Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội lớn để phát triển. Bên
cạnh đó cũng đặt nền kinh tế trước những thách thức mới.
Với tư cách là một ngành dịch vụ đẳng cấp cao và đứng ở hàng tiên phong
trong cơ chế hội nhập, có thể nói đây là thời điểm thích hợp để nhìn lại nội dung
chiến lược hội nhập cũng như kiểm tra và hồn thiện lại hành trang, lộ trình của
các Định chế Ngân hàng Việt Nam bước vào kỷ nguyên WTO. Dường như ngay
lập tức dịch vụ Ngân hàng – Tài chính đã khơng chỉ phải chủ động, mà phải trực
tiếp sống ngay trong chiến trường WTO với những thách thức nhiều hơn thuận
lợi dành cho những ngành đi tiên phong. Theo Nghị định 141/CP về danh mục
mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng được Chính phủ ban hành, thì các
Ngân hàng thương mại cổ phần và liên doanh đến cuối năm 2008 phải đạt mức
vốn tối thiểu 1.000 tỷ đồng và đến cuối năm 2010 tất cả các Ngân hàng thương
mại (ngoại trừ chi nhánh ngân hàng nước ngồi) phải có vốn tối thiểu là 3.000 tỷ
đồng. Nếu không đạt mức này, Ngân hàng sẽ chịu các biện pháp xử lý, kể cả thu
hồi giấy phép hoạt động.
Để đáp ứng được các yêu cầu trong giai đoạn mới thì các Ngân hàng thương
mại phải đánh giá đúng tình hình hoạt động của chính Ngân hàng mình. Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế cũng không tránh
khỏi những thách thức trên. Bên cạnh đó, là một chi nhánh Ngân hàng đóng trên
địa bàn thành phố Cần Thơ, một thành phố trọng điểm của khu vực ĐBSCL, do
đó nhu cầu sử dụng vốn của các doanh nghiệp và người tiêu dùng ở trên địa bàn
là rất cần thiết.
Vì thế, vấn đề huy động vốn và cho vay là rất quan trọng, nhất là trong thời
điểm hện nay, thời điểm mà các Ngân hàng thương mại đang rất cần vốn để hoàn
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
1
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
thành chỉ tiêu do ngân hàng nhà nước đặt ra là phải mua 20.300 tỷ tín phiếu.
Nhận thấy được vấn đề cấp thiết đó nên đề tài ''Phân tích, đáng giá tình hình
huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Cái Khế'' được chọn làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đối với mỗi Ngân hàng thương mại thì hiệu quả của hoạt động huy động
vốn và cho vay vốn của ngân hàng nào tốt, thì lợi nhuận của ngân hàng đó sẽ
cao. Mặc dù có rất nhiều yếu tố khác sẽ ảnh hưởng tới. Nhưng trên thực tế thì
hoạt động này sẽ được khách hàng phân tích đánh giá nhiều hơn khi họ quan
tâm tới một ngân hàng. Vì khi huy động được nhiều vốn và đem vốn đó đi cho
vay hiệu quả, thì sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, một số ngân hàng nước ngoài đã và đang chuẩn bị mở chi nhánh tại
nước ta. Như vậy, cạnh tranh trong việc huy động và cho vay sẽ càng gay gắt
hơn, đặt các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước những thách thức mà họ
phải vượt qua, có như thế thì mới đứng vững và phát triển tốt.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn, cho vay vốn
của Ngân hàng, qua đó đánh giá những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế, để
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động, cho vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng.
+ Phân tích, đánh giá tính hình cho vay vốn của Ngân hàng.
+ Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động và
cho vay vốn của ngân hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
2
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Cái Khế. Cụ thể là các thông tin được thu thập tại phịng kế tốn tổng
hợp của Ngân hàng. Bên cạnh đó các thơng tin từ mơi trường kinh tế của địa
phương chủ yếu là thu thập qua sách báo và các văn bản.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập từ ngày
11/02/2008 đến ngày 25/04/2008. Thời gian nghiên cứu từ năm 2005-2007, số
liệu về huy động vốn và cho vay của Ngân hàng được thu thập trong 3 năm 2005,
2006 và 2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là huy động vốn và cho vay vốn của Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế. Trên cơ sở phân
tích tình hình huy động và cho vay vốn, để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong những năm tới. Giới hạn phạm vi thời
gian nghiên cứu trong 3 năm 2005, 2006 và 2007.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Luận văn tốt nghiệp, Rủi ro tín dụng và các biện pháp phịng ngừa rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh
Cái Khế. (Nguyễn Hoàng Thành - 2007). Với đề tài này cho tơi những thơng tin
về hoạt động tín dụng của Ngân hàng, và một số thơng tin chính về giới thiệu
khái quát về Ngân hàng. Trên cơ sở đó tơi sẽ có một cái nhìn rõ hơn về hoạt động
tín dụng của Ngân hàng và vai trị thiết thực của Ngân hàng trong việc hạn chế
cho vay có rủi ro cao hay có khả năng mất vốn.
