức tạp và biến đổi,
được xác định tổng hợp qua các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sức đẻ trứng chịu
sự chi phối của tập hợp các gen khác nhau, nó dao động khoảng từ một đơn vị tới
hàng trăm trong một năm đẻ ( Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [10].
Trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng là một tế bào sinh sản khổng
lồ, được bao bọc bởi lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức


13


năng tạo lòng đỏ, còn các bộ phận khác như lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống
dẫn trứng tạo thành (Ngô Giản Luyện 1994) [20]. Số lượng tế bào trứng của gia
cầm là rất lớn.
Số lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên tới hàng triệu. Tuy nhiên mặc
dù số lượng tế bào trứng lớn, nhưng trên thực tế, sức đẻ trứng thấp hơn nhiều so
với số lượng tế bào trứng trong buồng trứng. ( theo Hull (1978) [56]
Người ta thường xác định số lượng trứng sau một chu kỳ đẻ trứng sinh học
hoặc sau một năm đẻ trứng. Chu kỳ đẻ trứng sinh học được tính từ khi đẻ quá
trứng đầu tiên tới khi ngừng đẻ thay lông - đó là chu kỳ thứ nhất, chu kỳ thứ hai
tính từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay
lông lần thứ hai. Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian hình thành
trứng trong ống dẫn trứng dao động trong khoảng từ 23,5 - 24 giờ (theo Nguyễn
Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [9].
Nếu gà mái có thời gian hình thành trứng trong ống dẫn trứng dưới 24 giờ
thì có thể đẻ trứng liên tục đều đặn. Trong trường hợp này, quá trình rụng trứng
diễn ra sau khi đẻ trứng khoảng nửa giờ thì gà đẻ sẽ không liên tục.
Sức đẻ trứng phụ thuộc và liên quan trực tiếp với giống, dòng gia cầm, sự
phát triển của cá thể, tuổi, độ béo, trạng thái sức khoẻ, thể trạng, sự thay đổi
lông, tính ấp bóng, độ thành thục, cường độ và sức bền đẻ trứng, chu kỳ và nhịp
độ đẻ trứng. Đồng thời phụ thuộc vào các đặc trưng di truyền và chọn giống,
thức ăn dinh dưỡng, nhiệt độ và các yếu tố tiểu khí hậu khác.
Giống, dòng ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp như: Giống gà
Leghorn có sản lượng 250 - 270 trứng /mái/năm, trong khi đó gà Ri chỉ khoảng
90 - 110 trứng/mái/năm. Những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao sản
hơn những dòng chưa chọn lọc kỹ khoảng 15- 30 % về sản lượng trứng.
Mùa vụ cũng có ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng của gia cầm. Ở nước ta
do mùa hè nắng nóng nên sức đẻ trứng giảm xuống rất nhiều so với mùa xuân và
đến mùa thu lại tăng lên. Tuổi gia cầm cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức đẻ trứng,



14

sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 15 - 20 % so
với năm thứ nhất (ở vịt sản lượng trứng lại cao nhất vào năm tuổi thứ hai).
Ngoài ra các yếu tố khác như nhiệt độ, ánh sáng, cũng ảnh hưởng nhiều đến
sản lượng trứng.
Từ trước đến nay các công trình nghiên cứu đều đi đến kết luận: gia cầm lai
do sự phối hợp giữa nhiều dòng đã xuất hiện ưu thế lai về sản lượng trứng, khối
lượng trứng, thời gian của chu trình đẻ trứng, tỷ lệ có phôi, tỷ lệ nở, tỷ lệ nuôi
sống với dòng thuần.
1.1.2.6. Tỷ lệ ấp nở:
Chất lượng trứng ấp ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu tỷ lệ nở. Một đàn
giống gia cầm được nở ra từ những quả trứng có chất lượng không cao do các
yếu tố như di truyền, ngoại cảnh không thuận lợi gây nên thì khó có thể là một
đàn gia cầm khoẻ mạnh. Vậy để nâng cao chất lượng trứng ấp và tỷ lệ ấp nở cần
phải tác động đến các yếu tố như:
* Chọn giống nhằm nâng cao tỷ lệ ấp nở
Chọn giống là biện pháp có nhiều hy vọng để cải tiến chất lượng trứng ấp.
Mục đích của nó là nâng cao tỷ lệ ấp nở của trứng gà tỷ lệ gà con loại I. Điều
này còn có thể đạt được bằng cách chọn lọc trực tiếp trên cơ sở tính đến sản
lượng trứng và năng suất thịt của đàn bố mẹ.
Một trong những chỉ tiêu chọn giống quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ nở là
khối lượng trứng.
Theo Nguyễn Thanh Sơn (1993) thì ảnh hưởng của khối lượng trứng ấp đến
các chỉ tiêu ấp nở như sau:
Khối
lượng
trứng (g)

