Tìm hiểu về thực trạng và các giải pháp để tiến hành cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam hiện nay
Đ
i nên CNXH từ nớc nông nghiệp lạc hậu.Đảng ta luôn xác định xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội , thực hiện công nghiêp hoá hiện đại hoá xem là
nhiệm vụ hàng đẩu . Trong hoàn cảnh đó chúng ta chủ trơng xây dựng một nên
kinh tế đa phơng hoá và đa dạng hoá hớng mạnh về xuất khẩu và khuyến khích
xuất khẩu. Tuy nhiên nền sản xuất trong nớc còn lac hậu,măc dù cả nớc hiện có
hơn 5600 doanh nghiệp nhà nớc,với tổng số vốn khoảng 126030 tỷ đồng (không
tính giá trị quyền sủ dụng đất) nhng hoạt động sản xuất kinh doanh của khối doanh
nghiệp cha mấy khả quan . Tính đến cuối tháng 5 năn nay,hoạt động sản xuất khinh
doanh tại một số bộ gặp khó khăn nh bộ NN&PTNT có 258 doanh nghiệp thì số
doanh nghiệp thua lỗ ở con số là 90 (chiếm 34%) nhiều doanh nghiệp trong số này
đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc giải thể,vì lỗ cộng dồn hoặc khó đòi và nhiều
doanh nghiệp dã đạt tiêu chuẩn lỗ 3 năm lỗ liên tục nhng vẫn cha bị giải thể mặc dù
2-3 năn nay không hoạt động . Tình trạng trên đã dẫn tới khẳ năng cạnh tranh hàng
hoá viêt nam trên thị trờng quốc tế và trong nớc ,đặc biệt là những mặt hàng chiến
lợc nh sắt thép ,xi măng ,phân bón ,kính xây dựng có giá cao hơn mức cùng loại
nhập khẩu từ 20-40%.nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là nhiều doanh
nghiêp nhà nớc không găn kế hoạch sản xuất kinh danh với hớng phát triển của
toàn nghành ,việc nên kế hoach không phùi hợp với mục tiêu ,nhiệm vụ đợc giao
,nhiều dự án đầu t không khả thi và đầu t đỏi mới công nghê chậm ,trình độ công
nghệ lạc hậu ,lao động thiếu việc làm và dôi d còn lớn .giải pháp chủ yếu đôỉ mới
và phát triển doanh nghiệp nhà nớc thì đẩy mạnh cổ phần hoá là khâu quan trọng
chỉ có cổ phần hoá mới có thể tạo chuyển biến cơ bản trong viêc nâng cao hiệu
quả ,tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động .chỉ có cổ phần hoá mới
phát huy vai trò làm chủ của ngời lao động ,của cổ đông và đặc biệt là tăng cờng
giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp .Tính đến ngày 15-8-2000 ,cả nớc đã cổ
phần hoá đợc 391 doanh nghiệp , bằng 7.4% tổng số doanh nghiệp nhà nớc hiện có
1
và 69 bộ phận doanh nghiệp với tổng số vốn nhà nớc đợc đánh giá lại khi cổ phần
hoá doanh nghiệp nói trên là 1920 tỷ đồng (tăng 12% so với trớc khi cổ phần
hoá),bằng 1.6%tổng số vốn nhà nớc trong các doanh nghiệp nhà nớc .Trong số
doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần hoá có 11 doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá
kinh doanh thua lỗ (sứ bát tràng ,nớc mắm thanh hơng, chè bảo lộc , du lịch tam
đảo .)
Các doanh nghiệp đã cổ phần hoá có vốn nhà nớc dới 1tỷ đồng là 161 doanh
nghiệp , chiếm 35%;loại từ 1-5 tỷ đồng là 177 doanh nghiệp , chiếm 38.5%;loại từ
5-10 tỷ đồng 94 doanh nghiệp ,chiếm 20.4%;loại trên 10tỷ đòng là 28 doanh
nghiệp, chiếm 6.1%.
Trong tổng số các doanh nghiệp đã cổ phần hoá , lĩnh vực công nghiệp , xây
dựng giao ,thông 57% thuộc các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ,
công nghiệp thực phẩm (may mặc , da dầy mỹ phẩm bao bì , bánh kẹo nớc giải
khát .) cơ khí tiêu dùng,cơ khí sửa chữa , khai thác khoáng sản
Tính đến 15-8-2000,doanh nghiệp nhà nớc đã đầu t một phân vốn để thành lập
đợc 279 công ty cổ phần mới với tổng số vốn nhà nớc là 868.8 tỷ đồng ,chiếm
46%tổng vốn điều lệ . Trong đó : Hà Nội 58 công ty (20.8%);TP Hồ Chí Minh 28
công ty(10%) ; Hải Phòng 6 công ty (2.1%) .Các công ty cổ phần mới đ ợc thành
lập chủ yếu trong các ngành : khai thác khoáng sản thông dụng , quy mô nhỏ sản
xuất hàng tiêu dùng ..Các công ty cổ phần này theo báo cáo đều hoạt động có
hiệu quả . Trong 279 công ty cổ phần thì có 267 công ty (96.4%) sản xuất kinh
doanh có lãi , 12 công ty còn lại (3.6%) hoà vốn . Các công ty mới thành lập đã
thực sự tiến hành hoạt động kinh doanh theo cung cầu thị trờng.
Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp cổ phần hoá
Do thời gian của phần lớn doanh nghiệp cổ phần hoá còn ngắn , khi chuyển sang
công ty cổ phần lại dơi vào thời điểm tăng trởng nên kinh tế nớc ta bị sụt giảm nên
cần phải tiếp tục theo dõi chỉ đạo và theo dõi và bổ sung thêm vào thực tiễn .nhng
nếu lấy 40 doanh nghiệp đã cổ phần hoá t năm 1998 trở về trớc để xem xét đánh
giá thì phàan lơn doanh thu , lợi nhuận , nộp ngân sách , thu nhập của ngời loa
2
động , số lơng công nhân viên đều có tăng so với trớc khi cổ phần hoá . Bên cạnh
đó vẫn có doanh nghiệp mặt này hoặc mặt khác giảm so với trớc khi cổ phần .
Doanh thu tổng số tang từ 836 tỷ đồng trớc khi cổ phần hoá lê 1498 tỷ đồng vào
năm 1999 (gấp 1.8 lần ) . trong đó ,31 công ty doanh thu tăng va 9 công ty doanh
thu giảm . Các công ty cổ phần tăng điển hình là :Đại Lý Liên Liệp Vận Chuyển từ
16.6 nên 255 tỷ đồng ; Cơ Điện Lạnh từ 46.6 lên 196.6 tỷ đồng ; Cáp và Vật Liệu
Viễn Thông từ 55.4 lên 117 tỷ đồng .Các công ty cổ phần có doanh thu thu giảm
là : Hoá Chất Sông Cấm từ 40.2 tỷ đồng xuống 18 tỷ đồng ; Đồ Hộp Hạ Long từ
63.5 tỷ đồng xuống 42.8 tỷ đồng ; Thơng Mại Hai Bà Trng từ 6 tỷ xuống 2.9 tỷ .
Nguyên nhân là các công ty này hoạt động trong những ngành thời gian qua thị tr-
ờng bị bó hẹp ,sau hki chuyển thành công ty cổ phần tập chung vào kinh doanh có
hiệu quả hơn nên doanh thu sụt giảm .
Lợi nhuận tổng số tăng từ 64.1 lên 180.2 tỷ đồng (gấp 2.8 lần ) . Trong đó , 35
công ty lợi nhuận tăng và 5 công ty có lợi nhuận giảm . Các công ty cổ phần có
mức tăng lợi nhuận đáng kể so với trớc khi cổ phần là ; Đồ Hộp hạ Long từ 0.43 tỷ
đồng lên 3.7 tỷ đồng ; Cao Su Sài Gòn từ 2.31 tỷ đồng lên 23 tỷ đồng ; Sơn Bạch
Tuyết từ 8.48 tỷ đồng lên 9.8 tỷ đồng . Các công ty cổ phần có mức lợi nhuận
giảm là Hoá Chất Sông Cấm từ 3.86 tỷ đồng xuóng 1.4 tỷ đồng ;Khách Sạn Sài
Gòn từ 5.24 xuống 2.13 tỷ đồng ; Ô Tô Khách
Hải Phòng từ 38 triệu đồng xuống 20 triệu đồng Nguyên nhân chủ yếu là sản
phẩm và dịch vụ của các công ty này chất lơng thấp ,lại cạnh tranh gay gắt ,thị
phần thu hẹp . Nên lợi nhuận không giữ đ ợc nh trớc.
Nộp ngân sách tổng số tăng từ 49.2 tỷ đồng lên 147.7 tỷ đồng . 32 công ty có
mức ngân sách tăng , 8 công ty có mức nộp ngân sách giảm . Các công ty có mức
nộp ngân sách lớn là : Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển từ 5.1 tỷ đồng lên 69 tỷ đồng
; Son Bạch Tuyết t 6.9 tỷ đồng lên 18.5 tỷ đồng ; Cao Su Sài Gòn từ 3.99 tỷ đồng
lên 5.98 tỷ đồng . Các công ty có mức nộp ngân sách giảm là ; Hoá Chất Sông
Cấm từ 1.01 tỷ đồng xuống 0.535 tỷ đồng ; Khách Sạn Sài Gòn từ 5.24 tỷ đồng
xuống 1.32 tỷ đồng . Lý do nộp ngân sách giảm là ngoài cac chính sách u đãi
3
trong cổ phần hoá ,các công ty nói trên còn gặp khó khăn kinh doanh , doanh thu
lợi nhuận giảm
Số lơng lao động tổng số tăng từ 6789 ngời lên 8250 ngời tăng 21.5% . 35 công
ty cổ phần có số lao động tăng nh ; Cơ Điện Lạnh từ 334 ngời lên 731 ngời ; Chế
Biến Xuất Khẩu Long An từ 900 lên 1280 ngời ; Hoá Chất Minh Đức từ 234 ngời
lên 275 ngời . Các công ty có số lao động giảm là ; hoá chất sông cấm từ 275 ng -
ời xuống 240 ngời ;Sơn Bạch Tuyết từ 193 xuống 190 ngời .
