Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ và đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ tại công ty May Phố Hiến.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.07 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................4
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM.................................7
1.1 Khái niệm, vai trò của tiêu thụ sản phẩm...............................................7
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiêu thụ sản phẩm..........................................7
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm.................................................7
1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm............................................8
1.2.1 Tổ chức hệ thống phân phối.................................................................8
1.2.2 Tổ chức lực lượng bán hàng................................................................9
1.2.3 Tổ chức bán hàng...............................................................................10
1.3 Các chính sách Marketing- Mix hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. 11
1.3.1 Chính sách sản phẩm .........................................................................11
1.3.2 Chính sách giá bán.............................................................................12
1.3.2.1 Các mục tiêu định giá bán...........................................................12
1.3.2.2 Một số phương pháp định giá.....................................................14
1.3.3 Chính sách phân phối........................................................................17
1.3.4 Chính sách xúc tiến bán hàng.............................................................19
1.4 Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sảnphẩm.....................................20
1.4.1 Khối lượng tiêu thụ sản phẩm.............................................................20
1.4.2 Doanh thu và lợi nhuận......................................................................20
1.4.3 Khả năng chiếm lĩnh thị trường..........................................................21
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm...................21
1.5.1 Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp........................21
1.5.2 Các nguyên nhân thuộc về khách hàng...............................................22
1.5.3 Các nguyên nhân thuộc về đối thủ cạnh tranh....................................22
1.5.4 Các nguyên nhân thuộc nhà nước.......................................................23
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 1 SV: Phạm Minh Trâm
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN.............24


2.1 Tổng quan về công ty may Phố Hiến.....................................................24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ...................................................25
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý........................26
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ của công ty ......................................................27
2.1.5 Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam
hiện nay.......................................................................................................28
2.1.5.1 Thị trường trong nước.................................................................28
2.1.5.2 Thị trường nước ngoài.................................................................29
2.1.6 Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm gia công xuất
khẩu hàng may mặc của Việt Nam...............................................................30
2.2 Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng gia công xuất khẩu may
mặc tại công ty may Phố Hiến......................................................................32
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
qua...............................................................................................................32
2.2.2 Giá trị tiêu thụ gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Phố
Hiến ............................................................................................................33
2.2.3 Tình hình tiêu thụ mặt hàng gia công theo chủng loại sản phẩm........35
2.2.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực..........................................38
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của công ty.....................................................................................................42
2.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác........................42
2.3.2 Các chính sách Markting- Mix hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
công ty May Phố Hiến.................................................................................45
2.3.2.1. Chính sách sản phẩm ............................................................45
2.3.2.2. Chính sách giá.............................................................................46
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 2 SV: Phạm Minh Trâm
2.3.2.3. Chính sách phân phối.................................................................47
.............................................................................................47
...................................................................................................................47

2.3.2.4. Các hoạt động xúc tiến hỗ trợ bán hàng....................................48
2.3.2.5 Một số đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường tiêu thụ
sản phẩm dệt may.....................................................................................50
2.4 Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm gia công xuất khẩu hàng may
mặc tại công ty may Phố Hiến......................................................................52
2.4.1 Những mặt đạt được từ hoạt động tiêu thụ gia công xuất khẩu..........52
2.4.2 Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu............................54
2.4.3 Những nguyên nhân tồn tại.................................................................55
2.4.3.1. Những nguyên nhân chủ quan...................................................55
2.4.3.2. Những nguyên nhân khách quan................................................56
CHƯƠNG III:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN................................................57
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới...................57
3.2 Đề xuất biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty may Phố
Hiến.................................................................................................................57
3.2.1 Biện pháp thứ nhất: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và mở rộng thị
trường..........................................................................................................57
3.2.2 Biện pháp thứ hai: Mở thêm của hàng giới thiệu sản phẩm để tăng
doanh thu.....................................................................................................61
3.2.3 Biện pháp thứ ba: Chú trọng nâng cao quảng cáo.............................63
KẾT LUẬN...............................................................................................68
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 3 SV: Phạm Minh Trâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước,
nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển đáng kinh ngạc không chỉ đối với
người dân Việt Nam mà còn đối với bạn bè quốc tế. Chỉ trong vòng hơn mười
năm, nền kinh tế từ chỗ trì trệ, khó khăn, lạm phát kéo dài đã tiến tới kiểm soát
và đẩy lùi được lạm phát, nền kinh tế luôn tiếp tục phát triển với tốc độ cao. Sự