- Tiểu luận tốt nghiệp, Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cái Khế.
(Nguyễn Thị Nhã Phương - 2007) Đọc qua đề tài tơi có thể rút ra được một số
kinh nghiệm khi phân tích về huy động và cho vay vốn. Tuy đề tài còn nhiều hạn
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
3
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
chế trong cách phân tích, nhưng nó cũng giúp tơi có thể phát triển những ý tưởng
và tránh những sai sót đó, khi phân tích trong đề tài của mình .
- Luận văn tốt nghiệp, Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Phú Tân (Nguyễn Thị Ngọc
Điệp-2007). Với đề tài này đã cho tơi rõ hơn về cách phân tích và có một cách
nhìn chính xác hơn về hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng quyết định tới sự
tồn tại và phát triển của một Ngân hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
4
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số cơ sở lý thuyết về vốn
2.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn và huy động vốn
Đối với một tổ chức kinh doanh tiền tệ thì vốn là điểm khởi đầu, là cơ sở để
tổ chức tín dụng đó thực hiện các nghiệp vụ. Một tổ chức tín dụng có nguốn vốn
lớn phần nào cũng thể hiện qua qui mô hoạt động, sự chi phối thị trường tín dụng
cũng như uy tín của tổ chức đó.
Nguồn vốn khơng chỉ giúp cho ngân hàng hoạt động kinh doanh mà cịn
góp phần trong việc đầu tư phát triển kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói
riêng cũng như trong tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Vốn của tổ chức tín dụng chính là mọi ngồn vốn mà Ngân hàng thương mại
có được hoặc có thể huy động được nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động tín
dụng và các nghiệp vụ khác.
2.1.1.2. Vai trị của nguồn vốn và ý nghĩa của công tác huy động vốn
- Vai trò của nguồn vốn: Nguồn vốn của một ngân hàng sẽ cho biết độ lớn,
sức mạnh kinh tế ban đầu của một chủ thể trong một chu kỳ hoạt động kinh
doanh. Vốn là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng
nhất trong việc đảm bảo hoạt động. Việc huy động vốn nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng
đến qui mơ nguồn vốn tăng hay giảm. Trong đa số trường hợp tăng hay giảm vốn
sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định cho vay và đầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín
dụng. Vì vậy, công tác nguồn vốn là không thể thiếu đối với một ngân hàng
thương mại nói chung và các tổ chức tín dụng nói riêng.
- Ý nghĩa của cơng tác huy động vốn: Ngân hàng thương mại là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
5
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả. Và Ngân hàng sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ khác như: thanh tốn chiết khấu, chi trả séc...
Như vậy, cơng tác huy động vốn có tác dụng quyết định đến các nghiệp vụ
tín dụng Ngân hàng, thanh tốn của Ngân hàng thương mại. Với mục tiêu đạt
được lợi nhuận cao trong việc kinh doanh tiền tệ. Do đó, Ngân hàng phải phối
hợp chiến lược huy động vốn và các chiến lược khác với nhau. Trong cơ chế thị
trường ngày nay, công tác huy động thu hút vốn giữa các Ngân hàng thương mại
có sự cạnh tranh rất gay gắt. Mỗi Ngân hàng đề đua nhau tăng lãi suất huy động
để thu hút nguồn vốn từ người dân. Do nguốn vốn là một phần cho sự sống còn
nên các Ngân hàng đều có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp
khác nhau. Vì vậy có thể nói cơng tác huy động vốn có ý nghĩa quyết định cho sự
tồn tại của Ngân hàng.
