BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ - SIÊU THỊ
NGÂN HÀ PLAZA, VŨNG TÀU
Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. LÂM VĨNH SƠN
Sinh viên thực hiện : PHẠM XUÂN HỒNG NGỌC
MSSV: 1191080076 Lớp: 11HMT01
TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đồ án tốt nghiệp là kết quả thực hiện của riêng tôi. Những kết quả
trong đồ án là trung thực, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình
hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của ThS. Lâm Vĩnh Sơn.
Nội dung đồ án có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm theo danh mục tài liệu của đồ án.
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến với thầy Lâm Vĩnh Sơn đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến tất
cả các thầy cô trong Khoa đã giảng dạy em trong suốt những học kỳ vừa qua, những kiến
thức mà em nhận được trên giảng đường sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương
lai.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các anh chị nhân viên Công ty Cổ phần Ngân Hà
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình, cung cấp một số tài liệu liên quan cho em trong thời
gian làm đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, và đặc biệt là gia đình, những
người luôn động viên và giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong thời gian qua.
Đồ án tốt nghiệp
Trang 1
MỞ ĐẦU
1. Mở đầu
1.1. Xuất xứ của dự án
Trong những năm vừa qua, quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư, hội nhập kinh tế
diễn ra mạnh mẽ trong khu vực và trên thế giới. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng như
khách quốc tế đến Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng ngày càng
tăng và nhu cầu được nghỉ trong chung cư cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế là nhu cầu hết
sức cần thiết hiện nay.
Thành phố Vũng Tàu với bãi biển dài và đẹp, núi non hùng vĩ và có nền văn hoá độc đáo.
Các dự án về du lịch, nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại được đầu tư vào tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu ngày càng tăng. Điều này mang đến cho tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cơ hội phát
triển và là một trong những trung tâm thương mại, giải trí, du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp
của các tỉnh miền Nam.
Trên cơ sở đó, Công ty Cổ phần Ngân Hà đã quyết định đầu tư xây dựng Trung tâm
thương mại - dịch vụ - siêu thị Ngân Hà Plaza. Được sự chấp thuận chủ trương của
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại công văn số 1922/UBND-VP ngày 07/4/2006, Công
ty Cổ phần Ngân Hà đã nghiên cứu, lập dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại -
dịch vụ - siêu thị Ngân Hà Plaza tại ngay cửa ngõ vào trung tâm thành phố Vũng Tàu tại
Vòng xoay Lê Hồng Phong – Võ Thị Sáu.
Theo hướng dẫn tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính Phủ v/v Quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường; Luật bảo vệ môi trường quy định tại mục c, khoản 2, điều 13 thời điểm lập, trình
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định: “Đối với dự
án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự
án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng”.
Do đó, Công ty Cổ phần Ngân Hà đã phối hợp với đơn vị tư vấn môi trường - Công ty Cổ
phần Tài nguyên Xanh tiến hành Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý môi
trường cho dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại - dịch vụ - siêu thị Ngân Hà
Plaza (sau đây gọi tắt là dự án) tại vòng xoay Lê Hồng Phong – Võ Thị Sáu, phường Thắng
Tam, thành phố Vũng Tàu để trình Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
thẩm định và phê duyệt trước khi tiến hành xin giấy phép xây dựng công trình (áp dụng
cho các dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại có diện tích kinh doanh từ 500
m
2
trở lên được quy định tại phụ lục - Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của
Đồ án tốt nghiệp
Trang 2
Chính phủ về việc Quy định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường).
Nội dung và trình tự các bước thực hiện Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý
môi trường được thực hiện theo đúng hướng dẫn của Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
ngày 18/07/2011 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về Quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
1.2. Cơ quan tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
- Loại dự án: Đầu tư mới.
- Cơ quan phê duyệt dự án: Công ty Cổ phần Ngân Hà.
- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng: Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Cơ quan phê duyệt ĐTM: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Nội dung
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý môi trường dự án xây dựng khu
Trung tâm - Thương mại - Dịch vụ - Siêu thị Ngân Hà Plaza, Vũng Tàu.
Khảo sát hiện trạng nhằm phân tích, đánh giá các tác động có lợi, tiêu cực, trực tiếp, gián
tiếp, trước mắt và lâu dài trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án. Qua đó lựa
chọn và đề xuất phương án tối ưu nhằm hạn chế, ngăn ngừa và xử lý các tác động tiêu cực,
đảm b
ảo xử lý các chất thải phát sinh từ các hoạt động của dự án đạt tiêu chuẩn môi
trường do Nhà nước quy định.
3. Phương pháp áp dụng
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý môi trường dự án Đầu tư xây dựng
“Trung tâm thương mại - dịch vụ - siêu thị Ngân Hà Plaza” được xây dựng theo các
phương pháp sau đây:
3.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để thu thập và xử lý các số liệu về: Khí tượng thuỷ văn,
địa hình, địa chất, điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện dự án. Các số
liệu về khí tượng thuỷ văn (nhiệt độ, độ ẩm, nắng, gió,…) được sử dụng chung của tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đồ án tốt nghiệp
Trang 3
Nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh,
môi trường nước, đất tại khu vực dự án, Viện Công nghệ Hoá học – Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam cùng nhóm khảo sát đã tiến hành đo đạc, quan trắc và lấy mẫu các
thành phần môi trường để đối chiếu với các tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường xung
quanh, làm cơ sở để đánh giá chất lượng môi trường trước và sau khi dự án đi vào hoạt
động.
3.3. Phương pháp sử dụng hệ số phát thải từ cơ sở dữ liệu
Nghiên cứu các công nghệ tương tự để từ đó đưa ra các dự báo về chất thải cả về lượng cũng
như thành phần. Đồng thời, dựa vào các phương pháp đánh giá nhanh do Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) đề xuất được sử dụng cho trường hợp đánh giá tải lượng các chất ô nhiễm.
3.4. Phương pháp so sánh
Các số liệu, kết quả đo đạc, quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nền, đã được so
sánh với các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) hoặc các tiêu
chuẩn nước ngoài tương đương để rút ra các nhận xét về hiện trạng chất lượng môi
trường tại khu vực thực hiện dự án.
3.5. Phương pháp lập bảng liệt kê (checklist)
Phương pháp này sử dụng để lập mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án và các tác
động môi trường.
3.6. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia để đánh giá, dự
báo các vấn đề.
4. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp gồm có 4 chương:
- Chương 1: Mô tả tóm tắt dự án
- Chương 2: Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội
- Chương 3: Tác động của dự án tới môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội
- Chương 4: Giải pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường
Đồ án tốt nghiệp
Trang 4
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tên dự án
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - SIÊU THỊ
NGÂN HÀ PLAZA
1.2. Chủ dự án
CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN HÀ
- Đại diện: Ông Phạm Ngọc Lâm
- Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ liên hệ: Số 63A (lầu 9) Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Bến Nghé, quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08.39152909
- Fax: 08.39152908
Giới thiệu sơ lược về chủ dự án:
Công ty Cổ phần Ngân Hà hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0304239375 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày
04/7/2007 và thay đổi lần thứ 6 ngày 03/11/2010 với các chức năng chính như sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình cấp
thoát nước;
- San lấp mặt bằng;
- Sửa chữa nhà ở và trang trí nội thất;
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế;
- Môi giới thương mại;
- Mua bán rượu, bia, nước giải khát (không kinh doanh dịch vụ ăn uống), thuốc lá
điếu sản xuất trong nước, văn phòng phẩm, văn hóa phẩm có nội dung được phép
lưu hành, hàng nông lâm thủy hải sản, lương thực – thực phẩm, thực phẩm công
nghệ, quần áo, vải sợi, hàng kim khí điện máy – hàng điện – điện tử - máy vi tính
và các linh phụ kiện, sản phẩm bằng da – vải giả da, mỹ phẩm, thiết bị viễn thông,
điện thoại đi động và cố định, thẻ điện thoại, xe ô tô – xe gắn máy và các phụ
tùng, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm bằng cao su, vật liệu xây dựng, vật tư
ngành công nghiệp và nông nghiệp (trừ thuốc bảo vệ thực vật);
Đồ án tốt nghiệp
Trang 5
- Chế biến hàng nông sản (không chế biến tại trụ sở);
- Đại lý ký gửi hàng hóa;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị;
- Dịch vụ quản lý chung cư, nhà cao tầng;
- Dịch vụ xử lý chất thải (không hoạt động tại trụ sở);
- Tư vấn vệ sinh môi trường;
- Hoạt động câu lạc bộ thể thao: tennis, cầu lông, bơi lội;
- Kinh doanh nhà hàng ăn uống (không hoạt động tại trụ sở);
- Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp (không kinh doanh dịch vụ ăn uống tại trụ
sở);
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
- Kinh doanh bất động sản./.
1.3. Vị trí địa lý của dự án
Dự án tọa lạc ngay trên trục giao thông Vòng xoay đường Lê Hồng Phong – Võ Thị Sáu,
nằm ngay cửa ngõ vào trung tâm thành phố Vũng Tàu đi từ thành phố Hồ Chí Minh, là
một nơi có thể đón gió mát từ hướng biển thổi vào và khách du lịch có thể thưởng ngoạn
cảnh biển, núi non từ tầng thượng của các công trình dự án. Vị trí cụ thể của khu đất như
sau:
- Phía Đông Bắc: giáp đường Lê Hồng Phong;
- Phía Đông Nam: giáp đài liệt sỹ và đường Võ Thị Sáu;
- Phía Tây Nam: giáp khu đất trống và công trình thấp tầng hiện hữu;
- Phía Tây Bắc: giáp khu đất trống hiện hữu.
Tổng diện tích khu đất của Công ty CP Ngân Hà quản lý là 17.562 m
2
. Tọa độ địa lý công
trình thuộc hệ VN 2000, tọa độ trung tâm công trình 10°20’56.54”N – 107°05’28.28”E
được khống chế bởi các mốc trắc đạt sau:
Bảng 1.1. Bảng kê toạ độ khu đất
(Theo hệ toạ độ VN 2000)
Số
TT
TÊN ĐIỂM
TỌA ĐỘ
X (m)
Y(m)
1
M1
1144619.030
427750.368
Đồ án tốt nghiệp
Trang 6
2
M2
1144646.070
427647.430
3
M3
1144502.980
427714.802
4
M4
1144440.620
427689.664
5
M5
1144392.690
427697.199
6 DH1 1144472.440 427703.655
7
DH2
1144492.210
427645.699
8
DH3
1144513.536
427596.263
9
DH4
1144573.282
427715.257
Nguồn: Dự án đầu tư Trung tâm Dịch vụ - Thương mại – Siêu thị Ngân Hà Plaza
Sơ đồ vị trí dự án được minh hoạ tại hình 1.1.
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí của dự án theo google map
Đồ án tốt nghiệp
Trang 7
1.3.1. Mối tương quan của vị trí dự án đối với các đối tượng khu vực xung quanh
a). Mối tương quan của dự án đối với hạ tầng giao thông trong khu vực:
Khu đất triển khai dự án có hệ thống giao thông đối ngoại rất thuận tiện, kết nối với
đường 3 tháng 2 đi Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Thuận,… và các tuyến đường Lê
Hồng Phong, Võ Thị Sáu đi vào trung tâm thành Phố Vũng Tàu và ra biển.
Từ đó cho thấy việc triển khai dự án rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên vật liệu,
thiết bị xây dựng, trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án
và giao thông thuận tiện khi dự án đi vào hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
xây dựng các hạng mục công trình của dự án sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông,
hoạt động du lịch trong khu vực nhất là vào những ngày nghỉ, lễ, tết… do đó Chủ dự án
sẽ phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thi công nhằm giảm thiểu tối đa các tác động này.
b). Mối tương quan của dự án đối với các dự án về trung tâm thương mại – dịch vụ và
du lịch:
Khu đất dự án nằm trong địa lý hành chính của thành phố Vũng Tàu, vị trí dự án rất thuận
lợi cho việc xây dựng Trung tâm thương mại – dịch vụ - siêu thị do nằm gần bãi sau là
nơi diễn ra hoạt động du lịch chính của thành phố với nhiều khách sạn, nhà nghỉ, căn hộ,
trung tâm thương mại, trung tâm hội nghị quốc tế,… tuy nhiên, đến nay nhu cầu về vui
chơi, giải trí và mua sắm tại các khu trung tâm thương mại - dịch vụ của thành phố Vũng
Tàu chưa đáp ứng đủ với nhu cầu thực tế, nên chưa thu hút được nhiều du khách tiềm
năng. Do đó, việc đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại – dịch vụ - siêu thị Ngân Hà
Plaza sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu về giải trí
và mua sắm của người dân và doanh nghiệp, đồng thời việc hình thành một cao ốc hiện
đại kết hợp với hạ tầng xung quanh góp phần xây dựng thành phố Vũng Tàu ngày càng
khang trang hơn.
c). Mối tương quan của dự án đối với hệ thống cấp thoát nước:
- Đối với nguồn cấp nước:
Giáp ranh khu đất dự án đã có hệ thống cấp nước của thành phố Vũng Tàu trên đường Lê
Hồng Phong và đường Võ Thị Sáu, đây là nguồn nước cấp trong quá trình thi công các
hạng mục công trình của dự án và khi dự án đi vào hoạt động.
