Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp cho khu dân cư phường 5, quận 8, thành phố hồ chí minh, công suất 400m3 ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 125 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM






ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP





TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ
NƯỚC CẤP CHO KHU DÂN CƯ PHƯỜNG 5 QUẬN
8 TPHCM CÔNG SUẤT 400 M
3
/NGÀY ĐÊM




Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG



Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG


Sinh viên thực hiện : LÊ THANH HÙNG
MSSV: 0951080023 Lớp: 09DMT2




TP. Hồ Chí Minh, 2013
1


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH
Về hạn chế và cấm khai thác nƣớc dƣới đất
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND,
ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chƣơng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi và đối tƣợng áp dụng
Quy định này quy định việc hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất tại một số khu vực
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và các mục đích
khác.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các lỗ hổng, khe hở của đất đá dưới mặt đất.
2. Công trình khai thác nước dưới đất là các giếng khoan, giếng đào, hang động hoặc
hành lang khai thác nước, điểm lộ nước dưới đất được xây dựng hoặc sử dụng để khai
thác nước dưới đất.
2

3. Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần
sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm.
4. Tổng khoáng hóa (M) là tổng hàm lượng chất rắn hòa tan có trong nước.
5. Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
6. Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử
lý thành nước sinh hoạt một cách kinh tế.
7. Độ cao chuẩn quốc gia là độ cao lấy mực nước biển (Hòn Dấu - Hải Phòng) làm
chuẩn có độ cao là 0 mét.
8. Mực nước là cao độ mực nước dưới đất so với độ cao chuẩn quốc gia.
9. Khu vực hạn chế khai thác là khu vực chỉ được xem xét cấp phép khai thác nước
dưới đất trong trường hợp cần thiết do không thể khai thác hoặc sử dụng nguồn nước
khác để đáp ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức, cá nhân đó.
10. Khu vực cấm khai thác là khu vực không cấp phép khai thác nước dưới đất.
11. Tầng chứa nước Pleistocen (Tầng I) là tầng chứa nước thường phân bố ở độ sâu
nhỏ hơn 50m so với mặt đất khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
12. Tầng chứa nước Pliocen trên (Tầng II) là tầng chứa nước thường phân bố ở độ sâu
50m đến 150m so với mặt đất khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

13. Tầng chứa nước Pliocen dưới (Tầng III) là tầng chứa nước thường phân bố ở độ
sâu 150m đến hơn 300m so với mặt đất khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
14. Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn
nước.
15. Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước,
bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.




3

Chƣơng II
HẠN CHẾ VÀ CẤM KHAI THÁC NƢỚC DƢỚI ĐẤT

Điều 3. Khu vực hạn chế khai thác nƣớc dƣới đất
Các khu vực có đường ống có khả năng cấp nước với áp lực tối thiểu 0,2 kg/cm
2
, lưu
lượng đáp ứng yêu cầu, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn sinh hoạt và không thuộc các
trường hợp tại Điều 4 Quy định này.
Điều 4. Khu vực cấm khai thác nƣớc dƣới đất
Các khu vực có đường ống có khả năng cấp nước với áp lực tối thiểu 0,2 kg/cm
2
, lưu
lượng đáp ứng yêu cầu, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn sinh hoạt và đồng thời thuộc ít
nhất một trong các trường hợp sau:
1. Các khu vực có mực nước thấp hơn mực nước ở giới hạn cho phép, có khả năng gây
tác động môi trường xung quanh và cho bản thân tầng chứa nước, cụ thể như sau:
a) Tầng I: khu vực có mực nước từ -20m trở xuống theo độ cao chuẩn quốc gia.

b) Tầng II: khu vực có mực nước từ -40m trở xuống theo độ cao chuẩn quốc gia.
c) Tầng III: khu vực có mực nước từ -40m trở xuống theo độ cao chuẩn quốc gia.
2. Các khu vực trong phạm vi cách ranh mặn - nhạt (M bằng 1g/l) 100m.
3. Các khu vực có nước dưới đất đã bị ô nhiễm Nitơ với hàm lượng tổng Nitơ ở mức
nhiễm bẩn từ vừa trở lên (hàm lượng tổng Nitơ từ 7mg/l trở lên).
4. Các khu vực có hiện tượng sụt lún mặt đất xung quanh công trình khai thác.
Điều 5. Vị trí các khu vực hạn chế và cấm khai thác nƣớc dƣới đất
Vị trí khu vực hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất được xác định theo Sơ đồ vị trí
các khu vực hạn chế và khu vực cấm khai thác nước dưới đất (kèm theo bảng danh
sách tên khu vực) do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo Điều 8 của Quy định
này.
Sơ đồ Vị trí vùng hạn chế khai thác nước dưới đất năm 2007 và bảng danh sách tên khu
vực theo các Phụ lục IA, IB, IC, ID, IE.
4