2.1.1.3. Các hình thức huy động vốn
a. Vốn tiền gửi
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm
một bộ phận vốn tiền nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi q trình luân chuyển vốn
nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào
một thời điểm nhất định. Các tổ chức kinh tế thường gửi dưới các hình thức:
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Là loại tiền gửi mà khi
gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo
trước cho Ngân hàng, và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có
sự thoả thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Tiền gửi của dân cư: Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi
tại Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo qui
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây là hình thức huy động truyền thống của
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
6
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại: Tiết kiệm có kỳ
hạn và tiết kiệm khơng có kỳ hạn.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: Cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng và thực hiện các gia dịch, thanh tốn qua Ngân hàng. Vì vậy, tài khoản tiền
gửi cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn vốn cho các Ngân hàng thương
mại, khi đời sống vật chất của người dân được nâng lên nên càng có nhiều cá
nhân mở tài khoản tiền gửi.
+ Tiền gửi khác: Tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước...
b. Vốn huy động thơng qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và
người mua.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ ngắn hạn
khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên
kể từ khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn
và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
c. Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác
Là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với nhau, hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn
vốn vay bao gồm:
- Nguốn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa
vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng cũng khơng tránh khỏi tình trạng đó, có lúc Ngân hàng tập
trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả
lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
7
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong
những trường hợp đó Ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử
dụng vào Ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay ở các Ngân hàng khác có phát
sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khơi phục khả năng thanh tốn của Ngân hàng.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương
đóng vai trị là Ngân hàng của Ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền
kinh tế. Việc cho vay vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng
thương mại thơng qua hình thức tái cáp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín
dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung ương nhằm cung cấp vốn ngắn hạn và
các phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Được hình thành trong quá trình Ngân
hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
- Các nguồn vốn khác: Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của
nước ngồi để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội. Trong thời gian nhận các khoản vốn này đến khi nguồn vốn này được giải
ngân hết là thời gian vốn nhàn rỗi, Ngân hàng thương mại có thể huy động làm
nguồn vốn để kinh doanh.
2.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng được gọi là sự vay mượn vì tín dụng là sự chyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người
sử dụng, sau đó hồn trả với một lượng lớn hơn.
Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng thực chất là hoạt động
cho vay vốn của Ngân hàng. Nhưng muốn có vốn để cho vay thì Ngân hàng phải
đi vay vốn từ bên ngồi xã hội thơng qua các hình thức huy động vốn, cho nên có
thế nói ''hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động đi vay để cho vay''. Hoạt
động tín dụng của Ngân hàng phải hội đủ 3 yếu tố cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị tiền tệ từ Ngân hàng
sang cho khách hàng.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
8
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
- Kế thúc thời gian chuyển nhượng là sự hoàn trả một lượng giá trị lớn
hơn và giá trị dôi thêm được gọi là lợi tức tín dụng.
2.1.2.2. Vai trị của tín dụng
- Tín dụng giúp duy trì q trình sản xuất và thực hiện tái sản xuất mở
rộng, góp phần đầu tư phát triển kinh tế tạo điều kiện để nền kinh tế ngày càng
vận động đi lên.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn nhằm đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thiết yếu cho xã hội
và tạo điều kiện lôi kéo các thành phần kinh tế khác phát triển để làm giàu cho
nền kinh tế cả nước.
- Tín dụng tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp Nhà
nước, khuyến khích các đơn vị sử dụng vốn tín dụng phải chú ý đến hiệu quả của
quá trình đầu tư để hoạt động sản xuất ngày càng đạt kết quả cao hơn.
- Tín dụng cịn là chiếc cầu nối ra nước ngồi, trên cơ sở đó tạo ra mối
quan hệ hợp tác thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
2.1.2.3. Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức tuỳ theo
cách phân loại khác nhau.
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn vay dưới 1 năm, thường nhằm mục
đích bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh và
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trong xã hội.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, khách hàng thường
vay để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 5 năm, thường sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mơ lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
9
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
- Tín dụng vốn lưu động: Được sử dụng để hình thành vốn lưu động.
- Tín dụng vốn cố định: Được sử dụng để hình thành vốn cố định.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: Là việc cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác tiến hành sản xuất và lưu
thơng hàng hố.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
d. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biệu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hố.
- Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là
người đi vay và dân chúng là người cho vay.
2.1.2.4. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
-
Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng
tín dụng.
-
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trên hợp đồng tín dụng.
2.1.3.
