Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.41 KB, 48 trang )

Mở đầu
Thành phần kinh tế nhà nớc ở Việt Nam đợc Đảng và Nhà nớc giao
trọng trách là đầu tàu của nền kinh tế, hớng dẫn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển. Tuy nhiên, tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các DNNN
đã trở nên phổ biến. Do đó, các DNNN khó có thể đảm đơng trọng trách trên
nếu không đợc cải cách triệt để. Nhận ra tầm quan trọng của việc cải cách
DNNN, Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng tiến hành cải cách DNNN từ đầu
thập kỷ 90 của thế kỷ trớc. Trong các biện pháp cải cách DNNN, CPH đợc
xem là biện pháp chủ lực. CPH giúp nâng cao hiệu quả của các DNNN, qua
đó nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Trong thời gian thực hiện CPH DNNN (từ năm 1990 tới nay), đã có
nhiều DNNN đợc CPH thành công, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ
rệt. Tác dụng của CPH đã đợc khẳng định cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn. Tuy
nhiên, tiến độ CPH DNNN nhìn chung còn chậm, cha năm nào việc CPH đạt
kế hoạch đề ra. Việc đẩy nhanh tiến độ CPH DNNN là vô cùng cấp thiết vì
sức ép của hội nhập đã quá gần. Tại Hội nghị toàn quốc về đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của DNNN, Thủ tớng Phan Văn Khải đã khẳng định :
Nếu cứ tiếp tục đổi mới chậm chạp nh hiện nay, đến khi những u đãi, bảo hộ,
bao cấp bị tháo bỏ trong quá trình hội nhập quốc tế thì DNNN có thể rơi vào
tình trạng đổ vỡ hàng loạt .
Với mong muốn đóng góp một phần công sức trong việc đẩy nhanh tiến
độ CPH DNNN ở nớc ta, em đã chọn đề tài Một số giải pháp đẩy nhanh
tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam. Công trình
nghiên cứu này hệ thống lại những vấn đề chung về CPH DNNN ở Việt Nam,
phân tích những nguyên nhân làm chậm tiến độ CPH, từ đó đa ra một số giải
pháp nhằm khắc phục những nguyên nhân trên.
Em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Phan Thị Thu Hà đã
giúp em hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này !
Chơng 1
Những vấn đề chung về cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc (CPH DNNN) ở Việt Nam


1.1 Những vấn đề chung về DNNN ở Việt Nam
1.1.1 Khái niệm DNNN
Theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc năm 1995, DNNN là tổ chức kinh tế
do Nhà nớc đầu t vốn; thành lập và tổ chức quản lý; hoạt động kinh doanh
1
hoặc công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nớc giao.
DNNN có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. DNNN là bộ phận chủ yếu của khu
vực kinh tế Nhà nớc _ một lực lợng vật chất cơ bản, đảm bảo cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nớc . Nh vậy, DNNN phải thoả mãn
3 điều kiện : (1) vốn của doanh nghiệp do Nhà nớc đầu t, (2) doanh nghiệp đ-
ợc thành lập bởi Nhà nớc, (3) doanh nghiệp đợc trực tiếp quản lý bởi Nhà nớc.
Trong 3 điều kiện trên, điều kiện (1) là quan trọng nhất. Việc xác định DNNN
không dựa vào quyền chi phối của Nhà nớc đối với doanh nghiệp. Điều này có
nghĩa là những doanh nghiệp mà Nhà nớc có quyền chi phối nhng không giữ
100% vốn không phải là DNNN. DNNN chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà n-
ớc. Điều này có nghĩa là cơ chế quản lý trong DNNN do pháp luật quy định.
Ngời quản lý DNNN là ngời đại diện cho doanh nghiệp, do chủ sở hữu là Nhà
nớc cử ra. DNNN có t cách pháp nhân nên phải thực hiện những nghĩa vụ tài
sản và phi tài sản một cách đầy đủ với các chủ nợ, đối tác của mình, ngay cả
khi việc thực hiện những nghĩa vụ đó có thể chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp. DNNN không đợc phép viện lý do Nhà nớc không cấp vốn hay không
cho phép thực hiện (trừ những trờng hợp luật định) để từ chối thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết. Trách nhiệm của Nhà nớc chỉ giới hạn trong phạm vi
phần vốn mà Nhà nớc đã đầu t vào doanh nghiệp.
Khái niệm DNNN đợc phát triển tiếp trong Luật doanh nghiệp Nhà nớc
năm 2003. Theo điều 1 của Luật này, DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nớc
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, đợc tổ chức dới
hình thức công ty Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn .
Luật DNNN năm 2003 có một điểm mới đặc biệt quan trọng, đó là : DNNN

chỉ cần thoả mãn một điều kiện là đợc chi phối bởi Nhà nớc. Theo quy định
của Luật này, quyền chi phối doanh nghiệp bao gồm các quyền : thông qua
hay sửa đổi điều lệ tổ chức và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh quản lý chủ chốt; tổ chức quản lý và hoạch định các chính sách quan
trọng khác của doanh nghiệp. Nh vậy, DNNN không nhất thiết chỉ có một chủ
sở hữu duy nhất là Nhà nớc. Những doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu nhng
Nhà nớc giữ quyền chi phối thì vẫn là DNNN. Một doanh nghiệp Nhà nớc giữ
cổ phần chi phối có thể không còn là DNNN nữa nếu trong quá trình tồn tại
của doanh nghiệp, do sự vận động của cổ phần giữa các cổ đông với nhau,
Nhà nớc không còn giữ đủ số lợng cổ phần để đảm bảo quyền chi phối.
1.1.2 Phân loại DNNN
2
Xét theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, các DNNN đợc chia
thành 2 loại :
(1) DNNN hoạt động công ích sản xuất những hàng hoá đặc biệt trong
các lĩnh vực an ninh - quốc phòng, y tế cộng đồng Hiệu quả hoạt động của
những DNNN này là hiệu quả về mặt chính trị - xã hội. Những doanh nghiệp
này dựa vào sự bao cấp của Nhà nớc. Nhà nớc giao vốn và chi phối hoạt động
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch và đơn đặt hàng của
Nhà nớc. Theo số liệu của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW, năm
2004 cả nớc có 734 DNNN công ích, chiếm 13% tổng số DNNN, tổng vốn
của các doanh nghiệp này là 15.125 tỷ đồng.
(2) DNNN hoạt động kinh doanh tiến hành bất cứ công đoạn nào của
quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhà nớc giao vốn
ban đầu cho doanh nghiệp; sau đó doanh nghiệp phải tự chủ sản xuất kinh
doanh, bảo tồn và phát triển vốn. Khả năng bảo toàn, phát triển vốn là thớc đo
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác và nếu hoạt động yếu kém thì phải giải thể hay phá sản.
Việc phân loại DNNN nh trên tạo điều kiện cho việc áp dụng những u
đãi dành riêng cho các DNNN hoạt động công ích và để các DNNN hoạt động

kinh doanh hoạt động cùng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác trong một môi trờng kinh doanh bình đẳng.
Xét theo mức độ chi phối của Nhà nớc đối với doanh nghiệp, các
DNNN đợc chia thành 3 loại:
(1) doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nớc, đợc gọi là công ty Nhà nớc,
hoạt động theo Luật DNNN năm 2003
(2) công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn có 100% vốn
Nhà nớc
(3) công ty có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Nhà nớc.
1.1.3 Vai trò của DNNN
Các DNNN trực tiếp sản xuất, cung cấp các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
trong các lĩnh vực : kết cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, điện, nớc, thông tin
liên lạc ); giáo dục; y tế; an ninh - quốc phòng , là công cụ chủ yếu để
Nhà nớc tạo ra sức mạnh vật chất, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, giữ vững ổn
định xã hội. Với những lĩnh vực quan trọng đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi
vốn dài, khó thu lợi nhuận nh xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác khoáng sản,
chế tạo vật liệu mới, các thành phần kinh tế khác không muốn đầu t hoặc
cha đủ khả năng đầu t, DNNN phải có trách nhiệm đầu t trớc. DNNN hỗ trợ
3
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, thúc đẩy
cả nền kinh tế phát triển.
Các DNNN đợc Đảng và Nhà nớc giao trọng trách lớn trong việc phát
triển nền kinh tế đất nớc, tuy nhiên các DNNN đã không thực hiện tốt vai trò
này. Nhìn chung, hệ thống DNNN hoạt động còn thiếu hiệu quả.
1.1.4 Tình trạng hoạt động kém hiệu quả của DNNN và nguyên nhân
Tại Việt Nam, DNNN phát triển mạnh trong thời kỳ kinh tế kế hoạch
hoá tập trung với t cách là thành phần kinh tế chủ đạo. DNNN đã góp phần
quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh thống nhất đất nớc và xây dựng cơ sở vật
chất cho CNXH. Tuy nhiên, những yếu kém của DNNN đã bộc lộ rõ khi đất n-
ớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Các tiêu chuẩn do Bộ