Điều 6. Khai thác và bảo vệ nguồn nƣớc dƣới đất trong khu vực hạn chế
1. Mọi trường hợp khai thác nước dưới đất thuộc khu vực hạn chế khai thác phải có
giấy phép hoặc phải đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Các công trình khai thác đã có giấy phép hoặc có giấy đăng ký khai thác còn hiệu
lực trong khu vực hạn chế vẫn được khai thác theo giấy phép hoặc giấy đăng ký đến
hết thời hạn.
3. Các đơn vị cung cấp nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ nước và gắn đồng hồ
nước cho các tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu trong khu vực hạn chế khai thác để
không phải khai thác nước dưới đất.
4. Không xem xét giải quyết cấp phép khai thác, gia hạn, điều chỉnh tăng thêm lưu
lượng hoặc đăng ký khai thác nước dưới đất ngoại trừ các trường hợp ở khoản 5 Điều
này.
5. Các cơ quan có chức năng cấp phép hoặc đăng ký khai thác nước dưới đất, căn cứ
vào trữ lượng khai thác nước dưới đất và các điều kiện an toàn của các công trình trong
khu vực, chỉ xem xét cấp phép khai thác, điều chỉnh, gia hạn hoặc đăng ký khai thác

nước dưới đất trong khu vực hạn chế cho các trường hợp:
a) Khai thác nước dưới đất để xử lý đạt tiêu chuẩn sinh hoạt.
b) Khai thác nước dưới đất để xử lý theo tiêu chuẩn riêng phục vụ cho sản xuất thực
phẩm; chế biến thủy hải sản; sản xuất các loại nước uống như nước giải khát, nước
uống có ga, nước đóng chai, nước đá.
c) Khai thác nước dưới đất để lấy nước thô sử dụng trực tiếp hoặc khai thác lưu lượng
tương đối lớn phục vụ sản xuất giấy, dệt nhuộm, rửa xe, tưới cây cho các công trình
công ích, phòng cháy chữa cháy.
6. Đối với các công trình khai thác nước dưới đất không có giấy phép, hoặc không
được giải quyết cấp phép, gia hạn hoặc đăng ký khai thác thì chủ công trình phải tiến
hành trám lấp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành hoặc
kể từ ngày giấy phép, giấy đăng ký khai thác hết hạn.
5

Điều 7. Bảo vệ nguồn nƣớc dƣới đất trong khu vực cấm khai thác
1. Các công trình đang khai thác nước dưới đất trong khu vực cấm đã có giấy phép
hoặc giấy đăng ký khai thác còn hiệu lực thì vẫn được khai thác theo giấy phép hoặc
giấy đăng ký đến hết thời hạn, trong thời hạn khai thác không cho phép điều chỉnh tăng
thêm lưu lượng khai thác.
2. Các đơn vị cung cấp nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ nước theo yêu cầu và gắn
đồng hồ nước cho các tổ chức hoặc cá nhân trong khu vực cấm khai thác để không phải
khai thác nước dưới đất.
3. Không xem xét giải quyết cấp phép khai thác, gia hạn hoặc đăng ký khai thác nước
dưới đất cho các công trình trong vùng cấm khai thác, ngoại trừ các công trình dự
phòng phục vụ phòng cháy chữa cháy.
4. Đối với các công trình đang khai thác nước dưới đất không có giấy phép, không
được giải quyết cấp phép, gia hạn hoặc đăng ký khai thác thì chủ công trình phải tiến
hành trám lấp trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành hoặc
kể từ ngày giấy phép, giấy đăng ký khai thác hết hạn.


