Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty liên doanh quốc tế abc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.29 KB, 56 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại xã hội ngày nay , tính cạnh tranh là vấn đề sống còn của
các doanh nghiệp.Với sự bùng nổ phát triển của khoa học kỹ thuật thì sự ứng
dụng của khoa học cơng nghệ vào sản xuất kinh doanh ngày càng mạnh mẽ
hơn . Điều này địi hỏi phải có lượng chất xám cao hơn nghĩa là phải làm sao
để có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng u cầu cơng việc là địi hỏi cấp
thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác, trong xu thế tồn cầu hố cùng với hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực đang diễn ra manh mẽ thì nguồn nhân lực chất
lượng cao là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại , đứng vững và
phát triển.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì sự thành cơng địi hỏi rất nhiều yếu tố
trong đó yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng hàng đầu.Mỗi tổ chức
dù có nguồn tài chính dồi dào, cơ sở vật chất hiện đại đến đâu mà chất lượng
lao động kém thì sản xuất cũng không hiệu quả. Thế nhưng các doanh nghiệp
đôi khi tuyển nhân viên lại dựa vào những hồ sơ, câu trả lời phỏng vấn của
người xin việc. Điều này có thể gây hậu quả là nhân viên được tuyển dung
không đáp ứng được yêu cầu mong muốn của công việc.
Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ
chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu và quá
trình tuyển dụng nhân lực là một quá trình quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của tổ chức trong việc sử dụng nguồn lao động.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty liên doanh quốc tế ABC cùng
với những kiến thức đã được học trong trường ĐH và sự cần thiết của vấn đề
tuyển dụng nhân lực của công ty nên em đã quyết định chọn đề tài “ Hồn
thiện cơng tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty liên doanh quốc tế ABC” làm
đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với hi vọng có thể vận dụng


Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

những kiến thức đã được học trong nhà trường vào trong thực tiễn, không
những thế chính bản thân em cũng trau dồi, nâng cao được kiến thức cũng
như sự hiểu biết và có thể giúp được phần nào cho công ty trong việc tuyển
dụng nhân lực của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu : đó chính là hoạt động tuyển dụng nhân lực của
công ty liên doanh quốc tế ABC.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề tại công ty liên doanh quốc tế ABC
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơng tác tuyển dụng nhân lực tại công ty liên doanh quốc tế
ABC nhằm mục đích hồn thiện cơng tác tuyển dụng nhân lực tại đó giúp
cơng ty củng cố và duy trì được nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng lao
động phù hợp, cần thiết cho công ty để đạt được mục đích đề ra.
Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được viết ra dựa trên lý thuyết về
quản lý, quản trị nguồn nhân lực.Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng
hợp, diễn giải các tài liệu thu được từ công ty liên doanh quốc tế ABC.
Nội dung nghiên cứu: bao gồm 3 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng
Chương II : Công tác tuyển dụng tại công ty liên doanh quốc tế ABC
Chương III : Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của
công ty liên doanh quốc tế ABC.

Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp , trình độ và kinh nghiệm có hạn
nên trong bài viết này của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo, giúp đỡ và đóng góp ý kiến từ các cấp lãnh đạo, các cán bộ
công nhân viên trong công ty cũng như của các thầy cô giáo.

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn : TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, sự tạo điều kiện của các phịng ban,
sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phịng hành chính nhân sự đã giúp đỡ em
hồn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN LỰC


I.Tuyển dụng và tầm quan trọng của tuyển dụng nhân lực
1.Khái niệm và vai trò của tuyển dụng nhân lực
-“Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ
lực lượng lao động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức và đánh giá các ứng
cử viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của cơng việc để
tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra” .1
-Vai trò của tuyển dụng nhân lực :
Quá trình tuyển dụng là khâu quan trọng giúp cho các nhà quản lý nhân
lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết
định tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và
đối với các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho các nhà tổ
chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ
chức trong tương lai. Tuyển dụng tốt sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi
phí do phải tuyển dụng lại, đào tạo lại, cũng như tránh được các thiệt hại rủi
ro trong q trình thực hiện các cơng việc.
Tuyển dụng nhân sự khơng chỉ là nhiệm vụ của phịng tổ chức, và cũng
không chỉ là công việc đơn giản bổ sung người lao động cho doanh nghiệp,
mà đó thực sự là q trình tìm kiếm và lựa chọn cẩn thận. Nó địi hỏi phải có
sự kết hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau, phải có sự định
hướng rõ ràng, phù hợp của lãnh đạo doanh nghiệp.