tài chính đa ra năm 1999 đối với một DNNN hoạt động hiệu quả là : bảo toàn
và phát triển vốn, trích đủ khấu hao tài sản cố định, lơng bình quân không
thấp hơn mức lơng bình quân của các doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa
bàn, trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn, nộp đủ tiền sử dụng vốn, lập đủ các quỹ
của doanh nghiệp nh : quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ
đầu t phát triển, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi. Tuy nhiên, theo Báo cáo tổng
kiểm kê tài sản và xác định lại tài sản DNNN tại thời điểm 0 h ngày
01/01/2000 của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW :
- Tổng giá trị tài sản của các DNNN theo sổ sách kế toán là 517.654 tỷ
đồng. Sau khi kiểm kê, định giá lại tài sản, tổng giá trị tài sản của các DNNN
là 527.256 tỷ đồng.
- Tổng số nợ phải thu của các DNNN là 187.091 tỷ đồng, chiếm 35,5%
tổng giá trị tài sản (đã đợc đánh giá lại) của các DNNN.
- Tổng số nợ phải trả là 353.410 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn phải trả là
10.171 tỷ đồng, bằng 2,3 lần vốn Nhà nớc cấp.
- Hàng hoá tồn kho là 45.688 tỷ đồng, trong đó, hàng ứ đọng, mất phẩm
chất, không dùng đến là 1.600 tỷ đồng.
Theo số liệu trong Đề án Tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển
DNNN của Ban cán sự Đảng Chính phủ , tính đến tháng 5/2001 cả nớc có
5.655 DNNN với tổng tài sản là 126.000 tỷ đồng (cha bao gồm giá trị quyền
sử dụng đất). Theo đó, chỉ có khoảng 40% các DNNN kinh doanh có hiệu
quả. Năm 2000, đóng góp của DNNN vào tổng thu ngân sách chỉ chiếm
39,2%. Tình trạng kém hiệu quả, thua lỗ là phổ biến ở các DNNN.
Theo báo cáo của Bộ T i chính, trong năm 2003 , 77,2% số DNNN có
lợi nhuận, nhng chỉ có 40% số DNNN có mức lãi bằng hoặc thấp hơn lãi suất
4
Ngân hàng. Nếu tính đủ các yếu tố chi phí, tỷ lệ DNNN có lợi nhuận sẽ thấp
hơn. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân của DNNN chỉ đạt 7,34%. Các
DNNN nắm giữ 70% t i sản quốc gia, 50% vốn đầu t toàn xã hội, chiếm phần
lớn nguồn tín dụng từ các ngân h ng, vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) nhng chỉ đóng góp đợc 38% GDP, trong khi đó các doanh nghiệp t
nhân với tiềm lực kinh tế yếu hơn đã đóng góp tới 42% GDP; tốc độ tăng tr-
ởng của các DNNN thấp hơn tốc độ tăng trởng của các doanh nghiệp t nhân từ
7 đến 8%. Trong 3 năm 2001 - 2003, tốc độ tăng trởng bình quân của các
DNNN là 10%, của các doanh nghiệp t nhân là 18%.
Theo số liệu của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW, năm
2004, tổng vốn của các DNNN khoảng 189.000 tỷ đồng, tuy nhiên số thuế thu
nhập đã nộp chỉ đạt 8.000 tỷ đồng. Tổng số nợ phải thu, phải trả lên đến
300.000 tỷ đồng, gấp 1,6 lần vốn của tất cả các DNNN, trong đó số nợ xấu
khoảng 18.000 tỷ đồng. Chính phủ phải cứu các DNNN bằng các biện pháp
tài chính nh khoanh nợ, giãn nợ
Tại phiên họp ngày 14/4/2005 của UBTVQH về việc xây dựng Luật các
công cụ chuyển nhợng, ông Lê Đức Thuý, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đã
trình bày về tình trạng nợ khó đòi giữa các DNNN. Ông công bố số nợ giữa
các DNNN là 31.935 tỷ đồng, trong đó nợ phải thu là 21.218 tỷ đồng, nợ phải
trả là 10.717 tỷ đồng, nợ khó đòi trên 300 tỷ đồng. Nhiều khoản nợ giữa các
DNNN không đợc xác nhận bằng văn bản. Các doanh nghiệp khách nợ bị giải
thể, phá sản dẫn đến không có ngời kế thừa nghĩa vụ nợ. Các doanh nghiệp
chủ nợ khó đòi đợc nợ vì không có đủ tài liệu chứng minh.
Khả năng cạnh tranh của các tổng công ty trên thị trờng quốc tế còn
thấp. Điều này đợc thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của các tổng công ty.
Theo số liệu của Bộ thơng mại năm năm 2000, tổng kim ngạch xuất khẩu của
18 tổng công ty 91 là 3,45 tỷ USD, trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu của 17
tổng công ty chỉ đạt 230 triệu USD (33,22 tỷ USD còn lại là kim ngạch xuất
khẩu của riêng Tổng công ty dầu khí). DNNN gặp khó khăn khi phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngay trên thị trờng nội địa vì
chất lợng sản phẩm của các DNNN thấp, không ổn định, chỉ có 15% số sản
phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, 65% đạt mức độ trung bình để tiêu dùng nội
địa, 20% số sản phẩm kém chất lợng.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở các DNNN :

Thứ nhất, tình trạng cha chung không ai khóc trong các DNNN đã
dẫn tới sự lãng phí, tham nhũng ngày càng trở nên phổ biến. Giám đốc và cán
5
bộ công nhân viên trong DNNN thiếu ý thức tiết kiệm cho doanh nghiệp vì họ
vẫn đợc hởng lơng khi DNNN hoạt động yếu kém, thậm chí sắp phá sản.
Thứ hai, DNNN đầu t quá dàn trải - đầu t vào hầu nh tất cả các ngành,
lĩnh vực, trong đó có những ngành, lĩnh vực mà Nhà nớc có thể để các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đầu t. Một số bộ, ngành muốn đợc
Nhà nớc cấp càng nhiều vốn càng tốt, kể cả vốn vay nớc ngoài để thành lập
những DNNN không thật cần thiết. Một số quyết định đầu t sai đã có từ thời
bao cấp, tuy nhiên sau năm 1986, hiện tợng đầu t sai vẫn tiếp diễn (Trờng hợp
các nhà máy đờng, xi-măng lò đứng, bia, thuốc lá, gạch ngói là những ví dụ
điển hình). Việc đầu t sai từ khâu quy hoạch do chỉ dựa vào chủ quan, không
tính tới biến động của thị trờng. Sau đó, việc thực hiện lại đợc giao cho ban
quản lý dự án kém về chuyên môn và vô trách nhiệm dẫn tới thất thoát vốn
của Nhà nớc.
Thứ ba, cán bộ quản lý DNNN cha đợc trao quyền hạn, quyền lợi tơng
xứng nên thiếu động lực trong kinh doanh. Ví dụ, đối với lãnh đạo doanh
nghiệp, quyền quan trọng nhất là quyền bổ nhiệm cán bộ, tuy nhiên giám đốc
DNNN cha có quyền này vì DNNN hoạt động theo cơ chế tập thể, giám đốc
muốn bổ nhiệm cán bộ phải đợc tập thể chấp thuận. Ông Lê Thanh Tâm, Bí
th tỉnh uỷ Long An, trong khi trả lời trên báo về nguyên nhân khiến công ty
dệt Long An phá sản đã nói : T nhân thì giám đốc toàn quyền quyết định còn
doanh nghiệp Nhà nớc thì không. Muốn nhận ngời thì phải bàn với công đoàn,
ban giám đốc. Nếu giám đốc phấn đấu để DNNN có lợi nhuận thì cũng
không đợc tuyên dơng, khen thởng một cách xứng đáng, nhng nếu họ để
doanh nghiệp bị lỗ thì sẽ bị phê bình, thậm chí phải chịu trách nhiệm hình sự.
Vì vậy nhiều giám đốc DNNN chỉ đặt mục tiêu không để doanh nghiệp lỗ
trong nhiệm kỳ của mình.
Thứ t, bộ máy nhân sự trong các DNNN cồng kềnh, kém hiệu quả.

Theo số liệu của Cục tài chính doanh nghiệp năm 2004, số cán bộ quản lý
trong DNNN gấp 2 đến 3 lần so với doanh nghiệp t nhân cùng ngành nghề và
quy mô. Cùng số tài sản cố định nh nhau nhng DNNN có số lao động gấp 10
lần doanh nghiệp liên doanh. Nguyên nhân là các DNNN không có một kế
hoạch tuyển mộ và sử dụng lao động hợp lý và việc sa thải lao động dôi d
trong DNNN rất khó khăn.
Thứ năm, DNNN không đợc tự chủ trong kinh doanh do phải chịu sự
quản lý của nhiều cơ quan nh các bộ, UBND. Các quyết định về tài chính,
nhân sự, đầu t dự án mới đều phải có sự phê duyệt của các cơ quan chủ
6
quản. Việc phê duyệt chậm, làm lỡ thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Bí
th tỉnh uỷ Long An trong khi trả lời trên báo về nguyên nhân khiến công ty dệt
Long An phá sản cũng đã nói : T nhân từ sáng tới chiều thay giá liên tục,
còn quốc doanh giữ một giá vì muốn thay giá phải họp. Quyết định xong thì
thị trờng thay đổi rồi. Chính cơ chế đảng uỷ, công đoàn, dân chủ cơ sở làm
giám đốc bó tay bó chân . Một điều phi lý vẫn tồn tại là : các cơ quan nhà n-
ớc có quyền quản lý DNNN nhng khi DNNN thua lỗ, các cơ quan này không
phải chịu trách nhiệm trớc Chính Phủ. Ví dụ điển hình là nhà máy dệt Nam
Định, nhà máy đã đầu t vào 26 dự án không hiệu quả. Cả 26 dự án này đều đã
đợc Bộ Công nghiệp nhẹ phê duyệt nhng sau sự việc trên, Bộ không phải chịu
trách nhiệm gì.
Thứ sáu, trình độ công nghệ của các DNNN còn lạc hậu. Qua khảo sát
dây chuyền thiết bị của các DNNN, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trờng
đã kết luận công nghệ của các DNNN Việt Nam lạc hậu so với các nớc từ 10
đến 20 năm, tuổi đời trung bình của thiết bị từ 10 - 20 năm, đặc biệt trong
ngành cơ khí, tuổi đời trung bình của thiết bị từ 30 - 40 năm. Theo điều tra của
Viện bảo hộ lao động giữa năm 1999, trên 70% tài sản cố định của các DNNN
đã đợc khấu hao hết. Đó là lý do khiến năng suất lao động trong các DNNN
thấp, chất lợng sản phẩm thấp, giá thành cao. Theo số liệu của Bộ thơng mại
năm 2004, xi- măng của Việt Nam có giá cao hơn xi măng nhập khẩu là 15%

