Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

đặc điểm và lịch sử tiến hoá trầm tích đệ tứ khu vực đồng bằng huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.76 KB, 63 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NÔI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC tự nhiện
KHOA địa chất

đặc điểm và lịch sử tiến hoá trầm tích đệ tứ
khu vực đồng bằng huế
KHOá LUậN TốT NGHIệP
NGàNH : địa chất
Khoỏ Lun Tt Nghip
MC LC
Mở đầu 2
Chơng 1: Điều kiện địa lý tự nhiên - kinh tế nhân văn 3
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 3
1.2. Kinh tế - nhân văn 4
a. Dân c - kinh tế 4
b. Văn hoá - chính trị 5
Chơng2: Lịch sử và hệ phơng pháp nghiên cứu trầm tích Đệ tứ vùng
đồng bằng Huế
6
2.1. Lịch sử nghiên cứu 6
2.1.1. Giai đoạn trớc năm 1975 6
2.1.2. Giai đoạn từ 1975 đến nay 6
2.2.2. Hệ phơng pháp nghiên cứu 8
2.2.2.1. Các phơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa 8
2.2.2.2. Các phơng pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng 8
a. Phơng pháp phân tích độ hạt 8
b. Phơng pháp xác định hình thái hạt vụn 9
c. Phơng pháp xác định thành phần khoáng vật 10
d. Phơng pháp xác định chỉ tiêu địa hoá môi trờng 10
e. Phơng pháp phân tích cổ sinh 11
Chơng 3. Đặc điểm địa chất khu vực 12


3.1. Địa tầng 12
3.1.1. Ranh giới trầm tích Nêogen- Đệ tứ 12
3.1.2. Thang địa tầng 12
3.1.3. Địa tầng trầm tích Đệ tứ 13
3.2. Đặc điểm cấu trúc kiến tạo khu vực 23
3.3. Khoáng sản trong khu vực nghiên cứu 23
3.3.1. Than bùn 24
3.3.2. Titan sa khoáng 24
3.3.3. Thiếc sa khoáng 25
2
Khoỏ Lun Tt Nghip
3.3.4. Sét gạch ngói 25
3.3.5. Sét xi măng 26
3.3.6. Cát xây dựng 26
3.3.7. Cuội sỏi xây dựng 26
3.3.8. Cát thuỷ tinh 26
3.3.9. Nớc ngầm 27
Chơng 4: Đặc điểm th nh phần vật chất và quy luật phân bố các
thành tạo trầm tích Đệ tứ
28
4.1. Thành phần độ hạt 28
4.2. Hệ số độ hạt 30
4.3. Thành phần hạt vụn 32
4.4. Thành phần khoáng vật sét 35
4.5. Thành phần hoá học 36
3.6. Hệ số địa hoá môi trờng 38
3.7. Các phức hệ cổ sinh 39
Chơng 5: Lịch sử phát triển địa chất Đệ tứ khu vực ồng bằng Huế
44
5.1. Quy luật tiến hoá các thành tạo trầm tích Đệ tứ theo thời gian và

không gian
44
5.1.1. Giai đoạn Pleistocen sớm 45
5.1.2. Giai đoạn Pleistocen giữa - muộn, phần sớm 47
5.1.3. Giai đoạn Pleistocen muộn, phần muộn 49
5.1.4. Giai đoạn Holocen sớm - giữa 52
5.1.5. Giai đoạn Holocen giữa - muộn 55
5.1.6. Phân vùng trầm tích Đệ tứ 59
Kết luận 64
Tài liệu tham khảo 66
M U
Các th nh t o a cht t khu vc ca Sông Hng v ồng bng
Hu l m t i tng nghiên cu vô cùng hp dn nhng cng rt phức tp.
3
Khoỏ Lun Tt Nghip
Khu vc ng bng Hu có c im riêng khá rõ nét m ta ch có th bt gp
ti ây ó l chi u rng khỏ hp, không có vùng chuyn tip gia ng bng
v mi n núi .v.v ; vì vy nên c dim v trm tích t ca khu vc n y
cng có nhiu khác bit.
tìm hiu k hn v c im, iu kin th nh t o v quy lu t phân b
ca trm tích t ca khu vc Ca Sông Hng - ng bng Hu; tôi ã
chn t i " c im trm tích v l ch s phát trin Trm tích t vùng
Ca Sông Hng- ng bng Hu " l m t i cho khoá lu n tt nghip ca
mình. Khoá lun c trình b y theo b cc gm có nm chng nh sau :
- Chng 1. iu kin a lý t nhiên kinh t nhân vn.
- Chng 2. Lch s nghiên cu v h phng pháp nghiên cu.
- Chng 3. c dim a cht khu vc.
- Chng 4.c im th nh ph n vt cht v quy lu t phân b các
th nh t o trm tích t khu vc Đng bng Hu.
- Chng 5. Lch s phát trin a cht khu vc Đng bng Hu.

Do ni dung ca khoá lun có th nói l khá r ng, thi gian thc hin
li không c nhiu cng vi trình có hn cho nên không tránh khi mt
s thiu sót. Tôi rt mong có c s góp ý v ch bo ca của thy cô v các
bn .
Trong quá trình thc hin v ho n th nh khoá lu n, tác gi nhn c
s giúp ca các thầy hớng dẫn, thy cô trong Khoa a Cht v các cán b
thuc o n a Cht H N i. Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới
những ngời đợc nêu ở trên.
Chng I. IU KIN A Lí T NHIêN KINH T NHâN VN
1.1 c im a lý t nhiên:
V trí a lý:
4
Khoỏ Lun Tt Nghip
Vùng nghiên cu nm ti khu vc min Trung, doc theo b bin Vit
Nam kéo d i t khu vc bt u phá Tam Giang n sát mi Chân Mây Tây v
c gii hn bi to : 16
0
20 00 n 16
0
40 00 v Bc, 107
0
30 00
n 108
0
00 00 kinh Đông.
a hình:
Vùng nghiên cu có a hình n gin bao gm: a hình ng bng, a
hình i v a hình núi.
a hình ng bng chim hu ht din tich khu vc nghiên cu ( 900
km

2

) a hình tng i bng phng, có cao trung bình t 0 - 20m so vi
mc nc bin thuc ng bng Hu, tập trung ở hạ lu các con sông nh Sông
Hơng, Sông Bồ a hình ng bng có các dng cn cát, trng cát, ờ cát ( 6
- 8m ) c trng cho a hình cát phân b dc b bin v rìa phá Tam Giang,
m H Trung, m Thu Tú ; trên a hình cát. ở đây, vic i li rt khó khn
.
a hình i có cao t 20-100m, phân b ven rìa ng bng Hu chim
din tích nh.
a hình núi trong khu vc nghiên cu phân bố rt ít.
H thng sông sui v m phá:
H thng sông sui:
Các h thống sông sui chính u bt ngun t ngo i khu v c nghiên cu
v ch y v o khu v c nghiên cu.
H thng sông B bt ngun t phía đông di Trng Sn chy theo
hng ông, ông Nam v nh p v o Sông H ng Thu Tú. Phn h lu
sông rng trung bình 200m, sâu 3-5m, lu lng ma t 300-400m
3
/s, l ln
nht t 605 m
3
/s; mùa khô 100-200m
3
/s kit nht l 11,23m
3
/s.
H thng sông Hng bt ngun t ngo i khu v c nghiên cu chy v o
khu vc nghiên cu, sông có ngun chy t phía Nam gm hai nhánh T Trch
v H u Trch, hp lu Bn Tun to th nh dòng ch y ln ra bin ca