1

PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 93

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A



5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực2
-Môi trường bên trong (các yếu tố thuộc về tổ chức):
+Uy tín của cơng ty
+Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội
+Các quan hệ với cơng đồn, các chính sách nhân sự và bầu
khơng khí tâm lý trong tập thể lao động
+Chi phí
-Mơi trường bên ngồi (Các yếu tố thuộc về mơi trường ):
+Các điều kiện về cung, cầu lao động
+Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác
+Các xu hướng kinh tế
+Thái độ của xã hội đối với một số nghề nhất định
3. Những căn cứ dẫn đến tuyển dụng nhân lực3
-Xu hướng phát triển hoặc thay đổi về số lượng và chất lượng nhân sự
trong những năm trước
-Quan hệ tương quan giữa nhân sự và các chỉ tiêu khác trong xí
nghiệp ( quy mơ sản xuất lao động, tốc độ áp dụng KHCN mới vào sản
xuất…)
-Ý kiến dự báo của các chuyên gia khi phân tích ảnh hưởng của các
biến đổi thuộc mơi trường bên ngoài tới vấn đề nhân sự.
Cân đối giữa nhu cầu về nhân sự đối với số lượng thực tế hiện có,ta có
thể tính được số lượng cần tuyển dụng.Thơng thường nhu cầu tuyển dụng
xuất hiện trong một số trường hợp sau:
+ Do cải tiến công nghệ,áp dụng kỹ thuật mới,thay đổi chiến lược
mà tăng số nơi làm việc,vì vậy cần tuyển thêm người.

2

3

PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 96.
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 98.

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+Có một số nơi làm việc trống (trước có nhưng nay khơng có người
làm) do một số về hưu,thăng chức,chuyển công tác,bị sa thải kỷ luật.
II.Quy trình tuyển dụng nhân lực
1.Phân tích nhu cầu nguồn nhân lực
“Nhu cầu tuyển dụng là số lượng và cơ cấu nhân lực cần thiết để đáp
ứng về mặt số lượng và chất lượng, theo ngắn hạn và theo dài hạn cho các
công việc và năng lực trong diễn biến hoạt động của doanh nghiệp”4.
Vì vậy, làm rõ được nhu cầu chính xác của doanh nghiệp đối với nhân
viên và thơng qua phương pháp tìm kiếm hữu hiệu để thu hút nhân tài là điều
kiện tiên quyết và là khâu quan trọng trong quá trình tuyển chọn và sử dụng
nhân viên. Việc phân tích nhu cầu phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
của tổ chức và chiến lược phát triển nguồn nhân lực ở hiện tại và tương lai
của tổ chức đó.
2.Lập kế hoạch tuyển dụng5
Trong hoạt động tuyển dụng , một tổ chức cần xác định xem cần tuyển
dụng bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Do có một số người nộp đơn
khơng đủ điều kiện hoặc một số người khác không chấp nhận các điều kịên về

công việc nên tổ chức cần tuyển dụng được số người nộp đơn nhiều hơn số họ
cần thuê mướn.
Trong kế hoạch tuyển dụng , chúng ta phải xác định được các tỷ lệ sang
lọc chính xác và hợp lý. Các tỷ lệ sang lọc giúp cho các tổ chức quyết định
được bao nhiêu người cần tuyển cho từng vị trí cần tuyển. Các tỷ lệ sàng lọc
thể hiện mối quan hệ về số lượng các ứng viên còn lại ở từng bước trong quá
trình tuyển dụng và số người sẽ được chấp nhận vào bước tiếp theo.

4
5

Kỹ năng tuyển dụng,www.doanhnhan360o.com
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 103.

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tỷ lệ sàng lọc có ảnh hưởng tới chi phí tài chính,tâm lý của người dự
tuyển và kỳ vọng của người xin việc.Tỷ lệ sàng lọc ở các tổ chức ở nước ta
hiện nay được xác định tùy theo ý định chủ quan của người lãnh đạo mà chưa
có những căn cứ xác đáng trên cơ sở khoa học.Các tỷ lệ sàng lọc phần lớn do
tính đặc thù của cơng việc,tâm lý xã hội của người xin việc quyết định,trong
đó yếu tố thu nhập có ý nghĩa quan trọng nhất.Do đó,khi xác định tỷ lệ sàng
lọc ta cần phải căn cứ vào một số yếu tố để xác định như:
-Thị trường lao động

-Nguồn lao động
-Mức độ phức tạp của công việc
-Tâm lý chọn nghề của tập thể người lao động
-Kinh nghiệm của tổ chức trong công tác tuyển dụng.
3.Xác định nguồn và phương pháp tuyển dụng
3.1 Các nguồn nhân sự tuyển dụng
Các doanh nghiệp thường tuyển dụng nhân lực từ 2 nguồn, ở bên
trong doanh nghiệp và ở thị trường lao động bên ngoài doanh nghiệp.Nguồn
nhân lực bên trong thường được ưu tiên hơn nhưng nguồn nhân lực bên ngồi
lại có quy mơ rộng lớn hơn, nên được tuyển dụng nhiều hơn.
Nguồn nhân lực từ trong doanh nghiệp : là những người đang làm
việc cho doanh nghiệp. Họ thường được lựa chọn cho những vị trí cơng việc
cao hơn mà họ đảm nhận. Với nguồn nhân lực này, doanh nghiệp hiểu rất rõ
về khả năng, tính cách của họ nên việc chọn lựa dễ hơn, chính xác hơn.Khi
lựa chọn nguồn nhân lực này, doanh nghiệp khơng mất thời gian đào tạo,chi
phí tuyển dụng và vẫn duy trì được cơng việc như cũ ;kích thích được tinh
thần, khả năng làm việc của nhân viên. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn nhân lực
này,doanh nghiệp sẽ không thay đổi được chất lượng nguồn nhân lực.