Các chỉ tiêu phân tích vốn huy động và sử dụng vốn
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
10
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
2.1.3.1. Chỉ tiêu phân tích vốn huy động
a. Cơng thức xác định cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ trọng (%) từng
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
khoản mục nguồn vốn =
x 100%
Tổng nguồn vốn
b. Công thức xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng như thế nào.
c. Công thức xác định chi tiết cơ cấu trong vốn huy động của Ngân hàng
Tỷ trọng (%)
từng khoản mục tiền gửi =
Số dư từng loại tiền gửi
x 100%
Tổng vốn huy động
2.1.3.2. Chỉ tiêu phân tích sử dụng vốn
a. Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay) x 100%
Chỉ số này phản ánh trong một thời kỳ nào đó, từ một đồng doanh số cho
vay thì Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn
được đánh giá càng tốt.
b. Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn đầu tư được quay nhanh hay chậm, chỉ tiêu
này càng lớn thì càng tốt.
c. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng
của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, thơng thường tỷ lệ này < 5%
thì được đáng giá bình thường.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
11
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập tại Ngân hàng Eximbank, cụ thể là thu thập trong các
bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng thiết minh báo cáo
tài chính được lưu giữ tại Phịng kế tốn tổng hợp và Phịng tín dụng.
Số liệu được thu thập từ sách báo, Internet, và từ các văn bản pháp luật do
nhà nước ban hành.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được phân tích theo phương pháp so sánh:
- So sánh tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu.
- So sánh tốc độ tăng giảm: là kết quả phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu.
Chúng ta đưa ra các nhân xét, đánh giá thông qua sự biến động của năm sau
so với năm trước. Thơng qua thực trạng đã phân tích đưa ra các đánh giá về tốc
độ tăng trưởng của hoạt động huy động vốn và cho vay qua các năm, xác định xu
hướng phát triển của hoạt động đó mà đề ra các giải pháp.
CHƯƠNG 3
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
12
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK
CHI NHÁNH CÁI KHẾ
3.1. GIỚI THIỆU VỀ EXIMBANK CHI NHÁNH CÁI KHẾ
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Eximbank chi nhánh Cái Khế
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi
vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà
nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong
thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ VND tương đương 12,5 triệu
USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là
Vietnam Eximbank. Đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của Eximbank là 3.733 tỷ
VND. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng
khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 55 Chi nhánh, phòng
giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi và
TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 720 ngân hàng ở tại 65 quốc gia
trên thế giới.
Chi nhánh Eximbank Cái Khế được thành lập từ năm 2003, trụ sở đặt tại số
22 đường Trần Văn Khéo – Quận Ninh Kiều – TP. Cần Thơ. Lúc đầu Eximbank
Cái Khế là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Eximbank Cần Thơ.
Đầu năm 2006 chi nhánh Eximbank Cái Khế được nâng lên thành chi nhánh
cấp 1 hoạt động độc lập với chi nhánh Eximbank Cần Thơ.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình nhân sự
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
13
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Eximbank Cái Khế có cơ cấu tổ chức bao gồm: Ban Giám đốc và
5 phòng ban chức năng, tất cả chịu sự lãnh đạo thống nhất của Giám đốc chi
nhánh. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban và quyền hạn trách nhiệm của
ban Giám đốc được ban hành theo quyết định số 45/EIB-QĐ ngày 01/03/1995
của Tổng Giám đốc Eximbank Việt Nam.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Thanh
Tín dụng
Hành
Kế
Ngân
chính
Tốn
tốn
Quốc tế
đầu tư
Hình 1:
Quỹ
nhân sự
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban
a. Ban Giám đốc
Gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc với nhiệm vụ:
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách chế độ nghiệp vụ và kế hoạch
kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm toàn diện, tổ chức và điều hành cán bộ của chi nhánh.
- Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động và cơng tác của chi nhánh.
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
14
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
- Quyết định việc đầu tư, bảo lãnh trong giới hạn được Tổng Giám đốc ủy
quyền.
- Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ trong phạm vi hoạt động chi nhánh.
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức nghiên cứu học tập, hưỡng dẫn
thi hành các chế độ của Eximbank Việt Nam và các văn bản có liên quan do Nhà
nước, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính ban hành.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu
tài chính, trích lập quỹ theo qui định của Nhà nước, Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc.
- Đại diện đương nhiên của pháp nhân chi nhánh trước pháp luật trong
quan hệ tố tụng.
b. Phịng Hành chính nhân sự
Gồm có 7 thành viên thực hiện công tác văn thư, lễ tân, quản trị, bảo vệ,
lao vụ...
c. Phịng Tín dụng đầu tư
Gồm có 8 thành viên thực hiện các nghiệp vụ:
-
Thực hiện cơng tác tín dụng theo chế độ tín dụng ban hành.