trong khi các nguyên liệu sản xuất xi-măng nh đá vôi, đất sét, than đều sẵn
có trong nớc.
Ngoài ra, ở nhiều DNNN, tình trạng chia rẽ nội bộ đã khiến cho doanh
nghiệp hoạt động ngày càng yếu kém, cuối cùng bị phá sản. Ví dụ điển hình
trong năm 2004 là sự mâu thuẫn nội bộ trong Công ty dệt Long An (Phó giám
đốc, phó phòng tìm cách để giám đốc, trởng phòng bị cách chức để mình đợc
bổ nhiệm) khiến công ty cuối cùng phải phá sản.
1.1.5 Cải cách DNNN
Trớc thực trạng hoạt động kém hiệu quả của các DNNN, cải cách
DNNN là tất yếu khách quan.Tại Việt Nam, cải cách DNNN đợc xem là trọng
tâm của đổi mới kinh tế. Quá trình cải cách DNNN ở Việt Nam từ 1992 đến
nay đợc chia thành 2 hớng :
(1) Hớng thứ nhất là đổi mới cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp mà
Nhà nớc tiếp tục nắm giữ 100% vốn thông qua một số hình thức :
- Sáp nhập, hợp nhất các DNNN để các doanh nghiệp khai thác điểm
7
mạnh, hạn chế điểm yếu của nhau, tạo nên những DNNN mạnh hơn do Nhà n-
ớc giữ 100% vốn. Từ năm 2000-2004, Chính Phủ đã chỉ đạo sáp nhập, hợp
nhất 409 DNNN. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số DNNN cần đợc CPH
hay giải thể đợc sáp nhập nhập vào các tổng công ty. Đây là một hình thức
trốn tránh việc CPH, giải thể, cần đợc ngăn chặn kịp thời.
- Chuyển các doanh nghiệp mà Nhà nớc giữ 100% vốn sang mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc CTCP mà các cổ đông đều
là DNNN. Loại hình này đợc thực hiện từ năm 2003. đến cuối năm 2004 mới
chỉ có 55 DNNN đợc chuyển sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, trong đó có 32 doanh nghiệp thuộc tỉnh, 10 doanh nghiệp thuộc
bộ, 13 doanh nghiệp thuộc các tổng công ty. Đây là mô hình doanh nghiệp vừa
chịu sự chi phối của Luật doanh nghiệp vừa chịu sự chi phối của Luật doanh
nghiệp Nhà nớc
- Chuyển các tổng công ty, công ty Nhà nớc sang mô hình công ty mẹ-

công ty con. Đã có 47 tổng công ty, công ty đợc Chính Phủ cho phép xây
dựng đề án cải cách DNNN theo mô hình này, nhng đến ngày 31/12/2004 mới
chỉ có 36 đề án đợc phê duyệt. Trong số các DNNN thực hiện cải cách theo
mô hình này, Công ty Contesim và Viện máy công nghiệp đã hoạt động tốt
hơn so với trớc đó. Các tổng công ty và công ty khác đang đợc Chính Phủ chỉ
đạo sơ kết đánh giá tình hình, làm rõ những mặt đợc và cha đợc, nguyên nhân
do mô hình hay do tổ chức thực hiện.
Mô hình quản trị ở những doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ 100% vốn
vẫn còn nhiều điều bất hợp lý, vừa thiếu sự giám sát đối với ngời quản lý
doanh nghiệp, vừa áp đặt, gò bó, không tạo động lực cho họ phát huy khả
năng sáng tạo. Đối với các tổng công ty, Đảng và Nhà nớc luôn chú trọng cải
thiện hoạt động của các tổng công ty để các tổng công ty trở thành những tập
đoàn kinh tế mạnh, làm trụ cột cho nền kinh tế đất nớc.Tuy nhiên, trong các
tổng công ty hiện nay, quyền quản lý kinh doanh vẫn cha đợc tách bạch khỏi
quyền quản lý Nhà nớc. Các tổng công ty đã tạo nên những nhóm độc quyền,
mang lại lợi ích cục bộ, cha nâng cao đợc hiệu quả của hệ thống DNNN và trở
thành trụ cột của nền kinh tế.
(2) Hớng thứ hai là sắp xếp lại các DNNN có quy mô nhỏ, kinh doanh
thua lỗ kéo dài, hoạt động trong những lĩnh vực không quan trọng dới các
hình thức : bán, khoán, cho thuê, CPH (Tuy nhiên, hiện nay, biện pháp CPH
đợc áp dụng với cả những DNNN làm ăn có hiệu quả).
Biện pháp bán một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp cho một hoặc cá
8
nhân, tổ chức để hình thành doanh nghiệp t nhân hoặc Công ty trách nhiệm
hữu hạn chủ yếu đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ trong ngành thơng
nghiệp và các doanh nghiệp địa phơng đang có lãi hoặc lỗ tạm thời nhng cha
đến mức phá sản. Việc xác định trị giá doanh nghiệp để bán đợc áp dụng nh
đối với trờng hợp CPH DNNN.
Biện pháp cho thuê một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp chủ yếu áp
dụng đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ, kết cấu tài sản cố định và công nghệ

giản đơn nh các cửa hàng, kho, bãi chứa hàng
Biện pháp khoán doanh nghiệp đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp
mà tình trạng khó khăn hiện tại chủ yếu do sự yếu kém về mặt tổ chức kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp.
Các biện pháp bán, khoán và cho thuê doanh nghiệp đợc áp dụng đối
với các doanh nghiệp có tài sản dới 1 tỷ đồng, thua lỗ kéo dài. Đến ngày
31/12/2004, đã có 274 doanh nghiệp đợc áp dụng các biện pháp này, trong đó
có 158 doanh nghiệp đợc giao cho ngời lao động. Riêng biện pháp CPH sẽ đ-
ợc đề cập trong các phần sau.
1.2 Những vấn đề chung về CPH DNNN ở Việt Nam
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, điều kiện CPH DNNN
Khái niệm CPH DNNN : CPH DNNN là việc chia vốn của DNNN
thành những phần bằng nhau với mệnh giá nhất định và bán cho các các nhân,
tổ chức, kết quả là chuyển DNNN thành CTCP.
Mục tiêu CPH DNNN : Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nớc
không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu,
huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nớc và
ngoài nớc để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phơng thức
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Điều kiện CPH DNNN : Các DNNN không thuộc diện Nhà nớc nắm
giữ 100% vốn điều lệ và còn vốn nhà nớc (cha bao gồm giá trị quyền sử dụng
đất) sau khi giảm trừ giá trị tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý, các
khoản tổn thất do lỗ, giảm giá tài sản, công nợ không có khả năng thu hồi và
chi phí CPH
1.2.2 Hình thức, quy trình CPH DNNN:
Hình thức CPH DNNN :
(1) Giữ nguyên vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn
9
(2) Bán một phần vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp

(3) Bán toàn bộ vốn hiện có tại doanh nghiệp
Hình thức (2), (3) có thể đợc kết hợp với phát hành cổ phiếu để thu hút
thêm vốn
Quy trình CPH DNNN :
Bớc 1 : Xây dựng phơng án CPH
a. Thành lập Ban chỉ đạo CPH và tổ giúp việc ban chỉ đạo
b. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu
c. Xử lý những vấn đề tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh
nghiệp
d. Hoàn tất phơng án CPH
Bớc 2 : Tổ chức bán cổ phần
a. Bán cổ phần
b. Điều chỉnh phơng án CPH
Bớc 3 : Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành CTCP
a. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông và đăng ký kinh doanh
b. Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và CTCP
1.2.3 Tác dụng của CPH DNNN
(1) Đa dạng hoá sở hữu đối với DNNN.
Điều này dẫn tới một hệ quả rất quan trọng : đẩy lùi tình trạng lãng phí,
tham nhũng trong các DNNN. Sự bao cấp của Nhà nớc và cơ chế xin - cho
đã tạo điều kiện cho tệ nạn tham nhũng và lãng phí phát triển. Sau khi DNNN
đợc CPH, cán bộ công nhân viên chức không chỉ là ngời làm việc cho doanh
nghiệp mà còn là chủ của doanh nghiệp, có lợi ích gắn chặt với doanh nghiệp.
Điều đó khiến cho họ chủ động hơn trong quá trình lao động và tham gia quản
lý. Đối với những nhà đầu t từ bên ngoài, điều họ quan tâm hàng đầu là hiệu
quả của doanh nghiệp nên họ luôn có sự giám sát chặt chẽ đối với bộ máy
quản lý doanh nghiệp. Chính nhờ sự giám sát này mà giám đốc, nhân viên
quản lý không thể thực hiện hành vi vụ lợi một cách dễ dàng nh khi doanh
nghiệp còn thuộc sở hữu 100% của Nhà nớc. Kết quả là hiệu quả của doanh
nghiệp tăng lên nhiều lần. Đây cũng chính là mục tiêu cơ bản của việc CPH

