Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lời nói đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nh hiện nay , bất kỳ một quốc gia nào trên
thế giới cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt đợc .
Nhng để đạt đợcmụa tiêu quan trọng đó đòi hỏ chính phủ phải có những chính
sách , chiến lợc phù hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có
của đất nớc mình , đồng thời phải kế thừa và phát triển những tinh hao của thế
giới .
Trong nền kinh tế thị trờng thì thị trờng tài chính đóng vai trò hết sức quan
trọng , sự lớn mạnh của thị trờng tài chính nó ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế
của một quốc gia và cuả cả thế giới . Chủ thể quan trọng của thị trờng tài chính là
Ngân hàng , nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng . Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ
thống Ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu nó không ổn định thì nó
sẽ phá vỡ sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế từ đó dẫn đến làm suy giảm
nền kinh tế .
Tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại đó là:
Nhận tiền gửi , hoạt động tín dụng, trung gian thanh toán , hơn nữa nó là nguồn
sinh ra lợi nhuận nhiều nhất cho Ngân hàng thơng mại vì thế mà muốn hệ thống
Ngân hàng ổn định và phát triển thì đòi hỏi chất lợng hoạt động tín dụng cũng
phải ổn định và hiệu quả .
Xuất phát từ quan điểm đó mà em đã chọn đề tài nghiên cứu là :
Một số giải pháp nhằm nâng cao chât lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc Hà nội .
Với thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc Hà nội
, một Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Gia Lâm cùng với số liệu thống kê từ
năm 2000 trở lại đây em hy vọng rằng mình sẽ đóng góp một phần nhỏ bé nào đó
của mình vào công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Kết cấu của chuyên đề nghiên cứu gồm:
ChơngI : Tín dụng Ngân hàng và chất lợng của tín dụng trong nền kinh
tế thị trờng định hớng Xã hội Chủ Nghĩa .
ChơngII: Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu t
&Phát triển Bắc Hà nội và những vấn đề đặt ra về chất lợng tín dụng .
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ChơngIII: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển Bắc Hà Nội
trong những năm trớc mắt .
Qua chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn đến các Cô, Bác, Anh , Chị phòng
tín dụng và các phòng ban khác của Chi nhánh . Đặc biệt em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo Lục Diệu Toán đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chơng I
Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
I . tín dụng và vai trò của tín dụng tong nền kinh tế thị
trờng.
1. khái niệm về tín dụng và sự cần thiết của tín dụng.
1.1.khái niệm và đặc điểm của tín dụng.
1.1.1. Khái niệm .
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền là phơng tiện thanh toán chủ yếu trong tất
cả các muối quan hệ kinh tế, nền kinh tế hàng hoá càng phát triển bao nhiêu thì
tốc độ quay vòng của đồng tiền càng nhanh bấy nhiêu, lúc này bản thân mỗi chủ
thể kinh tế không thể tự đáp ứng đợc nhu cầu về vốn của mình mà họ phải dựa
vào các chủ thể kinh tế khác đặc biệt là Các tổ chức tín dụng thông qua quan hệ
tín dụng mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn của mình. Chính vì thế ta có thể nói
cơ sở hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng chính là sự tin tởng và nhu
cầu về vốn trong nền kinh tế hàng hoá. Từ cơ sở hình thành đó ta có thể đu ra
một khái niệm chung về quan hệ tín dụng nh sau :
Tín dụng là quan hệ vay mợn, sử dụng vốn của lẫn nhau một cách tạm thời và
dựa trên nguyên tắc hoàn trả tin tởng.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy tín dụng không phải là quan hệ mua bán , chỉ
xảy ra trong thời gian nhất định và phải đợc xác định trên cơ sở tin tởng lẫn nhau.
Nói chung đứng trên mỗi góc độ khác nhau ngời ta sẽ có cách hiểu khác nhau về
tín dụng , chính vì thế mà theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt nam đã đa ra
định nghĩa về hoạt động tín dụng nh sau:
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, vốn huy động
để cấp tín dụng . Trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để
khách hàng sử dụng khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay , chiết khấu , cho thuê tài chính , bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác .
Dù đứng trên quan điểm nh thế nào chăng nữa thì bản chất hoạt động tín
dụng không hề thay đổi: Trong quan hệ tín dụng ngờn cho vay chỉ nhờng quyền
sử dụng vốn cho ngời đi vay trong một thời gian nhất định chứ không nhờng
quyền sở hữu và ngời đi vay phải hoàn trả lại cho ngời cho vay khi đến hạn đã
thoả thuận . Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà còn đợc
tăng thêm dới hình thức lãi suất.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của quan hệ tín dụng
Xuất phát từ cơ sở hình thành cũng nh khái niệm về quan hệ tín dụng ta có
thể đa ra một số đặc điểm về quan hệ tín dụng nh sau:
- Trong quan hệ tín dụng không có sự vận động của quyền sở hữu mà chỉ thay
đổi quyền sử dụng trong một thời gian nhất định .
- Giá cả trong quan hệ tín dụng chính là lãi suất tín dụng.
- Ngời cho vay nhận đợc thu nhập dới hình thức lãi suất . Lãi suất là giá cả của
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá cả trong quan hệ tín
dụng không ngang bằng với giá trị mà giá cả trong quan hệ tín dụng là biểu
hiện bằng tiền của giá trị quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định
- Thời gian đợc xác định trên cơ sở giữa ngời đi vay và ngời cho vay.
- Quan hệ tín dụng đợc dựa trên yếu tố tin tởng .
1.2.Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời thì quan hệ tín dụng cũng đợc
hình thành và phát triển . Nền kinh tế càng phát triển bao nhiêu thì kéo theo thị
trờng tài chính tiền tệ cũng phát triển một cách thích ứng. Trong nền kinh tế thị
trờng tiền tệ là một phạm trù kinh tế, mọi quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá là
yếu tố cần thiết của quá trình sản suất . Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ
tham gia vào quá trình tuần hoàn vốn . Trong quá trình đó phát sinh tình trạng
tạm thời nhàn rỗi và tạm thời thiếu vốn ở các doanh nghiệp cũng nh toàn bộ
nền kinh tế .