-
Nghiên cứu, thẩm định và ký kết hợp đồng phát vay tín dụng.
-
Lập kế hoạch, giám sát, theo dõi các khoản vay, thu lãi và nợ của
khách hàng.
-
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh khi có nhu cầu.
-
Xét bảo lãnh cho các L/C hàng nhập và tài trợ cho L/C hàng xuất.
-
Thực hiện các khoản cho vay bằng ngoại tệ.
-
Thực hiện công tác bảo lãnh khi được Giám đốc ủy quyền.
-
Kinh doanh ngoại tệ như mua bán ngay, kỳ hạn...
d. Phịng thanh tốn quốc tế
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
15
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
Gồm có 4 thành viên thực hiện các nghiệp vụ như: công tác thanh tốn hàng
xuất nhập khẩu, cơng tác quan hệ quốc tế, cơng tác phát hành, thanh tốn thẻ tín
dụng quốc tế (MasterCard, VisaCard... ).
e. Phịng Kế tốn
Gồm có 13 thành viên thực hiện các nghiệp vụ:
-
Thực hiện công tác kế tốn giao dịch.
-
Thực hiện cơng tác kế tốn tài vụ.
-
Thực hiện cơng tác kế tốn tập trung.
-
Thực hiện cơng tác thống kê kế hoạch
-
Thực hiện cơng tác kiều hối.
f. Phịng Ngân quỹ
Gồm có 10 thành viên thực hiện các nghiệp vụ:
-
Thực hiện công tác thu VND (tiền mặt)
-
Thực hiện công tác thu ngoại tệ (tiền mặt và séc).
-
Thực hiện công tác chi VND (tiền mặt).
-
Thực hiện công tác chi ngoại tệ (tiền mặt)
-
Thực hiện công tác chuyển ngân và giữ kho.
- Thực hiện cơng tác thu chi chính xác, kịp thời và quản lý chặt chẽ tiền
mặt bằng VND, các loại ngoại tệ, séc và các giấy tờ có giá trị, ngoại tệ ở kho
quỹ.
3.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
Ngân hàng Eximbank Cái Khế cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân
hàng, cụ thể như sau:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán của các cá nhân và
đơn vị kinh tế bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo
hiểm đầy đủ theo qui định của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
16
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
- Cho vay đồng tài trợ.
- Cho vay thấu chi.
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các
điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Sport), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
- Thanh toán tài trợ xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Chiết khấu giấy tờ có giá và thực hiện chuyển tiền bảo đảm nhanh
chóng, chi phí hợp lý, an tồn với các hình thức thanh tốn.
- Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh
toán thuế, thực hiện hợp đồng dự thầu, ứng trước...).
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư tài chính, tiền tệ.
- Các dịch vụ đa dạng về địa ốc Home-Banking, Telephone-Banking.
3.1.4. Quy trình cho vay
Chi nhánh Eximbank Cái Khế hiện nay phải tự mình tìm kiếm khách hàng
để cho vay và tự chịu trách nhiệm về các khoản vay của mình. Do đó vấn đề đặt
ra là làm thế nào để có được những khách hàng có uy tín, những dự án có hiệu
quả để cho vay, và đâu là cơ sở để quyết định cho vay. Chính vì thế Ngân hàng
đã áp dụng quy trình cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn
do Ngân hàng Nhà nước xây dựng và áp dụng chung cho toàn hệ thống
Eximbank. Trên cơ sở tuân thủ các quy định do Nhà nước đề ra trong hoạt động
tín dụng và các quy định khác của pháp luật hiện hành, nhằm giúp cho quá trình
cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, góp phần phịng ngừa, hạn chế rủi ro và
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
17
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
nâng cao chất lượng tín dụng. Tuỳ theo thời hạn cho vay là ngắn hạn, trung và
dài hạn sẽ áp dụng quy trình cho vay cụ thể. Nhìn chung đều tuân theo các bước:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng.
Bước 3: Xét duyệt cho vay và ký hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
3.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
EXIMBANK CHI NHÁNH CÁI KHẾ QUA 3 NĂM 2005-2007
Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cái Khế là một Ngân hàng thương mại cổ
phần, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Lợi nhuận là yếu tố cụ thể để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, nó là hiệu quả giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để tăng lợi nhuận thì
Ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có nhất là các khoản cho vay,
đầu tư, thường xuyên đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, đồng thời
cần phải tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận đạt kết quả khả quan thì Ngân hàng có
điều kiện trích dự phịng rủi ro, mở rộng hoạt động tín dụng, tăng vốn tự có cho
Ngân hàng. Vì vậy, dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phối hợp giữa các
nhân viên trong Ngân hàng đã đạt dược kết quả đáng khích lệ.