DNNN.
(2) Tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp.
Sau khi đợc CPH, doanh nghiệp sẽ hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Khi đó, doanh nghiệp sẽ không còn các cơ quan chủ quản. Mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chỉ chịu sự chi phối của Pháp luật và thị
10
trờng. Cơ quan đại diện cho phần vốn của Nhà nớc tại doanh nghiệp chỉ có
quyền tơng ứng với phần vốn của Nhà nớc trong doanh nghiệp. Một khi doanh
nghiệp có quyền tự chủ, doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
(3) Giúp Nhà nớc thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn đã đợc đầu t vào
DNNN. Do đó, những doanh nghiệp mà Nhà nớc phải giữ 100% vốn có thể đ-
ợc bổ sung vốn. Điều này rất cần thiết vì một trong những lý do khiến hệ
thống DNNN hoạt động kém hiệu quả là sự đầu t dàn trải. Mặt khác, số
DNNN mà các ngân hàng thơng mại và quỹ tín dụng nhà nớc buộc phải cho
vay giảm nên các tổ chức tài chính này sẽ có ít khoản nợ xấu hơn. Các doanh
nghiệp khác cũng sẽ có nhiều cơ hội đợc các ngân hàng thơng mại và quỹ tín
dụng nhà nớc cho vay hơn.
(4) Thúc đẩy sự phát triển của thị trờng chứng khoán.
Sự phát triển của thị trờng chứng khoán phụ thuộc một phần vào khối l-
ợng chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng. Các CTCP thờng cung cấp
chứng khoán với tỷ lệ cao hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Số
CTCP ở nớc ta còn ít, đặc biệt thiếu những công ty có tiềm lực kinh tế mạnh.
Nhiều doanh nghiệp lớn của Nhà nớc cha đợc CPH và cha phát hành trái phiếu
rộng rãi. CPH DNNN sẽ tạo ra những chủ thể phát hành chứng khoán có tiềm
lực, qua đó góp phần phát triển thị trờng chứng khoán.
Chúng ta phải phát triển thị trờng chứng khoán để huy động vốn của xã
hội vào sản xuất - kinh doanh. Việc huy động vốn qua thị trờng chứng khoán
có những u điểm nhất định so việc huy động vốn thông qua các trung gian tài
chính. Việc huy động vốn thông qua các trung gian tài chính nh ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dânthờng khó khăn vì các tổ chức này luôn đặt ra những

điều kiện khắt khe đối với chủ thể cần vay vốn. Mặt khác, lãi suất tiền gửi ở
các ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân thờng không cao bằng cổ tức của các
CTCP nên ở những nớc có thị trờng chứng khoán phát triển, nhà đầu t thờng
mua cổ phiếu thay vì gửi tiền vào ngân hàng.Vốn đợc huy động thông qua thị
trờng chứng khoán đợc nhanh chóng đa vào sử dụng trong sản xuất kinh
doanh. Do đó phát triển thị trờng chứng khoán là xu thế tất yếu ở các nớc trên
thế giới. Việt Nam cũng cần đi theo xu thế này. Việc CPH DNNN và khuyến
khích các DN CPH niêm yết cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán chính là một
cách để thực hiện mục tiêu trên.
11
Chơng 2
Tiến độ CPH DNNN ở Việt Nam
từ năm 1992 đến năm 2004
2.1 Tiến độ CPH DNNN ở Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2004
Tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2004 đợc chia
thành 4 giai đoạn dựa theo các văn bản luật hớng dẫn CPH
- Giai đoạn 1 (6/1992 - 4/1996) : CPH theo Quyết định 143/HĐBT
- Giai đoạn 2 (5/1996 - 6/1998) : CPH theo Nghị định 28/CP
- Giai đoạn 3 (7/1998 - 6/2002) : CPH theo Nghị định 44/CP
- Giai đoạn 4 (7/2002 - 12/2004) : CPH theo Nghị định 64/CP
Kết quả CPH trong từng giai đoạn phụ thuộc rất lớn vào các quy định
trong văn bản luật hớng dẫn CPH của giai đoạn đó. Vì vậy, trớc khi xem xét
kết quả CPH của từng giai đoạn, chúng ta hãy điểm lại một số điểm khác biệt
quan trọng giữa văn bản luật hớng dẫn CPH.
Bảng 1: Một số điểm khác biệt quan trọng
giữa các văn bản luật hớng dẫn CPH
Quyết định
143/HĐBT
Nghị định 28/CP Nghị định 44/CP Nghị định 64/CP
1. Điều

kiện CPH
1. Kinh doanh có
lãi, có hớng phát
triển
2. Doanh nghiệp
tự nguyện CPH
3. Công nhân
viên chức có khả
năng mua CP
1. Có quy mô nhỏ
và vừa (trừ những
DN đợc CPH theo
hình thức giữ
nguyên giá trị hiện
có của DN, phát
hành CP thu hút
thêm vốn)
2. Không thuộc
diện những DN mà
NN cần giữ 100%
vốn
3. Có phơng án
kinh doanh hiệu
quả.
Các DN mà NN
không cần tiếp tục
giữ 100% vốn
Các DN và đơn vị
phụ thuộc của DN
mà NN không cần

tiếp tục giữ 100%
vốn
2. Hình
thức
CPH
1. Giữ nguyên
vốn NN, phát
hành CP thu hút
thêm vốn
2. Bán một phần
vốn NN
3. Tách một bộ
phận DN đủ điều
kiện để CPH
1. Giữ nguyên vốn
NN, phát hành CP
thu hút thêm vốn
2. Bán một phần
vốn NN
3. Tách một bộ
phận của DN đủ
điều kiện để CPH
1. Giữ nguyên vốn
NN, phát hành CP
thu hút thêm vốn
2. Bán một phần
vốn NN
3. Tách một bộ
phận của DN đủ
điều kiện để CPH

4. Bán toàn bộ vốn
NN
1. Giữ nguyên vốn
NN, phát hành CP
thu hút thêm vốn
2. Bán một phần
vốn NN
3. Bán toàn bộ vốn
NN
* Hình thức 2, 3 có
thể đợc kết hợp với
việc phát hành CP
thu hút thêm vốn
3. Đối t-
ợng đợc
mua CP
Công nhân viên
chức trong DN
CPH, DNNN
khác và các tầng
Các tổ chức kinh
tế có t cách pháp
nhân, các tổ chức
xã hội đợc pháp
Các tổ chức kinh
tế, xã hội Việt
Nam, công dân
Việt Nam, ngời
Các cá nhân, tổ
chức kinh tế, xã hội

trong và ngoài nớc
12
lớp nhân dân
khác
luật công nhận,
công dân Việt
Nam từ 18 tuổi trở
lên.
* Việc thí điểm
bán CP cho các tổ
chức, cá nhân nớc
ngoài đợc thực
hiện theo quy định
riêng của Thủ tớng
Chính Phủ.
Việt Nam ở nớc
ngoài, ngời nớc
ngoài ở Việt Nam
* Việc bán CP cho
các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài đợc
thực hiện theo quy
định riêng của Thủ
tớng Chính Phủ.
4.Quyền
mua CP
lần đầu
của DN
CPH
Mỗi cổ đông

không đợc mua
quá 2% tổng số
CP của DN
Mỗi pháp nhân đ-
ợc mua không quá
10%, mỗi cá nhân
đợc mua không
quá 5% tổng số CP
của DN
(1)Với DN mà NN
giữ CP chi phối, CP
đặc biệt, mỗi pháp
nhân đợc mua
không quá10%,
mỗi cá nhân đợc
mua không quá 5%
tổng số CP của
DN; (2)Với DN mà
NN không nắm CP
chi phối, CP đặc
biệt, mỗi pháp
nhân đợc mua
không quá 20%,
mỗi cá nhân đợc
mua không quá
10% tổng số CP
của DN; (3)Với
DN mà NN không
tham gia CP,
NN không hạn chế

số lợng CP mỗi
pháp nhân, cá nhân
đợc mua
Các nhà đầu t đợc
mua CP lần đầu với
số lợng không hạn
chế nhng phải đảm
bảo CP chi phối
của NN tại các DN
NN giữ CP chi phối
* trong một số
ngành nghề (do
Thủ tờng Chính
Phủ quy định), các
nhà đầu t nớc ngoài
đợc mua số lợng
CP có tổng giá trị
không quá 30%
vốn điều lệ của các
DN.
13
Và sau đây là kết quả CPH trong từng giai đoạn
2.1.1 Giai đoạn 1 (từ 6/1992 đến 4/1996)
Tháng 6/1992, Chủ tịch Hội đồng bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính Phủ)
đã ban hành Quyết định số 143/HĐBT về thí điểm chuyển một số DNNN
thành CTCP. Theo Quyết định này, có 7 doanh nghiệp đợc chọn để thí điểm
CPH là : Nhà máy xà phòng Việt Nam (thuộc Bộ công nghiệp); Nhà máy
diêm Thống Nhất (thuộc Bộ công nghiệp); Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Hà Nội (thuộc Bộ công nghiệp); Xí nghiệp chế biến gỗ Long Bình (thuộc Bộ
nông nghiệp); Công ty vật t tổng hợp Hải Hng (thuộc Bộ thơng mại); Xí