Vậy tại sao quan hệ tín dụng lại cần thiết trong nền kinh tế thị trờng, điều
này đợc lý giải ở trên những khía cạnh sau:
1.2.1. Trong nền kinh tế thi trờng mỗi doanh nghiệp đều muốn đợc thể hiện và
khẳng định mình trên thơng trờng . Muốn thắng đợc đối thủ cạnh tranh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có đợc ba yếu tố đó là : Vốn; Lao động; Khoa học
công nghệ, trong đố có thể nói Vốn là yếu tố nền tảng hình thành nên hai yếu
tố còn lại. Nếu có vốn thì mỗi doanh nghiệp sẽ mua đợc máy móc thiết bị , vây
dựng nhà xởng v.v.v. Đồng thời họ cũng thuê đợc lao động , đào tạo đợc đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn ngày càng cao hơn. Nhng rõ ràng là với
số vốn tự có của mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ không thể đảm bảo đ-
ợc tất cả các mối quan hệ kinh tế , chính vì thế mà trong nguồn vốn của doanh
nghiệp luôn tồn tại hai nguồn chính đó là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Do đó quan
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
hệ tín dụng đợc hình thành một cách khách quan trong chính nhu cầu của các
chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trờng , chỉ có quan hệ tín dụng ra đời mới
đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế nói chung , các doanh nghiệp nói riêng .
Ngân hàng sẽ là tổ chức tài chính trung gian cung cấp nghiệp vụ đó , đồng thời
là ngời điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu góp phần làm ổn định và phát
triển nền kinh tế .
1.2.2. Trong nền kinh tế thị trờng ở bất kỳ thời điểm nào cũng xuất hiện tợng:
Tạm thời thừa vốn và Tạm thời thiếu vốn
1.2.2.1. Tạm thời thừa vốn.
Thừa ở đây với nghĩa là tổ chức , đơn vị đó có một lợng vốn nhàn rỗi trong
một thời gian nhất định. Điều nay đợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của
nền kinh tế .
- Chính phủ :
Trong nền kinh tế quốc dân việc thu chi xảy ra không đồng thời, thông th-
ờng các khoản thu nhập thì tạp trung theo định kỳ còn các khoả chi thì đợc
phân bổ dần dần nên trong một khoảng thời gian nhất định sẽ xuất hiện số tiền
nhàn rỗi từ Ngân sách nhà nớc
- Các doanh nghiệp :
Nguồn thu của các doanh nghiệp và nguồn chi của các doanh nghiệp có sự
không thống nhất về mặt thời gian vì những lý do: Hàng hoá sản xuất ra đã tiêu
thụ đợc ; Lơng của các công nhân cha đến hạn trả; Tiền cha phải trả do mua
chịu hàng hoá; Dự trữ của doanh nghiệp ; Cha phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
và trả lãi suất Ngân hàng ; Các quỹ cha đợc sử dụng ; Lợi nhuận của doanh
nghiệp Điều này dẫn đến các doanh nghiệp luôn có một lợng vốn nhàn rỗi
trong một thời gian nhất định.
- Cá nhân ngời tiêu dùng:
Trong hoạt động sản suất kinh doanh , các cá nhân trong xã hội sẽ nhận đợc
phần thu nhập của mình dới các hình thức : tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp, lợi
nhuận thu đợc Một phần của các phần thu nhập này không chỉ tiêu dùng
ngay mà còn để dành tiêu dùng trong tơng lai . Phần tiền để dành này hình
thành lợng vốn tiền tệ nhàn rỗi rất lớn trong nền kinh tế
- Nguồn vốn nhàn rỗi từ nớc ngoài:
Mỗi quốc gia vì lí do nh là muốn tham gia vào các tổ chức quốc tế hay là
để đảm bảo an toàn cho nên kinh tế cũng nh ổn định đồng tiền trong nớc họ th-
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ờng giữ một khoản tiền tại các Ngân hàng ở nớc ngoài để giao dịch hay một
định chế tài chính quốc tế hoặc có một lợng vốn dồi dào mà không đêm đầu t
tiếp . Thơng mại quốc tế ngày càng mở rộng dẫn đến mỗi quốc gia đều có một
tài khoản của mình ở nớc ngoài để giao dịch . Chính những lí do đó đã tạo nên
một lợng vốn nhàn rỗi không nhỏ có thể sử dụng trong một thời gian nhất định.
1.2.2.2. Tạm thời thiếu vốn.
Thiếu vốn ở đây với nghĩa là tổ chức đơn vị đó thiếu lợng tiền mặt tạm
thời để trang trải cho những hoạt động kinh tế trớc mắt đòi hỏi phải chi tiền mặt
. Và điều này đợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền kinh tế .
- Chính phủ:
Đóng vai trò là một chủ thể lớn điều hành thúc đẩy sự phát triển của một
đất nớc , Chính phủ thờng đầu t vào các dự án lớn nh cơ sở hạ tầng , các công
trình mang tính sống còn đối với lợi ích của quốc gia mà t nhân không có đủ
khả năng và điều kiện thực hiện . Nguồn vốn đầu t chính phủ lấy từ Ngân sách
nhà nớc (NSNN), nhng đôi khi NSNN không đủ vì cha đến hạn thu thuế dẫn
đến sự thiếu vốn đấu t Chính phủ phải đi vay
- Các doanh nghiệp :
Nh ta đã biết các doanh nghiệp khác nhau về điều kiện sản xuất kinh
doanh dẫn đến tuần hoàn luôn chuyển vốn khác nhau . Đồng thời mỗi doanh
nghiệp lại là một thực thể sở hữu khác nhau cho nên luôn tồn tại hai nhóm
doanh nghiệp này thừa vốn thì doanh nghiệp khác thiếu vốn vì cha bán đợc
hàng, cha thu đợc tiền nhng đã đến thời hạn phải thanh toán các khoản nợ , phải
trả lơng Dẫn đến các doanh nghiệp có nhu cầu đợc vay vốn.
- Cá nhân:
Ngời tiêu dùng đôi khi có những khoản phải chi bất thờng hoặc những
khoản chi tiêu ngoài khả năng tài chính tạm thời của họ nhng họ có khả năng
bù đắp những thiếu hụt đó trong tơng lai . Điều này dẫn đến nhu cầu vay tiêu
dùng của cá nhân .
Từ sự phân tích ở trên ta thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhu cầu
cho vay và đi vay . Hai nhu cầu này có đặc điểm chung là đều nhằm thoả mãn
nhu cầu hiện tại của các chủ thể kinh tế và nó xảy ra trong thời gian ngắn. Khác
nhau ở cho vay và đi vay là quyền sở hữu, ngời cho vay vẫn có quyền sở hữu
đối với khoản tiền cho vay còn ngời đi vay chỉ có quyền sử dụng đối với khoản
tiền đợc vay trong khoảng thời gian thoả thuận giữa hai bên. Để giải quyết vấn
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
đề Tạm thời thừa vốn và Tạm thời thiếu vốn thì quan hệ tín dụng ra
đời và nó không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
2. Chức năng và vai trò của tín dụng.
2.1. Chức năng của tín dụng.
Nhìn tổng thể tín dụng có hai chức năng:
- Huy động và phân phối nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi dới hình thức
cho vay.
- Giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Dùng tiền để xây dựng các chỉ tiêu, thớc đo để tiến hành quản lý
doanh nghiệp với các mục tiêu: Sử dụng vốn hiệu quả , hợp pháp và hợp lệ.
2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
Thứ nhất. Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thờng xuyên liên tục.
Trong một thời điểm trong nền kinh tế luân tồn tại hai nhóm doanh nghiệp:
Một nhóm tạm thời thừa vốn và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm
lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm tạm thời thiếu vốn và muốn
tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động
tín dụng mà cả hai nhóm doanh nghiệp đều đợc thoả mãn về vốn và dẫn đến
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thơng xuyên, liên tục, nguồn
vốn đợc sử dụng một cách tối đa.
Thứ hai. Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một
nguồn vốn đầu t lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá
thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhng để có lợng vốn đầu lớn
nh vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng với đáp ứng đợc điều đó bởi quan hệ tín
dụng sẽ tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp
ứng nhu cầu đó.
Thứ ba. Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân c.
Một trong những ví dụ điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua
quan hệ tín dụng mà những ngời có thu nhập thấp những ngời tàn tật đã có đợc
nhà ở, phơng tiện đi lại, điện thoại v.v. Bởi họ có thể sử dụng phơng thức vay trả
góp.
Thứ t . Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nh ta đã biết cơ cấu kinh tế đợc quyết định bởi cơ cấu đầu t mà tín dụng
lại quyết định đến cơ cấu đầu t. Nhà nớc thông qua hoạt động của các Ngân
hàng thơng mại, chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
3. Các hình thức tín dụng Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: Cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
3.1. Hoạt động cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại. Tuy
nhiên trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng
và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
ứng với mỗi tiêu thức khác nhau ngời ta phân loại cho vay khác nhau, ta có
thể dựa trên những tiêu thức sau:
- Theo kỳ hạn nợ.
- Theo mục đích sử dụng vốn.
- Theo hình thức đảm bảo tiền vay.
- Theo phơng pháp hoàn trả .
- Theo loại hình tiền tệ.
3.1.1. Theo kỳ hạn nợ.
Theo kỳ hạn nợ cho vay của Ngân hàng thơng mại(NHTM) đợc phân làm ba
loại: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
- Cho vay ngắn hạn.
Là loại cho vay có kỳ hạn dới 1 năm và đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các hoạt động sau:
+ Cho vay mua hàng dự trữ.
Từ trớc tới nay, ngân hàng thờng cho các hãng vay ngắn hạn bổ xung tạm
thời vốn hoạt động. Trên thực tế cho tới sau chiến tranh thế giới thứ II, ngân
hàng chủ yếu tập trung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dới hình thức các
khoản cho vay mang tính tự thanh toán (self-liquidating loans). Các khoản cho
vay này chủ yếu đợc sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ nh nguyên
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
liệu thô Các khoản cho vay nh vậy tận dụng đợc chu kỳ tiền mặt thông thờng
trong một hãng kinh doanh nh sau:
1. Tiền mặt đợc chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành
phẩm hoặc thành phẩm.
2. Hàng hoá đợc sản xuất hoặc dữ trữ để bán.
3. Hàng đã bán(thờng là bán chịu).
4. Tiền mặt thu về( ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán
chịu) và đợc dùng để trả các khoản vay ngân hàng.
Trong trờng hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu đợc tính từ khi hãng cần
vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc(có thể trong vòng từ 60 đến 90 ngày)
khi hãng thu đợc tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho Ngân hàng.
+ Cho vay vốn lu động.
Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối các hãng kinh doanh với kỳ hạn
kéo dài từ vài ngày đến 1 năm. Các khoản vay vốn lu động thờng đợc dùng để
mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu. Do đó chúng có những đặc điểm gần
giống với các khoản cho vay tự thanh toán nh đã đề cập ở trên.
Thông thờng các khoản vay vốn lu động đợc sử dụng để đáp ứng mức sản
xuất và nhu cầu tín dụng trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Ví dụ
một hãng sản xuất quần áo dự đoán rằng nhu cầu đối với quần áo học sinh vào
mùa thu và quần áo ấm vào mùa đông là rất lớn. Do vậy hãng cần các khoản tín
dụng ngắn hạn vào cuối mùa xuân và mùa hạ để mua vải và thuê thêm công
nhân nhằm tăng sản lợng để đáp ứng hàng hoá cho ngời bán lẻ trong giai đoạn
từ tháng 8 đến tháng 12 . Ngân hàng của hãng lập ra một hạn mức tín dụng thời
hạn từ 6 đến 9 tháng cho phép hãng sản xuất quần áo có thể rút tiền trong suất
giai đoạn này. Quy mô của hạn mức tín dụng đợc xác định trên cơ sở dự tính về
lợng vốn lớn nhất mà hãng có thể sẽ cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời
hạn của hợp đồng tín dụng.
Thông thờng các khoản cho vay vốn lu động đợc đảm bảo bằng các khoản
phải thu hoặc thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi suất
thả nổi trên lợng tiền thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí cam kết đợc tính trên
phần tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi tính trên toàn bộ giá trị
của hạn mức. Ngân hàng thờng yêu cầu khách hàng phải có số d bù tiền gửi. Số
d bù tiền gửi bao gồm lợng tiền gửi tối thiểu bắt buộc đợc xác định trên cơ sở
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
quy mô hạn mức tín dụng và một lợng tiền gửi bắt buộc bổ xung bằng một tỉ lệ
phần trăm quy định trên tổng lợng tín dụng mà khách hàng thực sử dụng.
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng.
Một hình thức cho vay ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong ngân hàng th-
ơng mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng, nhà ở, các toà nhà văn
phòng, trung tâm thơng mai, các công trình khác. Mặc dù thời gian xây dựng
công trình kéo dài nhng các khoản cho vay lại mang tính tạm thời. Các khoản
cho vay này cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết bị xây
dựng, mua vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai đoạn xây dựng
kết thúc, bên thi công thờng vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác,
để lấy tiền thanh toán cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn. Trong thực tế chỉ
khi Công ty xây dựng chắc chắn có một cam kết cho vay thế chấp để tiếp tục
tài trợ dài hạn cho các dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân hàng
mới thực hiện các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn. Gần đây một vài ngân
hàng đã cho vay với thời hạn khá dài 5 đến 7 năm, cung ứng vốn cho việc xây
dựng và hoạt động trong giai đoạn đầu của công trình.