Chƣơng III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHỨC NĂNG

Điều 8. Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ban hành Sơ đồ vị trí các khu vực hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất (kèm theo
bảng danh sách tên khu vực) hàng năm vào quý I.
2. Ban hành Quyết định điều chỉnh Sơ đồ vị trí các khu vực hạn chế và khu vực cấm
trong các trường hợp sau:
a) Nguồn nước không đảm bảo ở mức độ khai thác đang thực hiện.
b) Việc khai thác nước đang gây sụt lún, tăng đáng kể khả năng xâm nhập mặn, ô
nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.
6

Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
1. Thực hiện công tác quản lý, cấp phép nước dưới đất theo đúng các quy định hiện
hành và Quy định này.
2. Phổ biến các quy định về quản lý nước dưới đất, Sơ đồ vị trí các khu vực hạn chế và
khu vực cấm khai thác hiện hành đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
3. Kiểm tra, cập nhật đầy đủ các tài liệu về quan trắc nước dưới đất, các tài liệu có liên
quan đến tài nguyên nước để phục vụ cho việc xây dựng Sơ đồ vị trí các khu vực hạn
chế và khu vực cấm khai thác nước dưới đất.
4. Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn, Tổng Công ty
Cấp nước Sài Gòn và Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
hướng dẫn và tổ chức triển khai trám lấp các công trình khai thác nước dưới đất không
còn sử dụng đến các tổ chức, cá nhân sau khi gắn đồng hồ nước.
Hướng dẫn kỹ thuật trám lấp tại Phụ lục IIA, IIB.
5. Phối hợp với Sở Giao thông - Công chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn để dự thảo Sơ đồ vị trí khu vực hạn chế và khu
vực cấm khai thác nước dưới đất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét để quyết
định ban hành vào quý I hàng năm.

6. Thực hiện hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử phạt
nghiêm đối với các trường hợp vi phạm Quy định này và các quy định pháp luật khác
có liên quan đến tài nguyên nước và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ 06
tháng và 01 năm.
Điều 10. Sở Giao thông - Công chính
1. Xây dựng chiến lược ưu tiên cấp nước cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong
khu vực hạn chế, khu vực cấm khai thác nước dưới đất.
2. Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan đến tài nguyên nước về Sở Tài
nguyên và Môi trường hàng năm.
Điều 11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi
trường phối hợp với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn có kế hoạch phát triển mạng lưới
cấp nước, cấp nước và lắp đặt đồng hồ nước đến các tổ chức, cá nhân ở các khu vực
ngoại thành để hạn chế việc khai thác nước dưới đất riêng lẻ.
2. Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan đến tài nguyên nước về Sở Tài
nguyên và Môi trường hàng năm.
Điều 12. Tổng Công ty Cấp nƣớc Sài Gòn và các tổ chức cấp nƣớc trên địa bàn
thành phố
1. Đảm bảo việc cấp nước đầy đủ cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong khu vực
hạn chế, khu vực cấm khai thác nước dưới đất.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác kiểm tra việc trám lấp các
công trình khai thác nước dưới đất không còn sử dụng của các tổ chức, cá nhân trong
khu vực hạn chế, khu vực cấm sau khi gắn đồng hồ nước.
3. Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn lập kế hoạch
phát triển mạng lưới cấp nước, lắp đặt đồng hồ nước cho các tổ chức, cá nhân ở các
khu vực chưa có mạng lưới. Thực hiện cấp nước đầy đủ và lắp đặt đồng hồ nước cho
các tổ chức, cá nhân tại các khu vực đã có mạng lưới để hạn chế việc phải khai thác
nước dưới đất.

4. Kiểm tra, cập nhật và thống kê đầy đủ, thường xuyên các dữ liệu mạng lưới cấp
nước, thể hiện trên bản đồ các khu vực đã có mạng lưới cấp nước và khu vực đã được
cung cấp nước gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường 6 tháng một lần.
Điều 13. Ủy ban nhân dân quận - huyện, phƣờng - xã, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này và các quy định pháp luật khác liên
quan đến tài nguyên nước cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý, chú trọng thực
hiện ở các khu vực hạn chế, khu vực cấm khai thác.
8