Thun An, sông cú sâu trung bình 3-5m.
5
Khoỏ Lun Tt Nghip
Ngo i ra trong khu v c nghiên cu còn có nhiu h thng sông sui khác
nh sông i Giang, sông Thun Hoà
c im ầm phá thuc khu vc nghiên cu:
Phá Tam Giang kéo d i theo h ng TB - N t ca sông Ô Lâu thuc
ngo i khu v c nghiên cu n ca Thun An, d i kho ng 22km rng trung
bình 1,5 km v có sâu 1-8m, phá cha nc mn v ch u nh hng ca
thu triu.
m: có mt h thng các m lin nhau chy theo hng TB - N nm
trong khu vc nghiên cu gm m Thanh Lam, Thu Tú, H Trung, C u Hai.
Chiu d i các m gn 30km, rng t 0,5-5km (Cu Hai rng ti 13km) v sâu
trung bình 3-8m, nc m u l n c mn v ch u nh hng ca thu
triu.
Khí hu:
Vùng nghiên cu chu nh hng ca khí hu nhit i m có gió mùa,
khí hu h ng n m phân chia hai mùa rõ rt (ó l mùa khô v mùa m a). Tuy
vy trong vùng vn có khí hu riêng bit do v trí a lý v a hình to nên.
Mùa khô bt u t tháng 2 n tháng 7 h ng n m thi tit khô ráo, s
ng y n ng t n 90%. m trung bình các tháng t 70-75%, lng ma
trung bình 180-200mm lng bc hi 100-122mm, nhit trung bình 24 -
28
0
C thng có gió ông Nam, tháng 6-7 h ng n m có gió Tây (gió L o) khô
nóng, nhit không khí lên cao có ng y t i 40
0
C.
Mùa ma bt u t tháng 8 n tháng 1 nm sau, ma nhiu nht l các
tháng 10-11-12 (có tháng ma ti 20 ng y). L ng ma trung bình 400 -

430mm/tháng, lng bc hi trung bình 60mm, m trung bình 80-82%,
nhit TB 18-20
0
C. V o mùa n y ch yu có gió mùa ông Bc, khi chuyn
tip t mùa khô sang mùa ma thi tit thng oi bc kéo theo giông t.
Tháng 10 -11 h ng n m thng có bão ln t cp 9 10.
1.2 Kinh t- Nhân vn:
6
Khoỏ Lun Tt Nghip
a. Dân c Kinh t:
Trong vựng nghiên cu ngi kinh chim hu ht dõn s v h sng tp
trung khu vc ng bng, th trn v th nh ph Hu.
Ngo i cán b , CNVC thì hu ht dân th nh ph sng bng ngh buôn bán
l m h ng m ngh sn xut h ng ti u th công nghip. các huyn ng
bng ven bin v ven các m phá, ngi dân sng bng ngh trng lúa nc
v ng nghip . i sng kinh t ca dân c trong khu vc tng i phát
trin .
b. Vn hoá Chính tr :
Th nh ph Hu l trung tâm v n hoá - chính tr ca c vùng. di các
huyn ó có nhiu trng hc, bnh vin v các trung tâm d ch v nhm
phc v nhu cu ca các tng lp nhân dân. Nhìn chung, trong khu vc nghiên
cu ch yu l vùng ng bng nên ngi dân c trú ông, ng thi mng
li giao thông, trng hc bnh vin v các d ch v xã hi rt c chú trng
u t phát trin nên i sng ca ngời dân trong vùng cng rt phát trin.
Chơng II. Lịch sử và Hệ phơng pháp nghiên cứu trầm tích
Đệ tứ vùng đồng bằng Huế
2.1 Lịch sử nghiên cứu
Lịch sử nghiên cứu trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Huế có thể chia làm 2
giai đoạn: trớc năm 1975 và từ 1975 đến nay.
2.1.1 Giai đoạn trớc năm 1975

7
Khoỏ Lun Tt Nghip
Trớc năm 1975, việc nghiên cứu trầm tích Đệ tứ trên dải đồng bằng
Quảng Trị Thừa Thiên Huế (QT-TT-H) chủ yếu đợc thực hiện bởi các
nhà địa chất ngời Pháp nh: E. Patte (1924), R. Bourret (1925), A. Lacroix
(1932, 1934), J, H. Hoffet (1924), E. Saurin (1935 1937). Trong những công
trình nghiên cứu của mình, các tác giả ngời Pháp đã phân chia trầm tích Đệ tứ
thành aluvi cổ tơng ứng với Pleistocen và aluvi trẻ tơng ứng với Holocen.
Bazan đợc chia thành 2 loại có đặc điểm và tuổi khác nhau và bazan giàu olivin
() và bazan nghèo olivin (). Bazan giàu olivin cổ hơn bazan nghèo olivin.
Trầm tích Đệ tứ trên diện tích đồng bằng Huế còn đợc đề cập đến ở mức
độ khái quát trong Bản đồ Địa chất miền Nam Việt Nam tỷ lệ 1: 500.000 của
Lê Thạc Xinh (1967) và Bản đồ Địa chất miền Nam Việt Nam trên cơ sở phân
tích ảnh hàng không tỷ lệ 1: 500.000 của Trần Kim Thạch (1974).
Ngoài ra, còn một số nghiên cứu của các tác giả khác về khoáng sản liên
quan với trầm tích Đệ tứ nh nghiên cứu khoáng vật nặng trong cát của L.C.
Noakes (1970), Nguyễn Tấn Thi (1971) và sét trầm tích của Hoàng Thị Thân
(1972).
Nhìn chung, các nghiên cứu về trầm tích Đệ tứ trong giai đoạn này còn sơ
sài, mới chỉ có những nhận định ban đầu.
2.1.2. Giai đoạn từ 1975 đến nay
Trong các công trình điều tra địa chất khoáng sản, các tác giả đã thi
công hàng loạt lỗ khoan và đo sâu diện tích trên diện tích đồng bằng Huế để
nghiên cứu móng cấu trúc trớc Đệ tứ và phân chia địa tầng Đệ tứ. Từ năm
1977, công tác nghiên cứu trầm tích Đệ tứ trong điều tra địa chất đợc đẩy
mạnh hơn bao giờ hết. Trong thời gian này, có các công trình nghiên cứu chính
nh sau:
Công trình đo vẽ Bản đồ Địa chất miền nam Việt Nam tỷ lệ 1: 500.000 do
Nguyễn Xuân Bao chủ biên (1980) và Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1:
500.000 do Nguyễn Xuân Bao và Trần Đức Lơng chủ biên (1981 1985), là

những công trình lớn có giá trị tổng hợp cao về địa chất, trong đó có các trầm
tích Đệ tứ.
Bản đồ ĐCKS loạt tờ Huế Quảng Ngãi tỷ lệ 1: 200.000 của Nguyễn
Văn Trang và nnk. (1985) phân loại địa tầng Đệ tứ thành các mức tầng:
Pleistocen sớm (Q12), Pleistocen giữa muộn (Q12-3), Pleistocen muộn
(Q13) và Holocen (Q2) với các kiểu nguồn gốc khác nhau.
Năm 1989, tập I về địa tầng thuyết minh cho bản đồ địa chất Việt Nam tỷ
lệ 1: 500.000 ra đời, phần địa tầng Đệ tứ ở Việt Nam nói chung, ở vùng nghiên
8
Khoỏ Lun Tt Nghip
cứu nói riêng đợc tổng hợp một bớc. Trong đó, vùng đồng bằng Huế đợc xếp
vào đoạn Đèo Ngang Vũng Tàu và các hải đảo với thàng địa tầng riêng.
Trong công trình điều tra địa chất thủy văn vùng đồng bằng Trị Thiên
tỷ lệ 1: 50.000 do Đoàn 708 thực hiên (1991), trầm tích Đệ tứ đợc đề cập tới d-
ới góc độ là các tầng chứa nớc, cách nớc.
Năm 1994, công trình hiệu đính loạt bản đồ địa chất Bắc Trung Bộ do
Nguyễn Văn Hoành chủ biên đã hiệu đính và xuất bản các tờ bản đồ địa chất tỷ
lệ 1: 200.000 do Nguyễn Xuân Dơng và Nguyễn Văn Trang chủ biên. Thang
địa tầng Đệ tứ đợc tổng hợp trên cơ sở tài liệu đo vẽ địa chất tỷ lệ 1: 200.000
và các tài liệu liên quan. Đồng thời có sự liên hệ, đối sánh địa tầng trên toàn
dải đồng bằng.
Từ năm 1994 đến năm 2000, vùng đồng bằng Huế đợc điều tra địa chất
khoáng sản, địa mạo, tân kiến tạo ở tỷ lệ 1: 50.000 và 1: 25.000.
Bản đồ ĐCKS nhóm tờ Huế tỷ lệ 1: 50.000 và địa chất đô thị Huế tỷ lệ 1:
25.000 của Phạm Huy Thông và nnk. (1997) đã phân chia khá chi tiết địa tầng
Đệ tứ vùng đồng bằng Huế theo tuổi và nguồn gốc trầm tích (bảng 1.1). Đồng
thời đã đánh giá đợc triển vọng của một số loại khoáng sản liên quan với trầm
tích Đệ tứ.
Cùng với các kết quả nghiên cứu về địa chất, đặc điểm địa mạo, tân kiến
tạo và địa động lực hiện đại ở đô thị Huế đợc đề cập khá chi tiết trong công