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Những ngời kinh doanh chứng khoán Chính phủ và chứng khoán t nhân th-
ờng cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục
đầu t chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này đợc bán hoặc đến
hạn thanh toán. Các ngân hàng lớn nhất thờng sẵn sàng cho vay đối với ngời
kinh doanh chứng khoán vì những khoản cho vay này có chất lợng cao, thờng
đợc đảm bảo bằng chứng khoán Chính phủ do nhà kinh doanh chứng khoán
nắm giữ. Hơn nữa nhiều khoản vay kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn rất
ngắn, chỉ là vay qua đêm hoặc vài ngày. Nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh
chóng thu hồi vốn hoặc cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu thị tr-
ờng tín dụng trở nên căng thẳng.
Một hình thức tín dụng khác thuộc loại này là cho vay đối với các tổ chức
ngân hàng đầu t. Hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu , cổ phiếu
công ty và các giấy nợ của Chính phủ. Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán
thờng diễn ra khi ngân hàng đầu t giúp đỡ khách hàng trong việc mua lại công
ty khác, giúp đỡ Công ty phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm cổ
phiếu để tăng quy mô vốn kinh doanh hiện có, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thực
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
hiện hoạt động đầu t mới. Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho các nhà
đầu t trên thị trờng vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ đợc hoàn trả.
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ.
Các ngân hàng hỗ trợ ngời tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đồ
dùng gia đình, nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng cách tài trợ cho các
khoản phải thu mà ngời bán những hàng hoá này sẽ nhận đợc sau khi họ ký hợp
đồng bán trả góp. Hợp đồng trả góp sẽ đợc ngân hàng của ngời bán lẻ xem xét.
Nếu đáp ứng các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này với
một mức lãi suất thay đổi tuỳ theo chất lợng tín dụng ngời vay vốn, chất lợng
của vật thế chấp và thời hạn của mỗi khoản vay.
Đối với ngời kinh doanh mô tô, ti vi, đồ nội thất và các hàng hoá lâu bền
khác Ngân hàng có thể tài trợ dự trữ tồn kho thông qua việc xác định kế hoạch
sản xuất. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho ngời bán lẻ để họ có thể yêu cầu hãng
sản xuất chuyển hàng. Lúc đầu hầu hết các khoản vay nh vậy có kỳ hạn 90
ngày và sau đó nó có thể đợc tái gia hạn với thời gian một tháng hay vài tháng.
Để có đợc khoản tín dụng này ngời bán lẻ phải ký hợp đồng bảo đảm an toàn
cho phép ngân hàng có quyền sở hữu hàng hoá trong trờng hợp họ không thể
thanh toán khoản vay. Sau đó, nhà sản xuất sẽ có thể chuyển hàng cho ngời bán
lẻ và gửi đơn thanh toán cho ngân hàng. Định kỳ ngân hàng sẽ cử cán bộ đến
kiểm tra hàng hoá trong kho của ngời bán lẻ để xác đinh lợng hàng đã đợc bán
và lợng hàng tồn kho. Sau khi bán đợc hàng hoá, ngời bán lẻ sẽ gửi séc tới ngân
hàng để thanh toán dần khoản nợ cho ngân hàng.
Nếu cán bộ ngân hàng xác định thấy bất kỳ một hàng hoá nào đã đợc bán mà
ngân hàng không nhận đợc tiền thanh toán thì cán bộ ngân hàng sẽ yêu cầu ng-
ời bán lẻ viết ngay séc trả tiền cho số hàng hoá đó. Nếu ngời bán lẻ không
thanh toán đợc, ngân hàng có thể buộc thu hồi hàng và trả một phần hoặc toàn
bộ số hàng đó cho nhà sản xuất kinh doanh để thu hồi số vốn cho vay. Hợp
đồng kế hoạch sàn thơng bao gồm một khoản dự phòng tổn thất tín dụng, tích
luỹ các khoản lãi thu đợc khi ngời vay trả tiền.
Quy mô của quỹ dự phòng sẽ giảm nếu có bất cứ khoản vay nào không đợc
hoàn trả. Khi dự phòng tổn thất tín dụng đạt tới mức định trớc, ngời bán lẻ sẽ đ-
ợc giam trừ một phần số lãi của hợp đồng trả góp.
+ Cho vay trên tài sản.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trong những năm gần đây, những khoản cho vay trên tài sản là khoản tín
dụng đợc đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của hãng đợc dự tính sẽ chuyển
thành tiền mặt trong tơng lai. Ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cho
vay ngắn hạn. Tài sản chủ yếu đợc dùng để bảo đảm cho các khoản vay bao
gồm các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng
cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải
thu, hoặc trên giá trị hàng tồn kho. Ví dụ ngân hàng có thể sẵn sàng cho vay
một khoản tiền bằng 70% khoản phải thu trên tài khoản thanh toán vãng lai của
doanh nghiệp. Một cách khác ngân hàng có thể cho vay tới 40% giá trị hàng
tồn kho hiện tại của doanh nghiệp gồm hàng hoá đang bán hoặc hàng hoá trong
kho. Khi thu hồi đợc các khoản phải thu hoặc bán đợc hàng doanh nghiệp sẽ
chuyển một phần tiền mặt thu về tới ngân hàng để trả nợ tiền vay.
Đối với hầu hết những khoản vay đợc thế chấp bằng các khoản phải thu hay
hàng tồn kho doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với các tài sản đó.
Tuy nhiên đôi khi quyền sở hữu cũng đợc chuyển sang cho ngân hàng để hạn
chế rủi ro khi một số khoản nợ không đợc thanh toán nh dự tính.
- Cho vay trung hạn.
Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại tín dụng này chủ yếu đợc
sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn.
Là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại cho vay này chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: Xây dựng nhà ở, các thiết bị phơng tiện vân tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại cho vay này tài trợ cho các loại:
+ Cho vay kỳ hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.
+ Cho vay luôn chuyển.
+ Cho vay theo dự án.
+ Cho vay tài trợ hoạt động mua lại công ty.
3.1.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay.
Hoạt động cho vay bao gồm: Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất và lu
thông hàng hoá.
- Cho vay tiêu dùng:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Là loại cho đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mua sắm
nhà cửa, xe và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Hoạt động cho vay tiêu dùng
rất phát triển ở các nớc Âu Mỹ. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở nớc
ta nhng áp dụng còn rất hạn chế bởi mức sống trung bình của ngời dân cha cao,
việc thanh toán bằng thẻ đang đợc chú trọng nhng cha thực sự phát triển, hiểu
biết của ngời dân về loại hình tín dụng này cha nhiều.
- Cho vay sản xuất và lu thông hàng hoá.