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguồn nhân lực bên ngoài doanh nghiệp: sinh viên các trướng
ĐH,CĐ,các trung tâm dạy nghề, những lao động tự do hay những lao động
đang làm việc trong các tổ chức khác.Với nguồn nhân lực rộng lớn này,doanh

nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn,nhưng lại cũng khó khăn lựa chọn hơn.Khi
tuyển dụng từ bên ngồi,doanh nghiệp phải mất chi phí tưyển dụng, đào
tạo,hướng dẫn…nguồn nhân lực này sẽ làm thay đổi chất lượng lao động của
doanh nghiệp.
3.2 Các hình thức tuyển dụng nhân sự
-Tuyển dụng thơng qua quảng cáo trên các phương tiện truyền
thơng(báo chí,vơ tuyến,mạng Internet…)
-Thông qua sự giới thiệu
-Thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm
-Thông qua các hội chợ việc làm
-Tuyển dụng trực tiếp tại các trường ĐH,CĐ
4.Xác định địa điểm và thời gian tuyển dụng
Doanh nghiệp cần xác định được những địa điểm cung cấp nguồn lao
động thích hợp cho mình.Chẳng hạn,lao động phổ thơng tập trung ở các vùng
nơng thơn,cịn lao động địi hỏi tay nghề,chun mơn sẽ tập trung trong các
trường ĐH,CĐ,trung học ,dạy nghề…Doanh nghiệp cũng phải lên được thời
gian dài hạn,ngắn hạn phù hợp với nhu cầu của mình.Kế hoạch thời gian
tuyển dụng phải căn cứ vào mục tiêu của tổ chức đã xây dựng tương ứng (quy
mơ kinh doanh,tốc độ tăng trưởng,tính chất cơng nghệ).
5.Thơng báo tuyển dụng
Q trình thơng báo tuyển dụng có vị trí quan trọng,nó được

quyết

định bởi các phương pháp thu hút người xin việc.

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A



9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong chiến lược thu hút nguồn nhân lực của mình,các tổ chức cần cân
nhắc các hình thức kích thích để đưa ra khi cơng bố trên các phương tiện
quảng cáo.
6.Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Ở bước này thì cán bộ nhân sự thường đánh giá ứng cử viên thông qua
cách ăn mặc,lời ăn tiếng nói…qua đó tìm hiểu động cơ làm việc của ứng cử
viên.
Phỏng vấn sơ bộ là để loại bớt các ứng viên khơng đủ u cầu.Trong
q trình phỏng vấn sơ bộ nếu phát hiện ra các ứng viên không có khả năng
phù hợp với cơng việc cần tuyển chọn thì cần loại bỏ ngay,tuy nhiên để ra
được quyết định này thì các tiêu chuẩn cần được xây dựng một cách kỹ lưỡng.
7.Xem xét đơn xin việc
Xét hồ sơ xin việc hay sàng lọc hồ sơ là thực hiện bước đánh giá đầu
tiên trong quá trình tuyển chọn nhằm nhanh chóng loại bớt những ứng cử viên
khơng phù hợp.Với mục đích này,việc nghiên cứu hồ sơ chỉ dừng lại ở mức
kiểm tra xem ứng cử viên có đáp ứng được u cầu cơ bản hay khơng. Vì
vậy,cán bộ nhân sự cần thận trọng khi quyết định loại bỏ một ứng cử viên rất
tốt nhưng chuẩn bị hồ sơ không chu đáo.Hồ sơ xin việc của ứng viên có thể
theo mẫu chung hay mẫu do công ty tự thiết kế.Tuỳ từng cơng ty mà có thể họ
có hoặc khơng có mẫu riêng.
8.Kiểm tra trình độ của ứng cử viên
8.1 Thi viết6
-Ưu điểm: không mất nhiều thời gian,hiệu suất cao,cùng một lúc
đánh giá được nhiều người,có độ tin cậy và hiệu quả cao trong việc sát hạch
kiến thức,kỹ thuật và khả năng của thí sinh,kết quả đánh giá cũng tương đối
6


Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐXH,2005,trang133

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


10
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

khách quan.Vì vậy cho đến nay thi viết vẫn là phương pháp lựa chọn nhân tài
thong thường nhất trong các doanh nghiệp.
-Hạn chế: không thể sát hạch được một cách toàn diện về các mặt
như thái độ,phẩm chất đạo đức,tính cách cũng như khả năng quản lý tổ
chức,khả năng diễn đạt bằng lời và kỹ năng thao tác…của thí sinh .
8.2 Thi vấn đáp 7
Cuộc thi vấn đáp có ý nghĩa quan trọng trong việc tuyển chọn nhân viên:
-Tạo cơ hội cho bộ phận sử dụng nhân viên của doanh nghiệp quan
sát thí sinh
-Thơng qua thi vấn đáp hiểu được kinh nghiệm tri thức,khả năng
cũng như hứng thú sở thích của thí sinh
-Tạo cơ hội cho thí sinh tìm hiểu doanh nghiệp và một số thơng tin
có liên quan đến cơng việc
-Tìm hiểu được thơng tin của thí sinh ở những phương diện khác để
lập ra quyết sách sử dụng.
8.3 Trắc nghiệm
Là một phương pháp khoa học, đánh giá những người tham gia trắc

nghiệm thông qua một loạt các câu hỏi.
Có rất nhiều kiểu trắc nghiệm như:
-Trắc nghiệm tâm lý
-Trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chun mơn
-Trắc nghiệm về tính cách và sở thích
-Trắc nghiệm về tính trung thực
-Trắc nghiệm y học.
7

Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐXH,2005,trang135

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


11
Chun

đề thực tập tốt nghiệp

8.4 Phương pháp mơ phỏng tình huống 8
Đây là phương pháp thường được sử dụng hiện nay,người tìm việc
được đặt trong một tình cảnh thực tế(hoặc tương đối thực tế) để họ giải quyết
vấn đề ở một phương diện nào đó.Trong tình huống này địi hỏi thí sinh bộc
lộ ra những khả năng có liên quan đến cơng việc,từ đó sát hạch được khả
năng mọi mặt của thí sinh và căn cứ vào mức độ năng lực,tố chất của thí sinh
để quyết định có sử dụng hay không.
Hiện nay,phương pháp thi trắc nghiệm tâm lý và phương pháp mơ
phỏng tình huống chưa được sử dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ,nó chỉ

áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ lớn và hiện đại.
Do vậy, để áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một đội ngũ tuyển dụng tài giỏi và có đầy đủ phương tiện kỹ thuật.
8.5. Phỏng vấn ứng cử viên
-“Phỏng vấn tuyển dụng là một hoạt động trao đổi thông tin trực tiếp
được thiết kế để khám phá những sự thật về kiến thức,kinh nghiệm thành
công và thất bại trong quá khứ cũng như động cơ làm việc của ứng cử viên
nhằm xác định xem liệu họ có thể làm tốt cơng việc khơng”9.
-Hình thức phỏng vấn:
+Phỏng vấn tự do
+Phỏng vấn theo cấu trúc đã định trước
+Kết hợp cả 2 hình thức trên
-Người thực hiện phỏng vấn:

8

Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐXH,2005,trang139.
9

Tuyển dụng đúng người “dụng nhân” đúng ngay từ khâu tuyển dụng-Bộ sách quản trị nhân lực,Nhà xuất
bản trẻ ,2006

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


12
Chuyên


đề thực tập tốt nghiệp

Số lượng người thực hiện phỏng vấn và ai sẽ là người phỏng vấn thì
tuỳ thuộc vào mỗi cơng ty.Tuy nhiên,thơng thường thì bao gồm có: cán bộ
phòng nhân sự,GĐ bộ phận chức năng và GĐ của công ty.
-Phương pháp phỏng vấn10:
+Phỏng vấn hội đồng: là phương pháp nhiều người phỏng vấn 1
người trong một buổi phỏng vấn.Công ty sẽ cử ra một vài người để phỏng vấn
ứng cử viên.Phỏng vấn kiểu này khá tốn kém cho nên thường áp dụng cho
việc tuyển dụng cho một chức vụ quản trị.
+Phỏng vấn căng thẳng: hầu hết các cuộc phỏng vấn đều hạn chế
tới mức tối thiểu sự căng thẳng của ứng cử viên. Tuy nhiên đôi khi công ty lại
cố ý tạo ra sự căng thẳng để xem ứng cử viên phản ứng thế nào trong một số
tình huống nào đó.Loại phỏng vấn này chỉ áp dụng đối với các phỏng vấn
viên có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cao.
+Phỏng vấn mô tả hành vi: là phương pháp phỏng vấn dựa trên
lập luận rằng hành vi trong quá khứ là một chỉ số tiên đoán hành vi trong
tương lai cũng như sự hồn thành cơng việc trong tương lai.Phương pháp này
đòi hỏi các ứng cử viên đưa ra các ví dụ cụ thể là họ đã giải quyết các vấn đề
đó như thế nào hoặc đã hồn thành cơng việc như thế nào.
+Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm
9.Kiểm tra lý lịch
Mục tiêu là muốn kiểm tra lại những thông tin mà ứng cử viên cung
cấp cho các nhà tuyển dụng có chính xác hay không. Đồng thời thông qua
thẩm tra họ mong muốn phát hiện những tiềm năng mới của ứng cử viên.
Công ty có thể liên lạc với cơ sở đào tạo ,người phụ trách,bạn bè đồng
nghiệp để có thêm thơng tin về ứng cử viên .
10.Quyết định tuyển chọn và kiểm tra sức khoẻ
10


Nguyễn Hữu Thân,quản trị nhân sự, nhà xuất bản Thống kê,1996,trang 176

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


13
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

Khi đã xác định được một danh sách chọn lọc bao gồm một số ít những
ứng cử viên phù hợp nhất,vấn đề của doanh nghiệp lúc này là chọn ai lại phụ
thuộc vào sự phù hợp của doanh nghiệp với ứng cử viên trên nhiều phương
diện như : sự kỳ vọng của ứng cử viên,khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp,mục tiêu nghề nghiệp của ứng cử viên và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp.
Khi đã được tuyển chọn thì bước cuối cùng kiểm tra sức khoẻ có để
bảo đảm cơng việc hay khơng.Cơng việc này thường do bác sĩ tại doanh
nghiệp kiểm tra trực tiếp.
11.Tuyển dụng bổ nhiệm
Khi ứng cử viên đã qua tất cả các bước trên thì được cơng ty ra quyết
định bổ nhiệm và bắt đầu vào giai đoạn định hướng.
III. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác tuyển dụng
Nhân tố quan trọng tạo nên tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ
chức chính là con người. Một tổ chức mà sở hữu cho mình một đội ngũ lao
động tài giỏi thì ắt hẳn tổ chức đó sẽ dễ dàng đạt được thành cơng. Chính vì
thế, khi một tổ chức làm tốt cơng tác tuyển dụng thì tổ chức đó sẽ tìm kiếm
được những người lao động có trình độ phù hợp với u cầu cơng việc. Điều