Trứng loại (%)

Trứng
có phôi Có vòng Chết phôi
Nở
(%)
máu
muộn
chậm

Tỷ lệ nở/
Gà loại II ∑
trứng ấp
(%)
(%)
8,69
72,43

50 - 55

7,25

2,22

4,58

4,83

56 - 61

5,00


1,75

4,50

4,50

5,51

78,74

62 - 67

6,25

2,00

4,75

5,00

7,00

75,00


15

Điều này chứng tỏ rằng những quả trứng quá to hoặc quá bé, có thành phần
không cân đối đều cho tỷ lệ ấp nở kém, hay nói cách khác chế độ ấp không phù
hợp với trứng có khối lượng nằm ngoài giới hạn (quá to hoặc quá bé).

Ngoài khối lượng, các chỉ tiêu hình thái của trứng, độ biến dạng của vỏ trứng
ở các mức độ khác nhau đều có ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở là chất lượng gà con.
* Chăm sóc đàn gà bố mẹ
Chăm sóc nuôi dưỡng tối ưu cho đàn gà bố mẹ có ý nghĩa rất lớn trong việc
cải thiện chất lượng trứng và nâng cao tỷ lệ ấp nở của trứng ấp. Qua nhiều
nghiên cứu thực nghiệm người ta đã xác định được nguyên nhân làm giảm tỷ lệ
nở 25 % phụ thuộc vào những yếu tố liên quan tới sự khiếm khuyết trong chăm
sóc nuôi dưỡng, trên 25 % phụ thuộc vào điều kiện bảo quản trứng, trên 7,5 %
do vi phạm chế độ ấp và trên 5% do yếu tố di truyền. Còn lại 37,5 % trường hợp
liên quan tới sự tổng hợp của nhiều yếu tố.
Thức ăn của đàn gà bố mẹ thiếu một số chất cần thiết thì sẽ dẫn tới hậu quả
chết phôi cao, tỷ lệ ấp nở thấp. Điều dễ nhận thấy nhất là khi trong khẩu phần
thiếu Vitamin nhóm B, thiếu chất khoáng đa lượng và vi lượng thì không những
sản xuất trứng bị giảm mà cả tỷ lệ ấp nở cũng giảm theo. Cho đàn bố mẹ ăn đầy
đủ số lượng và chất lượng thức ăn còn phải kết hợp với các điều kiện chăm sóc
chu đáo không riêng với gà mái mà phải đối với cả gà trống. Tỷ lệ trống mái
trong các giai đoạn độ tuổi cần được duy trì và bố trí hợp lý. Khi đàn gà bố mẹ
khoẻ mạnh, thì mới có được tỷ lệ ấp nở cao, gà con nở ra mới khoẻ mạnh tức là
trong các điều kiện được đảm bảo.
Vì vậy trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc đàn bố mẹ cần định kỳ kiểm
tra chất lượng tinh dịch của gà trống để kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp.
Nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến chất lượng trứng ấp, ở nước ta
vào mùa hè nhiệt độ không khí cao không những làm giảm năng suất mà còn làm
giảm cả chất lượng ấp trứng. Để khắc phục ảnh hưởng bất lợi đó, cần áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau. Trước tiên là điều chỉnh hàm lượng dinh dưỡng
trong khẩu phần.