2. Hỗ trợ các đơn vị cung cấp nước phát triển mạng lưới cấp nước, lắp đặt đồng hồ
nước cho các tổ chức, cá nhân ở các khu vực hạn chế, khu vực cấm khai thác nước
dưới đất thuộc địa bàn quản lý.
3. Thực hiện công tác quản lý, cấp phép hoặc đăng ký khai thác nước dưới đất theo
thẩm quyền căn cứ các quy định hiện hành và Quy định này. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường triển khai trám lấp các công trình khai thác nước dưới đất không
còn sử dụng đến các tổ chức, cá nhân sau khi gắn đồng hồ nước trong khu vực hạn chế
và khu vực cấm khai thác.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền; hoặc phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, xử phạt nghiêm đối với các trường hợp vi phạm Quy định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan đến tài nguyên nước.
Chƣơng IV
KHEN THƢỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Khen thƣởng
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên nước, đấu tranh chống các hành vi vi phạm các quy định về tài nguyên nước
được khen thưởng theo quy định.
Điều 15. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi gây suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; không
tuân theo sự điều chỉnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có sự cố về nguồn
nước; không thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan
đến tài nguyên nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
9


Chƣơng V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, phường - xã, thị trấn, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn, Giám
đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn, các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng
văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
giải quyết./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín










10

Bảng 1: KHU VỰC HẠN CHẾ KHAI THÁC NƢỚC DƢỚI ĐẤT NĂM 2007

Phụ lục I

STT
Quận/ Huyện
Vùng hạn chế
1
Quận 1
Phường Bến Nghé, Bến Thành, Nguyễn Thái Bình,
Tân Định
2
Quận 3
Phường 3, 6, 9
3
Quận4
Phường 9
4
Quận 5
Phường 1, 2, 3, 5
5
Quận 6
Phường 6

6
Quận 7
Phường Tân Phong
7
Quận 8
Phường 13
8
Quận 9
Phường Tăng Nhơn Phú A, Thăng Nhơn Phú B,
Phước Long A, Phước Long B, Phước Bình
9
Quận 10
Phường 12
10
Quận 11
Phường 2, 6
11
Quận Phú Nhuận
Phường 8, 9
12
Quận Tân Bình (cũ)
Phường 1, 3
13
Quận Bình Thạnh
Phường 1, 19



Đồ án tốt nghiệp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Thanh Hùng
MSSV: 0951080023
Lớp : 09DMT2
Với đề tài “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nƣớc cấp cho khu dân cƣ Phƣờng 5
Quận 8 TPHCM, công suất 400 m
3
/ngày đêm”.
Tôi xin cam đoan: toàn bộ nội dung đây là công trình nghiên cứu lí thuyết, tính toán
trung thực và có cơ sở. Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm và kỉ luật
trước Khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, trường Đại Học Kĩ Thuật Công
Nghệ TPHCM.

TPHCM, ngày 15 tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Lê Thanh Hùng





Đồ án tốt nghiệp

LỜI CÁM ƠN
Luận văn tốt nghiệp, đối với em, mang một ý nghĩa vô cùng to lớn. Luận văn là đích
nhắm đến của em cũng như tất cả các bạn sinh viên đang ngồi trên ghế giảng đường đại
học. Luận văn này cũng nhắc nhở em rằng đời sinh viên sắp kết thúc và cần chuẩn bị
hành trang bước vào một cuộc sống mới tiếp theo đầy thử thách và hoài bão.
Em đã thực hiện và hoàn tất luận văn này trong ba tháng với sự giúp đỡ tận tình của rất

nhiều người. Qua đây:
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Đặng Viết Hùng là người trực tiếp hướng dẫn
em làm luận văn này. Cám ơn Thầy đã tận tình chỉ dẫn, bổ sung góp ý và cho em nhiều
lời khuyên, chỉ bảo nhiều thiếu sót để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn anh Giang quản lý tại Trạm cấp nước Phường 5 đã giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện đề tài này.
Con xin cám ơn gia đình đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện để con hoàn thành tốt
đề tài.
Cuối cùng mình xin cảm ơn các bạn đồng khóa đã giúp đỡ mình rất nhiều trong học tập
cũng như thực hiện luận văn này.
Tuy vậy, do lượng kiến thức còn hạn chế nên trong luận văn này sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Em hy vọng quý thầy cô và bạn bè có thể cho ý kiến đóng góp và sửa
chữa để cho kiến thức trong cuốn luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng!
Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Hùng
Đồ án tốt nghiệp

i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU 1
1 . Đặt vấn đề 1
2. Tính cấp thiết của đề tài 1
3. Mục tiêu của đề tài 2
4. Đối tượng thực hiện 2
5. Nội dung thực hiện 2