này cũng có nghĩa là tổ chức đó sẽ đạt được những thành công hết sức to lớn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu doanh nghiệp tuyển phải lao động có trình độ thấp, hoặc những lao
động được tuyển vào nhưng khơng làm đúng trình độ chun mơn đào tạo thì
hiện tượng này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, gây lãng phí trong sử dụng lao động, làm tăng chi phí cho việc
đào tạo lại,qua đó tiết kiệm được thời gian và chi phí đào tạo lại.
Khi càng có nhiều người tham gia xin việc thì doanh nghiệp càng có cơ
hội lựa chọn lao động có trình độ cao và hiệu quả công việc sẽ được nâng

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


14
Chun

đề thực tập tốt nghiệp

cao.Lao động có trình độ chun mơn cao thì khả năng thực hiện cơng việc
của người lao động đó được tốt hơn. Đây là một thuận lợi trong việc đánh giá
thực hiện công việc của tổ chức. Ngoài ra, hoạt động tuyển dụng cũng ảnh
hưởng đến hoạt động trả lương của doanh nghiệp. Tuyển được lao động chất
lượng tốt thì lao động đó sẽ địi hỏi mức thù lao cao tương xứng với trình độ
và vị trí cơng việc mà họ đảm nhận.Mức lương cao lại tác động trở lại hoạt
động tuyển dụng là thu hút ứng viên có trình độ cao.
Muốn cơng tác tuyển dụng đạt kết quả cao thì ngồi việc lựa chọn được
lao động có trình độ cao cịn phải bố trí người lao động vào đúng vị trí cơng
việc, có như vậy mới tạo được sự thoả mãn trong công việc, giảm thiểu tỷ lệ

thay thế, thuyên chuyển lao động và tình trạng người lao động rời bỏ doanh
nghiệp.
Với tầm quan trọng to lớn và ảnh hưởng xuyên suốt đến các hoạt động
nhân sự khác nhau của cơng tác tuyển dụng thì việc hồn thiện cơng tác tuyển
dụng nên được chú trọng. Nó là sự cần thiết tất yếu đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt trong thời đại ngày nay.

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


15
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC.
I. Tổng quan về công ty liên doanh quốc tế ABC
1.Giới thiệu chung về công ty
1.1 Tên và địa chỉ cơng ty


Tên cơng ty: CƠNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC.



Tên


tiếng

anh:

ABC

INTERNATIONAL

JOINT



VENTURE COMPANY


Tên viết tắt: ABC INTERNATIONAL JOINT – VENTURE



Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hồng Tân _ Chí Linh _ Hải Dương.



Điện thoại: 03203 590 911 _ 043 7199100



Fax: 03203 590912 _ 04 7199101.




Website: www.abc-transportation.com



Tên địa chỉ chi nhánh: Chi nhánh Cơng ty liên doanh quốc tế

CO.,

ABC tại Hà Nội


Địa chỉ: Số 589 Đường Lạc Long Quân _ Quận Tây Hồ_ Hà

Nội.
1.2 Q trình thành lập cơng ty
Cơng ty Liên doanh quốc tế ABC (gọi tắt là “công ty”) là doanh
nghiệp liên doanh nước ngoài được thành lập và hoạt động theo luật đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam. Cơng ty được cấp giấy phép đầu tư số 37/GP – HD
ngày 10 tháng 12 năm 2003 bởi Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hải Dương. Thời gian
hoạt động của công ty là 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư.
Công ty được thành lập bởi các thành viên sau:

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


16
Chun




đề thực tập tốt nghiệp

Cơng ty cổ phần tập đồn quốc tế ABC (chuyển đổi từ công

tyTNHH Dịch vụ du lịch và Thương mại Duy Hương, GCNĐKKD số 072679
cấp ngày 09/12/1999).
Trụ sở chính đặt tại 589 đường Lạc Long Quân, Quận Tây Hồ, Hà
Nội, do ơng Nguyễn Đình Dương _chức vụ Hội đồng quản trị, làm đại diện.