nghiệp sản xuất bao bì Hà Nội (thuộc thành phố Hà Nội); Xí nghiệp dệt may
Legamex (thuộc thành phố Hồ Chí Minh). Ngoài ra, hơn 30 DNNN khác cũng
đã đăng ký với Bộ tài chính để thí điểm CPH. 190 doanh nghiệp trong số này
đã đợc phê duyệt thí điểm CPH dới sự chỉ đạo của các bộ. Nhng sau đó, 7
doanh nghiệp đã đợc chọn để thí điểm CPH dới sự chỉ đạo của Hội đồng bộ tr-
ởng đều xin rút khỏi danh sách CPH. Các doanh nghiệp dự kiến thực hiện
CPH dới chỉ đạo của các bộ cũng xin rút khỏi danh sách CPH hoặc phải ngừng
triển khai CPH do thiếu một số điều kiện. Ví dụ, Công ty giày dép và hàng
may mặc Legamex tiến hành CPH từ tháng 7/1994, đã phát hành 100.000 cổ
phần đợt 1, mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng, nhng sau đó UBND thành
phố Hồ Chí Minh đã cho ngừng triển khai CPH ở công ty do công ty thiếu một
số điều kiện luật định. Sau sự việc này, Chính Phủ rút kinh nghiệm, chọn
những doanh nghiệp tự nguyện và đủ điều kiện để CPH. Kết quả đã có 5
DNNN đợc chuyển thành CTCP, trong đó có 2 doanh nghiệp thuộc bộ, 2
doanh nghiệp thuộc địa phơng và 1 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty. Các
doanh nghiệp này có quy mô vừa và nhỏ (vốn dới 10 tỷ đồng); kinh doanh
hiệu quả; không thuộc diện Nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn; tập thể cán bộ
công nhân viên nhất trí với việc thí điểm CPH. Những thông tin cụ thể về 5
doanh nghiệp đợc trình bày trong bảng 2 dới đây
Bảng 2: 5 DNNN đợc CPH đầu tiên
STT Tên doanh nghiệp
Cơ quan chủ
quản trớc đây
Ngày
chuyển
sang CTCP
Vốn điều lệ
(tr.đồng)
Tỷ lệ vốn NN
(%)

1
Công ty đại lý liên hiệp
vận chuyển
Bộ GTVT 1/7/1993 6.200 18
2 Công ty cơ điện lạnh
Sở công nghiệp
tp Hồ Chí Minh
1/10/1994 1.600 30
3 Nhà máy giày Hiệp An Bộ công nghiệp 1/10/1994 3.784 30
14
nhẹ
4
Xí nghiệp thức ăn chăn
nuôi
Bộ No&PTNT 1/7/1995 3.540 30
5
Xí nghiệp chế biến
hàng xuất khẩu
UBND tỉnh Long
An
1/7/1995 7.912 30
(Nguồn : Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW)
Cũng trong giai đoạn này, một số DNNN đã đợc Bộ tài chính định giá
để CPH nh : Xí nghiệp đóng mới sửa chữa tàu thuyền Bình Định (thuộc tỉnh
Bình Định); Công ty ong mật (thuộc Sở nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh);
Xí nghiệp sản xuất đồ may mặc (thuộc Sở thơng nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh). Tính đến đầu năm 1996, cả nớc mới chỉ có 2/6 tỉnh, thành phố, 3/7 bộ
có DNNN đợc CPH. Đó là tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Công nghiệp, và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong 5 năm chỉ có 5 DNNN đợc CPH. Nh vậy, trung bình mỗi năm chỉ 1

doanh nghiệp đợc CPH. Tốc độ CPH nh vậy là quá chậm so với yêu cầu đổi
mới DNNN. Lý do : đây là giai đoạn đầu tiên của tiến trình CPH, Đảng và
Nhà nớc hết sức thận trọng, chỉ chủ trơng thí điểm CPH một số ít DNNN.
Nghị quyết Hội nghị TW Đảng lần thứ 2 khoá VII (11/1991) có nêu chuyển
một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần, phải làm
thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm vi
thực hiện . Do đó, trong các văn bản luật về CPH, đối tợng CPH rất hẹp, hình
thức CPH không đa dạng, tỷ lệ nắm giữ cổ phần tối đa của một cổ đông quá
thấp (2%), thiếu điều khoản về u đãi cho DN CPH và ngời lao động
2.1.2 Giai đoạn 2 (từ 5/1996 đến 6/1998)
Trong giai đoạn này, số DNNN đợc CPH là 118 doanh nghiệp. Trung
bình 1 năm có 59 DNNN đợc CPH. Nh vậy, tiến độ CPH trong giai đoạn này
nhanh hơn nhiều so với giai đoạn trớc. Lý do chủ đạo là : Đảng và Nhà nớc đã
bắt đầu mở rộng diện CPH sau khi đã đúc rút đợc một số kinh nghiệm từ giai
đoạn trớc. Do đó, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 28/CP với những điều
khoản bổ sung về u đãi dành cho DN CPH và ngời lao động, mở rộng diện
CPH, tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của cổ đông ngoài doanh nghiệp, đa dạng
hoá hình thức CPH. Tuy nhiên, tiến độ CPH nh trên vẫn rất chậm so với yêu
cầu của Đảng và Nhà nớc. CPH vẫn là một vấn đề mới mẻ với các DNNN, cơ
quan quản lý Nhà nớc và ngời dân.
2.1.3 Giai đoạn 3 (từ 7/1998 đến 6/2002)
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã bắt đầu gia nhập vào các tổ chức kinh
15
tế lớn trong khu vực và thế giới. Năm 1998, Việt Nam trở thành thành viên
của tổ chức Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC). Đây là một tổ
chức rất lớn, bao gồm 21 nớc thành viên, chiếm 25% diện tích và 40% dân số
của thế giới. Do vậy, các DNNN Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trờng xuất
khẩu, thu hút vốn đầu t nớc ngoài nhng cũng phải chịu áp lực cạnh tranh rất
lớn. Vấn đề CPH DNNN càng trở nên cấp bách do tính cạnh tranh của các
DNNN ở Việt Nam còn yếu. Do vậy, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW

Đảng khoá VIII (tháng 12/1997) đã nêu rõ Phân định loại doanh nghiệp
công ích và doanh nghiệp kinh doanh, xác định loại doanh nghiệp Nhà nớc
cần giữ 100% vốn, loại doanh nghiệp Nhà nớc cần nắm tỷ lệ cổ phần chi phối,
loại doanh nghiệp Nhà nớc chỉ cần giữ tỷ lệ cổ phần ở mức thấp và Đối với
các doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần giữ 100% vốn, cần lập kế hoạch cổ
phần hoá để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu quả . Sau đó,
Chính Phủ đã ban hành Nghị định 44/CP với nhiều điểm mới giúp tiến độ
CPH đợc đẩy nhanh, tiêu biểu là sự thay đổi trong quy định về diện CPH. Lần
đầu tiên Nhà nớc quy định tất cả các DNNN không thuộc diện Nhà nớc phải
nắm giữ 100% đợc phép tiến hành CPH, do đó diện CPH đợc mở rộng hơn tr-
ớc rất nhiều; hình thức CPH đợc quy định đa dạng hơn; u đãi dành cho DN
CPH và ngời lao động nhiều hơn, đặc biệt Nghị định đã chú ý tới ngời lao
động nghèo trong DNNN dựa trên tinh thần của Thông báo số 63/TB-TW
ngày 4/9/1997 của Bộ chính trị. Cơ chế chính sách về cơ bản là thuận lợi cho
việc CPH DNNN và việc CPH DNNN cũng đã trở nên quen thuộc với các
DNNN, cơ quản lý nhà nớc và ngời dân. Kết quả, số DNNN đợc chuyển thành
CTCP trong giai đoạn này là là 834 doanh nghiệp, trung bình mỗi năm CPH
280 doanh nghiệp. Nh vậy tiến độ CPH đã nhanh hơn nhiều lần so với giai
đoạn trớc. Nhiều Bộ, ngành, địa phơng, Tổng công ty đã tích cực thực hiện
CPH, điển hình là Hà Nội; thành phố Hồ Chí Minh; Nam Định; Thanh Hoá;
Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; các Tổng công ty :
Hàng hải; Cà phê; Than; Xi-măng; Dệt may.
Tuy nhiên vẫn cha năm nào việc CPH DNNN đạt chỉ tiêu kế hoạch. Từ
năm 1999, Chính Phủ đã giao chỉ tiêu CPH cho từng bộ, ngành, địa phơng,
tổng công ty. Năm 1999, kế hoạch CPH trong cả nớc là 505 doanh nghiệp, nh-
ng thực tế chỉ có 247 doanh nghiệp đợc CPH, đạt 49% kế hoạch. Năm 2000,
kế hoạch CPH trong cả nớc là 508 doanh nghiệp, nhng thực tế chỉ có 218
doanh nghiệp đợc CPH, đạt 38,6% kế hoạch. Những bộ, ngành, địa phơng,
tổng công ty có tốc độ CPH chậm là : Bộ Công nghiệp; Bộ Thuỷ sản; tỉnh Cần
16