Là hoạt động cho vay đối với các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lu
thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này đã xuất hiện từ rất sớm và rất phát
triển trên thế giới, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thơng mại.
3.1.3. Theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Trong cho vay, để giảm thiểu rủi ro, tổn thất có thể xảy ra cho Ngân hàng
đối với những khách hàng không thực hiện đúng cam kết thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, ngân hàng thờng yêu cầu các
khoản cho vay phải có bảo đảm. Việc bảo đảm đối với khoản vay là rất cần thiết
bởi một mặt với doanh nghiệp sẽ phải có ý thức hơn trong kinh doanh và trả món
nợ, mặt khác đối vơi ngân hàng việc có bảo đảm đối với các khoản vay của doanh
nghiệp tạo nên tâm lý yên tâm hơn và giảm rủi ro. Có nhiều loại bảo đảm và do
đó cũng có nhiều loại cho vay theo hình thức bảo đảm khác nhau nh cho vay cầm
cố, cho vay thế chấp, cho vay bảo lãnh
Theo hình thức này ta có thể phân loại cho vay thành cho vay có bảo đảm và
không có bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm.
Là một loại hình tín dụng đợc cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3.
- Cho vay không có bảo đảm.
Là việc cấp tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà
dựa trên uy tín của chính khách hàng hay ngời ta còn gọi là tín chấp. Khách
hàng đợc ngân hàng cho vay theo hình thức này thờng là những khách hàng
truyền thống của ngân hàng có uy tín và độ tin cậy cao.
3.1.4 Theo phơng thức hoàn trả.
Theo phơng thức này ta có thể phân loại cho vay thành hai loại:
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn, gốc và
lãi theo định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn
trả có thể hàng tháng, hàng quý , nửa năm hoặc một năm.
- Cho vay trả một lần: Là loại cho vay trả một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
3.1.5 Theo loại hình tiền tệ.
- Cho vay bằng ngoại tệ.
- Cho vay bằng nội tệ.
- Cho vay bằng vàng.
3.2 Hoạt động cho thuê tài chính(Leasing).
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đông thuê. Trong thời hạn cho
thuê các bên không đợc đơn phơng từ bỏ hợp đồng. ở Việt nam hoạt động này
đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây và nó đã trở thành nguồn
quan trọng để các doanh nghiệp có thể tiếp cận đợc công nghệ mới.
3.3 Hoạt động bảo lãnh
Theo quy chế về bảo lãnh Ngân hàng của Ngân hàng nhà nớc Viết nam
ban hàng ngày 25/08/2000, bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng( bên bảo lãnh) với bên(nhận đợc bảo lãnh) có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã đợc trả thay.
3.4 Hoạt động chiết khấu
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại thơng phiếu , giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của ngời thụ hởng trớc khi đến hạn thanh toán.
Trong hoạt động này có một hoạt động đáng chú ý đó là hoạt động tái chiết
khấu. Hoạt động tái chiết khấu là việc mua lại thơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đã đợc chiết khấu trớc khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu là một nghiệp vụ đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới. Tại Việt
nam do việc kém phát triển trong việc phát hành và lu thông các thơng phiếu
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
cũng nh các giấy tờ có giá khác, nên hoạt động này mặc dù đã xuất hiện nhng
cha phát triển mạnh. Hoạt động chiết khấu tại Ngân hàng thơng mại chủ yếu đ-
ợc tiến hành với trái phiếu Chinh phủ hoặc trái phiếu , kỳ phiếu của các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh.
Hoạt động tín dụng có nhiều nghiệp vụ nh vậy nhng trong chuyên đề nghiên
cứu này ta chủ yếu đi sâu nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng. Vì vậy từ giờ trở đi ta thống nhất một thuật ngữ tín dụng ngắn hạn là để
chỉ hoạt động cho vay ngắn hạn.
II. Quy trình phân tích tín dụng của Ngân hàng.
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách
hàng, các Ngân hàng thờng đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các
bớc(hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan
trong Ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Bớc1: Phân tích trớc khi cấp tín dụng.
Đây là bớc quan trọng nhất, quyết định đến chất lợng của phân tích tín dụng.
Nội dung chủ yếu là thu thập và sử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao
gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn
ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan
đến ngời vay.
Bằng các phơng pháp nh : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin
qua các trung gian(qua các cơ quan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác của
ngời vay, qua các trung tâm thông tin hoặc t vấn), thông qua các báo cáo của
ngời vay trính cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có đợc những thông tin về khách
hàng của mình, một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải xử lý đợc các
thông tin đó, làm sao phải xác định đợc tín trung thực của những thông tin mà
Ngân hàng có đợc.
Nội dung phân tích chủ yếu của bớc này là phải tập trung vào:
- Đánh giá tài sản của khách hàng, việc đánh giá tài sản của khách hàng là
điều quan trọng đối với Ngân hàng bởi vì tài sản(một phần hoặc tất cả) của
khách hàng luôn đợc coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi
nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản của khách
hàng thì Ngân hàng tập trung vào: Ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng
tồn kho, tài sản cố định.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Đánh giá các khoản nợ của khách hàng là một công việc quan trọng mà
Ngân hàng cần phải làm bởi vì thông qua việc đánh giá các khoản nợ mà
Ngân hàng biết đợc tình khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời Ngân
hàng cũng biết đợc vị trí của mình trong các chủ nợ. Nếu Ngân hàng giành
đợc vị trí quan trọng nhất thì nó dễ dàng thu đợc nợ hơn là các vị trí khác.
- Phân tích luồng tiền: Thông qua việc xác định hoặc dự báo dòng tiền thực
nhập quỹ(gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập
quỹ từ hoạt động đầu t, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thờng) và dòng
tiền thực xuất quỹ( gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh,
dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu t, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
bất thờng) Ngân hàng có thể biết đợc tình trạng ngân quỹ của khách hàng
trong tháng, quý, hay năm. Từ đó Ngân hàng có thể thiết lập kế hoạch thu
nợ, giải ngân hợp lý, nâng cao chất lợng khoản vay.
- Sử dụng các tỷ lệ nh: Nhóm tỷ lệ thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời để đánh
giá khả năng của ngời vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn
và khả năng tạo lợi nhuận của ngời vay.
- Các điều kiện kinh tế: Có thể thấy nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân
hàng đều xảy ra trong tơng lai vì thế khả năng hoạt động kinh doanh của
khách hàng trong tơng lai đợc Ngân hàng đặc biệt quan tâm phân tích. Thời
hạn càng dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều
kiện kinh tế. Thiên tai, các thay đổi bất thờng trong đời sống chính trị, khủng
hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa sút đột ngột của ngành làm thay đổi
các tính toán ban đầu, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách
hàng.