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
18
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM 2005- 2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
Tuyệt Tương
đối
đối(%)
2007/2006
Tuyệt Tương
đối
đối(%)
I. Doanh thu
10.692
22.497
45.877
11.805
110,4
23.380
103,9
1. Thu từ lãi
10.629
22.122
44.804
11.493
107,5
22.682
102,5
63
375
1.073
312
495,2
698
186,1
II. Chi phí
8.981
19.062
38.187
10.081
112,2
19.125
100,3
1. Chi trả lãi
7.541
15.235
31.021
7.694
102
15.786
103,6
2. Chi phí ngồi lãi
1. Thu nhập từ lãi
1.440
3.827
7.166
2.387
165,8
3.339
87,2
3.088
6.887
13.783
3.799
123
6.896
100.1
(1.377)
(3.452)
(6.093) (2.075) (150,7)
2.Thu nhập ngoài lãi
1.711
3.435
7.690
1.724
100,8
III. Tổng thu nhập
( Nguồn: Phịng kế tốn tổng hợp Eximbank Cái Khế)
(2.641)
4.255
(76,5)
123,9
2. Thu ngoài lãi
Hoạt động kinh doanh của Eximbank Chi nhánh Cái Khế trong 3 năm đã
đạt được những thành công nhất định. Thu nhập của Ngân hàng tăng qua các
năm.
Cụ thể, về doanh thu tăng qua 3 năm, năm 2006 tăng với tốc độ 110,4% so
với năm 2005 tương ứng với 11.805 triệu đồng. Đến năm 2007 tuy tốc độ tăng
không nhanh bằng với tốc độ tăng của năm trước chỉ tăng 103,9% so với năm
2006, nhưng về số tiền tuyệt đối thì tăng 23.380 triệu đồng, nhiều hơn so với
mức tăng của năm 2006. Nguyên nhân là của việc tăng doanh thu qua các năm là
do Ngân hàng tăng cường các dịch vụ như: thanh toán quốc tế, Thanh toán mậu
dịch, hoạt động mua bán ngoại tệ, thanh tốn thẻ quốc tế. Bên cạnh đó cịn có các
hình thức huy động như: tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi, phát hành thẻ ViSa –
Card...Tất cả những hoạt động này đều giúp cho doanh thu của Ngân hàng tăng
lên. Thị trường Ngân hàng đang là một thị trường nóng trong điều kiện hiện nay
nên sẽ tạo cho Ngân hàng có nhiều cơ hội để tăng doanh thu của Ngân hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
19
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
Về chi phí cũng tăng qua các năm. Nguyên nhân của việc tăng chi phí là do
Ngân hàng mở rộng thị trường, gia tăng các hoạt động dịch vụ như quảng cáo,
tặng quà cho khách hàng trúng thưởng hoặc khách hàng lâu năm. Bên cạnh đó
Ngân hàng cịn đầu tư vào các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động của
Ngân hàng.
Thu nhập của Ngân hàng năm 2006 đạt 3.435 triệu đồng tăng so với năm
2005 là 1.724 triệu đồng với tỷ lệ 100,8%. Đến năm 2007 tốc độ tăng thu nhập
của Ngân hàng so với năm 2006 là 123,9% tương ứng với số tiền 4.255 triệu
đồng, tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của năm 2006. Nguyên nhân của việc
tăng thu nhập qua 3 năm là do doanh thu từ hoạt động cho vay của Ngân hàng
đạt kết quả khả quan, áp dụng lãi suất khá linh hoạt, chính sách cho vay và thu
nợ hợp lý. Cụ thể doanh thu từ lãi của Ngân hàng năm 2006 tăng 107,5% so với
năm 2005, năm 2007 tuy tốc độ chậm hơn nhưng cũng tăng 102,5% so với năm
2006. Bên cạnh đó thì thu ngồi lãi có tốc độ tăng cao trong cả hai năm 2006 và
2007 tương ứng với 495,2% và 186,1%. Đó là thu từ các hoạt động như thanh
tốn quốc tế, bảo lãnh mở L/C, bảo lãnh dự thầu, dịch vụ chuyển tiền và kinh
doanh ngoại hối... góp phần vào việc tăng thu nhập của Ngân hàng. Ngoài ra, sau
một thời gian sử dụng chương trình hiện đại hóa ( Korebank) vào hệ thống quản
lý Ngân hàng, chi nhánh Cái Khế đã triển khai và thực hiện tốt chương trình này
giúp cho các thao tác trong qui trình hoạt động của chi nhánh gọn nhẹ và nhanh
chóng hơn.