phát triển của nền kinh tế đất nước đã làm cho đời sống của người dân được
nâng cao một cách rõ rệt. Để có được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của
hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động gia công xuất
khẩu nói riêng.
Với chiến lược phát triển kinh tế đất nước hướng về đẩy mạnh xuất khẩu
nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà
nước đã coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của chính sách kinh tế
đối ngoại. Nhà nước đã tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, khuyến
khích xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng Dệt May là một trong các mặt
hàng đó. Trong thời gian qua, ngành Dệt May đã đóng góp một phần quan trọng
trong sự phát triển chung của đất nước. Đây là ngành có thể khai thác tốt những
lợi thế so sánh của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Một thực tế là trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May thì
tiêu thụ mặt hàng gia công chiếm tới 90%. Điều đó khẳng định rằng hoạt động
gia công xuất khẩu vẫn rất cần thiết đối với ngành Dệt May Việt Nam. Phát triển
hoạt động gia công xuất khẩu là một giải pháp đối với các nước đang phát triển
như Việt Nam trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước khi mà khả năng về vốn và công nghệ còn hạn chế. Hoạt động gia công
xuất khẩu nói chung và gia công xuất khẩu hàng may mặc nói riêng góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho
đất nước.
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 4 SV: Phạm Minh Trâm
Công ty may Phố Hiến là Công ty TNHH vốn Nhà nước có sự phát triển
rất tốt trong sản xuất hàng Dệt May. Từ khi Nhà nước có chính sách mở cửa,
Công ty đã tự khẳng định mình vượt qua khó khăn thử thách để đứng vững.
Trong những năm 90 khi mà thị trường truyền thống bị thu hẹp Công ty đã
mạnh dạn thâm nhập vào các thị trường mới. Từ đó đến nay thị trường của Công
ty luôn được mở rộng, doanh thu từ các hoạt động xuất khẩu luôn chiếm hầu hết
trong tổng doanh thu của Công ty. Công ty đã tạo công ăn việc làm và thu nhập
ổn định cho người lao động, và đóng góp phần không nhỏ cho sự phát triển của

ngành Dệt May Việt Nam.
Trong tình hình thực tế của nước ta hiện nay, các mặt hàng có uy tín trên
thị trường quốc tế không phải là nhiều thì việc đẩy mạnh gia công xuất khẩu để
khai thác hết lợi thế so sánh của đất nước là rất cần thiết. Nhưng làm thế nào để
thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu là vấn đề đáng quan tâm không chỉ đối
với công ty may Phố Hiến mà còn đối với cả ngành Dệt May Việt Nam. Đây là
lý do để Em chọn đề tài:
Phân tích tình hình tiêu thụ và đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh sản lượng tiêu thụ tại công ty May Phố Hiến.
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của Em là dựa vào sự phân tích sản lượng
tiêu thụ của công ty may Phố Hiến để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
tiêu thụ gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Kết cấu của đề tài bao
gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty may Phố
Hiến.
Chương III: Phương hướng và một số biện pháp chính nhằm thúc đẩy
tiêu thụ hàng gia công xuất khẩu may mặc tại công ty may Phố hiến.
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên những
giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 5 SV: Phạm Minh Trâm
trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Do vậy, rất
mong được sự góp ý của các thầy, các cô cũng như ban giám đốc công ty,
phòng KHVT.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Mai Chi và các thầy cô giáo
trong khoa đã giúp đỡ chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án này.
Ngày…..tháng…..năm2010
Sinh viên
Phạm Minh Trâm

GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 6 SV: Phạm Minh Trâm
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm, vai trò của tiêu thụ sản phẩm
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiêu thụ sản phẩm
• Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá hình thái giá trị và quyền
sở hữu của sản phẩm nhằm đáp ứng hiệu quả của sản xuất hay tiêu
dùng.
• Bản chất của tiêu thụ sản phẩm: Trong điều kiện kinh tế thị trường,
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được hiểu là một quá
trình gồm nhiều công viêc khác nhau từ việc tìm hiểu nhu cầu, tìm
nguồn hàng, chuẩn bị hàng , tổ chức bán hàng, xúc tiến bán hàng…
cho đến các phục vụ sau bán hàng như: chuyên chở, lắp đặt bảo
hành…
 Tóm lại: hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao
gồm hai quá trinh có liên quan sau:
-Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, chuẩn bị tiếp nhận, phân loại, bao gói,
lên các nhãn mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đóng bộ, vận chuyển theo yêu cầu
khách hàng.
-Các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm,
nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng, đào tạo bồi dưỡng và quản trị lực
lượng bán hàng.
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm
 Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp vì có đảm bảo được công tác tiêu thụ doanh
nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là thu được lợi nhuận
cao nhất, từ đó có cơ sở tích luỹ và tiến hành tái sản xuất mở rộng.
 Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để tiến hành tái sản xuất. Quá trình sản
xuất bao gồm ba khâu: Sản xuất – lưu thông - tiêu dùng. Trong đó mỗi
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 7 SV: Phạm Minh Trâm

khâu đảm nhận một chức năng nhất định và có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Chỉ thông qua tiêu thụ sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp mới thu
vốn đầu tư vào quá trình sản xuất. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ làm
cho thu nhập tăng lên, từ đó mức lợi nhuận cũng tăng, doanh nghiệp có
điều kiện đổi mới công nghệ, phát triển nguồn vốn kinh doanh. Nếu việc
tiêu thụ sản phẩm không đạt được hiệu quả thì quá trình tiếp theo chỉ là
tái sản xuất giản đơn thậm chí là ngừng sản xuất.
 Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với khách hàng quen thuộc, vừa mở rộng quan
hệ với khách hàng mới, củng cố và tạo lập uy tín cho sản phẩm cũng
như uy tín của doanh nghiệp, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết
các vấn đề kinh tế cơ bản của sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm
không đơn thuần là mình bán cái gì sản xuất ra mà còn hiểu được nhu cầu thị
trường, nắm bắt thời cơ làm lợi cho doanh nghiệp.
Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm bao gồm:
+ Tổ chức hệ thống phân phối.
+ Tổ chức lực lượng bán hàng.
+ Tổ chức bán hàng.
+ Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Từ việc nghiên cứu các bước trên doanh nghiệp xây dựng cho mình một
kế hoạch tiêu thụ phù hợp với tiềm lực thực sự và nhu cầu của thị trường góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Tổ chức hệ thống phân phối
Phân phối là cách thức mà doanh nghiệp đa dạng các sản phẩm của mình
đến tay người tiêu dùng. Việc thiết lập được các kênh phân phối hợp lý sẽ đảm
bảo tốt cho các sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 8 SV: Phạm Minh Trâm