Bơc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa ngời nhận tài
trợ(khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng(hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoản
thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật
xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải
tuân thủ các điều khoản của các luật, các quy định. So vậy, cả Ngân hàng và
khách hàng phải cân nhắc kỹ lỡng trớc khi ký kết hợp đồng tín dụng.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của hợp đồng tín dụng gồm những khoản mục chính là: Họ tên, địa
chỉ của khách hàng; mục đích sử dụng vốn; số lợng tín dụng; lãi suất; phí; thời
hạn tín dụng; các loại bảo đảm; kế hoạch giải ngân; điều kiện thanh toán và các
điều kiện khác.
Bớc 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp
tiền cho khách hàng nh thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm
soát khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá
trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc
làm ăn thua lỗ hay không? Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm
thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hớng tốt cho thấy
chất lợng tín dụng đang đợc bảo đảm. Ngợc lại khi các khoản vay bị đe doạ Ngân
hàng có các biện pháp sử lý kịp thời. Ngân hàng đợc quyền thu hồi nợ trớc hạn,
ngừng giải ngân nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng bổ xung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay khi thấy cần thiết để
đảm bảo an toàn tín dụng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các
thông tin bổ sung cho các thông tin ở bớc 1 và ra quyết định cụ thể nhằm ngăn
chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bớc 4: Thu nợ hoặc đa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Ngoài những
khoản tín dụng đợc đảm bảo trả đầy đủ và đúng hạn còn có những khoản nợ quá
hạn đòi hỏi Ngân hàng phải tìm ra nguyên nhân để kịp thời đa ra những quyết
định mới liên quan đến tín an toàn của tín dụng.
- Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây da,
hoặc làm ăn yếu kém không còn phơng cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng ph-
ơng án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể đợc để thu hồi đợc
khoản nợ, bao gồm phong toả, bán các tài sản thế chấp, tớc đoạt các khoản
tiền gửi
- Trờng hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm
cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thờng áp dụng phơng án khai thác, bao
gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
III. Chất lợng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao
chất lợng tín dụng đối với ngân hàng.
1. Khái niệm về chất lợng tín dụng.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng, nhng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế
vấn đề chất lợng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các Ngân
hàng. Tuy vậy để đa ra một khái niêm đúng về chất lợng tín dụng không phải là
dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu trên quan
điểm nào. Nh ta đã biết mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm khác
nhau về chất lợng tín dụng.
1.1. Chất lợng tín dụng theo quan điểm của khách hàng.
Khách hàng là đối tợng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ tín dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mục
tiêu của họ là tối đa hoá giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa hoá
giá trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất
lợng tín dụng của ngân hàng cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô,
phơng thức giải ngân và phơng thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng
cung cấp có thoả mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục đợc giải
quyết một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các
yếu tố này đều đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó đợc
coi là có chất lợng tốt và ngợc lại.
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lợng tín dụng là: Sự thoả mãn
nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phơng diện, lãi suất, quy mô, thời
hạn, phơng thức giải ngân, phơng thức thu nợ
1.2 Chất lợng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng.
Cũng nh bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế Ngân hàng cũng
phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở
hữu thì càng tốt. Nhng điều rất khác của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp
khác là Ngân hàng thơng mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
với 3 nghiệp vụ cơ bản: Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì
thế theo quan điểm của Ngân hàng thì chất lợng tín dụng với các yếu tố cấu
thành cơ bản đó là mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt
động tín dụng mang lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả
năng sinh lời là mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
nhà đầu t là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về nguyên
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu t càng
cao thì sẽ có khả năng sinh lợi càng cao và ngợc lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro bởi lẽ số tiền
ngân hàng cho vay có tới hơn 50% là nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu. Vì thế
nếu nh Ngân hàng không cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trạng Mất khả
năng thanh toán .
Đối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản
tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo
quan điểm của Ngân hàng chất lợng tín dụng đợc hiểu là: Chất lợng tín dụng là
một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động
tín dụng Ngân hàng.
1.3 Chất lợng tín dụng theo quan điểm của xã hội.
Thông qua các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế, các hoạt động nh tái sản xuất mở rộng, đầu t phát triển
theo chiều sâu sẽ đợc tiến hành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Nh vậy
đứng trên quan điểm của xã hội để đánh giá chất lợng tín dụng thì chất lợng tín
dụng là: Sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín
dụng của Ngân hàng đem lại.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng.
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm
năm. Nó là ngành mang lại cho giới Ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời
nó cũng là ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với
Ngân hàng là rủi ro tín dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính
gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của Ngân hàng, bằng chứng là đã xảy
ra những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới Có thể nói bất kỳ một quốc
gia nào trên thế giới cũng có thể lâm và tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao
chất lợng tín dụng không chỉ đối là cần thiết đối với Ngân hàng, với khách hàng
mà còn đối với toàn xã hội nữa.
Về phía Ngân hàng: Ngân hàng thơng mại giống nh các nhà kinh doanh: bỏ
vốn của mình ra và mong muốn thu đợc lợi nhuận và thu hồi vốn. Nh vậy đảm
bảo chất lợng cho các khoản vay và cho vay bản thân nó đối với Ngân hàng đã
là một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt đối với các Ngân hàng thơng mại ở Việt nam
hiện nay không còn là cái bóng của Ngân hàng Trung Ương mà đã và đang dần
trở thành một chủ thể kinh doanh độc lập, tự kiếm lợi nhuận lời ăn lỗ chịu, chịu
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
trách nhiệm với khách hàng, với Ngân hàng Trung Ương. Do vậy mà Ngân hàng
không thể không cần đến sự an toàn với các khoản vay.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ để chuyển sang một
nền kinh tế thị trờng. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cha thoát khỏi
t tởng bao cấp, t duy về nền kinh tế thị trờng còn nhiều hạn chế, do đó việc làm
ăn của các doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì thế để nâng
cao chất lợng tín dụng Ngân hàng không chỉ là ngời cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp mà Ngân hàng còn phải là ngời hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp, có nh thế thì Ngân hàng mới mở rộng đợc các dịch vụ
của mình nh dịch vụ t vấn giúp doanh nghiệp tránh khỏi đợc những rủi ro
không đáng có.
Nh vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lợng cho vay là điều kiện tối u
cần thiết cho mỗi Ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho Ngân
hàng duy trì hoạt động mà còn giúp Ngân hàng phát triển. Nếu đi ngợc lại mục
tiêu trên, Ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.