trình nghiên cứu của Đào Văn Thịnh và nnk. (1995).
Trong hai năm 1993 1994, vùng biển nông ven bờ thuộc khu vực Huế
đợc nghiên cứu trong đề án: Điều tra địa chất và khoáng sản rắn biển nông
ven bờ độ sâu 0 30m nớc Việt Nam tỷ lệ 1: 500.000 do Nguyễn Biểu làm
chủ biên. Kết quả nghiên cứu của đề án đã thành lập các bản đồ địa chất và bản
đồ trầm tích tầng mặt theo phân loại của Cục địa chất Hoàng gia Anh. Đây là
nguồn tài liệu tốt để liên hệ và đối sánh với phần đất liền.
Ngoài ra, trên diện tích nghiên cứu còn có các công trình tìm kiếm thăm
dò sa khoáng ven biển, sét xi măng, than bùn do Đoàn 406 và Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trờng Huế thực hiện.
2.2.2. Hệ phơng pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Các phơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Khảo sát địa chất là bớc khởi đầu quan trọng của công tác nghiên cứu
trầm tích Đệ tứ. Công tác thực địa bao gồm lộ trình địa chất, thi công các công
trình khoan, khai đào, đo địa vật lý và lấy mẫu phân tích. Mật độ bố trí các lộ
trình và các công trình khoan, khai đào cũng các tuyến đo địa vật lý đợc xác
9
Khoỏ Lun Tt Nghip
định trớc tùy thuộc vào đối tợng và mức độ nghiên cứu. Các công trình khoan,
khai đào nhằm xác định các ranh giới địa chất bị phủ dới sâu, cũng nh xác định
bề dày của các tầng trầm tích mà chúng cắt qua. Công việc lấy mẫu đợc tiến
hành ở các vết lộ và các công trình khai đào, đặc biệt là trong các lỗ khoan.
Mẫu lấy phân tích đợc ký hiệu theo vị trí và độ sâu. Để đạt đợc mục đích
nghiên cứu, cần lấy đúng đối tợng theo yêu cầu của phơng pháp phân tích.
2.2.2.2 Các phơng pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng
a.Phơng pháp phân tích độ hạt
Phân tích độ hạt bằng bộ rây, pipet và xử lý số liệu để xác định thành phần
% các cấp hạt trầm tích và các hệ số độ hạt: Md, So, Sk.
Bộ rây đợc dùng để tách các cấp hạt có kích thớc lớn hơn 0,1mm. Bộ rây
có nhiều cỡ rây để phân chia các cấp hạt khác nhau từ một mẫu trầm tích ban

đầu, cỡ rây thơng cách nhau với bớc nhảy là
2
hoặc
10
10
thuận tiện cho việc
xử lý số liệu bằng đồ thị hoặc máy tính.
Đối với các cấp hạt có kích thớc nhỏ hơn 0,1mm phải dùng phơng pháp
pipet (Robinson) để phân tích. Phơng pháp này dựa vào tốc độ lắng của từng
cấp hạt trong môi trờng nớc khi làm lắng chúng. Từ tốc độ lắng sẽ tính đợc thời
gian để hút các cấp hạt khác nhau.
Từ số liệu về thành phần các cấp hạt, xây dựng đờng cong tích lũy độ hạt.
Từ đờng cong tích lũy độ hạt các hệ số Md, So, Sk theo công thức:
Md = Q50 ; So =
25Q
75Q
; Sk =
2
)50Q(
75xQ25Q
Trong đó: Q25: Q50; Q75 là kích thớc độ hạt ở 25%, 50% và 75% tích
lũy.
Hệ số So phản ánh độ chọn lọc của trầm tích:
So: 1 1,58 trầm tích có độ chọn lọc tốt
So: 1,58 2,12 trầm tích có độ chọn lọc trung bình
So > 2,12 trầm tích có độ chọn lọc kém
Hệ số Sk phản ánh đặc điểm của đờng cong phân bố độ hạt:
Sk = 1 đờng cong có dạng đối xứng
Sk < 1 đờng cong lệch về trái (hạt mịn)
Sk > 1 đờng cong lệch về phải (hạt thô)

b. Phơng pháp xác định hình thái hạt vụn
Hình thái hạt vụn đợc thể hiện qua các hệ số Ro, Sf. Hệ số Ro phản ánh
mức độ bào tròn của trầm tích tức là phản ánh quãng đờng vận chuyển của vật
10
Khoỏ Lun Tt Nghip
liệu trầm tích. Ro biến thiên từ 0 đến 1, Ro tăng độ mài tròn tăng. Đối với trầm
tích bở rời có thể để dạng hạt, dùng máy chiếu P5 chiếu các hạt trên màn ảnh
rồi áp dụng công thức Ward để tính:
Ro =
nR
ri
n
1i

=
Trong đó: ri là bán kính các vòng tròn tạo ra do phần lồi ra của hạt,
R là bán kính vòng tròn lớn nhất
n là số lợng các vòng tròn nhỏ
Công thức trên đợc xây dựng trên cơ sở thực nghiệm và hợp lý đối với hạt
vụn có dạng hình cầu. Tuy nhiên, việc tiến hành các thao tác đo ri rất phức tạp
và khó thực hiện chính xác sẽ dẫn đến sai số giữa các lần đo và giữa nhiều ngời
đo. Ngoài ra, đối với các hạt có hình dạng elip đợc mài tròn hoàn toàn (Ro đạt
giá trị cao nhất) nhng giá trị Ro xác định trên kính luôn nhỏ hơn 1.
Năm 1999, Trần Nghi đề nghị phơng pháp xác định độ mài tròn của hạt
vụn trầm tích khắc phục hạn chế của phơng pháp nêu trên nh sau [107]:
Roi là hệ số mài tròn của hạt thứ i đợc tính bằng công thức:
Roi = 1 0,1Ai
Trong đó: 1 là đơn vị biểu thị trình độ mài tròn cao nhất là hạt thứ i
Ai là số lợng góc lồi cha bị mài tròn của rìa hạt thứ i, biến
thiên từ 10 đến 0.

Từ đó hệ số mài tròn của một lát mỏng thạch học sẽ đợc tính bằng công
thức:
n
Roi
Ro
n
1i

=
=
Trong đó: Ro là hệ số mài tròn trung bình của mẫu
Roi là hệ số mài tròn của hạt thứ i
n là số hạt quan trắc
Hệ số Sf phản ánh đặc điểm của đá mẹ là trầm tích, magma hay biến chất.
Độ cầu đợc tính bằng công thức: Sf =
D
d
Trong đó: d là đờng kính vòng tròn nội tiếp
D là đờng kính vòng tròn ngoại tiếp
11
Khoỏ Lun Tt Nghip
Có thể xác định Ro, Sf bằng kính hai mắt hoặc bằng phơng pháp chế tạo
lát mỏng thạch học từ trầm tích bở rời, sau đó chụp ảnh rồi phóng đại ảnh
thành các cỡ cần thiết để xác định trực tiếp trên ảnh.
c. Phơng pháp xác định thành phần khoáng vật
- Phơng pháp dùng kính 2 mắt để xác định thành phần khoáng vật bở rời
sau khi đã tách khoáng vật bằng từ và bằng dung dịch nặng.
- Phơng pháp xác định lát mỏng thạch học chế tạo từ trầm tích bở rời và
mài trên đĩa. Phơng pháp này có thể xác định đợc từng loại felspat, phân biệt
thạch anh đơn tinh thể với thạch anh đa tinh thể mà dới kính 2 mắt không thể