16


Nhiều tác giả đã khuyến cáo rằng trong những ngày nhiệt độ thời tiết nóng
bức cần tăng tỷ lệ protein thô trong khẩu phần từ 2 - 3 % so với những ngày
nhiệt độ bình thường. Vì trong những ngày nhiệt độ cao, lượng thức ăn tiêu thụ
của gia cầm bị giảm xuống, trong khi đó gia cầm lại tiêu tốn năng lượng đáng kể
để thải nhiệt do đó năng lượng cho nhu cầu duy trì và sản xuất càng thiếu.
* Điều kiện thu nhặt và vận chuyển trứng
Chất lượng trứng ấp còn phụ thuộc vào sự thu nhặt và vận chuyển trứng đến
cơ sở ấp. Thu nhặt và vận chuyển trứng sau khi đẻ ra là khâu cần được lưu ý vì
trứng là một vật thể sống, tần suất thu nhặt có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
trứng ấp, nếu như trứng khi đẻ ra lưu lại trong ổ lâu thì sự nhiễm bẩn và gây dập
vỡ sẽ cao. Qua kết quả khảo sát cho thấy trên 1cm2 vỏ trứng bẩn chứa tới 60 110 nghìn vi khuẩn, trong đó trực khuẩn đường ruột chỉ biến động từ 0 - 15
nghìn. Cho nên chế độ thu nhặt trứng cần phải phù hợp với đặc điểm sinh học
của các loại gia cầm khác nhau.
Hầu hết các cơ sở chăn nuôi gia cầm ở nước ta, việc vận chuyển trứng ấp từ
chuồng nuôi đến nơi bảo quản thường được sử dụng xe kéo, hoặc xe vận tải nhỏ,
chưa có xe chuyên dụng. Vì vậy cần lưu ý là mức độ xóc của xe cũng có ảnh
hưởng, làm giảm chất lượng trứng, do xóc tạo chấn động gây cho buồng trứng bị
lệch vị trí.
Vận chuyển trứng khi đi xa cần phải bao gói cẩn thận, có thể dùng khay
chuyên dụng để trứng cho vào lồng nhựa hoặc hộp giấy coston. Trứng được vận
chuyển đến nơi nhận cần được dỡ ra và để trứng cố định từ 10 - 12 giờ trong
phòng có nhiệt độ thích hợp, không khí thoáng mát.
* Điều kiện bảo quản trứng
Ngoài đảm bảo sự tối ưu các thông số về nhiệt độ, ẩm độ, trao đổi khí trong
quá trình bảo quản trứng, người ta còn đưa ra nhiều biện pháp khác nhau tác
động đến trứng trước khi đưa trứng vào ấp nhằm nâng cao chất lượng ấp nở của
gia cầm.


17


1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt gia cầm
Mức sống của con người càng cao thì nhu cầu tiêu thụ thịt càng lớn và
những sản phẩm thịt chất lượng cao (ít mỡ giàu protein) đòi hỏi ngày càng nhiều.
Thịt gia cầm là một trong những loại thịt có thể đáp ứng được yêu cầu này. Nâng
cao năng suất thịt và cải thiện chất lượng thịt là mục tiêu phấn đấu không ngừng
của các nhà chăn nuôi.
1.1.3.1. Những yêu cầu đối với chất lượng thịt
Khi gia cầm còn sống, cần đặc biệt chú ý đến sức khoẻ của chúng, tốc độ
mọc lông, thời điểm thay lông.... đều ảnh hưởng đến chất lượng thịt. Gia cầm
mọc lông muộn đặc biệt là lông lưng, các chân lông ở dưới da làm giảm chất
lượng thịt. Sự biến dạng của xương ngực, xương chân và xương chậu đều làm
cho chất lượng thịt không đạt yêu cầu. Mỗi nước có sự đánh giá gia cầm sống
khác nhau, chủ yếu người ta xét đến cấu trúc thân, khối lượng, phát triển của bộ
lông. Sự phát triển của cơ ngực và cơ dưới đùi có ý nghĩa lớn không chỉ đến số
lượng mà cả đến chất lượng thịt.
Sau khi giết thịt, việc đánh giá chất lượng thịt dựa vào các chỉ tiêu: Lườn
không được nhô ra, hướng của lườn song song với trục của thân. Da phải nhẵn,
không rách, không có lông măng. Thịt tươi, ngon, mịn, sáng, hàm lượng mỡ
không quá cao. Sự hao hụt nhiều hay ít sau khi mổ, sau khi bảo quản và sau khi
chế biến phản ánh chất lượng thịt tốt hay không tốt. Trong thịt có chứa hàm
lượng nước nhất định, điều đó sẽ làm tăng sự ngon miệng của thịt. Các công
trình nghiên cứu đã chứng minh là độ ngon miệng phụ thuộc vào hàm lượng
tuyệt đối của nước trong thịt. Thịt có hàm lượng nước tuyệt đối cao do khả năng
giữ nước kém nên mất nhiều nước làm giảm giá trị.
Ngược lại, thịt có hàm lượng nước tuyệt đối thấp có khả năng giữ nước cao,
thì loại thịt này chất lượng cao ăn ngon hơn.
1.1.3.2. Các biện pháp cải thiện chất lượng thịt gia cầm
Để cải thiện chất lượng thịt gia cầm người ta dã sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau như: việc nghiên cứu chọn lọc lai tạo để tạo ra được các giống mới có



×