Về phía nhà đầu t: Khách hàng của Ngân hàng có hai loại: Ngời gửi tiền và
ngời vay tiền. Ngời gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của Ngân
hàng mà khả năng thanh toán của Ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với
chất lợng của các khoản tín dụng vì vậy đối với họ nâng cao chất lợng tín dụng
là vấn đề cần thiết vì nó ảnh hởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào
Ngân hàng. Ngời vay tiền là ngời trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của các
khoản vốn vay Ngân hàng, mà đối với họ chất lợng tín dụng chính là sự thoả
mãn của họ về khoản tín dụng đó. Cuối cùng phải làm sao cho khoản tín dụng
đó đem lại lợi nhuận cho họ để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản
thân ngời vay tiền coi vấn đề chất lợng tín dụng là vấn đề cần thiết và ngày càng
phải đợc nâng cao.
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề chất lợng tín dụng cũng là vấn
đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất
cả các mối quan hệ kinh tế, nếu ngời sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng đồng
nghĩa với việc nó co hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội bởi nó sẽ góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội.
Hơn nữa sự xụp đổ của hệ thống Ngân hàng sẽ ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế
nó có thể làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ ảnh
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
hởng rất lớn đến toàn bộ xã hội. Do đó vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng cũng
đợc cả xã hội quan tâm.
3. Nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
3.1. Nhân tố khách quan.
3.1.1 Môi trờng kinh tế xã hội.
Nói đến môi trờng kinh tế xã hội là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia
và thế giới. Nh ta đã biết mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội. Vì
thế môi trờng kinh tế xã hội có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động của Ngân hàng.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với
một nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Các khoản ký
thác trong nền kinh tế không ổn định thờng chao đảo biến động mạnh so với các
khoản ký thác trong một nền kinh tế ổn định. Nhiều ngời vay đã làm ăn phát đạt
trong những giai đoạn thịnh vợng nhng trong giai đoạn suy thoái vốn có thể bị
tiêu tan, lợi nhuận có thể bị giảm sút, từ đó có thể gây nên tình trạng Ngân hàng
không thu hồi đợc vốn. Một yếu tố hiển nhiên ảnh hởng đến chính sách tín dụng
của Ngân hàng là đờng lối chủ trơng cuả Quốc gia, địa phơng. Lý do chủ yếu để
Ngân hàng đợc tồn tại là nhằm phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng xã
hội. Về mặt lý luận các Ngân hàng chỉ cho ngời nào vay nếu đa ra đợc yêu cầu
xin vay hợp lệ, hợp pháp và lành mạnh về kinh tế, phù hợp với chủ trơng của
Nhà nớc.
Mức độ phát triển kinh tế của địa phơng quy định quy mô và khối lợng đầu
t tín dụng. Nếu đầu t tín dụng vợt quá khối lợng cần thiết, không phù hợp với sự
phát triển kinh tế sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng. Nhiều Ngân hàng
thơng mại do nóng vội mở rộng đầu t, nâng cao d nợ, đẩy tỷ lệ tăng trởng tín
dụng vợt quá mức tăng trởng kinh tế trên địa bàn đều phải trả giá cho sự nóng
vội.
3.1.2. Môi trờng pháp lý.
Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có một
hành lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của
Nhà nớc tác động vào nền kinh tế nhằm hớng nền kinh tế phát triển theo đúng
mục tiêu, chế độ của mình. Hoạt động Ngân hàng là một trong những hoạt động
kinh tế trong tổng thể nền kinh tế vì vậy nó cũng chịu ảnh hởng của hệ thống
Pháp luật nhất là Luật các tổ chức tín dụng. Nói đến môi trờng pháp lý là nói
đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
văn bản dới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình
độ dân trí.
Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín dụng của ngành đúng với Luật Ngân
hàng, phù hợp với thực tiễn là một điều quan trọng để nâng cao chất lợng tín
dụng.
Hiện nay nớc ta có nhiều bộ luật, tuy nhiên vẫn còn có nhiều bất cập cha sát
với thực tế gây ảnh hởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động
tín dụng Ngân hàng nói riêng. Trong điều kiện nh vậy việc vận dụng thực thi
các bộ luật đã có nh thế nào để có thể tạo đợc hành lang pháp lý đầy đủ cho
hoạt động Ngân hàng là vấn đề có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động tín dụng.
3.1.3 Trình độ quản lý, năng lực, chất lợng và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn.
Trong khi các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và quản lý vốn của mình thì
Ngân hàng sử dụng vốn của mình dới hình thức gián tiếp: Đó là giao vốn cho
doanh nghiệp không đợc trực tiếp quản lý vốn của mình mà thông qua hình thức
giám sát doanh nghiệp vay vốn. Do vậy, chất lợng tín dụng Ngân hàng chịu nhiều
chi phối từ bản thân hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, tơng
lai phát triển của doanh nghiệp ở mức nào? Dự án, phơng án sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có đủ khả năng tồn tại và phát triển đợc trong cuộc cạnh tranh
quyết liệt của cơ chế thị trờng hay không? Điều này có ý nghĩa quyết định cho số
phận món vay. Nếu doanh nghiệp kinh doanh trên đà phát triển có hiệu quả thì
vốn vay Ngân hàng chắc chắn sẽ đợc hoàn trả đúng hạn cho Ngân hàng cả gốc và
lãi.
Mức độ chuyển biến về nhận thức quan điểm tâm lý của ban lãnh đạo doanh
nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trờng ra sao? Họ có đầy đủ ý thức và trách
nhiệm trả nợ đối với khoản vay hay vẫn mang nặng t tởng bao cấp trông chờ
nguồn vốn đợc cấp , đợc u đãi Trình độ quản trị điều hành ở mức độ nào? Đã
đáp ứng đợc mức độ nào trong điều kiện kinh tế hiện thời. Một doanh nghiệp trở
nên hng thịnh phát triển trong khi một doanh nghiệp khác làm ăn thua lỗ suy xụp
. Sự khác biệt này có nguyên nhân xuất phát từ trình độ, chất lợng quản lý.
Nh vậy có thể nói việc quản lý sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả, đảm bảo
trả nợ Ngân hàng và có lợi nhuận cho doanh nghiệp là điều rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt, năng lực sản xuất
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
kinh doanh tốt, bảo tồn và phát triển vốn vay thì chất lợng đầu t tín dụng của
Ngân hàng sẽ cao và ngợc lại.
3.2 Nhân tố chủ quan của Ngân hàng.
Năng lực, trình độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ của Ngân hàng trong cơ chế
thị trờng có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng món vay của Ngân hàng.