làm đợc.
Phơng pháp xác định lợng thành phần khoáng vật sét dựa vào các phơng
pháp kết hợp: Rơnghen định lợng, nhiệt, kính hiển vi điện tử.
d. Phơng pháp xác định chỉ tiêu địa hóa môi trờng
Các hệ số địa hóa môi trờng nh độ pH, thế oxy hóa khử (Eh), Kation
trao đổi (Kt), carbon hữu cơ (Corg) Fe2+S/Corg, Fe2+/Fe3+ là chỉ số rất
quan trọng để xác định tính chất của môi trờng trầm tích. Các chỉ tiêu này đợc
xác định bằng các phơng pháp phân tích địa hóa môi trờng.
Độ pH là đại lợng biểu thị hàm lợng ion [H+] có trong môi trờng và đợc
tính bằng công thức pH = -lg [H+]. Giá trị của pH cho biết môi trờng có tính
axit, trung tính hay kiềm.
Eh là đại lợng đặc trng cho tính chất oxy hóa hay khử của môi trờng. Eh
đợc tính bằng milivon. Eh càng nhỏ tính khả càng cao, tính oxy hóa càng giảm
và ngợc lại.
Kt đợc tính bằng công thức Kt =
++
++
+
+
22
MgCa
NaK
(công thức Grim)
Hàm lợng cation đợc tính bằng miligam đơng lợng trên 100g (mE/100).
Đặc điểm môi trờng trầm tích có thể đợc xác định qua các hệ số địa hóa
(bảng 2.1). Tuy vậy, trong nhiều trờng hợp biện luận kết quả phải hết sức thận
trọng bởi lẽ do các quá trình về sau mà có sự mang đến (mang đi) các cation
hoặc sự phân hủy vật chất hữu cơ đối với các trầm tích thuộc tớng đầm lầy sẽ
làm tăng hoặc giảm các giá trị địa hóa môi trờng và làm nhiễu việc đánh giá
bản chất của môi trờng.

Bảng 2.1: Đặc điểm môi trờng theo các chỉ tiêu địa hóa
Môi trờng Lục địa Chuyển tiếp Biển
12
Khoỏ Lun Tt Nghip
Chỉ tiêu
Fe2S/ Corg < 0,06 0,06 0,2 > 0,2
Kt < 0,5 0,5 1 > 1
pH < 7 7 > 7
e. Phơng pháp phân tích cổ sinh
Các phơng pháp phân tích bào tử phấn hóa, vi cổ sinh, tảo nhằm xác định
tuổi của trầm tích và môi trờng tạo thành trầm tích. Các phức hệ bào tử, phấn
hoa là những chứng cứ cho phép xác định đặc điểm cổ khí hậu là nhiệt đới
nóng ẩm hay lạnh và khô. Các di tích vi cổ sinh cho biết độ muối cũng nh độ
nông, sâu của bồn trầm tích.
Chơng III. Đặc điểm địa chất khu Vực
3.1 Địa tầng
3.1.1 Ranh giới trầm tích Neogen - Đệ tứ
Theo tài liệu lỗ khoan và địa vật lý, ở ven rìa đồng bằng trầm tích Đệ tứ
phủ trực tiếp trên đá gốc tuổi Paleozoi. Còn ở trung tâm đồng bằng và ven biển,
chúng phủ trên các trầm tích Neogen . Ranh giới trầm tích Neogen - Đệ tứ bớc
đầu đợc xác định trên cơ sở các tài liệu thạch học, cổ sinh, môi trờng trầm tích
và địa vật lý. Có thể vạch ra ranh giới này tại LKHu7 ở độ sâu 163m:
- Về đặc điểm thạch học: có sự khác biệt khá rõ ràng giữa trầm tích ở trên
và dới ranh giới này. Trầm tích Neogen gồm cát kết xen bột kết, sét kết màu
xám xanh, gắn kết yếu đến trung bình, phân lớp xiên chéo khá rõ. Trầm tích
Pleistocen sớm (Q11) có thành phần là cuội sỏi, sạn chứa cát bột sét màu xám
vàng, bở rời. Các hệ số độ hạt của trầm tích cũng có sự khác biệt rõ ràng (bảng
3-1, 3-2).
- Về đặc điểm cổ sinh và môi trờng trầm tích: các trầm tích Neogen chứa
phong phú hóa thạch BTPH và VCS tuổi Pliocen, còn ở phần thấp nhất của Đệ

tứ không có di tích cổ sinh (bảng 3-1, 3-2). Các kết quả phân tich địa hóa môi
trờng cho thấy trầm tích Neogen đợc hình thành trong điều kiện cửa sông
ven biển, còn trầm tích ở phần thấp nhất của Pleistocen sớm đợc hình thành
trong điềukiện lục địa. Điều này phù hợp với quan niệm cho rằng vào đầu
13
Khoỏ Lun Tt Nghip
Pleistocen sớm biển ở ngoài thềm lục địa hiện nay, phần lớn thềm lục địa hiện
nay khi đó là lục địa.
3.1.2 Thang địa tầng
Trong luận văn, sinh viên sử dụng thang địa tầng Đệ tứ đợc Ngô Quang
Toàn và nnk. (2000) sử dụng trong thuyết minh Vỏ phong hóa và trầm tích Đệ
tứ Việt Nam [158]. Thang địa tầng Đệ tứ này có những điểm cơ bản cần lu ý
nh sau (bảng 3.3).
- Ranh giới giữa hệ Neogen và Đệ tứ là 160.000 năm, giữa thống
Pleistocen và Holocen là 10.000 năm.
- Thống Pleistocen đợc chia làm 3 phụ thống: hạ (Q11), trung (Q12), th-
ợng (Q13). Ranh giới giữa Q11 với Q12 là 700.000 năm, giữa Q12 với Q13 là
125.000 năm.
Thống Holocen đợc chia làm 3 phụ thống: hạ (Q21), trung (Q22), thợng
(Q23). Ranh giới giữa Q21 với Q22 là 600.000 năm, giữa Q22 với Q23 là
400.000 năm. Trong đó, Q21 và Q22 ứng với thời kỳ trớc và trong biển tiến,
Q23 ứng với thời kỳ biển lùi.
Bảng 3 -1: Thang địa tầng Đệ tứ
Giớ
i
Hệ
Thốn
g
Phụ
thống


hiệu
Niên đại tuyệt
đối (năm)
Kai
nozoi
Đệ
Holo
cen
Th-
ợng
Q23 4000
Trung Q23 6000
Hạ Q21 10.000
Pleis
tocen
Th-
ợng
Q13 125.000
Trung Q12 700.000
Hạ Q11 1.600.000
Ne
ogen
Plioc
en
N2
3.1.3 Địa tầng trầm tích Đệ tứ
Các thành tạo trầm tích Đệ tứ ở đồng bằng Huế đợc phân chia thành 5
phân vị địa tầng có tuổi Pleistocen sớm đến Holocen giữa muộn.
a. Pleistocen hạ, hệ tầng Tân Mỹ (Q11tm)

Hệ tầng do Phạm Huy Thông xác lập (1995) khi đo vẽ lập bản đồ địa chất
đo thị Huế tỷ lệ 1: 25.000. Trong báo cáo địa chất nhóm tờ Huế tỷ lệ 1: 50.000,
14
Khoỏ Lun Tt Nghip
Phạm Huy Thông và Vũ Quang Lân (1997) đã sử dụng hệ tầng để phân chia
các trầm tích Pleistocen hạ ở đồng bằng Huế.
Các trầm tích của hệ tầng không lộ trên mặt, chúng thờng phân bố trong
các trũng sụt ở vùng cửa sông Hơng, sông Thạch Hãn. Bề dày thay đổi từ 3,4
49m (bảng 3-8). Hệ tầng gồm các trầm tích sông (a), sông biển (am) và
sông biển - đầm lầy (amb).
- Trầm tích sông (aQ11tm): phân bố ở ven biển ở độ sâu 163 41m.
Theo mặt cắt LKHu7 (Tân Mỹ, Phú Vang), từ độ sâu 163 đến 117m, trầm tích
gồm 3 lớp:
+ Lớp 1 (163 145m): cuội, sỏi sạn, cát chứa bột sét màu xám, xám
vàng, dày 18m.
+ Lớp 2 (145 135,6m): cát, cát chứa bột, ít cuội màu xám xanh, xám
đen, dày 10,6m.
Bảng 3 -2: Bề dày các thành tạo trầm tích Đệ tứ
Tuổi Trầm tích
Bề dày trầm tích (m)
Bề dày
chung (m)
Nhỏ nhất
(ở các lỗ khoan)
Lớn nhất
(ở các lỗ khoan)
Q22-3
m 1 (KNH5) 12,4 (LK93-4)
0,7 16,5
mv 1,7 (KNQ74) 12 (LK433)