quả nhất. Những căn cứ để doanh nghiệp tổ chức được các kênh phân phối cho
phù hợp với thị trường là:
-Khối lượng nhu cầu thị trường và cơ cấu của nhu cầu
-Trạng thái của thị trường
-Tiềm năng và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Việc hoạch định các kênh phân phối có nội dung, chủ yếu là nghiên cứu
phân tích lựa chọn và tìm ra những phương pháp phù hợp với tình hình vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường, sẽ thúc đẩy, tăng cường khả năng liên kết và
nâng cao hiệu quả. Chính sách phân phối của doanh nghiệp đạt được hiệu quả
cao phụ thuộc rất lớn vào chính sách sản phẩm và chính sách giá cả của doanh
nghiệp.
1.2.2 Tổ chức lực lượng bán hàng
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, lực lượng bán hàng là cầu nối
trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng. Ngoài nhiệm vụ bán hàng, nhân viên
bán hàng còn đảm nhận và có trách nhiệm với các nhiệm vụ sau:
+Hỗ trợ cho các đại lý
+Tư vấn cho khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp
+Thu thập thông tin và những ý kiến phản hồi của khách hàng để doanh
nghiệp có thể nghiên cứu, điều chỉnh, thay thế cho phù hợp.
*Phân loại nhân viên bán hàng:
Tuỳ theo chức năng thương mại mà các nhân viên đảm nhận trong mạng
lưới phân phối mà doanh nghiệp có thể phân loại nhân viên bán hàng như sau:
-Người nhận đơn đặt hàng hoặc nhân viên viên này có nhiệm vụ đến các
điểm bán hàng trong hệ thống phân phối để nhận các đơn yêu cầu. Ví dụ đạt
diện của các hãng nước giải khát trong khu vực.
-Nhân viên giao nhận hàng: Có nhiệm vụ giao hàng đến các điểm bán và
nhận đơn dặt hàng cho các lần sau.
-Nhân viên thăm dò và tìm kiếm thị trường: Nhiệm vụ chủ yếu là tìm
kiếm các khách hàng nằm trong khu vực được phân công, có nhu cầu hoặc quan
tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp.

GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 9 SV: Phạm Minh Trâm
-Nhân viên kỹ thuật thương mại: Làm chức năng đảm bảo kỹ thuật cho
sản phẩm, hỗ trợ sau bán hàng.
-Nhân viên thương thuyết hợp đồng:Tuỳ theo cách tổ chức hệ thống phân
phối của công ty, nhân viên sẽ đảm nhân chức năng thương thuyết các điều
khoản hợp đồng với khách hàng khu vực hoặc ngành. Đồng thời đảm nhận luôn
chức năng theo dõi hợp đồng.
-Nhân viên sắp xếp trưng bày sản phẩm: Đảm nhận chức năng hỗ trợ các
điểm bán hàng, trong việc tổ chức điểm bán hàng, trưng bày sản phẩm, làm biển
quảng cáo…
-Nhân viên bán hàng: Thường trực tại các điểm bán hàng, tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, bán hàng và thu tiền.
chính vì vậy đội ngũ nhân viên là rất quan trọng. Doanh nghiệp cần phài có các
khoá đào tạo, tập huấn năng cao kỹ năng nghiệp vụ bàn hàng cho nhân viên.
1.2.3 Tổ chức bán hàng
Tổ chức bàn hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Đây là hoạt động mang tính nghệ thuật nhằm tác động tới tâm lý của người mua.
Bán được nhiều hàng nhất, hiệu quả nhất. Việc tổ chức bàn hàng bao gồm các
hạot động sau:
Doanh nghiệp cần chuẩn bị những sản phẩm của mình định tiêu thụ như:
Bảo đảm sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng, đóng bao gói và sắp xếp sản
phẩm cho đồng bộ.
Tổ chức hoạt động trong quan hệ với trung gian ở các kênh phân phối các
hoạt động chủ yếu bao gồm: Xác định cam kết giữa bên bán và bên mua, điều
kiện về giá cả, phương thức thanh toán, giao nhận hàng, ký kết các hợp đồng.
Riêng đối với các đại lý, doanh nghiệp phải có các điều kiện rằng buộc
chặt chẽ, cụ thể và khả năng kiểm soát. Đối với đại lý độc quyền, hợp đồng kinh
tế giữa doanh nghiệp với các đại lý độc quyền là cực kỳ quan trọng.
Trong các hợp đồng kinh tế giữa các đại lý, doanh nghiệp cần chú ý đến
các vấn đề sau:

+Ghi rõ tên hàng, số lượng và giá cả sản phẩm
+Vùng lãnh thổ địa lý mà đại lý có quyền bán
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 10 SV: Phạm Minh Trâm
+Thoả thuận lượng hàng hoá dự trữ
+Trách nhiệm quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
+Ghi rõ giới hạn các mặt hàng khácngoài hợp đồng
+Các khoản thưởng phạt
+Thời hạn hiệu lực và cam kết dự phòng để tiếp tục hợp đồng mới
1.3 Các chính sách Marketing- Mix hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
Marketing- Mix là tập hợp những công cụ marketing mà doanh nghiệp sử
dụng để theo đuổi những mục tiêu markting của mình trên thị trường mục tiêu .
Trong Markting- mix các nhà nghiên cứu phân loại ra làm bốn yếu tố, gọi
là chính sách 4p đó là: sản phẩm(product), giá cả(price), phân phối (place) và
khuyến mại (promotion).
1.3.1 Chính sách sản phẩm
Sản phẩm- hàng hoá là những yếu tố có thể thoả mãi nhu cầu hay ước
muốn của khách hàng, những lợi ích và khả năng đưa ra chào bán trên thị trường
với mục đích thu hút sự mua sắm, tiêu dùng.
Chính sách sản phẩm có vị trí quan trọng trong chính sách tiêu thụ . Nếu
chính sách sản phẩm không phù hợp, thị trường tiêu thụ hàng hoá sẽ ứ đọng ,
vốn không lưu thông được, hoạt động kinh doanh coi như thất bại.
Để có được chính sách sản phẩm đúng dắn, doanh nghiệp cần nghiên cứu
kỹ chu kỳ sống của sản phẩm và đặc trưng của mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống
để có những biện pháp chính sách và quyết định hợp lý.
chu kỳ sông của một sản phẩm bất kỳ có thể chia ra làm bồn giai đoạn : giai
đoạn tung sản phẩm vào thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi,
giai đoạn suy thoái.
*Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường: Sản phẩm chưa được người
tiêu dùng biết đến, số lượng tiêu thụ ít. Lợi nhuận ròng giai đoạn này hầu như
không có thậm chí lỗ. Doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí lớn cho việc

quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 11 SV: Phạm Minh Trâm
*Giai đoạn phát triển: Sản phẩm đã được người tiêu dùng biết đến, số
lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên rất nhanh, lợi nhuận tăng nhanh.Trong giai
đoạn này doanh nghiệp sử dụng rộng rãi các kênh phân phối.
*Giai đoạn chín muồi: Nhịp độ tiêu thụ chậm dần. Doanh nghiệp phải
chú ý đến các đòi hỏi khác của khách hàng đối với sản phẩm, bán hàng cá nhân
phát huy tác dụng trong giai đoạn này.
*Giai đoạn suy thoái: Doanh nghiệp bán được rất ít hàng và phải chọn
thời điểm thích hợp loại bỏ sản phẩm ra khỏi thị trường.
1.3.2 Chính sách giá bán
Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị
trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu trong kinh doanh như: Tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá lượng tiêu thụ hoặc thâm nhập và mở rộng thị
trường…bởi vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp với xu thế của thị
trường sẽ có tác dụng tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như
ở tương lai.
1.3.2.1 Các mục tiêu định giá bán
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các mục tiêu sau đây định giá bán sản
phẩm của mình:
a-Mục tiêu đảm bảo không phải đóng của sản xuất:
Giá cả trang trải được chi phí khả biến và một phần chi phí cố định. Tuy
nhiên đảm bảo sống sót chỉ là mục tiêu trước mắt.
b-Tôi đa hoá lợi nhuận:
Doanh thu của doanh nghiệp được xác định như sau:
TR = Q* P
Trong đó: - Q là số lượng hàng tiêu thụ
- P là đơn giá của một đơn vị hàng hoá
Doanh thu biên là mức tăng tổng doanh thu khi sản lượng tăng m đơn vị.
Doanh thu biên (MR) được xác định bằng hai cách:

Nếu doanh thu là một hàm gian đoạn thì doanh thu biên được xác định
bằng công thức:
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 12 SV: Phạm Minh Trâm
MRi = TRi –TRi-1
Trong đó:
MRi: là doanh thu biên của sản phẩm thứ i
TRi: là tổng doanh thu của (i) sản phẩm
TRi-1: là doanh thu của(i-1)sản phẩm
Nếu doanh thu là một hmà liên tục thì doanh thu biên được xác định theo
công thức sau:
MR = dTR/dQ
Chi phí biên (MC) là mức tăng tổng chi phí khi xuất hiện tm đơn vị hàng
hoá. Chi phí biến được xác định theo hai cách:
Nếu tổng chi phí là một hàm gián đoạn, thì chi phí biên được xác định
bằng công thức sau:
MCi =TCi –TCi-1
Trong đó:-TCi là Tổng chi phí của i sản phẩm
-TCi-1 là tổng chi phí của (i-1) sản phẩm.
Nếu hàm tổng chi phí là một hàm tổng liên tục thì chi phí biên được xác
định bằng công thức sau: MC = dTC/ dQ
Lợi nhuận là lượng dôi ra giữa tổng doanh thu so với tổng chi phí.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:
B = TR – TC
Doanh nghiệp muôn tối đa hoá lợi nhuận thì phải thoả mãi điều kiện chi
phí cân biên phải bằng doanh thu cân biên: MR = MC.
c- Tối đa hoá doanh thu:
Dù lượng bán hàng có lớn bao nhiêu chăng nữa, song nếu giá bán bằng
không, thì tổng doanh thu cũng bằng không. Do đó thường có một mức sản
lượng chọn trước làm cho tổng doanh thu đạt mức tối đa. Mức sản lượng này
thường được xác định bằng quy tắc: Tổng doanh thu chỉ tối đa khi doanh thu