- Thoát nước:
Giáp khu đất đã có hệ thống thoát nước của thành phố Vũng Tàu và mương thoát nước hồ
Bàu Sen.
d). Mối tương quan của dự án đối với khu dân cư, công trình văn hóa, di tích lịch sử
Đồ án tốt nghiệp
Trang 8
Khu đất dự án nằm trong khu dân cư thuộc địa phận phường Thắng Tam, thành phố Vũng
Tàu, xung quanh khu đất dự án là nhà dân, khách sạn, nhà hàng, quán ăn, khu trung tâm
hội nghị, Tượng đài Liệt sỹ, Đền thờ Liệt sỹ thành phố Vũng Tàu do đó, trong quá trình
triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án sẽ tác động đến đời sống của nhân
dân và hoạt động kinh doanh của nhà hàng, khách sạn, vui chơi, giải trí khu vực dự án.
Để giảm thiểu tối đa các tác động này, Chủ dự án sẽ phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thi
công trong việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu phù hợp được trình bày ở cấu phần
chương 4 của đồ án. Tuy nhiên, khi đi vào hoạt động, các công trình xung quanh sẽ làm
tăng giá trị khu đất dự án, thuận tiện cho hoạt động mua sắm và tham quan du lịch khu
vực dự án.
e). Mối tương quan của dự án đối với hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc
Trong khu đất dự án chưa có đường cấp nước và cấp điện hoàn chỉnh, hiện tại có 04 gia
đình đang sống ở các căn biệt thự do Chủ đầu tư thuê để trông coi bảo vệ, nguồn nước và
điện do các hộ dân tự kéo vào để sử dụng. Giáp ranh khu đất dự án đã có đầy đủ hệ thống
cung cấp điện và hệ thống thông tin liên lạc, do đó trong quá trình triển khai thi công các
hạng mục công trình của dự án và khi dự án đi vào hoạt động, Chủ dự án sẽ liên hệ với
các đơn vị quản lý để đấu nối và sử dụng.
f). Mối tương quan của dự án đối với sản xuất nông nghiệp
Khu đất dự án nằm trong thành phố Vũng Tàu, không phải đất sản xuất nông nghiệp nên
việc triển khai xây dựng dự án không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của
địa phương. Tuy nhiên, cạnh khu đất dự án có các hộ dân đang nuôi cá, do đó trong quá
trình thi công các hạng mục công trình của dự án sẽ phát sinh rơi xuống ao tăng hàm
lượng chất rắn lơ lửng cho các ao nuôi cá giáp khu đất dự án nếu không có biện pháp
giảm thiểu.
1.3.2. Hiện trạng khu đất dự án:
a).
Địa lý hành chính: Khu đất của dự án thuộc phường Thắng Tam, thành phố Vũng Tàu
do Công ty Cổ phần Ngân Hà làm chủ đầu tư.
b).
Hiện trạng sử dụng đất:
To àn bộ khu đất thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần Ngân Hà, hiện đang trong khu
đất dự án có 05 căn biệt thự đã được xây dựng từ trước khi Chủ dự án mua đất, còn lại là
đất trống chủ yếu là cỏ dại, chuối,… có địa hình tương đối bằng phẳng, phần góc khu đất
giáp với đường Lê Hồng Phong là nơi trũng nhất của khu đất hình thành ao nhỏ, trong ao
Đồ án tốt nghiệp
Trang 9
có sen và cỏ mọc. Xung quanh khu đất dự án đã được Chủ dự án lập hàng rào bằng tấm
tôn xanh cao khoảng 2m.
c).
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất dự án:
- Nhà ở: 05 căn biệt thự.
- Công trình công cộng: Không có
- Công trình tôn giáo: Không có
d).
Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Xung quanh khu đất đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật (cấp
nước, thoát nước, cấp điện, ), là một trong những khu vực có vị trí đẹp nhất thành phố
Vũng Tàu, đủ điều kiện có thể khởi công công trình.
e). Hiện trạng về giao thông:
Khu đất nằm ở góc vòng xoay Đài Liệt Sỹ thuộc trục đường Võ Thị Sáu và Lê Hồng Phong.
Khu vực xây dựng dự án là khu trung tâm nối liền với phường khác trong thành phố và vùng
lân cận. Đây chính là một trong những tuyến giao thông và cảnh quan chính của thành phố
Vũng Tàu. Hai đường này nối liền hai đường Lê Lợi và Thùy Vân đi Núi Lớn, Núi Nhỏ và
bãi sau vốn là những địa điểm du lịch quan trọng của thành phố Vũng Tàu.
f).
Hiện trạng cấp nước:
Khu vực dự án đã có tuyến nước sạch cung cấp nước dùng cho toàn bộ khu vực. Hiện
trạng có tuyến ống Þ200 và Þ400 nối với tuyến đường ống chính của thành phố nên việc
cung cấp nước cho khu vực được đảm bảo.
g).
Hiện trạng cấp điện:
Khu vực đã có hệ thống điện hạ thế phục vụ cho nhu cầu nhà ở và kinh doanh, sản xuất
và các khu dân cư. Công suất trạm hạ thế Thắng Tam hiện hữu 110/22KV – 2x40MVA,
phù hợp với nhu cầu phụ tải hoạt động ổn định của cả khu vực sau này.
h).
Hiện trạng thoát nước:
Hiện khu đất đang sử dụng hệ thống thoát nước ngầm công cộng đã được thành phố
Vũng Tàu đầu tư tương đối hoàn chỉnh. Đây là tuyến đường thoát nước đảm bảo tốt.
i).