Thu nhập ngời lao đông bình quân tăng t 0.999 triệu đồng/ngời /tháng lên 1.207
triệu đồng/ngời/tháng (20.8%) . 33 công ty cổ phần có thu nhập tăng ,điển hinh là
công ty ; Bông Bạch Tuyết từ 2.8 triệu đồng lên 3.3 triệu đồng ; Chè Bảo Lộc từ
0.466 triệu đồng lên 0.628 triệu đồng . Tuy vậy có một số công ty thu nhập của
ngời lao động giảm so với trớc khi cổ phần nh ; Hoá chất Minh Đức từ 1.030 triệu
ngời xuống 0.6 triệu ngời ; Khách Sạn Sài Gòn từ 2.2 triệu đồng xuống 1.2 triệu
đồng . Sở dĩ có tình trạng này là thu nhập ng ời lao động trong công ty cổ phần
phụ thuộc trực tiếp vào kết quả sản xuất kinh doanh ,khi doanh thu lơi nhuận ở các
công ty này giảm , thì thu nhập của ngời lao động cũng giảm theo.
Những tồn tại yếu kém
Do nhận thức về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc cha đợc nhất quán trong
trong các cấp ,các ngành ,cha quán triệt và thể chế hoá đầy đủ Nghị Quyết Hội Đại
Hội VIII và Nghị quyết Hội Nghị Trung ơng lần thứ t về cổ phần hoá doang
nghiệp nhà nớc là Triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc để huy động thêm vốn , tạo thêm động lực để thúc đẩy doanh nghiệp nhà
nớc làm ăn có hiệu quả ,làm cho tài sản nhà nớc ngày càng tăng lên , không phải t
nhân hoá . Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc sẽ có nhiều doanth
nghiệp nhà nớc nắm đa số hay tỉ lệ cổ phần chi phối . Gọi thêm cổ phần hoặc bán
cổ phần cho ngời lao động tại doanh nghiệp , cho các tổ chức và cá nhân ngoài
doanh nghiệp tuỳ từng trờng hợp cụ thể ;vốn huy động đợc phải dùng để đầu t mở
rộng sản suất kinh doanh Đối với các doanh nghiệp nhà nớc không cần nắm
4
100% vốn ,cần lập kế hoach để tạo động lực phát triển , thúc đẩy làm ăn có hiệu
quả :
Cơ chế chính sách về cổ phần hoá cha đồng bộ ,quy trình và thủ tục còn phức tạp
,cha khuyến khích doanh nghiệp và ngời lao động hăng hái thực hiện cổ phần hoá
nh khống chế tỷ lệ mua cổ phần lần đầu ,quy định số cổ phần u đãi nói chung và
đối với cán bộ quản lý ,xử lý phần vốn t bổ sung ,nợ khó đòi và lao động khó đòi..
Cha tao môi trờng thực sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nh sử dụng
vốn , vay vốn , xuất nhập khẩu . Nên khi chyển thành công ty cổ phần thì thấy bị
thiêt thòi so với khi còn là doanh nghiệp nhà nóc .
Viêc chỉ đạo thc hiện : chính phủ cha có tổ chức chỉ đạo đủ mạnh , các bộ , các
ngành , địa phơng cha quan tâm đúng mức đến công ty cổ phần hoá , còn trông chờ
vào vào sự tự nguyện của doanh nghiệp ,công tác tuyên truyền ch đợc chú trọng ,
ch có cơ chế chính sách để ngời lao động trong doanh nghiệp giữ đợc cổ phần sau
khi mua .
Tổ chức đảng sau khi doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá cha đợc đổi mới về nội
dung , phơng thức hoạt động ,nên lúng túng trong sinh hoạt ,cha phát huy tốt vai trò
của mình .
Về thực hiện mục tiêu cổ phần hoá
Mục tiêu huy động thêm vốn trong xã hội và làm cho tài sản nhà nớc ngày càng
tăng lên.
Trong 460 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp đã cổ phần hoá ,vốn nhà nớc
đợc đánh giá lại khi cổ phần hoá là 1920 tỷ đồng (tăng 105 so với trớc khi cổ phần .
Khi cổ phần hoá ,nhà nớc giữ 792 tỷ đồng ,phần còn lại 1128 tỷ đồng đợc bán chi
ngời lao động trong và ngoài doanh nghiệp , số tiền thu đợc đ vaò Quỹ Hỗ Trợ sắp
xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc . Sau khi cổ phần hoá ,các công ty cổ
phần hoá còn phát hành thêm 772 tỷ đồng cổ phiếu để thu hút vốn . Từ thc tế này
,có thể nói do quy mô vốn nha nớc của các doanh nghiệp cổ phần hoá nói chung là
5