Cơng ty KH Motors company Limited. Địa chỉ tại 1F

Sangadong, Joogang Hits, 248 Jeúngan Dong, Eunpueong Gu, Seoul, Hàn
Quốc.Do ông Kyo Hyong Lee _ chủ tịch cơng ty làm đại diện
Cơng ty có vốn đầu tư là 10.500.000 USD và vốn điều lệ là
3.150.000 USD, Trong đó bên Việt Nam đóng góp 1.732.500 USD tương
đương với 55% vốn điều lệ. Bên nước ngoài đóng góp 1.417.500 USD, tương
đương với 45% vốn điều lệ theo giấy phép điều chỉnh số 37/GPĐC1 – HD
ngày 04 tháng 4 năm 2005.
Trong năm 2006, công ty KH Motors Ltd đã ký kết hợp đồng và
hoàn thành thủ tục chuyển nhượng một phần quyền vốn góp cho cơng ty
TNHH Dịch vụ Du lịch và Thương mại Duy Hương theo giấy phép điểu
chỉnh số 37/ GPĐC2 – HD ngày 18 tháng 09 năm 2006. Theo đó, vốn góp của
bên Việt Nam là 2.205.000 USD tương đương với 70% vốn điều lệ, bên nước
ngồi góp 945.000 USD, tương đương 30% vốn điều lệ.
Năm 2008, hai bên liên doanh đã tiến hành đăng ký lại doanh
nghiệp và dự án đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng

nhận đầu tư số 041022000040 ngày 28/4/2008 .Theo đó, cơng ty đã chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp thành cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty là một tổ chức kinh tế hoạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng
theo quy định của pháp luật

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


17
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

Nhiệm vụ của công ty bao gồm:
_ Vận chuyển hành khách với chất lượng phục vụ cao.
_ Vận chuyển hành khách du lịch ( nội địa và nước ngoài).
_ Xây dựng các điểm dừng chân phục vụ khách du lịch.
_ Các hoạt động khác liên quan đến phục vụ hoạt động vận tải hành
khách,
Mỗi công ty khi được thành lập đều xây dựng cho mình những chức
năng và nhiệm vụ làm định hướng trong quá trình phát triển. Cơng ty đã và
đang góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung, ngành du lịch vận tải
cơng cộng nói riêng. Cơng ty hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực vận
chuyển hành khách du lịch đường bộ, đóng vai trị quan trọng trong việc giải
quyết việc làm và thực hiện nghĩa vụ tài chính cho ngân sách nhà nước hàng
năm.

1.4 Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là tổ chức vận tải
hành khách công cộng và du lịch bằng đường bộ, trong đó có việc xây dựng
trạm chung chuyển hành khách huyện Chí Linh- Hải Dương và các điểm
dừng nghỉ dọc đường.
Theo giấy phép điều chỉnh số 37/GPĐC2 – HD ngày 18 tháng 09
năm 2006,công ty được phép mở rộng thêm hoạt động kinh doanh ăn uống,
giới thiệu và bán hàng lưu niệm tại các trạm chung trung chuyển,dừng nghỉ
dọc đường.
1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại và Đầu tư, Công ty Cổ phần
vận tải và Du lịch Việt, Công ty Cổ phần đầu tư vận tải – Du lịch Hồng
Việt….Đây là những Cơng ty có tiềm lực tài chính mạnh và có thương hiệu
trên thị trường.

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


18
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

1.6 Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty
Thị trường và khách hàng luôn là yếu tố quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào, nó quyết định hướng đi đúng đắn cũng như sự thành công
trong kinh doanh. Công ty xác định thị trường mục tiêu là đối tượng khách du
lịch trong nước và nước ngoài là chủ yếu. Du khách nước ngoài thường đến từ

Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng
chung của ngành du lịch trong những năm gần đây. Trong năm 2005 riêng chi
nhánh Hà Nội đã vận chuyển 300.000 lượt khách nội địa và gần 500.000 lượt
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Địa bàn kinh doanh chính của cơng ty là Hà Nội, Hải Dương, Hưng
Yên, Quảng Ninh và một số tỉnh thành phía bắc. Do nhu cầu mở rộng thị
trường kinh doanh và do sự trưởng thành của doanh nghiệp hiện nay cơng ty
đã có thêm chi nhánh ở Quảng Ninh và Đà Nẵng.
1.7 Đặc điểm về lao động của cơng ty
Cơng ty có quy mơ về lao động tương đối lớn. Tồn cơng ty có 472
nhân viên. Đội ngũ cán bộ trong Hội đồng Quản trị có trình độ chun mơn
cao, có năng lực, kinh nghiệm quản lý, hầu hết đều có trình độ đại học và sau
đại học. Các cán bộ trong cơng ty đều có sự hiểu biết về lĩnh vực chun
mơn mình đảm nhiệm.

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


19
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty liên doanh quốc
tế ABC - Chủ tịch hội
đồng quản trị


Chi nhánh
Quảng Ninh

Phịng hành
chính

Chi nhánh Hà
Nội

Chi nhánh khác

Phịng kinh
doanh

Phịng kế tốn –
tài chính

Bộ phận điều
hành

Đội xe

3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008.
3.1 Về doanh thu và lợi nhuận:

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A



20
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu

2005

2006

2007

2008

27.950.182.539 53.352.553.816 86.603.719.085 104.088.987.256

thuần(VNĐ)
Lợi nhuận sau
thuế(VNĐ)
Tổng số lao

(641.660.665)

NSLĐ(trđ/người)

7.241.928.875


8.704.072.415

165

động(người)

747.291.061
250

359

472

169,395

213,410

241,235

220,527

Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
các năm, Phịng kế tốn.