Hiện trạng cảnh quan:
Đồ án tốt nghiệp
Trang 10
Khu đất dự kiến xây dựng chiếm vị trí có tầm nhìn đẹp. Từ khu đất có thể nhìn bao quát
được cả trung tâm thành phố Vũng Tàu và cả một vòng xoay biển từ Bãi trước đến Bãi
sau. Đối diện khu đất là Đài Liệt Sỹ, Đền thờ Liệt sỹ thành phố Vũng Tàu là nơi dân cư
Vũng Tàu thường xuyên lui tới ngắm cảnh toàn thành phố và vui chơi giải trí.
Với vị trí có cảnh quan đẹp, giao thông thuận lợi, công trình rất phù hợp với chức năng
thương mại – dịch vụ và siêu thị. Đồng thời, công trình cần có một hình ảnh kiến trúc đẹp
để đóng góp xứng đáng cho cảnh quan chung của khu vực.
Hiện tại, các công trình xung quanh đã được hình thành, đặc biệt là Trung tâm Hội nghị
Triển lãm Quốc tế Vũng Tàu của Công ty DIC có quy mô 11 tầng với phong cách hiện
đại – là nơi tổ chức hội nghị, hội chợ, triển lãm và là khách sạn 5 sao.
Với hiện trạng đó, việc đề xuất phương án kiến trúc cần phải đáp ứng nhiều mục tiêu
như: hình khối phù hợp và hài hòa với các cảnh quan xung quanh và công trình lân cận,
hình ảnh kiến trúc mang âm hưởng của kiến trúc đương đại.
1.3.3. Đánh giá vị trí:
•
Thuận lợi:
Dự án phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể của thành phố Vũng Tàu. Các điều
kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu thuận lợi cũng như các điều kiện kỹ thuật hạ tầng về cơ
bản có sẵn, rất thuận tiện để Chủ dự án triển khai thực hiện nhanh chóng.
Công trình tọa lạc ngay trung tâm hành chính của thành phố Vũng Tàu, trên trục lộ Lê
Hồng Phong – Võ Thị Sáu có nhiều cao ốc trung tâm thương mại, dịch vụ tài chính ngân
hàng nên dự án sẽ rất thuận lợi cho việc hoạt động. Đặc biệt, khu đất có mặt tiền hướng
biển, vị trí ngay tại vòng xoay Đài Liệt Sỹ nên rất thuận lợi cho việc xây dựng Trung tâm
thương mại – dịch vụ và siêu thị.
Với những thuận lợi như trên thì việc đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại - dịch vụ và
siêu thị là hết sức thuận lợi. Ngoài việc thu hút khách du lịch đem lại hiệu quả về mặt
kinh tế cho tỉnh nhà, góp phần tạo cảnh quan thẩm mỹ cho thành phố Vũng Tàu nó còn
giải quyết được công ăn việc làm cho một số cư dân địa phương.
•
Khó khăn:
Khu vực xây dựng dự án nằm trong trung tâm thành phố, do vậy khó khăn trong việc vận
chuyển vật liệu để thi công xây dựng công trình trong những giờ cao điểm, ảnh hưởng
nhất định đến tiến độ thi công công trình.
Đồ án tốt nghiệp
Trang 11
Công trình có thiết kế tầng hầm, vị trí xây dựng tiếp giáp với các công trình hiện hữu, vì
vậy khi xây dựng phần ngầm phải đặc biệt đến vấn đề chống sạt lở đất làm ảnh hưởng
đến các công trình xung quanh.
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1. Mục tiêu và chức năng của dự án
a). Mục tiêu:
- Xây dựng cao ốc thương mại với cơ cấu chức năng hợp lý, đảm bảo các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, phù hợp quy hoạch phát
triển đô thị.
- Tạo ra không gian thương mại đáp ứng nhu cầu mua sắm, giải trí tốt nhất cho
người dân.
- Kích thích sự phát triển chung của Thành phố Vũng Tàu, đáp ứng quá trình đô thị
hóa, hiện đại hóa đạt hiệu quả cao.
b). Chức năng:
- Về dịch vụ thương mại cho thuê mặt bằng để tổ chức các hoạt động giới thiệu sản
phẩm đến với các đối tác và người tiêu dùng và thực hiện các chương trình, sự
kiện như lễ khánh thành, khởi công, khai trương, thiết kế và dàn dựng các gian
hàng triển lãm theo tiêu chuẩn hoặc đặc biệt.
- Về dịch vụ siêu thị: góp phần giới thiệu sản phẩm, thúc đẩy trao đổi hàng hóa đảm
bảo về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Về dịch vụ tổ chức tiệc cưới và rạp chiếu phim: Đáp ứng nhu cầu của người dân.
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của dự án
1.4.2.1. Các hạng mục công trình chính và giải pháp kiến trúc, kỹ thuật công trình
Căn cứ vào khả năng quản lý cũng như huy động vốn của Chủ đầu tư. Sau khi cân nhắc
kỹ yếu tố thị trường bất động sản tại Tp.Vũng Tàu, Công ty Cổ phần Ngân Hà quyết định
đầu tư xây dựng một cao ốc Trung tâm Thương mại dịch vụ, văn phòng và căn hộ cao
cấp Ngân Hà Plaza, với qui mô cụ thể như sau:
Tổng diện tích khu đất : 17.562 m
2
, đầu tư xây dựng theo 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1: Xây dựng khối dịch vụ, thương mại, siêu thị với quy mô như sau:
- Diện tích sử dụng đất: 9000 m
2
.
- Diện tích xây dựng: 5.400 m
2
.
- Mật độ xây dựng : 60% trên diện tích khu đất giai đoạn 1.
Đồ án tốt nghiệp
Trang 12
- Tổng diện tích sàn xây dựng (chưa kể sàn hầm và mái): 24.180 m
2
.
- Hệ số sử dụng đất: 2.68.
- Số tầng xây dựng: 5 tầng.
- Số tầng hầm : 01.
- Chiều cao công trình : 33,4m.
Hình 1.2. Mặt bằng dự án giai đoạn 1
Giai đoạn 2: Xây dựng khối Thương mại kết hợp căn hộ cao cấp sau khi thực hiện Giai
đoạn 1.
