Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

khu quản lý giao thông đô thị số 1, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BỘ MÔN QUY HOẠCH GIAO THÔNG




BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: KHU QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
SỐ 1, TP. HỒ CHÍ MINH.


GVHD : Th.s PHẠM MINH CHÂU
SVTH : VÕ VĂN MINH
MSSV : 0851170030
Lớp : QG08




TP.HCM, Tháng 9 / 2012
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 1


NỘI DUNG BÁO CÁO

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ KHU QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ SỐ 1,
TP.HỒ CHÍ MINH.


I) Lược sử quá trình thành lập và phát triển Khu Quản lý giao thông đô thị số 1,
TP.Hồ Chí Minh.
Khu quản lý giao thông đô thị số 1 là đơn vị có chức năng và nhiệm vụ quản lý hệ
thống cơ sở kỹ thuật giao thông đô thị (cầu, đường bộ, chiếu sáng công cộng, công
viên cây xanh).
Có chức năng thực hiện thẩm định, thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình chuyên
ngành theo từng công đoạn. Quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp dành cho công tác duy
tu, sửa chữa thường xuyên công trình giao thông công chánh, bảo quản công viên cây
xanh trên địa bàn thành phố. Là chủ đầu tư các dự án công trình chuyên ngành được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ký hợp đồng, đặt hàng hoặc thực hiện cơ chế đấu thầu
với các doanh nghiệp chuyên ngành để thực hiện các nhiệm vụ liên quan việc duy tu
bảo dưỡng, bảo quản, sửa chữa thường xuyên hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng giao
thông đô thị thành phố theo phân cấp quản lý, bảo quản công viên cây xanh.
Thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực quản lý giao thông đô thị trong tiểu dự án “
Tăng cường năng lực quản lý giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh” theo quyết
định số 98/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kì hoặc đột xuất khi có
vấn đề phát sinh có liên quan theo quy định, để kịp thời chỉ đạo xử lý.
* Các Quyết định thành lập
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1:
- Quyết định số 42/2002/QĐ-UB ngày 25/04/2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố
về tổ chức quản lý lại một số lĩnh vực sự nghiệp giao thông công chánh thành Khu
Quản lý giao thông đô thị, trực thuộc Sở Giao thông công chánh.
- Quyết định số 43/2003/QĐ-UB ngày 28/03/2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố
về phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Quản lý giao thông đô thị, trực
thuộc Sở Giao thông công chánh.
- Quyết định số 4156/QĐ-UBND ngày 12/08/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố
về đổi tên Khu Quản lý giao thông đô thị thành Khu Quản lý giao thông đô thị số 1
trực thuộc Sở Giao thông - Công chánh thành phố.














BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 2

II) Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
1. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ tổ chức của khu:



Hình 1 : Sơ đồ tổ chức của Khu quản lý giao thông đô thị số 1

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
2.1 Phòng Quản lý Hạ tầng – Duy tu.
∗ Chức năng, nhiệm vụ.
- Quản lý hệ thống hạ tầng kĩ thuật cầu, đường,chiếu sáng trên 11 quận nội thành (
quận 1, 4, 5,6 ,10,11, phú nhuận, tân bình, tân phú,bình tân).
- Nghiên cứu phát triển và tổ chức giao thông, thực hiện công tác tổ chức phân

luồng giao thông trên địa bàn quản lý; triển khai thực hiện chương trình giảm ùn tắc
giao thông và tai nạn giao thông hàng năm của UBNDTP.
- Quản lý đặt hàng công tác cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn
quản lý trên các lĩnh vực là cầu, đường thoát nước chiếu sáng và công viên cây xanh.
- Quản lý các dự án mang tính chất đột xuất, an toàn giao thông (do giám đốc
giao).
- Đề xuất vốn duy tu hàng năm các lĩnh vực phụ trách trình sở GTVT.
- Đề xuất các dự án đầu tư, dự án sửa chữa lớn, sửa chữa vừa các dự án sử dụng
vốn ủy quyền trình sở GTVT.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 3

- Thực hiện công tác họp giao ban quận huyện, giải quyết kiến nghị cử tri.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do sở GTVT giao: công tác đề xuất Sở Giao
thông vận tải cấp phép thi công các công trình đào đường lắp đặt công trình ngầm trên
địa bàn do khu quản lý giao thông đô thị số 1 quản lý; góp ý quy hoạch một số dự án
lớn, cử cán bộ tham gia các tổ chức của Sở.