mab 1,2 (LK312) 16,5 (LKHu7)
ma 0,7 (LK515) 6,3 (KTH68)
am 1 (LK314) 13,8 (KTQ62)
a 1 (LK302) 9,5(LK507)
Q21-2
m 1,5(LK503) 29 (LK412)
1 44,2
mab 2,7(LKHD12) 28,6(LK309)
am 2 (LK515) 21,5 (LK306)
a 2,3 (LKHu6) 12 (LK342)
Q13b
m 1,9 (LK506B) 17,1 (LKHu6A)
3- 38,8
mab 1,4 (LKHu7) 5 (LK3QT)
am 1,5 (LKHu6A) 19,5 (LK2BQT)
a 2,5 (LKHu6A) 38,8(LKHD11B)
Q12-3a
amb 1 (LKHu8) 7,5 (LK3QT)
3,1 - 43
am 2 (LK509A) 34 (LK433)
ab 1,7 (LKHu6) 7,5 (LK3QT)
a 3,1 (LK348) 43 (LKHD11B)
ap 4,6 (LK384) 19 (LK336)
Q11
amb 1,8 (KLHu8) 2,6 (LK3QT)
3,4 - 49am 1,8 (LKHu6A) 13,2 (LK2QT)
a 1 (LK2QT) 46 (LKHu7)
+ Lớp 3 (135,6 117m): cuội sỏi sạn chứa ít bột màu xám đen xen các
lớp mỏng bột sét chứa cát, dày 17,6m.
15

Khoỏ Lun Tt Nghip
Bề dày mặt cắt 46m. ở các lỗ khoan Hu6, Hu6A, Hu8, 2QT, 2BQT, 3QT
trầm tích sông chủ yếu gồm cuội, sỏi sạn, cát lẫn bột sét màu xám vàng, xám
đen.
- Trầm tích sông biển (amQ11tm) và sông biển - đầm lầy
(ambQ11tm): phân bố ở độ sâu 131,1 40,3m. Theo mặt cắt LKHu8 (Phú
Xuân, Phú Vang), các trầm tích này phân bố ở độ sâu 82,8 57,5m, từ dới lên
gồm 5 lớp:
+ Lớp 1 (82,8 79,8m): bột sét chứa cát màu xám ghi, xám trắng, xám
xi măng, dày 3m.
+ Lớp 2 (79,8 77m): cát hạt trung chứa bột, ít sỏi thạch anh nhỏ màu
xám, xám trắng, dày 1,8m.
+ Lớp 3 (77 75,2m): bột sét pha cát màu xám đen, xám nâu lẫn nhiều
mùn thực vật màu đen, dày 1,8m.
+ Lớp 4 (75,2 74,3m): than bùn màu đen đang phân hủy, dày 0,9m.
+ Lớp 5 (74,3 57,5m): cát thạch anh hạt trung thô chứa bột và sỏi
nhỏ màu xám, xám trắng, xám phớt xanh, dày 16,8m.
Bề dày chung của trầm tích là 25,3m. Trong đó, các lớp 1, 2 và 5 thuộc
trầm tích sông biển (am), các lớp 3 và 4 thuộc trầm tích sông biển - đầm
lầy.
Trong các trầm tích sông biển có chứa BTPH tuổi Pleistocen sớm và có
thực vật ngập mặn nh: Acrostichum sp. Hibiscus sp., Sonneratia sp.,
Rhizophora sp., Dicksonia sp
Về quan hệ, trầm tích hệ tầng Tân Mỹ phủ không chỉnh hợp trên hệ tầng
Gio Việt và bị trầm tích hệ tầng Quảng Điền phủ lên.
b. Pleistocen trung-thợng, phần dới, hệ tầng Quảng Điền (Q12-3aqđ)
Hệ tầng do Phạm Huy Thông và Vũ Quang Lân xác lập (1997) để phân
chia các trầm tích Pleistocen trung thợng, phần dới ở đồng bằng Huế.
Trên diện tích nghiên cứu, trầm tích hệ tầng lộ thành diện nhỏ ở ven rìa
đồng bằng tạo nên các thầm bậc III có độ cao 15 25m; còn phần lớn khối l-

ợng trầm tích bị phủ dới các thành tạo trẻ hơn. Bề dày 3,1 43m (bảng 3-2).
Trầm tích của hệ tầng có các nguồn gốc: sông lũ (ap), sông (a), sông -
đầm lầy (ab), sông biển (am) và sông biển - đầm lầy (amb).
- Trầm tích sông lũ (apQ12-3aqđ) : phân bố ở Long Thọ, Văn Xá,
Phong Sơn và ven rìa quốc lộ 1A, chúng tạo nên thềm bậc III (ảnh 3-1). Theo
mặt cắt tại điểm lộ Hu4066, trầm tích gồm 3 lớp:
16
Khoỏ Lun Tt Nghip
+ Lớp 1 (5,5 2,7m): cuội chứa bột sét nằm phủ trực tiếp trên đá vôi, sét
vôi của hệ tầng Phong Sơn (D3 C1ps) (ảnh 3-2), dày 2,8m.
+ Lớp 2 (2,7 1,5m): dăm sạn chứa bột sét, dày 1,2m.
+ Lớp 3 (1,5 0m): bột sét chứa ít sạn sỏi màu vàng nghệ, dày 1,5m.
Bề dày trầm tích 5,5m. Trong các lớp 2 và 3 có chứa BTPH tuổi Pleistocen
- Trầm tích sông (aQ12-3aqđ): không lộ trên mặt, chỉ gặp chúng trong các
lỗ khoan từ độ sâu 114 đến 21m. Theo mặt cắt LKHu6A trầm tích gồm 3 lớp:
+ Lớp 1 (102,9 96,5m): cát, sạn, sỏi cuội chứa bột màu xám trắng, xám
vàng, dày 6,4m.
+ Lớp 2 (96,5 88m): cát sạn, sỏi cuội chứa bột, dày 8,5m.
+ Lớp 3 (88 86,7m): cát hạt trung chứa bột và sạn sỏi màu xám, dày
1,3m.
Bề dày trầm tích 16,2m.
- Trầm tích sông - đầm lầy (abQ12-3aqđ): diện phân bố hẹp, chỉ gặp
chúng ở độ sâu 45,7 44m (LKHu6). Trầm tích gồm cát, sét bột chứa ít thạch
anh màu xám đen, xen những lớp mỏng di tích thực vật đã phân hủy màu đen,
dày 1,7m.
- Trầm tích sông biển (amQ12-3aqđ): phân bố ở trung tâm đồng bằng
và ven biển ở độ sâu 100 35,5m. Tại mặt cắt LKHu7, trầm tích có 6 lớp:
+ Lớp 1 (100 94,4m): sét, sét bột chứa ít cát màu xám đen, dày 5,6m.
Trong trầm tích có chứa phấn hoa của thực vật ngập mặn và tảo lợ mặn.
+ Lớp 2 (94,4 92m): cát sạn chứa bột màu xám vàng, có lẫn vỏ sò hến,

dày 2,4m.
+ Lớp 3 (92 88m): bột xen sét bột màu xám xanh, xám trắng, dày 4m.
+ Lớp 4 (88 78,6m): cát hạt trung thô chứa sạn sỏi thạch anh và ít
bột, mảnh vỏ sò ốc, dày 9,4m.
+ Lớp 5 (78,6 77,6m): bột, cát sét màu xám trắng, dày 1m.
+ Lớp 6 (77,6 73,4m): cát hạt trung chứa bột, sạn sỏi thạch anh, dày
4,2m.
Bề dày mặt cắt 26,6m.
- Trầm tích sông biển - đầm lầy (ambQ12-3aqđ): nằm ở phần trên cùng
của mặt cắt hệ tầng. Tại LKHu6A từ 75,2 đến 70,5m và LK3QT từ 103,5 đến
96m trầm tích gồm cát, sét bột lẫn di tích thực vật đã hóa than đen dày 4,7m.
Các giá trị pH: 3,52 và Eh: - 15mv xác định môi trờng có tính khử axit.
Trầm tích hệ tầng Quảng Điền phủ trên hệ tầng Tân Mỹ và các đá cổ hơn
phía trên chúng bị hệ tầng Phú Xuân phủ lên.
17
Khoỏ Lun Tt Nghip
c. Pleistocen thợng, phần trên, hệ tầng Phú Xuân (Q13bpx)
Hệ tầng do Phạm Huy Thông xác lập (1995) khi nghiên cứu trầm tích Đệ
tứ ở đô thị Huế. Năm 1997, Phạm Huy Thông và Vũ Quang Lân sử dụng hệ
tầng để mô tả các trầm tích Pleistocen thợng, phần trên ở đồng bằng Huế.
Trầm tích hệ tầng Phú Xuân lộ rải rác ở ven rìa đồng bằng tạo nên thềm
bậc II cao 8 12m, còn phần lớn trầm tích bị phủ dới các trầm tích Holocen.
Bề dày hệ tầng 3 38,8m (bảng 3-2). Hệ tầng gồm các trầm tích: sông lũ
(ap), sông (a), sông - đầm lầy (ab), sông biển (am), biển sông - đầm lầy
(mab) và biển (m).
- Trầm tích sông lũ (apQ13bpx): phân bố trong các thung lũng của các
suối ở bờ trái sông Hơng nh khe Ly, khe Thơng, chúng tạo thềm bậc II có độ
cao 4 6m so với bề mặt suối.
Mặt cắt tại khe Ly gồm 2 lớp trầm tích:
+ Lớp 1 (4,5 1,5m): phủ trực tiếp trên đã gốc là cuội sỏi chứa casiterit,