Trong phạm vi của dự án chỉ xây dựng Khối dịch vụ, thương mại, siêu thị (giai đoạn 1).
a). Kiến trúc tổng thể:
Đồ án tốt nghiệp
Trang 13
Trên cơ sở các điều kiện tự nhiên của khu vực xây dựng Trung tâm thương mại - dịch
vụ - siêu thị Ngân Hà Plaza như môi trường, khí hậu, phong tục tập quán, định hướng
phát triển quy hoạch chung của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chủ đầu tư đưa ra phương án
thiết kế với các chức năng quy hoạch như sau:
- Với vị trí cửa ngõ, cùng lối kiến trúc hình tượng mềm mại như những con sóng
lượn, công trình khai thác nét đặc trưng của địa phương nhằm tạo hiệu ứng thị giác
tốt nhưng gần gũi và rất đặc trưng. Cách diễn tả này càng thể hiện được hào khí
của biển khi các tầng lượn và giật cấp thu nhỏ dần để lộ ra các khoảng không vươn
trên mặt đứng. Công trình như hòa mình là gạch nối gắn kết các không gian hiện
hữu, cũng như không gian đài Liệt sỹ phía trước một cách đối thoại, tôn tạo và
giao hòa.
- Hình khối công trình cô đọng uốn lượn tạo cảm giác mềm mại, đi theo dạng đường
cong của vòng xoay Đài Liệt Sỹ, đồng thời tăng tính “động” của công trình (phù
hợp với chức năng thương mại vốn sôi động, nhộn nhịp), cân bằng với tính “tĩnh”
không gian Đài Liệt Sỹ phía trước.
- Mặt đứng nhấn mạnh khối mảng, ít chi tiết, tạo vẻ đẹp hài hòa, đơn giản hòa hợp
vơi cảnh quan xung quanh.
b). Giải pháp kiến trúc:
Ngoài ý nghĩa về hình thể như đã nói trên, công trình này được nghiên cứu kỹ về công
năng để phục vụ tốt cho như cầu kinh doanh, sự tiên lợi trong phục vụ và vận hành.
- Giao thông tiếp cận một chiều ở hai điểm ngoài công trình nhằm giảm lưu lượng
cho khu vực vòng xoay. Một con đường song hành để tiếp cận là giải pháp phù
hợp.
- Lối vào thương mại và dịch vụ được tách biệt với các khu tiếp cận và sảnh riêng.
Khu nhập hàng tiện lợi được bố trí ở phía sau.
- Khu kỹ thuật với các yêu cầu riêng được tách biệt bên ngoài tòa nhà.
- Các khu hành lang công cộng hai tầng dịch vụ rộng rãi và được mở tầm nhìn ra
bên ngoài cùng với khoảng không và sân vườn. Năm thang máy thoát hiểm với
khoảng cách hợp lý giải quyết sự thoát hiểm khi có sự cố. Vị trí các lõi giao thông
được bố trí ưu tiên cho không gian sử dụng kinh doanh.
- Hệ thống bãi xe đảm bảo số chổ khi tòa nhà vận hành hiện tại cũng như tính toán
sau này khi Giai đoạn 2 được khởi công.
- Công trình sử dụng vật liệu mang tính hiện đại như kính an toàn 8 ly, tấm ốp
aluminum kết hợp với khung nhôm sơn tĩnh điện, ốp đá granit, các không gian
Đồ án tốt nghiệp
Trang 14
bên trong sử dụng tấm trần thạch cao khung xương định hình có thể che các hệ
thống kỹ thuật bên trong. Gạch lát công trình sử dụng loại 600x600 phù hợp với
không gian lớn và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
c). Tổ chức giao thông:
Giao thông trong công trình bao gồm giao thông tiếp cận và giao thông nội bộ:
Giao thông tiếp cận:
- Giao thông tiếp cận được phân luồng rõ ràng bởi hướng vào và hướng ra riêng
biệt. Nhằm hạn chế sự ùn tắc giao thông giờ cao điểm.
- Hướng vào được bố trí nằm trên trục đường Lê Hồng Phong cách xa xòng xoay
đài Liệt sĩ và được tiếp cận với công trình bằng đường giao thông rộng 6m đủ để
phân hai luồng giao thông nội bộ trong khu đất.
- Hướng ra tiếp cận trục đường Võ Thị Sáu để thuận lợi việc giao thông về các trục
đường khác và hạn chế lưu thông vòng xoay quá nhiều.
Giao thông nội bộ:
- Hướng giao thông nội bộ được phân luồng rõ ràng phục vụ cho giao thông xuất
nhập hàng hai chiều và giao thông tiếp cận bãi xe ôtô và hai bánh.
- Việc tổ chức bãi xe trên mặt đất tại khu đất dự kiến của Giai đoạn 2 nhằm đảm bảo
việc thuận lợi cho người tiếp cận trung tâm thương mại dịch vụ và đảm bảo đủ số
lượng qui mô bãi giữ xe theo tiêu chuẩn qui phạm của một trung tâm thương mại.
Do việc bố trí tổng cộng khoảng 800 đến 900 xe hai bánh và khoảng 350 xe ôtô
bao gồm ở tầng hầm và trên khu đất dự kiến của Giai đoạn 2 là 245 ôtô.
- Kết hợp và xen lẫn các không gian chiếm đất công trình, diện tích đường nội bộ là
các mảng cây xanh, thảm cỏ xen kẽ với khu đỗ xe nhằm tăng thêm cảnh quan xanh
cho tổng thể công trình.
d). Bố cục mặt bằng kiến trúc:
Các nút giao thông chính:
Quy mô công trình dịch vụ, thương mại siêu thị: gồm 1 tầng hầm và 5 tầng lầu:
Khu vực siêu thị (bố trí từ tầng 1,2,3): gồm một sảnh chính tiếp cận từ quảng trường, 1
sảnh phụ tiếp cận từ hành lang đi bộ bên ngoài công trình, 1 sảnh nhập hàng.
Khu vực dịch vụ mặt bằng cho thuê (bố trí từ tầng 4, 5, mái): gồm một sảnh chính với
diện tích tại trệt là 350 m
2
.
Đồ án tốt nghiệp
Trang 15
Tầng hầm:
Bố trí khu kỹ thuật tòa nhà và các khu phụ trợ kỹ thuật bao gồm: kho hàng, kho chổ để xe
với chiều cao thông thoáng là 4,0m được bố cục thiết kế như sau:
- Diện tích tầng hầm được tăng tối đa để khai thác khả năng chổ để xe. Lối giao
thông trong tầng hầm được chia thành hai khu vực lên và xuống xe riêng đảm bảo
vận hành và thoát hiểm.