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHƢỜNG 5 QUẬN 8 3
1.1. Vị trí địa lý 3
1.2. Điều kiện tự nhiên 4
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 5
1.4. Hiện trạng nguồn cấp nước 7
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ NƢỚC NGẦM VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ 8
2.1. Tổng quan về nước ngầm 8
2.2. Các tiêu chuẩn chất lượng nước cấp 11
2.3. Các công nghệ xử lý nước ngầm 15
Đồ án tốt nghiệp

ii

2.3.1 Làm thoáng khử sắt 18
2.3.2 Quá trình lắng 19
2.3.3 Quá trình lọc 21
2.3.4 Khử trùng nước 23
2.4. Một vài sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm 25
2.4.1 Xử lý nước ngầm tại Nhà máy nước ngầm Tân Phú 24
2.4.2 Xử lý nước ngầm tại Trạm Quy Đức 2, Bình Chánh 25
Chƣơng 3 : ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 26
3.1. Đặc tính nguồn nước 26
3.2. Kết quả phân tích mẫu nước 27
3.3. Yêu cầu thiết kế 28
3.4. Đề xuất công nghệ 28
3.5. Lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý 33
CHƢƠNG 4 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC CẤP CHO
KHU DÂN CƢ PHƢỜNG 5 QUẬN 8 35
4.1. Tính toán công trình đơn vị 35
4.1.1 Giếng khoan 35

4.1.2 Thùng quạt gió 41
4.1.3 Bể lắng đứng 45
Đồ án tốt nghiệp

iii

4.1.4 Bể chứa trung gian 53
4.1.5 Bồn lọc áp lực 53
4.1.6 Tính bơm 64
4.2. Khử trùng 67
4.3. Bể chứa nước sạch 69
4.4. Bơm cấp 1 71
4.5. Trạm bơm nước sạch 71
4.6. Hệ thống điện điều khiển 72
4.7. Đường ống nước công nghệ 72
4.8. Bố trí mặt bằng hệ thống 75
4.9. Tính cơ khí 76
CHƢƠNG 5: KHAI TOÁN GIÁ THÀNH XỬ LÝ 79
5.1. Dự toán phần xây dựng và thiết bị 79
5.2. Chi phí xử lý 1m
3
nước cấp 82
CHƢƠNG 6 : QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG 84
6.1. Vận hành hệ thống 84
6.2. Thao tác vận hành và bảo dưỡng 86
6.3. Một số lưu ý khi vận hành hệ thống 95
6.4. Sự cố và các biện pháp khắc phục 96
Đồ án tốt nghiệp

iv


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
1. Kết luận về tính kinh tế 101
2. Kết luận về tính khả thi và khả năng áp dụng thực tế 101
3. Kiến nghị 101
Tài liệu tham khảo 103
Phụ lục 104












Đồ án tốt nghiệp

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BYT: Bộ y tế
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXD: Tiêu chuẩn xây dựng

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân
VNĐ: Việt nam đồng









Đồ án tốt nghiệp

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 So sánh nước ngầm và nước mặt 9
Bảng 2.2 Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng 12
Bảng 3.1 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại phường 5 27
Bảng 3.2 Hằng số phân ly bậc nhất của axit cacbonic 29
Bảng 4.1 Các thông số chuẩn của thùng quạt gió TSC 44
Bảng 4.2 Phân bố các chụp lọc trên sàn lọc 58
Bảng 5.1 Bảng thống kê một số hạng mục chính 79
Bảng 5.2 Bảng tính toán giá thành sản phẩm 83
Bảng 6.1 Sự cố và các biện pháp khắc phục 96