Chúng ta đứng trớc một thực trạng chung là xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới. Xu thế này ngày càng hình thành rõ rệt mà nét nổi bật là nền kinh tế
quốc tế thị trờng đang trở thành một không gian trung cho tất cả các nớc. Các thị
trờng tài chính ở phạm vi hoạt động dờng nh không biên giới, vừa tạo điều kiện
có cơ hội mới cho Ngân hàng vừa làm sâu sắc thêm quá trình cạnh tranh, đặt
Ngân hàng trớc những thách thức mới. Bởi vậy nếu Ngân hàng nào không nhận
thức đợc điều này, không tự đổi mới, tìm cách tạo dựng và phát triển thế mạnh
riêng của mình, có hớng đi và chính sách tín dụng thích hợp thì sẽ khó lòng tồn
tại và phát triển, trong đó chiến lợc con ngời giữ vai trò chủ đạo.
Thực tế cho thấy rằng, nếu Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh, nhạy, sáng
tạo trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của Ngân hàng thì Ngân hàng
đó có thể đứng vững và phát triển, ngày càng có uy tín. Trong khi đó có những
cán bộ tín dụng gian dối trong thẩm định tín dụng của Ngân hàng đánh giá sai tài
sản thế chấp, lơ là sự giám sát đối với các doanh nghiệp để Ngân hàng gặp rủi ro.
Bên cạnh đó các yếu tố khách quan nh thiên tai, dịch hoạ, cơ chế chính sách,
khách hàng gặp khó khăn dẫn tới thua lỗ thì bản thân Ngân hàng phải chịu
trách nhiệm chính cho hiện tợng chất lợng tín dụng bị giảm. Trong đó vai trò của
cán bộ tín dụng có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của các món vay, bởi họ chính
là ngời trực tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đề suất cho vay và theo dõi quản lý thu
nợ của khách hàng. Chính vì vậy cán bộ tín dụng là ngời, nguồn lực quan trọng
nhất của các Ngân hàng khi tìm nguyên nhân nợ quá hạn, các khoản vay không
thu hồi đợc.
Nh vậy, để có một khoản vay tốt thì cần phải có nhiều điều. Ngoài một báo cáo
tài chình vững mạnh cần có đội ngũ cán bộ tín dụng vững về kỹ thuật nghiệp vụ,
trực giác nhạy bén sắc sảo. Thông qua việc đào tạo và lựa chọn những cán bộ có
năng lực, thiết lập một cơ chế tổ chức thích hợp thì các Ngân hàng bắt đầu một
quá trình cải thiện chất lợng tín dụng, giảm thiểu các rủi ro để ngày một nâng cao
uy tín của mình trong xã hội.
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
4.1. Nhóm chỉ tiêu định tính.
Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hinh, quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng
của Ngân hàng.
Khi cho vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ 3 nguyên tăc đó là:
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải đợc đảm bảo bằng giá trị vật t hàng hoá tơng đơng.
- Vốn vay phải đợc hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết.
Ba nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng. Trên
thực tế cho thấy, một khi cả ba nguyên tắc ấy, hoặc một trong ba nguyên tắc ấy bị
coi nhẹ, hoặc quá nhấn mạnh nguyên tắc này xem nhẹ nguyên tăc kia sẽ dẫn đến
tình trạng khách hàng mất khả năng thanh toán, phá sản, đổ bể một dự án, một
doanh nghiệp, một Ngân hàng. Khi nói đến chất lợng tín dụng chúng ta phải xem
xét đến chất lợng tuân thủ nghiêm ngặt cả ba nguyên tắc trên.
4.2 Nhóm chỉ tiêu định lợng.
4.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn.
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng d nợ của Ngân hàng thơng mại tại
một thời điểm nhất định, thờng là cuối tháng, cuối quí hoặc cuối năm.
Nguyên tắc quan trọng nhất của cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là
yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lợng cho vay. Khi một khoản vay
không đợc hoàn trả đúng hạn nh đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ vi phạm nguyên tắc cho vay quan trọng nhất của Ngân hàng và nó bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thờng. Trên thực tế
phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề , có khả năng mất vốn
lớn, có nghĩa là tính an toàn thấp.
Trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu,
có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do khách hàng vay không có khả
năng trả nợ đợc, hoặc không muốn trả nợ. Nguyên nhân chủ quan là do sự yếu
kém của bản thân Ngân hàng thơng mại. Do đó nợ quá hạn của Ngân hàng thơng
mại luôn tồn tại, rất khó tránh khỏi. Nhng nếu Ngân hàng thơng mại có nhiều
khoản nợ quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó khăn trong kinh
doanh, sẽ có nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán , thậm chí
làm phá sản một Ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
chất lợng cho vay thấp. Chỉ tiêu này thờng đợc sử dụng khi phân tích đánh giá
chất lợng cho vay của Ngân hàng thơng mại. Phân tích chất lợng thông qua chỉ
tiêu nợ quá hạn cần chú ý nh sau:
- Nợ quá hạn theo nguyên nhân.
- Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế có tài sản thế chấp hay không có tài sản
thế chấp, có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn theo thời gian: Nợ quá hạn dới 180 ngày, nợ quá hạn trên 180
ngày.
Giải quyết nợ quá hạn là môt quan tâm thờng trực của tất cả các Ngân hàng
thơng mại và có nhiều vấn đề cần phải làm, song việc quan trọng nhất là chất
lợng cho vay.
4.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn vay.
Tổng d nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay đợc bao nhiêu trên một đồng vốn
huy động. Do Ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền mà Ngân hàng đi vay
nên Ngân hàng cần tận dụng hết sức các khoản vốn huy động để tạo ra lợi
nhuận bù đắp chi phí và có lãi. Mục đích của Ngân hàng là làm sao tạo ra đợc
nhiều khoản tín dụng lành mạnh và có hiệu quả, góp phần mở rộng và tăng cờng
sự ổn định hoạt động của Ngân hàng.
4.2.3 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích.
Một trong những nguyên tắc vay vốn Ngân hàng là phải sử dụng vốn đúng mục
đích nh đã thoả thuận. Nếu nh sử dụng vốn sai mục đích thì điều đó chứng tỏ có
hành vi lừa dối Ngân hàng và khoản cho vay này có nguy cơ mất khả năng hoàn
trả cao. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích càng cao thì chất lợng cho vay bị đánh
giá càng thấp và ngợc laị.
4.2.4 Chỉ tiêu lợi nhuận.
25
Tổng d nợ.
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động.
Tỷ lệ sử dụng Số tiền vay sử dụng sai mục đích.
vốn sai mục =
đích. Tổng số tiền d nợ.