- Ngoài ra bố trí các sảnh thang máy lên thẳng sảnh thương mại, phục vụ cho việc
vận chuyển mua sắm. Tầng hầm khối Căn hộ (giai đoạn sau) có thể kết nối với
tầng hầm của Khối Thương mại để đảm bảo sự kết nối qua lại tăng sự tiện ích của
tổng thể công trình.
- Công năng sử dụng của tầng hầm bao gồm các Khu vực để xe máy, khu vực để xe
hơi 4 chỗ, khu vực Phòng điều hành Quản lý Tòa Nhà, phòng kỹ thuật, phòng máy
móc, nhà kho, bể chứa nước ngầm, bể xử lý nước thải ngầm, hệ thống lồng thang
máy….
Tầng 1:
Dành cho khu trung tâm thương mại dịch vụ với chiều cao tầng 6m được bố cục thiết kế
như sau :
- Một quảng trường lớn nằm ngay lối tiếp cận vào Khu vực thương mại là sự cần
thiết nhằm tạo nên một không gian đón tiếp ấn tượng. Đồng thời cũng tạo cho khối
thương mại một khoảng lùi cần thiết vào bên trong công trình.
- Sảnh chính là một đại sảnh mà từ đây có thể quan sát và định hướng tất cả các
không gian bên trong. Đó là tính thương mại. Chất liệu kính được sử dụng tại lối
vào chính cùng các thang máy là thang cuốn cũng nhằm vào mục đích trên.
- Hai Sảnh thang máy cũng là hai sảnh thang riêng dành cho Khu vực văn phòng
được bố tầng trên. Đây là tiện ích mang lại hiệu quả thương mại rất lớn góp nhần
vào việc bố cục mặt đứng.
- Công năng sử dụng bao gồm: sảnh đón, quảng trường, khu shop, siêu thị, khu
thang bộ, thang cuốn, lồng thang máy, các khu kho chứa, văn phòng làm việc, và
các khu chức năng phụ trợ.
- Các mặt hàng kinh doanh: hàng may mặc sẵn, vải sợi, điện tử - điện lạnh, hóa mỹ
phẩm, vàng bạc đá quý, hàng trang trí nội thất.
Tầng 2,3:
Đồ án tốt nghiệp
Trang 16
Dành cho khu siêu thị thực phẩm và phi thực phẩm với chiều cao tầng 6m, hai tầng được
liên thông với nhau bằng cầu thang trượt, thuận lợi cho khách hàng mua sắm theo vòng
khép kín. Số lượng quầy thu ngân là 34 quầy, đảm bảo việc phục vụ hơn 12.000 khách
hàng thanh toán tiền/ngày. Bố cục thiết kế như sau:
- Giải pháp mặt bằng linh hoạt có thể bố trí siêu thị, siêu thị kết hợp với shop
thương mại hoặc toàn bộ là shop thương mại.
- Ngoài ra hệ thống thang vận chuyển chính và khu phụ trợ vệ sinh đều có thể dễ
dàng tiếp cận với hành lang thương mại bên ngoài.
- Công năng sử dụng bao gồm: khu shop, siêu thị, khu thang bộ, thang cuốn, lồng
thang máy, các khu kho chứa, văn phòng làm việc và các khu chức năng phụ trợ,
hệ thống quầy kê lạnh/kho lạnh đảm bảo việc dự trữ lạnh (0 - 4
o
C và -18
o
C). Thức
ăn chế biến sẵn.
- Các mặt hàng kinh doanh: gồm 5 ngành hàng chính với số lượng khoảng 30.000
mặt hàng, được kiểm tra kỹ về các giấy tờ pháp lý và chất lượng:
+ Hàng tiêu dùng có sức tiêu thụ lớn (FMCG): Thực phẩm khô, mặn, ngọt;
nước uống các loại; hóa mỹ phẩm; Bơ sữa; thịt nguội; đông lạnh.
+ Hàng thực phẩm tươi sống: Quầy thịt, cá, rau quả, thức ăn chế biến sẵn;
Thức ăn nhanh (sanwich lands).
+ Hàng gia dụng: Dụng cụ điện, bếp, văn phòng phẩm, dụng cụ thể thao, sách
báo, đồ chơi.
+ Hàng vải sợi: Quầy trang phục nam, nữ, trẻ em và sơ sinh, trang phục lót,
Giày dép.
+ Hàng điện máy, điện lạnh.
Tầng 4:
Dành cho khu dịch vụ cho thuê mặt bằng tiệc cưới sức chứa 1.200 thực khách, chiều cao
tầng 6m, được bố cục như sau :
- Giải pháp mặt bằng linh hoạt có thể sắp xếp bố trí với vách ngăn vật liệu nhẹ tùy
theo nhu cầu cho thuê dịch vụ.
- Ngoài ra hệ thống thang vận chuyển chính và khu phụ trợ kho, bếp, vệ sinh đều có
thể dễ dàng tiếp cận với đại sảnh thương mại bên ngoài ưu tiên cho tầm nhìn công
cộng.
- Công năng sử dụng bao gồm: khu văn phòng hoặc dịch vụ tiệc cưới, khu thang bộ,
thang cuốn, lồng thang máy, các khu kho chứa, văn phòng làm việc và các khu
chức năng phụ trợ.
Đồ án tốt nghiệp
Trang 17
Tầng 5:
Dành cho khu dịch vụ chiếu phim với chiều cao tầng từ 6m đến 9m, được bố cục như sau :
- Giải pháp mặt bằng linh hoạt có thể sắp xếp bố trí 4 phòng chiếu phim với công
suất cho khoảng 2248 lượt khách/ngày như sau:
+ 03 phòng chiếu phim với qui mô 280 chỗ.
+ 01 phòng chiếu phim với qui mô 600 chỗ.
- Ngoài ra hệ thống thang vận chuyển chính và khu phụ trợ vệ sinh đều có thể dễ
dàng tiếp cận với đại sảnh thương mại bên ngoài và sân vườn.
- Công năng sử dụng bao gồm: rạp chiếu phim hoặc khu văn phòng cho thuê, khu
thang bộ, thang cuốn, lồng thang máy, các khu kho chứa, văn phòng làm việc và
các khu chức năng phụ trợ.