cận biên MR = 0.
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 13 SV: Phạm Minh Trâm
d- Tối đa hoá lượng tiêu thụ:
Để đạt được số lượng tiêu thụ tối đa doanh nghiệp thường định giá tương
đối thấp. Chú ý giá còn liên hệ với chất lượng. Nếu định giá quá thấp (dưới một
ngưỡng nào đó, tuỳ theo loại hàng hoá) có thể không làm tăng được số lượng
tiêu thụ, vì khi đó người ta cho rằng hàng hoá kém chất lượng, giá thấp sẽ làm
giảm uy tín sản phẩm, làm giảm lợi nhuận của công ty, thậm chí có thể lỗ.
e- Tôi đa hoá việc danh thị phần tốt của thị trường(giá hớt váng):
Chiến lược giá hớt váng chỉ có ý nghĩa trong các điều kiện sau:
+Cầu lớn hơn cung hoặc sản phẩm độc quyền, sản phẩm đặc biệt, sản
phẩm mới.
+Giá cao, tạo một hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
+Giá ban đầu cao nhưng không thu hút thêm các đối thủ cạnh tranh.
Khi xuất hiện các sản phẩm cạnh tranh và cung vượt cầu thì doanh nghiệp phải
hạ giá.
f- Giành vị trí dẫn đầu về chất lượng sản phẩm:
Công ty có thể đề ra mục tiêu có thể trở thành người dẫn đầu thị trường về
chất lượng sản phẩm, vì vậy sẽ chọn chiến lược giá cao.
Ngoài các chiến lược định giá trên, công ty có thể định giá trên một vài
mục tiêu khác cho phù hợp với công ty.
1.3.2.2 Một số phương pháp định giá
a-Định giá từ chi phí:
Giá cả xác định từ chi phí sản xuất kinh doanh theo công thức sau:
P = Ztb + Cth +Ln
Trong đó:
-Ztb là giá thành toàn bộ tính cho một đơn vị sản phẩm.
-Ctb là các khoản thuế phải nộp ( trừ thuế lợi tức) tính cho một sản
phẩm.
-Ln là lợi nhuận dự kiến thu được ( định mức) của một đơn vị sản phẩm.

GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 14 SV: Phạm Minh Trâm
b-Định giá theo quan hệ cung cầu:
ở các mức giá thấp (P<Po) số lượng cầu vượt quá số lượng cung. Mọi
người muốn mua nhiều hơn, nhưng nguời bán không sẵn sàng bán số lượng lớn.
ở mức giá cao (P>Po) số lượng cầu thấp hơn số lương cung. Những nhà cung
cấp muốn bán nhiều nhưng khách hàng không sẵn sàng mua số lượng lớn với
giá cao. Rõ ràng, nếu giá được cố định ở mức thấp thì sẽ có sự thiếu hụt về hàng
hoá và ngược lại. còn ở mức giá mà có số lượng cung bằng số lượng cầu(P=Po)
thì không có sự vượt cung cũng như vượt cầu.
P
Đường cung
Po Đường cầu
Q
Qo
Sơ đồ 1: Định giá theo quan hệ cung cầu
c-Định giá theo giá thị trường(định giá theo giá của đối thủ cạnh tranh):
Phương pháp này còn gọi là phương pháp định giá theo giá trị hiện hành.
Giá sản phẩm của doanh nghiệp căn cứ vào giá hiện hành của thị trường để
quyết định. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể đưa ra mức giá cao hơn giá thị
trường nếu chất lượng uy tín của sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các doanh
nghiệp khác và ngược lại.
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 15 SV: Phạm Minh Trâm
Pmax
Pmin % khách hàng tiềm năng
Sơ đồ 2: Định giá Vùng giá chấp nhận được
Giá của sản phẩm được ấn định trong khoang giữa tối đa Pmax và giá tối
thiểu Pmin.
Giá tối đa Pmax là giá cao nhất mà người mua chấp nhận mua. Nếu mượt
ra ngoài giới hạn này thì người mua không có khả năng thanh toán.
Giá tối thiểu Pmin là giá thấp nhất mà đa số người mua vẫn còn chấp

nhận mua. Nếu giá thấp dưới min, thì khách hàng không mua hàng vì cho rằng
hàng chất lượng kém. Vùng đa số khách hàng mua hàng có thể xác định trên cơ
sở nghiên cứu Marketing.
d-Định giá nhằm đạt được mức lợi nhuận mục tiêu đã đề ra:
Giá xác định nhằm đạt lợi nhuận mục tiêu được tính như sau:
P= Ztb + Cth +B*/Q
Trong đó: B* : là tổng lợi nhuận mục tiêu đề ra
Zth : là giá thành toàn bộ.
Cth : là các khoản thuế.
Q : là số lượng sản phẩm tiêu thụ.
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 16 SV: Phạm Minh Trâm
Vùng giá chấp nhận được
Doanh Tổng doanh thu Lợi nhuận
thu
Tổng chi phí
Po chi phí cố định