Tình hình doanh thu của cơng ty trong giai đoạn 2005 – 2008 liên tục
tăng. Cụ thể năm 2006 tăng gần 91% so với năm 2005, năm 2007 tăng 62%,
năm 2008 tăng 20,1%. Doanh thu tăng qua các năm là do doanh nghiệp hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn. Bên cạnh đó việc mở rộng kinh doanh cũng là
lý dó chính khiến doanh thu tăng lên. Lợi nhn năm 2005 âm là do có sự bù

chi phí hoạt động ban đầu. Bắt đầu từ năm 2006 công ty làm ăn có lãi, đến
năm 2007 lượng lợi nhuận trước thuế tăng cao, tăng gần 9 lần (tức tăng
6.494.637.814 VNĐ). Năm 2008 lợi nhuận tăng 1,2 lần (1.462.143.540
VNĐ), năm 2008 tăng không nhiều là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu đã tác động đến lượng khách du lịch đến nước ta. Hoạt động
kinh doanh của công ty đã đi vào quỹ đạo và phát triển bền vững. Lượng lợi
nhuận sau thuế thu được ngày càng cao góp phần đẩy mạnh sự phát triển của
cơng ty. Có được sự phát triển đó là do sự đóng góp của đội ngũ lãnh đạo giỏi
của công ty.
Năng suất lao động bình quân giai đoạn này là 218,294 trđ .Tuy nhiên
năng suất lao động này không đồng đều giữa các năm và có xu hướng năm
Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


21
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ cơng ty sử dụng nguồn nhân lực rất
có hiệu quả.
3.2 Về tình hình tài chính của cơng ty:
Bảng 2.2 :Tình hình tài chính của cơng ty trong giai đoạn 2005-2008
ĐVT:VNĐ
Năm
2005
2006
2007

2008
Nguồn vốn CSH 27.142.232.187 42.297.175.819 55.115.825.894 63.543.654.225
Nợ NH 25.939.838.438 35.525.497.606 40.613.873.960 43.735.987.530
Nợ DH 77.331.578.615 57.713.391.511 33.423.124.200 28.543.765.317
Vốn Vay
Nguồn:Báo cáo tình hình tài chính của cơng ty qua các năm, Phịng kế tốn

Tình hình tài chính của cơng ty nhìn chung là tốt.Nguồn vốn CSH giai đoạn
2005-2008 liên tục tăng. Năm2006 tăng gần 56% (15.154.943.632VNĐ), năm
2007 tăng 30% (12.818.650.085VNĐ),2008 tăng 15,3%(8.427.828.330VN Đ).
Nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng là điều kiện giúp cho công ty mở
rộng quy mô sản xuất, đưa ra các dịch vụ khuyến mãi khách hàng mà khơng
phải chịu các khoản chi phí cho việc sử dụng vốn như lãi vay;có điều kiện đầu
tư,mua mới máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất ,nâng cao hơn
nữa chất lượng dịch vụ.
Nợ NH của Công ty cũng tăng liên tục qua các năm 2005 -2008. Cụ thể
là năm 2006 tăng 37%( 9.585.659.168 VNĐ) so với năm 2005, năm 2007
tăng 14%( 5.088.376.354VNĐ) so với năm 2006, năm 2008 tăng gần 8%
(3.122.113.570VNĐ) so với năm 2007. Công ty mới thành lập nên nhu cầu về
đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đơn hàng ngày càng nhiều, khách
hàng trả trước cho công ty… làm cho Nợ NH tăng. Nợ DH lại giảm qua các
năm, năm 2005 nợ DH cao nhất là do Công ty ban đầu đầu tư cơ sở vật chất,
nhà xưởng và nợ DH giảm dần do Công ty đã trang trải một phần nợ DH.
3.3.Về thu nhập của người lao động
Bảng 2.3 : Lương Ban Giám đốc
ĐVT: VNĐ

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A



22
Chun

Năm

2005

Tổng lương

122.310.000

2006
170.248.800

đề thực tập tốt nghiệp

2007
227.212.800

2008
294.656.000

Nguồn: Phịng kế tốn

Nhìn vào bảng lương của ban giám đốc qua các năm cũng giúp ta đánh
giá được tình hình tài chính của cơng ty. Công ty hoạt động ngày càng hiệu
quả dẫn đến tổng lương của ban Gám đốc cũng liên tục tăng. Năm 2006 tăng
47.938.800 VNĐ so với năm 2005, đến năm 2007 tổng lương tiếp tục tăng

56.964.000 VNĐ. Năm 2008 tăng 16.441.600 VNĐ, tăng không cao so với
các năm trước. Lương của ban Giám đốc tăng cũng chứng tỏ lương của cán
bộ công nhân viên ngày một tăng. Lương tăng dẫn đến đời sống lao động
ngày càng được nâng cao, tạo động lực phấn đấu làm việc hiệu quả góp phần
làm cho công ty ngày càng phát triển.
Xét đến thu nhập của người lao động:
Bảng 2.4: thu nhập của người lao động
ĐVT: VNĐ
Năm
Số lao động
Tổng lương
Thu nhập bình quân

2005
2006
2007
2008
165
250
359
472
233.509.155 410.758.500 617.574.578 860.099.168
1.415.207