1.4.2.2. Các hạng mục công trình phụ trợ và giải pháp thiết kế hệ thống
1.4.2.2.1. Hệ thống cấp thoát nước ngoài nhà
Hệ thống cấp thoát nước bao gồm:
- Hệ thống cấp nước sử dụng
- Phòng bơm và các bơm vận chuyển nước
- Bể chứa nước ngầm và bể chứa nước mái
- Hệ thống thoát nước mưa cho tòa nhà
- Hệ thống thoát nước thải
- Hầm tự hoại
- Hệ thống xử lý nước thải
Tính toán nhu cầu sử dụng nước của dự án được thể hiện tại bảng 1.2 được đính kèm ở
trang kế tiếp.
Đồ án tốt nghiệp
Trang 18
Bảng 1.2. Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt
Số
TT
Khu vực
sử dụng
Số tầng Tên Khu Vực
LƯỢNG NƯỚC TIÊU THỤ TRONG NGÀY (m
3
)
Đơn vị tính toán
Tiêu
chuẩn
dùng
nước
L/Ngày
m³/N
gày
Diện tích sàn
m²/
Người
Số phòng
Số
người
L/Người
1
Tầng
hầm 1
1 Rửa sàn 5250 1,5/m
2
7875,00 7,88
2
Tầng
trệt
Khu vực cho Big C thuê
12000
0,5 6000,00 6,00
3 Tầng 2 Khu vực cho Big C thuê
4 Tầng 3 Khu vực cho Big C thuê
5 Tầng 4 1 Nhà hàng tiệc cưới 2088 1.200 25
30000,0
0
30,00
1 Soạn bếp tiệc cưới 470 1 470 35
16450,0
0
16,45
6 Tầng 5 1 Rạp chiếu phim 1790 0,8 2238 10
22375,0
0
22,38
1 Sảnh chiếu phim
6 25 150,00 0,15
1 Kỹ thuật chiếu phim 4 25 100,00 0,10
Lượng nước tiêu thụ
tối đa (m³) - Q
max
82,96
Nguồn: Dự án đầu tư Trung tâm thương mại – dịch vụ - siêu thị Ngân Hà
Đồ án tốt nghiệp
Trang 19
a). Mạng lưới cấp nước sử dụng:
Hệ thống cấp nước bao gồm tất cả các đường ống, thiết bị dùng để xử lý, phân phối và
vận chuyển nước đến các đối tượng dùng nước. Các đường ống chính và phụ được nối
với nhau thông qua các nối, van v.v. Các hệ thống điều chỉnh áp lực (bình giãn nở, công
tắc áp suất) các hệ thống điều chỉnh lưu lượng nước (công tắc mực nước, van phao ) và
hệ thống điều khiển bơm bằng điện.
b). Hệ thống bơm cấp nước:
Hệ thống cấp nước thiết kế cấp nước cho khu nhà hàng tiệc cưới và khu rạp chiếu phim.
Cụm bơm cấp nước lên các tầng mái gồm có 2 bơm đẩy (transfer pump):
- TP -01,02- BF (18 m
3
/h@ 58 mH2O) cụm bơm đặt ở tầng 1 bơm nước lạnh lên
cấp cho các tầng.
- Cụm bơm tăng áp (booster pump) BP-01,02-RF(18 m
3
/h@ 35mH2O) đặt ở tầng
mái cấp nước cho khu nhà hàng tiệc cưới và khu rạp chiếu phim và bơm nước từ
bể nước tầng mái sang hệ thống tạo nước nóng SOLAR PANEL
c). Hệ thống bể chứa nước:
Nước sinh hoạt được lấy từ bể chứa nước PCCC + bể nước sinh hoạt có V= 373m
3
trong
đó nước dành cho chữa cháy có thể tích V = 300 m
3
, nước dùng cho sinh hoạt có thể tích
V=73
m
3
. Bể chứa nước đặt âm chìm dưới tầng hầm.
Bể chứa nước tầng mái gồm 03 bồn mỗi bồn có thể tích có thể tích V= 10m
3
đặt ở tầng
mái của tòa nhà.
Bể nước thô được đúc bê tông, gồm có nắp đậy (main hole cover) được làm bằng gang,
hệ thống ống chờ xuyên thành bể được lắp sẵn khi đổ bê tông thành bể. Ống xuyên thành
bể gồm có: ống nước vào, ống nước ra, ống xả đ áy, ống xả tràn, ống thông hơi, ống nối
giữa các hồ, ống chờ lắp kính thăm mực nước, ống bao lắp bộ công tắc mực nước
(floatless flow switch).
Bể chứa nước mái được làm bằng Inox, có ống chờ để kết nối với ống nước cấp lên, nước
xuống, xả đáy, xả sàn, xả tràn, thông hơi, ống nối giữa các bể, bộ công tắc mực nước
(floatless flow switch).
d). Hệ thống thoát nước mưa:
Đồ án tốt nghiệp
Trang 20
Phần này bao gồm các miệng thu nước mưa từ các tầng, ống thải nước mưa trong sân
vườn, các ống góp thải nước mưa và nối tới mạng nước tiếp nhận.
e). Hệ thống thoát nước thải:
Nước thải từ bồn rửa tay và thoát sàn được thu gom về một tuyến ống chính. Phân và
nước thải từ âu tiểu được thu gom theo tuyến ống riêng. Tất cả nước thải của tòa nhà
được dẫn về bể tự hoại của tòa nhà. Riêng nước thải nhà bếp được đưa về bể tách mỡ sau
khi đã tách mỡ ở bể tách mỡ sau đó đưa sang bể tự hoại.
Sau khi được xử lý tại bể tự hoại, nước thải sẽ được đưa qua trạm xử lý nước thải sau đó
bơm ra mạng nước tiếp nhận.
f). Hệ thống cấp nước:
Hệ thống cấp thoát nước được thiết kế bao gồm:
- Hệ thống cung cấp nước sử dụng.
- Hệ thống nước thải.
- Nguyên lý mạng lưới cấp nước lạnh:
Nước từ mạng lưới cấp nước bên ngoài thành phố Vũng Tàu được cấp đến bể chứa nước
ngầm bên dưới tầng 1 thông qua hệ thống van chặn và đồng hồ nước. Bể nước ngầm này
có một ngăn và có hệ thống điều chỉnh mực nước (van phao).
Cụm bơm trung chuyển bơm hút nước từ bể nước ngầm lên ba bồn nước tầng mái nước
từ đây được bơm tăng áp bơm xuống cấp cho khu nhà hàng tiệc cưới, khu rạp chiếu
phim.
- Nguyên lý mạng lưới cấp nước nóng:
Hệ thống cung cấp nước nóng chỉ phục vụ cung cấp nước nóng cho khu vực bếp của nhà
hàng tiệc cưới.