dày 3m.
+ Lớp 2 (1,5 0m): cát cuội sỏi chứa casiterit, dày 1,5m
Bề dày mặt cắt 4,5m.
- Trầm tích sông (aQ13bpx): phân bố ở dới đồng bằng, bề dày thay đổi từ
2,5 đến 38,8m. Theo mặt cắt LKHu7, trầm tích gồm 2 lớp:
+ Lớp 1 (73,6 56m): cuội, sỏi sạn chứa ít cát, dày 17,4m
+ Lớp 2 (56 54m): bột, cát sét, sạn sỏi màu xám vàng, chứa mảnh vỏ
động vật thân mềm nớc ngọt, dày 2m.
Bề dày chung 14,9m.
Trong trầm tích này ở LKHu8 có chứa VCS: Candona sp., Cadonella sp.,
môi trờng nớc ngọt.
- Trầm tích sông - đầm lầy (abQ13bpx): phân bố trên diện hẹp, chỉ gặp ở
LK3QT từ độ sâu 53,6 đến 48,6m, trầm tích gồm 2 lớp:
+ Lớp 1 (53,6 51,4m): bột sét chứa ít cát màu xám đen, lẫn di tích thực
vật màu đen, dày 2,2m. Hệ số địa hóa môi trờng: Kt: 0,49; pH: 4,7; Eh: -5mv.
+ Lớp 2 (51,4 48,6m): sét bột lẫn cát sạn, dày 3,8m.
Bề dày trầm tích 5m.
- Trầm tích sông biển (amQ
1
3b
px): lộ ở ven rìa đồng bằng bị phủ ở
trung tâm đồng bằng dới các trầm tích trẻ hơn. Có 2 kiểu mặt cắt trầm tích:
Mặt cắt vùng lộ, theo LK6 trầm tích gồm 2 lớp:
+ Lớp 1 (16 6m): sét bột chứa ít cát sạn màu vàng, vàng xám, dày 10m.
+ Lớp 2 (6 0m): bột cát, sét màu nâu đỏ, xám trắng loang lổ, trong sét
có chứa kết vón laterit khá cứng, dày 6m.
18
Khoỏ Lun Tt Nghip
* Bề dày trầm tích 16m.
Mặt cắt ở vùng phủ, theo LK2BQT (Gio Việt, Gio Linh) trầm tích gồm 3

lớp:
+ Lớp 1 (42,5 40m): cát hạt nhỏ đến hạt trung chứa bột, dày 2,5m
+ Lớp 2 (40 33m): bột, bột cát, bột sét, màu xám trắng, màu vàng
loang lổ, dày 7m.
+ Lớp 3 (33 23m): sét bột chứa cát có xen lớp mỏng bột cát màu xám
trắng, vàng, nâu đỏ loang lổ, chứa vỏ sò ốc, dày 10m.
* Bề dày mặt cắt 19,5m.
- Trầm tích biển sông - đầm lầy (mabQ13bpx): trầm tích ít phổ biến,
chỉ gặp ở LKHu7 từ độ sâu 49,7 đến 47,4m và LKHu6A từ 68m đến 66,5m.
Thành phần gồm bột sét chứa di tích thực vật, than bùn màu đen, dày 1,5
2,3m.
- Trầm tích biển (mQ13bpx): phân bố rải rác ven theo rìa đồng bằng ở Phú
Bài, Đàn Nam Giao, Tứ Hạ, Hải Sơn, Hải Thọ, Văn Xá, Phong Thu và trong
một số lỗ khoan ở độ sâu 66,5 21m. Đặc trng chủ yếu là cát bột màu vàng
nghệ, vàng sẫm, xám vàng bị nén ép chặt.
ở vùng lộ, theo mặt cắt lỗ khoan KNH39 (Đàn Nam Giao) từ 9 0m là
cát bột chứa sét, màu vàng sẫm, nâu đỏ, chặt xít, dày 9m. Trong cát bột có
chứa VCS: Nonion sp., Elphidium sp., Ammonia sp.
ở vùng phủ, theo mặt cắt LKHu6 từ 32 đến 21,8m, trầm tích gồm 4 lớp:
+ Lớp 1 (32 26m): cát, cát bột màu nâu vàng, vàng, dày 4m.
+ Lớp 2 (26 23,7m): bột cát màu xám vàng, vàng, dày 4m
+ Lớp 3 (23,7 22,8m): bột sét màu xám vàng, không phân lớp, dày
0,9m. Chứa VCS: Limnocythere sp., Hyocypris sp. Cyprdopsis sp.
+ Lớp 4 (22,8 21,8m): bột sét, cát màu nâu vàng, vàng, vàng sẫm do
nhiễm oxyt Fe, bị ép thành những lớp mỏng (3-5cm) khá cứng, dày 1m.
* Bề dày mặt cắt 10,2m
Về quan hệ, trầm tích hệ tầng Phú Xuân phủ không chỉnh hợp trên hệ tầng
Quảng Điền (ảnh 3-5) và các thành tạo cổ hơn, phía trên chúng bị phủ bởi các
thành tạo Holocen.
d. Holocen hạ - trung, hệ tầng Phú Bài (Q

2
1-2
pb)
Hệ tầng do Phạm Huy Thông và Vũ Quang Lân xác lập (1997) để mô tả
các trầm tích có nguồn gốc tuổi Holocen sớm giữa ở đồng bằng Huế .
Các trầm tích hệ tầng lộ khá rộng rãi ở Phong Điền, Hơng Trà, Phú Vang,
Hơng Thủy, Hải Lăng, Triệu Phong ngoài ra còn gặp trong các lỗ khoan ở độ
19
Khoỏ Lun Tt Nghip
sâu 49,4m 12,m. Bề dày hệ tầng 1 44,2m (bảng 3-8). Trầm tích có nguồn
gốc sông (a), sông biển (am), sông biển - đầm lầy (amb), biển sông -
đầm lầy (mab), biển (m) và biển gió (mv).
- Trầm tích sông (aQ21-2pb): lộ dọc theo sông Ô Lâu tạo nên thềm bậc I
và rải rác gặp trong các lỗ khoan ở vùng phủ.
ở ven rìa đồng bằng, tại điểm lộ Hu4806, trầm tích gồm 2 lớp:
+ Lớp 1: cuội sỏi, cát bột sét màu xám vàng, xám sẫm, dày > 2m.
+ Lớp 2: cát hạt trung thô chứa bột và sạn sỏi màu vàng xám, vàng
sẫm, dày 0,5 1,5m.
Mặt cắt ở vùng phủ, theo LKHu7 có 2 lớp trầm tích:
+ Lớp 1 (47,4 43m): sạn sỏi cuội chứa cát sét màu xám đen, dày 4,3m.
+ Lớp 2 (43 36,3m): cát sạn sỏi chứa bột sét màu xám đen, dày 6,7m.
* Bề dày chung 11,1m
- Trầm tích sông biển (amQ11-2pb): lộ rải rác ở ven rìa đồng bằng còn
bị phủ dới các trầm tích trẻ hơn ở trung tâm đồng bằng và ven biển.
Mặt cắt ở vùng lộ, theo KTH17 và KNH54, trầm tích gồm 2 lớp:
+ Lớp 1 (9 7,5m): bột chứa sạn thạch anh, dày 1,5m
+ Lớp 2 (7,5 2m) : bột sét cát hạt mịn màu xám xanh, xám đen chứa ít
sạn thạch anh, dày 5,5m. Trầm tích chứa phong phú BTPH và tảo mặn lợ
tuổi Holocen sớm giữa, môi trờng cửa sông ven biển.
Mặt cắt ở LKHu8 từ 24,5 đến 14,7m là bột cát chứa sét màu xám xanh,