Khối lượng tiêu thụ Q
Sơ đồ 3: Định giá theo lợi nhuận mục tiêu
Sản lượng hoà vốn Qo được xác định:
Trong đó: FC là tổng chi phí cố định
AVC là chi phí khả biến bình quân
1.3.3 Chính sách phân phối
Trong nên kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau, thêo đó các sản phẩm được đưa từ nơi sản xuất bán đến
tay người tiêu dùng.
Việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được thông qua hai hình thức:
đó là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên
các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm riêng, vì
vậy việc lựa chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mô, uy

tín mặt hàng…của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 17 SV: Phạm Minh Trâm
FC
Qo =
A- AVC
I
II

III
IV
V
Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối
 Kênh 1 : Đây là hình thức tiêu thụ trực tiếp, người tiêu dùng mua sản
phẩm trực tiếp thông qua của hàng giới thiệu sản phẩm. Kênh này khối
lượng tiêu thụ sản phẩm thấp nhưng lại mang ý nghĩa rất quan trọng.
 Kênh 2 : Quá trình tiêu thụ sản phẩm đi qua một khâu trung gian là người
bán lẻ, trung gian này bán trực tiếp sản phẩm cho người tiêu dùng, Đây
cũng chính là bộ phận đóng góp quan trọng cho quảng bá sản phẩm, tạo
điều kiện thuận lợi và thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách nhanh
nhất.
 Kênh 3: Kênh tiêu thụ này gồm hai khâu trung gian là người bán buôn và
nguời bán lẻ. Vì trực tiếp giao dịch với doanh nghiệp là người bán buôn
nên ý nghĩa của kênh tiêu thụ này là ở chỗ sản lượng sản phẩm tiêu thụ
lớn.
Trong cơ chế thị trường hiện nay có hai loại đại lý tư nhân và đại lý quốc
doanh. Khi nắm bắt được tính chất của hai thành phần kinh tế này, doanh nghiệp
phải có chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khai thác tối đa những thế mạnh
cũng như dự phòng các tình huống xấu để đảm bảo an toàn về vốn của doanh
nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 18 SV: Phạm Minh Trâm

Doanh
nghiệp
sản
xuất
Người
tiêu
dùng
Người bán buôn
Người bán buôn Người bán lẻ
Người bán bán lẻĐại lý
Đại lý Người bán buôn
Người bán lẻ
 Kênh 4: Kênh này cung có hai khâu trung gian là đại lý và người bán lẻ
trong cơ chế thị trường hiện nay có hai loại đại lý tư nhân và đại lý quốc
doanh. Khi nắm bắt được tính chất của hai thành phần kinh tế này, doanh
nghiệp phải có chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khai thác tối đa
những thế mạnh cũng như dự phòng các tình huống xấu để đảm bảo an
toàn về vốn của doanh nghiệp.
 Kênh 5 : Đây là kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp khó quản lý và khó theo
dõi nhất. Trong kênh có 3 khâu trung gian là :đại lý, nguời bán buôn,
người bán lẻ. Do tính chính xác của những thông tin phản hồi mà doanh
nghiệp nhận được bị hạn chế bởi kênh này, do đó mà doanh nghiệp không
đáp ứng kịp thay đổi của thị trường. Tuy nhiên đây là kênh thị trường sản
phẩm có số lượng lớn, ảnh hưởng trực tiếp, quan trọng đến hoạt động tiêu
thụ và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao
đối với kênh này doanh nghiệp cần phải có biện pháp phù hợp nhất.
1.3.4 Chính sách xúc tiến bán hàng
Hoạt động xúc tiến bán hàng gồm có năm công cụ chủ yếu:
+Hoạt động quảng cáo
+Marketing trực tiếp

+Khuyến mại
+Mở rộng quan hệ công chúng
+Bán hàng trực tiếp
• Quảng cáo: Là toàn bộ các hình thức giới thiệu gián tiếp qua các phương
tiện như : báo, đài phát thanh, truyền hình…. khuyếch trương các ý tưởng,
hàng hoá hay dịch vụ do người bán thực hiện mà phải trả tiền.
• Marketing trực tiếp: công cụu của marketing trực tiếp là Marketing
bằng catalog, bằng thư trực tiếp, điện thoại, thương mại điện tử…
• Khuyến mãi, khuyến mại: Bao gồm nhiều công cụ khác nhau, thường là
ngắn hạn và có tính chất tạm thời nhằm khuyến khích người tiêu dùng
hoặc người phân phối mua phẩm ngay lập tức, kích thích những người
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 19 SV: Phạm Minh Trâm
thời ơ mua hàng. làm cho khách hàng từ chỗ mua hàng lần đầu, tiến đến
mua hàng thường xuyên , lấy được sự trung thành của khách hàng.
• Mở rộng quan hệ với công chúng: Công ty cần mở rộng được mối quan
hệ đông đảo với quần chúng qua các bài nói chuyện hoạt đọng công ích…
sẽ lưu giữ tốt ấn tượng hình ảnh về sản phẩm hàng hoá , về của công ty
mình.
• Bán hàng trực tiếp: là một nghệ thuật. Những nhân viên bán hàng là
người thay mặt công ty quan hệ với rất nhiều khách hàng và đồng thời
năm bắt được thông tin cần thiết về khách hàng. Vì vậy, tổ chức, tuyển
chọn, đào tạo, quản lý, động viên nhân viên bán hàng mà công ty phải
dành một sự thoả đáng.
1.4 Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sảnphẩm
1.4.1 Khối lượng tiêu thụ sản phẩm
đây là thước đo hiện vât với kết quả tiêu thụ đạt được trong thời kỳ.
doanh nghiệp xác định xem khối lượng sản phẩm tiêu thụ đưpợc so với khối
lượng sản phẩm sản xuất thực tế. Trong kỳ tăng hay giảm từ đó giúp doanh
nghiệp nắm bắt tinh hình sản xuất kinh doanh. Xác định số lượng hàng tồn kho
mỗi năm và xem xét cân nhắc kế hoạch sản xuất cho hợp lý, đảm bảo đáp ứmh