- Hệ thống năng lượng mặt trời
Cung cấp nước nóng cho khu bếp nhà hàng tiệc cưới, dùng các bình nước nóng năng
lượng mặt trời (solar pannel) được lắp trên tầng mái của tòa nhà.
Nước nóng từ 02 bình nước nóng SOLAR PANEL 300 lít từ đây nước sẽ chảy tự do
(theo trọng lực) trở xuống cấp cho khu bếp nhà hàng.
Hệ thống này hoạt động liên tục cùng với mạng lưới cấp nước nóng, nước nóng không sử
dụng hết về hệ thống tạo nước nóng. Điều này sẽ giúp cho hệ cấp nước nóng của công
Đồ án tốt nghiệp
Trang 21
trình luôn đảm bảo được nhiệt độ cần thiết trong đường ống để phục vụ một cách tốt nhất
nhu cầu dùng nước nóng của công trình ở bất kỳ thời điểm nào.
1.4.2.2.2. Hệ thống thoát nước mưa
Nước mưa từ mái nhà và sân vườn được thu hồi và thải thẳng vào hệ thống thoát nước
của thành phố. Ống thoát nước ngưng tụ từ máy điều hòa không khí được nối vào ống
thoát nước trục chính gần nhất và sau đó sẽ thải nước ra hố ga bên ngoài.
Vật liệu ống nước thoát nước mưa: uP VC–PN10 và uPVC-PN12. Các phụ kiện phải theo
tiêu chuẩn ASTM, ngoài ra khi được lắp ngoài trời, nó phải chống được tia UV hoặc
được bảo vệ theo tiêu chuẩn ASTM, áp suất l àm việc của ống tối thiểu 10bar, riêng ống
gom nước chính phải đạt tối thiểu là 16bar. Keo dán ống phải theo tiêu chuẩn ASTM.
Ống chôn dưới mặt đất có thể dùng ống bêtông cốt thép đúc sẵn theo tiêu chuẩn ASTM ở
những nơi sâu 300mm hoặc sâu hơn.
1.4.2.2.3. Hệ thống thông hơi
Hệ thống này là hệ thông hơi đầy đủ, mỗi nhánh của thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng độ
cao hoặc ống xả đều được thông hơi bằng một hoặc một nhóm ống thông hơi nối tới trục
thông hơi chính. Riêng hệ thống xử lý nước thải được thông hơi tự nhiên bằng một ống
thông hơi riêng biệt. Ống thông hơi được lắp đặt theo tiêu chuẩn ASTM. Ống thông hơi
là loại ống uPVC và áp lực làm việc tối thiểu của ống phải đạt tối thiểu là 10Bar. Ống
thông hơi phải có nắp chụp cùng vật liệu với ống. Đầu cuối của trục ống thông hơi phải
cao hơn mái là 450mm (nếu là mái nghiêng) hay 150mm (nếu là mái phẳng). Nếu mái
được dùng vào mục đích khác hơn là bao che tòa nhà thì đầu ra của trục ống thông hơi
phải được kéo dài 2,5m cao hơn sàn mái. Đỉnh của trục ống thông hơi phải cao hơn là 3m
đối với cửa sổ hoặc bất kỳ lỗ thông gió nào của tòa nhà kế cận lấy theo đường nằm
ngang. Đối với hệ thống xử lý nước thải phải được thông hơi riêng biệt.
1.4.2.2.4. Hệ thống cấp điện
Công trình được cấp nguồn từ 02 máy biến áp dầu. 1 máy biến thế cung cấp điện cho khu
vực chủ đầu tư Ngân Hà, 1 máy biến thế cung cấp điện cho khu vực Big C.
Nguồn điện trung thế cấp vào: 3Pha/15kV/50Hz/240A cáp 3 dây+1 dây tiếp đất, đi ngầm
dưới đất đến tủ điện đóng cắt trung thế chính MV của công trình sau đó cung cấp cho các
máy biến thế như sau:
a). Máy biến áp dầu đặt trong phòng:
- To àn bộ tòa nhà sử dụng 02 máy biến áp dầu cụ thể như sau:
Đồ án tốt nghiệp
Trang 22
- Khu dịch vụ sử dụng 01 máy biến áp dầu có công suất 1500KVA/15(22)/0,4KV .
- Khu Big C sử 01 máy biến áp dầu có công suất 2000KVA/15(22)/0,4KV
- Các máy biến áp dự kiến đặt ở tầng 1.
b). Máy phát điện đặt trong phòng cách âm:
To àn bộ tòa nhà sử dụng 02 máy phát điện dự phòng như sau:
- Khu dịch vụ cho chủ đầu tư Ngân Hà sử dụng 01 máy phát điện với công suất
1.500KVA/3P/380V/50Hz.
- Khu dịch vụ cho siêu thị big C sử dụng 01 máy phát điện với công suất
2.000KVA/3P/380V/50Hz
- Máy phát điện cung cấp nguồn điện dự phòng cho toàn bộ dự án. Ngoài ra khi có
cháy xảy ra cung cấp nguồn cho các cụm bơm chữa cháy, thang máy, hệ thống
quạt hút khói, nguồn điện chiếu sáng sự cố bằng các lọai dây điện chống cháy và
thông qua các bộ cơ cấu chuyển điện tự động.
- Các máy phát điện đặt ở tầng hầm.
c). Bồn dầu cho máy phát điện:
Bồn dầu dự trữ ngày cho các máy phát điện máy phát điện sẽ được đặt ở tầng hầm trong
phòng máy phát điện, có thể tích V= 3m
3
cho cụm máy phát điện của khu dịch vụ, bồn
dầu có thể tích V= 4m
3
cho máy phát của khu Big C. Dầu dự trữ cung cấp dầu liên tục
cho máy phát điện chạy trong 8 giờ. Bồn dầu và hệ thống cung cấp dầu sẽ được nối đất
an toàn. 2 Bồn dầu có 2 hố thu hồi dầu tràn theo quy định phòng cháy chữa cháy.
d). Hệ thống chiếu sáng:
Độ sáng từng khu vực được chọn như sau:
Bảng 1.3. Bảng thống kê độ chiếu sáng từng khu vực
Số
TT
Các khu vực Độ sáng (Lux)
1 Khu nhà hàng 400
2 Khu bếp 500
3 Sảnh đợi 150
4 Phòng cô dâu 150
5 Phòng đặc tiệc 300