xanh nhạt, dày 9,8m. Trong trầm tích có chứa phấn hoa của thực vật ngập mặn
nh Acrostichum sp., Acanthus sp.
- Trầm tích sông biển - đầm lầy (ambQ11-2pb): phân bố trên diện hẹp
ở khu vực Phú Bài, chúng bị phủ bởi lớp mỏng cát trắng nguồn gốc biển cùng
hệ tầng. Theo KNH75, trầm tích có 2 lớp:
+ Lớp 1: phủ trực tiếp trên lớp vỏ phong hóa của đá gốc là sét bột pha cát
màu xám xanh, xanh đen, dày 1m. Trầm tích chứa phong phú BTPH tuổi
Holocen sớm giữa, môi trờng đầm lầy ven biển.
+ Lớp 2: cát bột lẫn mùn thực vật, màu xám, xám sẫm, xám đen, dày
0,8m.
Bề dày chung 1,8m.
- Trầm tích biển sông - đầm lầy (mabQ11-2pb): là các trầm tích lagun
cổ bị vùi lấp. Chúng phân bố ở khu vực cửa sông Hơng và sông Thạch Hãn dới
các trầm tích trẻ hơn.
Theo mặt cắt LKHu7 từ 36,3 đến 16,6m, trầm tích có 2 lớp:
20
Khoỏ Lun Tt Nghip
+ Lớp 1 (36,3 29m): sét bột màu xám đen lẫn nhiều vỏ sò hến, dày
7,3m. Trong trầm tích có chứa tảo mặn.
+ Lớp 2 (29 16,5m): sét bột chứa cát màu xám đen, dạng bùn lỏng, lẫn
nhiều vỏ sò ốc, từ 24 15m có chứa di tích thực vật trong sét, dày 12,5m.
Trong trầm tích có chứa phong phú vi cổ sinh, tảo, bào tử phấn hoa tuổi
Holocen sớm giữa, môi trờng lagun.
Bề dày chung 19,7m.
- Trầm tích biển (mQ21-2pb): diện phân bố rộng ở Gio Linh, Triệu Hải,
Hải Lăng, Phong Điền, Quảng Điền và Phú Vang (ảnh 3 13). Bề dày 1,5
29m (bảng 3-2).
Tại mặt cắt KNH67 (9 0m) nằm chuyển tiếp trên lớp sét bột màu xám
xanh, xám ghi mềm dẻo của trầm tích sông biển cùng hệ tầng là cát hạt
nhỏ, hạt trung chứa ít sạn màu xám trắng, dày 9m. Thành phần cát là 100%

thạch anh .
Theo mặt cắt LKHu6, trầm tích gồm 2 lớp:
+ Lớp 1 (17,2 12,4m): cát hạt trung, hạt nhỏ chứa bột, sạn thạch anh,
màu xám, xám trắng, đôi chỗ xám phớt xanh, dày 4,8m.
+ Lớp 2 (12,4 5,4m): cát hạt thô, hạt trung chứa sạn thạch anh, ít bột
màu xám, xám trắng, dày 7m.
* Bề dày chung 11,8m
Nhìn chung trầm tích này nghèo cổ sinh, độ hạt thô dần từ dới lên trên.
- Trầm tích biển gió (mvQ21-2pb): phân bố thành dải cát, cồn cát
không liên tục trên các trầm tích biển cùng tuổi. Chúng tạo nên địa hình cao 10
13m không bằng phẳng. Đặc trng là cát thạch anh hạt trung, hạt thô màu
trắng, độ chọn tốt, bề dày một vài mét.
Về quan hệ, các trầm tích hệ tầng Phú Bài phủ trên hệ tầng Phú Xuân và
các thành tạo cổ hơn, còn phía trên chúng bị phủ bởi các trầm tích hệ tầng Phú
Vang.
e. Holocen trung - thợng, hệ tầng Phú Vang (Q
2
2
pv).
Hệ tầng do Phạm Huy Thông và Vũ Quang Lân xác lập (1997) để phân
chia các trầm tích Holocen trung - thợng ở đồng bằng Huế.
Hệ tầng bao gồm những trầm tích trẻ nhất đợc thành tạo sau biển tiến
Holocen giữa. Chúng là những trầm tích đa nguồn gốc: sông -lũ (ap), sông (a),
sông - đầm lầy (ab), sông - biển (am), sông - biển - đầm lầy (amb), biển - sông
(ma), biển - sông - đầm lầy (mab), biển (m) và biển - gió (mv). Bề dày hệ tầng
0,7- 16,5m (bảng 3 - 2).
21
Khoỏ Lun Tt Nghip
- Trầm tích sông - lũ (apQ
2

2
pv): phân bố trên diện hẹp ở ven rìa đồng
bằng. Thành phần là cuội, dăm đa khoáng, cát bột sét màu xám vàng, dày
1,5m.
- Trầm tích sông (aQ
2
2
pv): phân bố ở ven sông Bồ, sông Ô Lâu, sông Đại
Giang, sông Hiếu, sông Thạch Hãn, sông ái Tử. Chúng tạo nên các bãi bồi có
độ cao 0,5 3,5m. Thành phần gồm cát sạn, cát bột màu xám nâu, bề dày lớn
hơn 1,5m. ở các bãi bồi nổi cao giữa lòng sông có hàm lợng cuội, sỏi sạn tăng
cao, đợc khai thác làm vật liệu xây dựng.
- Trầm tích sông - đầm lầy (abQ
2
2
pv): phân bố rải rác ở Văn Xá, Phong
Sơn, chúng là vết tích của các lòng sông cổ. Thành phần gồm bột cát màu xám,
xám đen chứa di tích thực vật màu đen, bề dày lớn hơn 1m.
- Trầm tích sông biển (amQ
2
2
pv): diện tích phân bố rộng ở khu vực Gio
Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Quảng Điền, Phú Vang, Hơng Thủy. Chúng tạo
nên địa hình bằng phẳng cao 1,5 3m. Theo mặt cắt LKHu6 từ 5,4 đến 0m là
bột sét, bột cát màu xám vàng, xám, dày 5,4m.
Theo mặt cắt KTQ79, trầm tích gồm 2 lớp:
+ Lớp 1 (13,3 1,8m): bột sét chứa ít cát màu xám đen, dày 11,5m.
Trong trầm tích chứa bào tử phấn hoa và tảo tuổi Holocen giữa muộn, môi
trờng của sông.
+ Lớp 2 (1,8 9m): sét bột chứa ít cát màu xám gụ, xám nâu, dày 1,8m.

* Bề dày mặt cắt 13,3m.
- Trầm tích sông biển - đầm lầy (ambQ
2
2-3
pv): có 2 kiểu mặt cắt là mặt
cắt chứa than bùn và mặt cắt không chứa than bùn. Kiểu mặt cắt chứa than bùn
phân bố trên những dải địa hình trũng thấp giữa các dải cát ở Phong Điền, Hải
Lăng. Mặt cắt chung gồm 2 lớp:
+ Lớp 1: phủ trực tiếp trên cát trắng hệ tầng Phú Bài là than bùn màu đen,
nâu đen, dày 2 4,2m.
+ Lớp 2: cát lẫn than bùn và rễ cây màu xám, xám đen, dày 0,5 1m.
* Bề dày trầm tích 3,5 5,2m
Kiểu mặt cắt không chứa than bùn: phân bố trên diện hẹp ở bờ phải sông
Đại Giang. Mặt cắt trầm tích gồm 4 lớp:
+ Lớp 1: sét mịn màu đen lẫn vỏ sò ốc, dày 0,5 1,1m.
+ Lớp 2: sét mịn dẻo màu nâu, đen, dày 0,5 2,5m.
+ Lớp 3: sét bột dẻo quánh màu xám vàng, nâu, dày 0,4 1,1m.
+ Lớp 4: cát bùn màu xám đen, bề dày lớn hơn 1m.
* Bề dày mặt cắt 2,6 6m.
22
Khoỏ Lun Tt Nghip
- Trầm tích biển sông (maQ
2
2-3
pv): phân bố ở hai bên phá Tam Giang
và đầm Thanh Lam, trên địa hình bằng phẳng, cao 1 2m. Tại mặt cắt
LKHu6A từ 5,2 0m là cát hạt trung hạt nhỏ chứa bột, ít sạn thạch anh
màu xám, xám trắng đến xám vàng, phần trên chứa mùn thực vật. Trong trầm
tích có chứa VCS và BTPH tuổi Holocen giữa muộn, môi trờng ven biển,
cửa sông.