Đồ án tốt nghiệp

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Vị trí địa lý quận 8 4
Hình 2.1 Sơ đồ đơn giản xử lý nước ngầm đủ oxi 15
Hình 2.2 Sơ đồ đơn giản xử lý nước ngầm có làm thoáng và lọc 16
Hình 2.3 Sơ đồ mô tả các quá trình khác nhau trong quá trình xử lý nước ngầm 17
Hình 2.4 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại Nhà máy nước ngầm Tân Phú, công
suất 78 000 m
3
/ngày đêm 24
Hình 2.5 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm Quy Đức 2 Bình Chánh công suất
480 m
3
/ngày đêm 25
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý phương án 1 30
Hình 4.2 Sơ đồ công nghệ xử lý phương án 2 31
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ lựa chọn xử lý 33
Hình 4.1 Thùng quạt gió 42
Hình 4.2 Đường đi của nước và không khí trong thùng quạt gió 43
Đồ án tốt nghiệp


Trang 1

MỞ ĐẦU
1 – Đặt vấn đề
Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh công suất cấp nước của các công ty cấp
nước thành phố (Sawaco) là hơn 1,5 triệu m
3
/ngày với tỉ lệ dân số được cấp nước
khoảng 80% và tập trung chủ yếu ở nội thành. Riêng các quận, huyện ngoại thành hệ
thống cấp nước thành phố chưa có hoặc có cũng rất hạn chế. Người dân sử dụng nước
giếng hoặc mua nước với giá cao từ những xe chở nước.
Nhu cầu dùng nước là rất cần thiết cho cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như
vui chơi giải trí. Nước sạch là một trong những chỉ tiêu để đánh giá đô thị văn minh
hiện đại.
Tại cụm dân cư của Phường 5, Quận 8 nguồn nước sử dụng cho các hộ dân ở
đây chủ yếu là các giếng đào, giếng khoan với chất lượng nước không đảm bảo vệ sinh,
nhiễm phèn. Khoan giếng không có kế hoạch chủ trương dễ dẫn đến việc gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
2 – Tính cấp thiết của đề tài
Theo chỉ thị 200 TTg ngày 20/04/1994 của thủ tướng chính phủ thì “ đảm bảo
nước sạch, bảo vệ môi trường ở nông thôn là trách nhiệm của mọi ngành, chính quyền
các cấp, mọi tổ chức, mọi công dân. Các ngành, các địa phương phải có trách nhiệm và
chỉ đạo cụ thể để thực hiện được chương trình đã xác định. Đây là vấn đề hết sức cấp
bách, phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc và thường xuyên”. Và theo chỉ đạo của
UBND trên thành phố đến năm 2010 phải đảm bảo 90% dân số thành phố phải được sử
dụng nước sạch.
Trước tình hình đó, yêu cầu cấp bách đặt ra là cần phải có phương án, kế hoạch
để khai thác và xử lý nước ngầm để cung cấp vào hệ thống cấp nước của Thành phố
Đồ án tốt nghiệp


Trang 2

trước mắt là đáp ứng nhu cầu dùng nước của người dân trong khu vực phường 5, quận
8. Đó là lý do thực hiện việc “Tính toán, thiết kế trạm xử lý nƣớc cấp cho khu dân
cƣ Phƣờng 5, Quận 8 TPHCM”.
3 – Mục tiêu đề tài
Đánh giá chất lượng nước ngầm và thiết kế hệ thống xử lý nước cấp phù hợp
cho địa bàn khu vực phường 5, quận 8, TPHCM.
4 – Đối tƣợng thực hiện
Nguồn nước ngầm tại khu vực phường 5, quận 8, TPHCM.
5- Nội dung thực hiện
 Thu nhập số liệu phục vụ cho thiết kế
 Xác định nhu cầu dùng nước
 Phân tích số liệu để tính toán thiết kế
 Đề xuất công nghệ xử lý
 Tính toán công trình đơn vị
 Khai toán giá thành
 Bản vẽ
 Mặt bằng trạm xử lý
 Mặt cắt dọc các công trình theo cao trình mực nước
 Chi tiết các công trình



Đồ án tốt nghiệp

Trang 3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ PHƢỜNG 5, QUẬN 8 TPHCM
1.1 – Vị trí địa lý
Quận 8 là một quận nội thành, nằm ở phía tây nam của Thành phố Hồ Chí
Minh. Quận 8 có hình dáng thon dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam vì bị chia cắt
mạnh bởi một hệ thống kênh rạch chằng chịt.
Phía Bắc giáp Quận 5 và Quận 6 với ranh giới tự nhiên là kênh Tàu Hũ và kênh Ruột
Ngựa.
Phía Đông giáp Quận 4 và Quận 7 với ranh giới tự nhiên là rạch Ông Lớn.
Phía Tây giáp Quận Bình Tân.
Phía Nam giáp Huyện Bình Chánh, ranh giới không rõ ràng vì đây là vùng trũng và
nhiều đồng ruộng.
Phường 5 là một trong các phường của Quận 8, nơi đặt UBND quận 8. Trong
đó, phường có diện tích 1,623692 km², dân số vào khoảng 34,401 người. Nằm về bên
phía phải của quận, giáp với rạch Ông Nhỏ.