Thơ; Khánh Hoà; Quảng Ninh; Vĩnh Phúc; Tổng công ty Hoá chất; Tổng công
ty Thép. Những Tổng công ty 90 không CPH đợc DNNN nào là : TCT Dầu
khí, TCT Hàng không, TCT Thuốc lá, TCT Giấy, TCT Công nghiệp tàu thuỷ,
TCT Cao su, TCT Lơng thực miền Nam. Đến hết năm 2001, vẫn còn 6/13 Bộ;
21/26 tỉnh cha có DNNN nào đợc CPH. Nguyên nhân lớn nhất dẫn tới tình
trạng trên là sự níu kéo của các giám đốc DNNN và cơ quan chủ quản của
doanh nghiệp.
2.1.4 Giai đoạn 4 (từ 7/2002 đến 12/2004)
Trong giai đoạn này, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế
thế giới. Ngày 13/7/2000, Việt Nam ký Hiệp định thơng mại song phơng Việt
- Mỹ. Đây là một hiệp định thơng mại có tính toàn diện, theo đó Việt Nam sẽ
hợp tác với Mỹ trong các lĩnh vực : thơng mại hàng hoá (trade in goods); th-
ơng mại dịch vụ (trade in service); quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property
rights); phát triển quan hệ đầu t (development of investment relation); tạo
thuận lợi cho kinh doanh doanh (bussiness facilitation). Việt Nam cam kết sẽ
mở cửa hầu hết các lĩnh vực cho các nhà đầu t và xuất nhập khẩu của Mỹ theo
một lộ trình từ 3 đến 5 năm. Việt Nam cũng đã tham gia Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA), khởi đầu là Thoả thuận u đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT). Theo đó, từ năm 2003, Việt Nam phải giảm thuế nhập khẩu hầu hết
các nhóm hàng từ 20-40% xuống còn 10-15%. Đến năm 2006, Việt Nam phải
giảm thuế hàng nhập khẩu xuống còn 0-5%. Việt Nam cũng đàm phán để gia
nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), tiền thân là GATT, một tổ chức có
liên quan chát chẽ tới Liên hợp quốc, đợc thành lập từ tháng 1/1948 với mục
đích là giảm bớt hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hoạt động thơng
mại quốc tế. WTO là một hiệp ớc thơng mại đa phơng với những nguyên tắc
cơ bản : (1) Các nớc thành viên giành cho nhau quy chế tối huệ quốc (Most
Favored Nation _ MFN); (2) Các nớc thành viên không đợc bảo hộ nền công
nghiệp trong nớc bằng các biện pháp nh trợ cấp xuất khẩu; đặt hạn ngạch nhập
khẩu và các biện pháp khác. Tham gia vào WTO, các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ phải cạnh tranh ở cả thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Trung Quốc đã trở

thành thành viên của WTO. Những hàng hoá xuất khẩu vốn là thế mạnh của
Việt Nam nh hàng may mặc, giày da, nông sản cũng là những hàng hoá có
tính cạnh tranh cao của Trung Quốc. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc
biệt là các DNNN phải đợc nâng cao hiệu quả hoạt động để có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp nớc ngoài. Do đó, Đảng đã chủ trơng phải đẩy mạnh tiến
trình CPH DNNN. Nghị quyết Hội nghị TW ba, khoá IX (năm 2001) coi việc
17
đẩy mạnh CPH những doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần thiết giữ 100%
vốn là khâu quan trọng để tạo bớc chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao
hiệu quả của DNNN. Nghị quyết Hội nghị TW chín, khoá IX đã khẳng định
tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả khu vực doanh
nghiệp Nhà nớc, trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc . Do đó,
Chính Phủ đã ban hành Nghị định 64/CP với nhiều điều khoản hợp lý hơn, có
tác dụng thúc đẩy CPH. Kết quả số DNNN đợc CPH trong gia đoạn này là
1.285 doanh nghiệp, trung bình mỗi năm có 643 DNNN đợc CPH. Tiến độ
CPH tiếp tục đợc đẩy nhanh hơn trớc. Một số bộ CPH nhanh là : Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải.
Tuy nhiên, vẫn cha có năm nào việc CPH đạt chỉ tiêu kế hoạch. Năm
2003, kế hoạch của Chính Phủ là CPH 1.600 DNNN, kết quả chỉ có 554 doanh
nghiệp đợc CPH, đạt 60% kế hoạch. Năm 2004 việc CPH diễn ra nhanh nhất
nhng cũng chỉ đạt 68% chỉ tiêu kế hoạch. Một số tỉnh, tổng công ty CPH
chậm nh : Kiên Giang, Lai Châu, Tổng công ty Dầu khí, Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ. Về thời gian trung bình để CPH 1 DNNN, theo ông Hồ Xuân
Hùng, phó trởng Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp trung ơng,
trong 3 năm 2002 đến 2004, thời gian bình quân để CPH một DNNN là 15
tháng (tính từ thời điểm thành lập ban đổi mới tại doanh nghiệp cho đến khi
DN CPH có đăng ký kinh doanh), trong đó 30% - 50% thời gian đợc giành
cho việc định giá. Công ty Ernst & Young cũng đã tiến hành khảo sát 492
DNNN đợc CPH trong năm 2003 và 6 tháng đầu năm 2004 (chiếm 87% tổng
số DNNN đã hoàn thành CPH trong giai đoạn này), kết quả nh sau : để hoàn

thành CPH một DNNN cần 411 ngày, trong đó, thời gian từ khi thành lập ban
đổi mới doanh nghiệp đến khi bắt đầu định giá là 137 ngày, thời gian bắt đầu
định giá đến khi phê duyệt giá trị doanh nghiệp là 122 ngày, thời gian để hoàn
thành các công việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp, phê duyệt phơng án, bán
cổ phiếu, họp Đại hội đồng cổ đông, đăng ký kinh doanh là 150 ngày. Nh vậy,
thời gian trung bình để CPH 1 DNNN ở Việt Nam quá dài so với yêu cầu về
tiến độ CPH và so với tốc độ CPH ở các nớc khác. Từ 8/2004 đến hết năm
2006, chúng ta phải CPH hơn 1.400 DNNN. Nhng với tốc độ này thì nhiệm vụ
rất khó hoàn thành.
Tổng kết việc thực hiện CPH DNNN từ năm 1992 đến năm 2004
Số DNNN đợc CPH từ năm 1992 đến năm 2004 và cơ cấu các DN CPH
tính đến ngày 31/12/2004 đợc thể hiện trong bảng 3 và bảng 4 dới đây
Bảng 3 Kết quả CPH DNNN 1992 - 2004
18

Năm Số DNNN đợc CPH Số cộng dồn
Năm 1992-1998 123 123
Năm 1999 247 370
Năm 2000 218 588
Năm 2001 205 793
Năm 2002 164 957
Năm 2003 532 1.489
Năm 2004 753 2.242
(Nguồn : Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW)
Bảng 4 Cơ cấu các DN CPH tính đến 12/2004
STT Các DNNN đợc CPH đến 12/2004 Tỷ trọng
1 Các DNNN thuộc tỉnh 74%
2 Các DNNN trực thuộc Bộ 12%
3 Các DNNN thuộc Tổng công ty 90 8%
4 Các DNNN thuộc Tổng công ty 91 6%.

(Nguồn : Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW)
Hiệu quả của các DNNN sau khi đợc CPH tăng nhanh rõ rệt. Theo số
liệu điều tra của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW, trong 435 DN CPH,
92,72% hoạt động hiệu quả hơn, 4,85% hoạt động không thay đổi và 2,43%
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn so với trớc khi đợc CPH. Tuy nhiên
hầu hết các doanh nghiệp đợc CPH đều có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ lạc
hậu, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Chỉ có 10% số DN CPH có vốn
hơn 10 tỷ đồng. Rất ít doanh nghiệp có vốn lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nh Vina Milk với 1.500 tỷ đồng vốn Nhà nớc, Mía đờng Lam Sơn 92 tỷ
đồng, Đờng La Ngà 82 tỷ đồng. Số cổ phần đợc bán cho cổ đông ngoài doanh
nghiệp còn thấp (đợc thể hiện qua bảng 5). Do đó, tính đến ngày 31/12/2004,
số vốn Nhà nớc đợc CPH mới chỉ chiếm 8% tổng số vốn nhà nớc tại các
doanh nghiệp.
Bảng 5 Cơ cấu sở hữu ở các DN CPH tính đến 12/2004
Nhà nớc 45,6%
Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp 39,3%
Cổ đông ngoài doanh nghiệp 15,1%
(Nguồn : Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW)
Tiến độ CPH DNNN ở một số Bộ, ngành, địa phơng cụ thể :
ở Hà Nội, từ năm 1998 đến năm 2004, mới chỉ có 14 DNNN của thành
phố đợc CPH. Nh vậy trung bình hàng năm, Hà Nội chỉ CPH đợc từ 2 cho đến
19
3 doanh nghiệp. Với tốc độ này, phải mất 10 năm Hà Nội mới hoàn thành kế
hoạch CPH trên 30 doanh nghiệp tính đến năm 2005
Thành phố Hồ Chí Minh CPH đợc 180 DNNN kể từ khi chơng trình
CPH DNNN đợc triển khai. Bốn DN CPH có vốn điều lệ hơn 100 tỷ đồng là :
khách sạn Bông Sen, khách sạn Quê Hơng, công ty Savico, công ty vận tải
biển Sài Gòn. Riêng năm 2004, thành phố CPH đợc 45 DNNN. Theo Ban chỉ
đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp thành phố, gần 2/3 số DN CPH nâng
cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đó là những doanh nghiệp vốn có lợi