- Trầm tích biển sông - đầm lầy (mabQ
2
2-3
pv): là các trầm tích lagun cổ
và hiện đại, chúng có diện phân bố rộng hơn phá Tam Giang. Theo mặt cắt
LKHu7, trầm tích gồm 2 lớp:
+ Lớp 1 (16,5 8m): sét bột, bột sét pha cát hạt mịn, màu xám xanh,
xám đen, chứa vỏ sò ốc, dày 8,5m.
+ Lớp 2 (8 0m): bột cát pha sét màu xám đen, lẫn nhiều di tích thực vật
đang phân hủy, vỏ sò ốc, dày 8m.
* Bề dày trầm tích 16,5m
Trong cả 2 lớp trầm tích đều chứa phong phú di tích vi cổ sinh, bào tử
phấn hoa và tảo mặn xen ngọt lợ.
- Trầm tích biển (mQ
2
2-3
pv): phân bố dọc theo bờ biển từ nam cửa Tùng
đến cửa T Hiền, tạo nên bãi cát bằng phẳng có bề ngang 40 100m. Thành
phần gồm cát chứa sạn, ít bột. Đây là tầng trầm tích chứa sa khoáng ilmenit,
zircon, monazit.
- Trầm tích biển gió (mvQ
2
2-3
pv): phân bố trên địa hình nổi cao (độ cao
8 33m), dạng dải, bề mặt không bằng phẳng, có nhiều gờ, đụn kéo dài từ
cửa Tùng đến cửa T Hiền. ở phía Bắc và Nam cửa Thuận An đều quan sát thấy
trầm tích này phủ không liên tục trên lớp cát trắng nguồn gốc biển của hệ tầng
Phú Bài. Nh vậy, có thể thấy là ở đê cát ven biển có ít nhất 2 lớp cát thạch anh
là lớp cát màu xám vàng, vàng nhạt và lớp cát màu trắng, xám trắng.
3.2 Đặc điểm cấu trúc kiến tạo khu vực

Theo Trần Văn Trị, Lê Duy Bách, Nguyễn Văn Hoành (1993) thì khu vực
Huế và vùng phụ cận nằm về phía đông nam miền kiến tạo Trờng Sơn và nằm
trên 2 đới cấu trúc A Vơng và Long Đại, 2 đới cấu trúc đó đợc ngăn cách với
nhau bởi đựt gãy Dakrong-A Lới; trong đó khu vực đồng bằng Huế nằm trong
đới cấu trúc Long Đại đợc cấu thành bởi chủ yếu là thành tạo trầm tích
Kainozoi có bề dày thay đổi nhanh từ lục địa ra biển .
3.3 Khoáng sản trong khu vực nghiên cứu
3.3.1. Than bùn
23
Khoỏ Lun Tt Nghip
Trên dải đồng bằng Huế có than bùn thuộc trầm tích sông biển - đầm
lầy tuổi Holocen giữa - muộn và thờng phân bố trong các trầm, bàu, lạch, kéo
dài phơng TB- ĐN, nằm giữa các dải cát tuổi Holocen sớm giữa.
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa các loại khoáng sản với trầm tích Đệ tứ
TT Loại khoáng sản Trầm tích liên quan Số lợng mỏ và điểm quặng
1 Than bùn ambQ22-3 6
2 Ti tan sa khoáng m, mvQ22-3 6
3 Thiếc sa khoáng apQ13b 1
4 Sét gạch ngói amQ21-2
amQ22-3
8
8
5 Sét xi măng ambQ22-3 1
6 Cát xây dựng aQ22-3 1
7 Cuội sỏi xây dựng aQ22-3 1
8 Cát thủy tinh m, mvQ21-2 5
9 Nớc ngầm aQ11, apQ12-3a
Mặt cắt chứa than bùn từ trên xuống:
- Lớp 1: đất trồng lẫn than hoặc cát thạch anh lẫn mùn thực vật màu xám,
xám đen, dày 0,2 0,5m.

- Lớp 2:
+ Phần trên: than bùn màu đen, than bùn chứa sét, dày 0,5 1,5m.
+ Phần dới: than bùn màu nâu đen chứa nhiều gốc, rễ cây đang phân hủy,
dày 0,4 0,9m.
- Lớp 3: cát thạch anh màu trắng, xám trắng chứa ít sét.
Các lớp 1 và 2 thuộc trầm tích ambQ22-3, lớp 3 thuộc trầm tích m,
mvQ21-2.
Kết quả phân tích hóa than: độ ẩm w (%): 4,31 10,6; độ tro A (%): 6,57
72,9; chất bốc V (%): 14,39 37,02; lu huỳnh S (%): 0,15 25,16;
carbon C (%): 11 52,02; nhiệt lợng Q (cal/g): 1490 3583.
3.3.2. Titan sa khoáng
Titan sa khoáng phân bố dọc theo ven biển trong các đụn cát, bãi cát
thuộc trầm tích biển biển gió tuổi Holocen giữa muộn. Các thân sa
khoáng thờng phân bố ở độ sâu từ 0 đến 10m. Hàm lợng ilmenit trung bình 13
23kg/m3. Khoáng vật quặng là ilmenit, zircon, monazit, khoáng vật phi
quặng: turmalin, staurolit, disten, tremolit. Khoáng vật quặng thờng tập trung ở
cỡ hạt < 0,25mm.
Bảng3.3: Thành phần khoáng vật quặng trong cát
24
Khoỏ Lun Tt Nghip
Cỡ hạt (mm) Tỷ lệ (%)
Hàm lợng khoáng vật quặng (%)
Ilmenit Zircon
0,5 0,25 72,6 9,7 11,77
0,25 0,1 17,5 40,5 12,77
0,14
0,071
1,1 3,7 1,68
< 0,071 7,8 46,1 73,78
Theo kết quả phân tích hóa tinh quặng, các hợp phần có ích khá cao, nhng

hàm lợng tổng Fe trong ilmenit cao (bảng 3-4) đã ảnh hởng đến chất lợng
quặng.
Bảng3 -4: Thành phần hóa học của tinh quặng (%)
T.
phần
Tinh
quặng
TiO2 SiO2
Tổng
Fe
ZrO2 Cr2O3 SnO2
Ilmen
it
49,66 - 28,61 - 0,404 0,08
Zirco
n
0,63 3,76 - 65,1 - 0,09
Rutil 50,22 1,1 - - - -
3.3.3. Thiếc sa khoáng
Thuộc phạm vi nghiên cứu chỉ có một điểm quặng thiếc sa khoáng ở khe
Ly. Thiếc sa khoáng nằm trong trầm tích nguồn gốc sông lũ tuổi Pleistocen
muộn, phần muộn. Tại khu vực khe Ly khe Thơng có 8 thân quặng với
chiều dài thay đổi 350 2000m, rộng 20 40m, dày 0,5 2m. Thành phần
trầm tích chủ yếu là cuội, sỏi, cát chứa casiterit. Hàm lợng quặng 230
983g/m3. Thành phần khoáng vật ngoài casiterit còn có zircon, ilmenit, atanas,
topaz, rutil, monazit, xenotim, granat, wonframit, hematit, vàng. Nguồn cung
cấp thiếc sa khoáng là các đá bị greisen hóa chứa thiếc phân bố ở rìa đông khối
granit thuộc phức hệ Bà Nà.
3.3.4. Sét gạch ngói.
Sét gạch ngói là loại khoáng sản phổ biến nhất trong trầm tích Đệ tứ ở

vùng đồng bằng QT-TT-H. Sét gạch ngói nằm trong các trầm tích gốc sông
biển tuổi Holocen.
a. Sét gạch ngói trong trầm tích tuổi Holocen sớm - giữa
25

×