nhanh chóng nhu cầu với chi phí tồn kho thấp nhất.
1.4.2 Doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được do bán sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh thu là thước đo giá trị kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. “doanh
thu = Giá bán x Số lượng hàng tiêu dùng” khi cá doanh nghiệp đánh giá chỉ tiêu
doanh thu có thễem xét doanh thu thuần hay tổng doanh thu, trong đó doanh thu
thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi trừ thuế doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu . Doanh thu có thể tiến hành đánh giá qua các chỉ tiêu
doanh thu thực tế so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong từng địa bàn, việc đánh
giá doanh thu cũng có thể được tiến hành so sánh giữa mức doanh thu thực tế
đạt được trong năm so với năm trước để xác định sai sót có ảnh hưởng của các
yếu tố như giá cả, về số lượng tiêu thụ của sản phẩm như thế nào, từ đó đưa ra
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 20 SV: Phạm Minh Trâm
biện pháp điều chỉnh giá cả, cơ cấu sản phẩm, các biện pháp marketing phù hợp
nhằm nâng cao doanh thu.
1.4.3 Khả năng chiếm lĩnh thị trường
Trong cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần giữ
vững và mở rộng thi trường, nhằm đánh giá các chỉ tiêu, khôi lượng sản phẩm
tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận. Các doanh nghiệp cần biết rõ thị phần hàng năm
tăng hay giảm, nếu tăng thị phần kềm theo mức lợi nhuận tăng nghĩa là doanh
nghiệp đang có xu hướng sản xuất và tiêu thụ hợp lý, có lợi thế cạnh tranh. Nếu
thị phần giảm và tỷ lệ lợi nhuận giảm doanh nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh
giá cả sản phẩm, phân phối phù hợp với từng điều kiện thị trường.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, vì qua hoạt động này, sản phẩm của doanh nghiệp
được tiêu thụ trên thị trường. Nhờ đó quá trình lưu thông hàng hoá được đẩy
mạnh. Mặt khác, làm tăng hiệu quả về chi phí quản lý sản xuất, tăng khả năng
quay vòng vốn và tăng lợi nhuận. Đó là mong muốn của doanh nghiệp quan tâm
hơn nữa tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó có một số
nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu sau:
1.5.1 Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp
*Chất lượng sản phẩm, hàng hoá: Chất lượng của sản phẩm, hàng hoá
là tổng hợp các tính chất của sản phẩm, hàng hoá; mà do đó, sản phẩm hàng hoá
đó có công dụng tiêu thụ nhất định. Chất lượng sản xuất hàng hoá là điều kiện
sống còn của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và vươn lên trong nền kinh tế
thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp cần phải không ngừng tìm
mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
*Số lượng sản phảm, hàng hoá: Doanh nhiệp muốn đạt được khối lượng
tiêu thụ cao, trước hết phải có đủ sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ.
Khối lượng Số lượng Số lượng sản phẩm Số lượng sản
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 21 SV: Phạm Minh Trâm
sản phẩm = SPHH tồn + HH mua vào - phẩm tồn kho
HH bán ra kho đầu kỳ hoăc sản xuất trong kỳ cuối kỳ
Qua mối liên hệ trên, ta thấy rõ khối lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ sản xuất,
nguyên nhân phải xem xét, so sánh tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ với lượng dự trữ
cần thiết và thường xuyên, dự trữ thời vụ và lượng dự trữ bảo hiểm.
Lượng sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ hay cuối kỳ phản ánh tình hình
tiêu thụ, cho biết khả năng và xu thế tiêu thụ của mỗi loại sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp. Từ đó, quyết định mức sản xuất (đối với đơn vị sản xuất)
hoặc mua vào “đối với đơn vị thương mại” trong kỳ.
*Tổ chức công tác tiêu thụ: Tổ chức công tác tiêu thụ bao gồm hàng loạt
những công việc khác nhau. Từ việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, ký kết hợp đồng tiêu thụ, vận chuyển, điều
tra nghiên cứu nhu cầu khách hàng…cuối cùng là nhanh chóng thu hồi tiền hàng
đã bán ra. Đây chính là những biện pháp chủ yếu của doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. trong điều kiện bình thường giá cả của
sản phẩm hàng hoá tỷ lệ nghịch với số lượng sản xuất hàng hoá bán ra.