1.643.034

1.720.542

1.822.244


Nguồn: Phịng Kế tốn

Trong giai đoạn 2005 – 2006 số lao động tại cơng ty tăng lên nhanh
chóng, tổng lương cũng tăng lên. Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình
qn của cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty liên tục tăng qua các năm. Năm
2006 tăng 16% (tăng 227.827 VNĐ) so với năm 2005. Năm 2007 tăng 5%
(77.508 VNĐ). Năm 2008 tăng 6% (101.702 VNĐ). Thu nhập bình qn của
cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty tăng giúp cải thiện đời sống cho họ,
đồng thời thu nhập tăng là nguồn động lực giúp người cán bộ cơng nhân viên
lao động tốt hơn, góp phần phát triển công ty. Thu nhập của công nhân viên
Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


23
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

trong công ty tăng thể hiện được hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng
phát triển, tiềm lực tài chính ngày càng được nâng cao.
II. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty liên doanh quốc tế ABC
1. Quy trình tuyển dụng nhân lực tại cơng ty
1.1 Lược đồ quy trình tuyển dụng
Hiện nay, không phải công ty nào khi muốn tuyển dụng là cũng lựa
chọn được những người đáp ứng được nhu cầu của mình. Số ứng cử viên đơi
khi khơng bằng số người cần tuyển,hoặc những người được tuyển dụng lại
không phù hợp với doanh nghiệp nhưng cầu tuyển dụng vẫn phải lựa chọn. Vậy
Kế hoạch / Nhu doanh nghiệp

để tìm kiếm ,thu hút và tuyển chọn được nguồn nhân lực có hiệu quả,doanh
nghiệp cần phải biết nguồn cung cấp nhân sự khác nhau, áp dụng nhiều hình
Xem xét phê

thức tuyển dụng khác nhau và thực duyệt quy trình tuyển dụng rõ ràng ,hiệu
hiện
quả.Tuy nhiên khơng phải mọi doanh nghiệp đều có quy trình tuyển dụng
Chuẩn bị và lên kế hoạch

giống nhau,nhiều khi trong một doanh nghiệp,tuyển dụng cho các vị trí khác
nhau cũng có cách tuyển dụng khác nhau.Sau đây là sơ đồ quy trình tuyển
Thơng báo và quảng
dụng của cơng ty liên doanh quốc tế ABC: cáo TD
Sàng lọc hồ sơ

Phỏng vấn và đánh giá
Không đạt
Phê duyệt kết quả

Thông báo kết quả cho ứng viên

Chào đón ,định hướng và ký hợp đồng thử
việc
Không đạt
Thử việc,đánh giá

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A
Quyết định tiếp nhận



24
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

1.2 Nội dung quy trình
1.2.1 Nhu cầu tuyển dụng và kế hoạch tuyển dụng
-Nhu cầu nhân sự trong công ty phát sinh trong các trường hợp sau:
+Bổ sung hoặc thay thế nhân sự theo hoạch định nhân sự hàng
năm gắn với kế hoạch,mục tiêu kinh doanh của công ty
+ Bổ sung nhân sự theo nhu cầu phát sinh
+ Thay thế nhân sự do chấm dứt hợp đồng lao động,sa thải
-Thẩm quyền phê duyệt:

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


25
Chuyên

đề thực tập tốt nghiệp

+Hoạch định nhân sự được thực hiện vào quý cuối cùng của 1
năm cho năm tiếp theo dựa trên kế hoạch,mục tiêu công việc của công ty,và
các phòng ban sau khi đánh giá lại lực lượng lao động hiện có tại các bộ
phận.Các nhu cầu tuyển dụng để bổ sung ,thay thế nhân sự theo kế hoạch này

cùng với các giải trình sẽ được phịng ban nhân sự trình lên ban giám đốc phê
duyệt.Mẫu “kế hoạch tuyển dụng”.
+Các phòng ban phát sinh nhu cầu bổ sung nhân sự nằm ngoài
hoạch định nhân sự hoặc bổ sung thay thế nhân sự do chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc sa thải sẽ phải điền vào biểu mẫu “Đề nghị tuyển dụng”và xin phê
duyệt của thành viên ban giám đốc cơng ty trước khi chuyển cho phịng nhân
sự để tiến hành tuyển dụng.
1.2.2 Chuẩn bị và lên kế hoạch
-Phòng nhân sự sẽ phối hợp với trưởng phịng ban có nhu cầu tuyển
dụng để xem xét lại mô tả công việc của vị trí nếu cần thiết,trong trường hợp
vị trí tuyển dụng là mới sẽ cần phải phát triển bản mơ tả cơng việc cho vị trí
này. Việc này nhằm mục đích xác định các u cầu cơng việc đối với vị trí
tuyển.
-Phịng nhân sự trên cơ sở bản mơ tả vị trí cơng việc ,xác lập các
tiêu chí lựa chọn về kiến thức,bằng cấp,kinh nghiệm, kỹ năng,thái độ và tính
cách phù hợp cho vị trí cơng việc.
Các tiêu chí lựa chọn sẽ được sử dụng:
+Chuẩn bị nội dung thông báo,quảng cáo tuyển dụng
+Sàng lọc hồ sơ
+Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn
+Đánh giá ứng viên
+Đề xuất tuyển dụng và ra quyết định tuyển dụng

Nguyễn Thị Ni Na

Lớp quản lý kinh tế 47A


×