thế độc quyền, có thị trờng tiêu thụ ổn định, tình hình tài chính đã đợc lành
mạnh hoá trớc khi CPH nh REE, GEMADEBT, VIFOCO, TRIBECO,
SAVIMEX, Bông Bạch Tuyết, May Sài Gòn 3, Công ty giao nhận kho vận
ngoại thơng. Với CTCP Cơ điện lạnh (REE), một trong những DNNN đợc
CPH đầu tiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nâng cao thấy rõ. REE có
vốn ban đầu là 16 tỷ đồng, sau 10 năm kể từ khi đợc CPH, vốn tăng 15 lần,
doanh thu tăng 10 lần, lợi nhuận tăng 7 lần, các khoản nộp ngân sách tăng 4
lần, số lao động tăng từ 334 lên 788, sản phẩm của công ty ngày càng đa
dạng. CTCP Đại lý liên hiệp vận chuyển (MEGADEBT) sau 10 đợc CPH
(1992-2002), vốn điều lệ tăng 30 lần, tỷ suất lợi nhuận sau trên vốn chủ ở mức
25%- 30%/năm, công ty đảm bảo việc làm ổn định cho 500 lao động (làm
việc ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, và
các cảng biển trong cả nớc) với mức thu nhập 5 triệu đồng/tháng. CTCP Việt
Phong sau 7 năm đợc CPH, vốn điều lệ tăng từ 7,9 tỷ đồng lên 25 tỷ đồng. Sau
khi đợc CPH, các doanh nghiệp có mức doanh thu tăng bình quân 27,6%/năm,
lợi nhuận trớc thuế tăng 119%/năm, cổ tức đạt mức 15%-17%/năm
Thực hiện Chỉ thị số 20/1998/Ct-TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tớng
Chính Phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới DNNN, thành phố Hải Phòng đã
xây dựng Đề án tổng thể sắp xếp và đổi mới 153 DNNN thuộc UBND thành
phố giai đoạn 1998-2000 và 2001-2005. Trong thời gian qua, 39 DNNN của
thành phố đã đợc CPH và hoạt động dới hình thức CTCP từ 1 đến 5 năm, 27
doanh nghiệp đang hoàn thành thủ tục CPH. Tổng vốn điều lệ của các DN
CPH là 200 tỷ đồng , phần vốn Nhà nớc tại các doanh nghiệp trớc khi chuyển
đổi là 145 tỷ đồng, nh vậy tổng số vốn đợc huy động thêm là 50 tỷ đồng. Một
số DN CPH đã tiếp tục phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ nh CTCP Giấy
Hải Phòng, CTCP Sơn, hoá chất Minh Đức, CTCP Chế biến thuỷ sản Cát Hải.
DN CPH thành công điển hình là CTCP Giấy Hải Phòng đợc CPH vào năm
1999, năm 2001 là doanh nghiệp đầu tiên của miền bắc đợc cấp giấy phép
20
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, hiện có mức cổ tức tới

30%/năm. Tuy nhiên, thành phố cũng có một số doanh nghiệp thuộc diện CPH
hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài nh Công ty thảm Hàm Kênh, Công ty
thơng mại Ngô Quyền cha thể đợc CPH nhanh đợc, đến 31/12/2004, vẫn còn
87 doanh nghiệp cần đợc CPH trong khi thời gian phải hoàn thành công việc
chỉ còn 1 năm nữa.
Theo Đề án CPH đợc Chính Phủ phê duyệt năm 2001, tỉnh Đà Nẵng
phải CPH 18 trong tổng số 55 DNNN thuộc tỉnh tính đến năm 2005. Sau 3
năm (9/2001 - 9/2004), Đà Nẵng mới CPH đợc 10 doanh nghiệp, đạt 55,55 %
chỉ tiêu kế hoạch.
Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong số các tỉnh thực hiện CPH chậm nhất.
Năm 2004, chỉ có 16 DNNN của tỉnh đợc CPH. Theo báo cáo của Chi cục Tài
chính doanh nghiệp của tỉnh, chỉ có 5/11 doanh nghiệp đang thực hiện CPH có
lợi nhuận, tình hình tài chính lành mạnh, có thể tiến hành CPH đúng tiến
độ. Các doanh nghiệp còn lại gặp khó khăn trong vẫn đề xử lý tài chính nên
không thể CPH đúng tiến độ. Đó là các công ty : Thơng mại - dịch vụ, Dịch vụ
du lịch quốc tế, Chế biến xuất khẩu thuỷ sản Vũng Tàu, Dịch vụ hậu cần thuỷ
sản, Xây dựng và phát triển đô thị, Tramasuco. Công ty Dịch vụ hậu cần thuỷ
sản có nhiều khoản nợ phải thu khó đòi đợc chuyển giao từ đơn vị tiền thân.
Công ty không đầy đủ hồ sơ về các khoản nợ này, do đó việc xử lý nợ gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra, công ty phải chuyển giao cho các đơn vị khác một
số tài sản có giá trị lớn nhng không đợc sử dụng hiệu quả nh cảng Lộc An, tàu
dịch vụ hậu cần thuỷ sản, sau đó công ty mới có thể tiến hành định giá đợc.
Công ty Thơng mại - dịch vụ đợc Nhà nớc giao cho số vốn là 9 tỷ đồng 569
triệu đồng.Vốn công ty đã thực mất là 4 tỷ 167 triệu đồng, chiếm 43% vốn
Nhà nớc giao. Tuy nhiên, theo báo cáo của Ban đổi mới và phát triển doanh
nghiệp tỉnh, công ty có khả năng mất vốn tới 20 tỷ 167 triệu đồng. Nh vậy
công ty có khả năng mất hết vốn Nhà nớc và không thể thanh toán các khoản
nợ đến hạn, do đó không thể tiến hành CPH đợc. Công ty du lịch quốc tế cũng
đã mất hết vốn Nhà nớc và có nguy cơ phá sản vì công ty nợ một đối tác nớc
ngoài 5 triệu USD và họ đang tích cực đòi nợ. Nh vậy, những tồn tại tài chính

trong các DNNN thuộc diện CPH là lực cản lớn nhất đối với quá trình CPH
DNNN ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có 18 tổng công ty và 20
doanh nghiệp độc lập. Đây là một trong số những bộ CPH DNNN chậm nhất.
Năm 2003, Bộ đã CPH đợc 42 DNNN, chỉ đạt 58% chỉ tiêu kế hoạch. Số
21
DNNN trực thuộc Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn khá lớn (hơn 400
doanh nghiệp), hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong số các tổng
công ty 90, tổng công ty có mức vốn điều lệ cao nhất là 1.000 tỷ đồng, thấp
nhất đạt 100 tỷ đồng. Những doanh nghiệp thành viên có mức vốn điều lệ
trung bình là 5 tỷ đồng. Có những doanh nghiệp chỉ có mức vốn từ 0,8 - 1 tỷ
đồng. Phần lớn các doanh nghiệp bị thua lỗ. Một số tổng công ty thua lỗ liên
tiếp trong nhiều năm nh Tổng công ty Mía đờng, Tổng công ty Dâu tằm tơ.
Nhiều doanh nghiệp buộc phải đợc xử lý tài chính mới có thể tiến hành CPH
đợc nh : công ty Tiếp thị, toàn bộ các doanh nghiệp thuộc ngành mía đờng,
dâu tằm tơ, thuỷ lợi, chăn nuôi, kinh doanh lơng thực, cà phê, lâm nghiệp.
Bộ thơng mại năm 1998 đặt kế hoạch CPH 7 doanh nghiệp, kết quả chỉ
CPH đợc 1 doanh nghiệp, kế hoạch năm 1999 là CPH 12 doanh nghiệp song
thực tế chỉ đạt đợc 5 doanh nghiệp, năm 2000 kế hoạch đạt ra là CPH 19
doanh nghiệp thì thực tế chỉ đạt đợc 8 doanh nghiệp, năm 2001 CPH đợc 5
doanh nghiệp so với kế hoạch là 19 doanh nghiệp, trong năm 2002 chỉ có 4
doanh nghiệp CPH thành công. Nh vậy, sau 5 năm triển khai ngành thơng mại
chỉ CPH đợc 23 doanh nghiệp, tốc độ chỉ đạt 20% kế hoạch năm
2.2 Một số nguyên nhân làm chậm tiến độ CPH DNNN ở Việt Nam
2.2.1 Về phía Nhà nớc
2.2.1.1 Nhà nớc vẫn có sự phân biệt đối xử giữa DNNN và doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Đây chính là nguyên nhân lớn nhất khiến tiến trình CPH DNNN ở Việt
Nam diễn ra chậm. Luôn có một khoảng cách lớn giữa chính sách coi mọi
thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật và thực tiễn. DNNN vẫn đợc