Với những kết quả kinh doanh đạt được của chi nhánh thì trong năm 2007
chi nhánh Eximbank Cái Khế đã mở hai phịng giao dịch Bình Thủy, Thốt Nốt và
chuẩn bị mở thêm phòng giao dịch Cái Răng vào cuối năm 2008. Để đạt được
kết quả này là nhờ sự quản lý năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo cùng với sự
nỗ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của tồn thể nhân viên Eximbank Cái khế.
3.3. THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN CỦA EXIMBANK CHI NHÁNH CÁI KHẾ
3.3.1. Thận lợi
Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Cái Khế toạ lạc tại trung tâm thương mại
Thành phố Cần Thơ, là một thành phố trọng điểm của khu vực ĐBSCL. Vì vậy
sẽ có nhiều ưu thế trong việc thu hút số vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, đơn vị là các
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
20
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
tiểu thương, các doanh nghiệp buôn bán tại trung tâm thương mại. Đồng thời qua
một thời gian hoạt động khách hàng càng biết và đến giao dịch với chi nhánh
nhiều hơn tạo điều kiện cho hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển hơn.
Được sự hỗ trợ của Hội sở về nguồn vốn, chính quyền địa phương, Ngân
hàng Nhà nước và các tổ chức hữu quan giúp cho Ngân hàng hoàn thành nhiệm
vụ của mình trong việc kinh doanh tiền tệ và thực hiện các chủ trương chính sách
của Nhà nước trong thời gian qua.
Eximbank Chi nhánh Cái Khế sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ có năng
lực hoạt động, có tinh thần trách nhiệm, phục vụ khách hàng nhiệt tình, chu đáo
và ln xem khách hàng là thượng đế.
3.3.2. Khó khăn
Các Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trên địa bàn Thành phố
Cần Thơ ngày càng nhiều, phạm vi hoạt động của chi nhánh chưa rộng lớn nên
chưa tận dụng được hết những thuận lợi và chưa phát triển được các nghiệp vụ
thanh tốn quốc tế, cịn kinh doanh ngoại tệ doanh số mua bán cịn thấp...
Do tình hình tín dụng tại các Ngân hàng thương mại đang khá nóng bỏng.
Vừa bị hạn chế tăng trưởng dư nợ tín dụng, vừa bị khống chế tỷ lệ dư nợ cho vay
với ba nhóm là bất động sản - chứng khốn - tiêu dùng. Nên Eximbank Cái khế
cũng gặp nhiều khó khăn trong việc cho vay.
Trong thời gian này, Ngân hàng Nhà nước muốn thu tiền mặt về để kiềm
chế lạm phát nền kinh tế (tỷ lệ lạm phát trong 3 tháng đầu năm 2008 là 9.19%),
do vậy Ngân hàng Nhà nước bắt buộc các Ngân hàng thương mại phải mua một
số lượng 20.300 tỷ tín phiếu.Vì thế, việc điều chuyển vốn từ hội sở về là rất khó
khăn, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Bên cạnh đó thì hoạt
động huy động vốn của chi nhánh bị cạnh tranh rất gay gắt của các Ngân hàng
khác trên địa bàn.
Trước những khó khăn trên Eximbank chi nhánh Cái Khế đã và đang cố
gắng vượt qua bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn, tăng cường quảng cáo, nâng cao trình độ cán bộ công nhân
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
21
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
viên. Vì vậy trong những năm qua công tác huy động vốn đạt kết quả rất khả
quan.
3.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA
EXIMBANK CHI NHÁNH CÁI KHẾ
Mới đầu năm 2008 nhưng Eximbank chi nhánh Cái Khế nói riêng và các
Ngân hàng thương mại nói chung gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động
vốn. Chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng khác trên địa bàn, nhưng
Eximbank Cái Khế vẫn đặt ra mục tiêu cao hơn năm trước.