Đồ án tốt nghiệp

Trang 4


Hình 1.1: Vị trí địa lý Quận 8
1.2 – Điều kiện tự nhiên
Địa hình Quận 8 với chế độ bán nhật triều làm cho sông nước ở Quận 8 bị
nhiễm phèn, mặn, nhất là khu vực các phường 11, 12, 13 và 16. Song Quận 8 không
phải không có nhiều vùng được phù sa các sông bồi đắp, tạo nên diện tích nông nghiệp
của Quận 8 rộng gần ½ diện tích tổng thể. Ở Quận 8 có những cánh đồng lúa xanh tốt
(giáp huyện Bình chánh), những đồng ruộng cói lớn, những cánh đồng rau, những
vườn dừa và trái cây quanh hồ ao nuôi cá mang sắc thái miền quê hơn là thành thị.
Với chu vi gần 32 km, Quận 8 rộng gấp 4 lần các Quận 3, Quận 4, Quận 5,
tương đương với Quận Gò Vấp, nhưng diện tích tự nhiên 1.880 ha của Quận 8 bị chia

cắt bởi nhiều sông rạch không giống quận nào ở nội thành. Dòng Kênh Đôi như cái
xương sống chạy dọc Quận và chia Quận thành hai mảnh dài và hẹp. Các kênh Bến
Đồ án tốt nghiệp

Trang 5

Nghé, kênh Tàu Hũ, rạch Ông Lớn, Ông Nhỏ, Xóm Củi, Ông Nhã, Ruột Ngựa, Rạch
Cát, Bà Tàng, Lòng Đèn, Rạch Cùng, Lò Gốm, rồi Kênh Ngang số 1, Kênh Ngang số
2, Kênh Ngang số 3 lại chia nhỏ Quận 8 thành những mảnh vụn. Địa hình bị chia cắt
ấy, cùng với vị trí là vùng đệm nội đô với ngoại ô, vùng bán nông – bán thị,
Quận 8 nằm trong địa hạt Thành Phố Hồ Chí Minh nên chịu ảnh hưởng của khí
hậu vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, đặc trưng cơ bản là có bức xạ dồi dào nên
nhiệt độ cao tương đối ổn định và sự phân hóa mưa theo gió mùa. Nhiệt độ trung bình
năm khoảng 27 – 28
o
C với biên độ dao động nhiệt có thể lên đến 10
o
C/ngđ. Khí tượng
thay đổi theo 2 mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa nắng.
1.3 – Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.1 Đặc điểm kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất, thị trường sôi động nhất
cả nước với nền công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, dịch vụ phát triển mạnh mẽ và
năng động.
Là một trong những địa bàn quan trọng của Thành phố vùng Quận 8 là vùng có
kinh tế tương đối phát triển. Hai ngành kinh tế chính là nông nghiệp và công nghiệp.
Ngoài ra trong vùng còn phát triển một số ngành nghề kinh tế phụ khác.
Công nghiệp: có các khu công nghiệp ( Phong Phú, Bình Đăng) và các xí nghiệp công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Nông nghiệp: gồm trồng trọt và chăn nuôi

Trồng trọt chủ yếu là lúa và các loại hoa màu, chăn nuôi chủ yếu là trâu bò, heo, gia
cầm khác.
Giao thông ở Quận 8 thuận lợi nhất là đường thủy bởi hệ thống 23 kênh rạch lớn
nhỏ trên địa bàn Quận nối các phường với nhau và với các địa phương khác trong và
ngoài Thành phố. Kênh Đôi rộng 50 mét, sâu 20 mét có thể lưu thông tàu bè loại lớn.
Các kênh rạch, sông khác đều vừa sâu vừa rộng vừa dài tạo ra những huyết mạch giao

×