hởng rất nhiều u đãi về tín dụng, đất đai, thuế, hạn ngạch xuất nhập khẩu, đợc
u tiên thực hiện những đơn đặt hàng hay gói thầu của Nhà nớc DNNN thờng
đợc Nhà nớc bổ sung vốn, xoá nợ hoặc bảo lãnh, ít có nguy cơ bị phá sản do
các chủ nợ (phần lớn là các DNNN khác) vẫn tin tởng khách nợ của họ sẽ đợc
hỗ trợ bởi Chính Phủ, các bộ, UBND. Ngoài ra, tần xuất thanh tra, kiểm tra
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lớn hơn nhiều so với các DNNN. Vì
DNNN đợc hởng nhiều u đãi nh trên nên lãnh đạo DNNN không muốn tiến
hành CPH, nếu bị bắt buộc phải CPH thì tìm cách chây ỳ, do đó tiến độ
CPH bị chậm.
2.2.1.2 Nhà nớc chậm bổ sung, sửa đổi luật về CPH DNNN :
Vấn đề định giá
Về tổ chức tiến hành định giá. Theo Nghị định 64/CP, việc định giá
22
DNNN có thể đợc thực hiện bởi Hội đồng định giá hoặc một tổ chức trung
gian nh ngân hàng thơng mại, công ty tài chính. Việc định giá DNNN đợc
thực hiện bởi Hội đồng định giá thờng không chính xác và kéo dài vì các
thành viên trong Hội đồng định giá (bao gồm lãnh đạo trong doanh nghiệp và
cán bộ của các bộ, sở) thờng không có đủ chuyên môn và thờng nghiêng về
các mục tiêu quản lý riêng nên khó thống nhất với nhau. Ví dụ, để xác định
giá trị doanh nghiệp, 2 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Điện tử - Tin học
Việt Nam, 4 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Điện lực đã phải mời rất nhiều
các đoàn kiểm tra khác nhau của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ và
môi trờng, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và đầu t, Tổng cục Địa chính. Các
đoàn kiểm tra không thống nhất đợc ý kiến nên các doanh nghiệp đã phải chờ
hơn một năm. Kết quả định giá của Hội đồng định giá không khách quan vì cổ
phần của DN CPH đợc u tiên bán cho những ngời trong doanh nghiệp, ngời
định giá doanh nghiệp vừa là ngời bán, vừa là ngời mua cổ phần, họ sẽ định
giá thấp doanh nghiệp để dễ dàng mua đợc cổ phần của doanh nghiệp. Đây là
một hiện tợng tiêu cực trong lĩnh vực CPH DNNN cần đợc loại bỏ.
Về phơng pháp định giá, theo Nghị định 64/CP, có 2 phơng pháp định

giá chính là phơng pháp tài sản ròng và phơng pháp chiết khấu theo dòng tiền
(DCF)
(1) Phơng pháp tài sản ròng là phơng pháp định giá doanh nghiệp dựa
trên giá trị thị trờng tại thời điểm định giá của các tài sản của doanh nghiệp.
Phơng pháp này dễ đợc áp dụng nhng không giúp cơ quan định giá tính đủ giá
trị doanh nghiệp vì không tính đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong t-
ơng lai. Vì vậy, trên thế giới, phơng pháp này thờng chỉ đợc áp dụng đối với
các doanh nghiệp đang gặp khó khăn, không có khả năng phát triển trong tơng
lai.
(2) Phơng pháp chiết khấu theo dòng tiền là phơng pháp định giá doanh
nghiệp dựa trên các dòng tiền dự tính từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là một phơng pháp định giá tiên tiến trên thế giới, mới đợc
áp dụng ở Việt Nam. Nó giúp tổ chức định giá xác định chính xác hơn giá trị
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khả năng phát triển trong tơng
lai, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Tuy nhiên để áp dụng ph-
ơng pháp này, doanh nghiệp phải tính những tỷ số chủ yếu nh (1) tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp trong 3-5 năm liền kề; (2) tỷ suất lợi nhuận dự kiến
của doanh nghiệp; (3) tỷ lệ tăng trởng của doanh nghiệp; (4) hệ số rủi ro của
doanh nghiệp. Việc xác định các tỷ số trên khá khó khăn. Theo các doanh
23
nghiệp, trong tình hình các chính sách thờng xuyên thay đổi nh hiện nay, họ
không thể chắc chắn về kết quả kinh doanh trong tơng lai. ở Việt Nam cũng
cha có một tổ chức nào xác định hệ số rủi ro của các doanh nghiệp. Vì vậy,
theo quy định, các doanh nghiệp có thể sử dụng hệ số rủi ro đợc ghi trong
Niên giám định giá 1999, Ibboston Associates, Inc. Tuy nhiên, hệ số rủi ro
trong niên giám sẽ không đợc chấp nhận nếu cao hơn tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngoài ra, để xác định các tỷ số trên, doanh nghiệp phải xác
định tỷ lệ tăng trởng của ngành, vùng. ở Việt Nam hiện nay, việc xác định tỷ
lệ trên rất khó khăn.
Về chi phí cho việc định giá. Theo quy định hiện hành, tổng chi phí cho

việc CPH một DNNN không quá 0,01% giá trị doanh nghiệp. Với mức chi phí
này, giá trị doanh nghiệp khó có thể đợc xác định một cách chuyên nghiệp, do
đó thiếu chính xác. Bởi vì nếu áp dụng phơng pháp giá trị tài sản ròng, các
doanh nghiệp khó có đủ kinh phí để thuê các chuyên gia kỹ thuật thẩm định
giá trị còn lại của các tài sản nh dây chuyền máy móc, thiết bị, nhà cửa Các
doanh nghiệp sẽ sử dụng giá trị còn lại đợc ghi trong sổ sách vốn đã quá lỗi
thời hoặc tự tính lại dựa trên ý kiến chủ quan của mình, do đó giá trị còn lại
của tài sản sẽ không đợc xác định một cách chính xác. Nếu áp dụng phơng
pháp DCF, doanh nghiệp không đủ kinh phí để thuê chuyên gia xác định các
tỷ lệ dự tính. Với nhiều doanh nghiệp, việc tính các tỷ lệ này nằm ngoài khả
năng của họ.
Thời điểm định giá doanh nghiệp và thời điểm phê duyệt chuyển
DNNN thành CTCP còn quá xa.Vì vậy có những doanh nghiệp phải xác định
lại giá trị, khiến việc CPH kéo dài.
Vấn đề xử lý tài chính
Nhiều DNNN thua lỗ, nợ đọng kéo dài, thậm chí mất hết vốn nhng vẫn
đợc đa vào diện CPH. Thời gian để xử lý các khoản nợ, lỗ trong các doanh
nghiệp này rất dài. Ví dụ, một công ty liên hợp thực phẩm ở Hà Tây đã hoàn
thành việc định giá doanh nghiệp vào tháng 9/2003. Nhng do số nợ thuế tiêu
thụ đặc biệt lên tới 17 tỷ đồng, ngành thuế phải đề nghị Bộ Tài chính cho phép
xoá nợ. Trong thời gian chờ kết quả, doanh nghiệp không triển khai đợc các b-
ớc CPH tiếp theo. Quá tháng 9/2004 mà cha có kết quả, doanh nghiệp đã phải
xác định lại giá trị doanh nghiệp.
Chúng ta thờng cho rằng nên chọn doanh nghiệp hoạt động kém hiệu
quả, thua lỗ để CPH vì đây mới là đối tợng cần đợc sắp xếp lại để nâng cao
hiệu quả. Nhng các nhà đầu t thờng không mua cổ phiếu của những doanh
24
nghiệp này vì không muốn kế thừa các khoản nợ cũ của doanh nghiệp. Bản
thân một số DNNN bị thua lỗ, nợ đọng cũng không muốn CPH vì nếu CPH họ
sẽ phải dành phần lớn tiền bán cổ phiếu để bù lỗ, trả nợ, chi trả cho ngời lao

động theo chính sách, vốn sẽ không còn để đầu t phát triển. Trên thực tế, trong
số hơn 600 DNNN đã CPH, hầu hết là những doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả cao. Điều đó có nghĩa là những DNNN thua lỗ rất khó thực hiện CPH.
Vấn đề lao động dôi d
Việc giải quyết những khoản lỗ, nợ dù sao cũng không khó khăn bằng
việc giải quyết những lao động dôi d. Thực tế cho thấy, trong quá trình sắp xếp
lại DNNN nói chung và CPH DNNN nói riêng, tình trạng d thừa lao động là
không thể tránh khỏi. Theo số liệu của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp
TW năm 2002, tình trạng d thừa lao động ở các DNNN có 2 mức độ : d thừa
thực tế (chiếm 7,2% tổng số lao động trong các DNNN); d thừa tiềm năng
(đối tợng có thể cắt giảm mà không ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chiếm 9,5% tổng số lao động trong các DNNN).
Tình trạng d thừa lao động ở các DNNN địa phơng thờng nghiêm trọng hơn
các DNNN do Trung ơng. Các doanh nghiệp ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
dịch vụ, thơng mại có tình trạng d thừa lao động nghiêm trọng hơn các doanh
nghiệp ở lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Lao động vô thời hạn
(số biên chế cũ) có tỷ lệ d thừa cao nhất, sau đó là lao động dài hạn, cuối cùng
là lao động theo hợp đồng thời vụ (dới 1 năm). Có bốn nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng d thừa lao động ở các DNNN: (1) DNNN gặp khó khăn về tiêu
thụ sản phẩm; (2) Lao động trong DNNN không đáp ứng đợc trớc sự thay đổi
của công nghệ; (3) DNNN thiếu hệ thống quản lý nguồn nhân lực hiện đại; (4)
Trách nhiệm của ngời đứng đầu doanh nghiệp trong việc tuyển dụng và sử
dụng lao động cha đợc quy định rõ ràng. Số lao động d thừa khó kiếm việc
làm mới, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Để giải quyết vấn đề này, Đảng và
Nhà nớc chủ trơng : Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động cùng giải quyết.
Một số giải pháp cụ thể đã đợc đa ra là : khuyến khích ngời lao động d thừa tự
nguyện nghỉ; hạ tuổi hu trong một số ngành; đào tạo lại lao động; cho lao
động vay với lãi suất thấp để họ tự tạo công việc cho mình. Tuy nhiên, những
giải pháp trên cha đợc thực hiện nghiêm túc và cần đợc bổ sung. Ngoài ra, một
số văn bản luật về lao động gián tiếp cản trở việc CPH DNNN, ví dụ điều 31

trong Bộ luật lao động quy định : trờng hợp doanh nghiệp chuyển quyền sở
hữu thì ngời sử dụng lao động kế tiếp vẫn phải thực hiện hợp đồng với tất cả
lao động của doanh nghiệp. Việc cho thôi việc đối với 3 chức danh là giám
25

×