Đẩy mạnh công tác huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh tốn và các
loại tiền gửi khác. Khuyến khích khách hàng mở tài khoản tiền gửi, nâng cao và
mở rộng phạm vi hoạt động của các dịch vụ thanh toán hàng xuất nhập khẩu.
Trong năm 2008 sẽ tiếp tục phát triển về tín dụng đồng thời bảo đảm an
tồn nguồn vốn và giảm tối đa dư nợ quá hạn và phát triển các nghiệp vụ khác.
Mở rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh, trong năm 2008 Eximbank Cái
Khế sẽ mở thêm một phịng giao dịch, ngồi hai phịng giao dịch đã mở tại Bình
Thủy và Thốt Nốt.
Củng cố, phát triển mạng lưới đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên
của chi nhánh, bổ sung thêm nhân sự. Đổi mới công tác quản lý và điều hành,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên.
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
22
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI EXIMBANK
CHI NHÁNH CÁI KHẾ
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA EXIMBANK CÁI
KHẾ QUA 3 NĂM 2005-2007
4.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm
Cơ cấu nguồn vốn đối với một Ngân hàng như thế nào là hợp lý? Cơ cấu
như thế nào để Ngân hàng hoạt động đạt hiệu quả cao? Đó đang là vấn đề được
rất nhiều chuyên gia kinh tế đang hoặc không hoạt động trong lĩnh vực Ngân
hàng quan tâm. Đúng vậy, một Ngân hàng nếu có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý
và đủ mạnh thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn vốn của một chi nhánh Ngân hàng gồm có: vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn điều chuyển từ hội sở. Tình hình nguồn vốn của Eximbank chi nhánh
Cái Khế qua 3 năm 2005-2007 đạt kết quả như sau:
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (20052007)
2005
Chỉ
tiêu
Vốn
huy
động
Vốn
tự có
Vốn
điều
chuyể
n
Tổng
nguồn
vốn
Số
tiền
2006
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
2007
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
2007/200
Tư
Tuyệt
đối
(
58,7
55.878
178,9
141.367
Tỷ
trọng
(%)
31.238
27,4
87.116
1.526
1,3
3.123
1,2
6.991
1,8
1.597
104,7
3.868
81.081
71,2 170.579
65,4
153.91
6
39,5
89.489
110,4
(16.663
)
113.85
4
100
100 146.964
129,1
128.572
260.81
8
33,4 228.483
2006/2005
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)
100 389.390
ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Phịng kế tốn tổng hợp Eximbank Cái Khế)
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
23
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
Triệu đồng
Hình 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA EXIMBANK CÁI KHẾ 2006-2007
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng lên qua các năm nhưng
biến động không đều. Đặc biệt năm 2006 tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn
khá cao.
Cụ thể, năm 2006 tăng nhanh hơn so với năm 2007. Năm 2006 tăng
146.964 triệu đồng, với tỷ lệ là 129,1% so với năm 2005. Năm 2007 chỉ tăng
49,3% tương ứng với 128.572 triệu đồng so với năm 2006. Sự lớn mạnh của chi
nhánh trong năm 2006 một phần là do sự phát triển chung của tồn hệ thống. Bên
cạnh đó Ngân hàng từ chi nhánh cấp 2 được nâng lên thành chi nhánh cấp 1 vào
đầu năm 2006, và có hai phịng giao dịch được mở ra tại Bình Thủy và Thốt Nốt
vào đầu năm 2007. Và Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất phù hợp nên đã huy
động được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Do đó, chi
nhánh có sự tự chủ hơn về hoạt động của mình, cùng với sự quan tâm của Hội sở
đã làm đòn bẩy cho sự tăng trưởng của chi nhánh. Trong thời gian qua tuy có sự
cạnh tranh của các Ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Cần Thơ, nhưng sự
tăng lên của tổng nguồn vốn đã chứng tỏ được uy tín, sự phát triển của Ngân
hàng do Ngân hàng có chiến lược phù hợp, tăng cường cơng tác quảng cáo và
nhiều hình thức tiết kiệm dự thưởng khác.
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
24
SVTH: Nguyễn Thị Như
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại Eximbank chi nhánh Cái Khế
Hình 3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA MỖI NĂM
Về cơ cấu trong tổng nguồn vốn mỗi năm của Ngân hàng có sự chuyển biến
rõ rệt.
Năm 2005, chi nhánh cịn phụ thuộc khá lớn vào lượng vốn điều chuyển từ
hội sở, nguồn vốn này chiếm 71,2% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Trong
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
25
SVTH: Nguyễn Thị Như