1.5.2 Các nguyên nhân thuộc về khách hàng
Trong nên kinh tế thị truờng, khách hàng được coi là “thượng đế”. Nhu
cầu (tự nhiên hay mong muốn), mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt,
phong tuc tập quán…của người tiêu dùng là những nguyên nhân trực tiếp tác
động trực tiếp đến số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.Trong đó, thu nhập của
người tiêu dùng có tính quyết định lượng hàng hoá mua.
1.5.3 Các nguyên nhân thuộc về đối thủ cạnh tranh
Hiểu được khách hàng của mình không thôi vẫn chưa đủ mà doanh
nghiệp cần phải hiểu được đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh được hiểu là một nhóm các doanh nghiệp chào
bán một hay một lớp sản phẩm có thể thay thế hoàn toàn nhau được.
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 22 SV: Phạm Minh Trâm
Hiểu được đối thủ cạnh tranh là cực kỳ quan trọng để có thể thiết lập kế
hoạch markting có hiệu quả. Doanh nghiệp phải thường xuyên so sánh các sản
phẩm, giá cả, các kênh và hoạt động khuyến mại của mình với đối thủ cạnh
tranh. Qua đó phát hiện những lĩnh vực có ưu thế hay bất lợi trong cạnh tranh.
Tìm ra những giải pháp tiêu thụ có hiệu quả, đồng thời có thể ứng phó trước các
cuộc tấn công của đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phát
hiện các đối thủ cạnh tranh, chiến lược markting của họ, xác định được các mực
tiêu, đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh. Từ đó hoàn thiện
các chiến lược dành ưu thế trước các đối thủ.
1.5.4 Các nguyên nhân thuộc nhà nước
Các chính sách thuế khoá, chính sách bảo trợ…của nhà nước đối với sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng cũng là một nguyên nhân có tác động mạnh mẽ
đến mức sản xuất kinh doanh, mức tiêu thụ. Nhà nước sử dụng các công cụ,
chính sách tài chính(như thuê, lãi xuất…) để khuyến khích hay hạn chế việc sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm hàng hoá.
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 23 SV: Phạm Minh Trâm
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT

KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
2.1 Tổng quan về công ty may Phố Hiến
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty may Phố Hiến, Là một đơn vị liên doanh được thành lập theo
quyết định số 439/QĐUB ngày 10/5/1997 của UBND Tỉnh Hưng yên với 2 sáng
lập viên là Công ty May Hưng yên và Công ty Đay Hưng yên. Với nhiệm vụ
chính của đơn vị là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu. Công ty hoạt
động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn Nhà nước.
Tên Công ty: Công ty May Phố Hiến
Tên giao dich quốc tế: PHO HIEN GARMENT COMPANY
Giấy CNĐKKD số 054579 do Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Hưng yên cấp ngày
30/6/1997.
Trụ sở giao dịch: 311 Lê Văn Lương- Thị xã Hưng yên ,Tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: 0321.862704 Fax: 0321.862704
 Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá tình phát triển:
Từ ngày đầu được thành lập, Công ty chỉ có 2 tổ sản xuất với đội ngũ cán
bộ và công nhân viên hoàn toàn là mới còn non trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề
cũng như về trình độ quản lý. Được sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng quản trị
Công ty may Phố Hiến, Chi bộ đảng Công ty. Với những nỗ lực điều hành của
Ban giám đốc Công ty, sự kết hợp của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Công ty đã chủ động vươn lên chuyển hướng từ gia công lại hàng cho Công ty
May Hưng yên và làm hàng nội địa sang tìm kiếm khách hàng và sản xuất gia
công hàng xuất khẩu mở rộng thị trường sang các nước Nhật bản, Tây Âu và
Mỹ…Chuyển dần sang sản xuất và gia công hàng xuất khẩu. Đến nay Công ty
May Phố hiến đã có nhiều khách hàng và thị trường tiêu thụ rộng lớn với nhiều
Quốc gia như Nhật bản, Đức, Hà Lan, Pháp. Hoa Kỳ... Các khách hàng chủ yếu
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 24 SV: Phạm Minh Trâm
của công ty là: Flexcon LTD- Hồng Kông, Gunyong- Hàn Quốc, ONGOOD Ind
– Hồng Kông, Amerex – USA. Đây là những khách hàng mang lại giá trị gia
công lớn của công ty.

Qua hơn 7 năm xây dựng và phát triển. Đến nay, công ty đã không ngừng mở
rộng và phát triển chủ yếu bằng sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên
công ty, bằng nguồn vốn khấu hao, đã từng bước đầu tư mở rộng sản xuất mua
sắm thêm thiết bị, mở rộng sản xuất (Công ty không có nợ dài hạn). Qua đó
nâng cao năng suất, chất lương sản phẩm, thu hút và tạo được việc làm cho
nhiều lao động địa phương trong tỉnh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May phố hiến
GVHD: ThS. Phạm Mai Chi 25 SV: Phạm Minh Trâm
Phòng
TCHC
Phòng
Kế toán
Phòng
Y tế
Phòng
XNK
Phòng
K.thuật
Phòng
KCS
Phân xưởngP. Giám đốc
Các tổ May Tổ cắt
Giám đốc Công ty
Hội Đồng Quản Trị
Công ty May Phố Hiến

×