2.2 Phòng Kế hoạch- Đầu tư.
∗ Chức năng, nhiệm vụ.
Phòng kế hoạch đầu tư là phòng quản lý nghiệp vụ tổng hợp, thuộc cơ cấu tổ chức
của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1, có chức năng tham mưu cho Giám đốc Khu
Quản lý giao thông đô thị số 1, về công tác lập và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch, điều hành tiến độ thực hiện nhiệm vụ chính trị đơn vị, quản lý và phân bổ
nguồn vốn kế hoạch được giao, công tác đầu tư và nghiên cứu đề xuất chiến lược phát
triển của đơn vị, quản lý và phân bổ nguồn vốn kế hoạch được giao, công tác đầu tư và
nghiên cứu đề xuất chiến lược phát triển của đơn vị. Với các nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch công tác sửa chữa thường xuyên, các công tác đầu tư xây dựng mới
và sửa chữa khác.

- Trình duyệt kế hoạch và phân bổ, triển khai kế hoạch được giao các bộ phận đơn
vị liên quan.
- Thống kê công việc thực hiện kế hoạch, đã được phân bổ, kiểm tra tiến độ thực
hiện.
- Theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ từ khâu chuẫn bị đầu tư đến hoàn thành,
nghiệm thu vào sử dụng các công trình giao thông đô thị.
- Phối hợp với các phòng, ban tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư, công
tác quản lý chất lượng các công trình do Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 làm chủ
đầu tư.
- Phối hợp với các phòng, ban tham gia với việc chuẫn bị hồ sơ mời thầu, tham gia
tổ chuyên gia công tác tổ chức đấu thầu, tham mưu cho Giám đốc ký ban hành các
quyết định, chỉ định thầu theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các phòng, ban tham gia nghiệm thu công trình hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng. Tham gia các công tác thanh lý vật tư thu hồi.
- Chủ trì phối hợp với phòng Tài chính - Kế toán và các phòng, ban có liên quan để
tham mưu cho Giám đốc về nội dung, đảm bảo tính pháp lý các hợp đồng kinh tế xây
dựng, tiến tới ký kết các hợp đồng và công tác thanh lý hợp đồng.
- Xây dựng chương trình công tác của Khu và tham gia đôn đốc việc điều hành
thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch được giao tổng hợp, đánh giá kết quả tình hình hoạt
động báo cáo trong các cuộc họp giao ban của ban Giám đốc và báo cáo sơ kết, tổng
kết hàng năm.
- Tiếp nhận, xử lý làm báo cáo tổng hợp gửi Sở Giao thông - Công chính và các
đơn vị liên quan các thông tin về chỉ đạo cấp trên, nguyện vọng cử tri, phản ánh báo
đài, đường dây nóng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 4

- Thực hiện nhiệm vụ khai thác khi được Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị
số 1 phân công.

2.3 Phòng Tổ chức- Hành chính.
∗ Chức năng, nhiệm vụ.
Nghiên cứu đề xuất : Phương án tổ chức, xây dựng qui chế hoạt động của Khu
Quản lý giao thông đô thị Số 1, chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc đơn vị
Xây dựng quy hoạch cán bộ, viên chức quản lý thuộc Khu Quản lý giao thông đô
thị Số 1 theo phân cấp quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại, bố trí sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ viên chức.
Tham mưu thực hiện các luật cán bộ công chức, vien chức; luật phòng chống tham
nhũng,thực hành tiết kiệm chống lãng phí và quy chế dân chủ; tham mưu thực hiện các
chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ viên, người lao động.
Đề xuất và kiến nghị các chế độ chính sách co liên quan đối với cán bộ viên chức
cho phù hợp với thực tế. Tiếp nhận, đánh giá cán bộ viên chức hàng năm. Quản lý hồ
sơ nhân sự, tổng hợp báo cáo thống kê nhân sự, lao động và thu nhập theo luật định.
Tổ chức tiếp đón khách, tiếp dân đến liên hệ với cơ quan, bố trí lịch làm việc cho lãnh
đạo.
Tiếp nhận hồ sơ, công văn đến, phân loại, chuyển giao cho Ban giám đốc và các
phòng, ban để giải quyết. Lên kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm, cung cấp và theo
dõi việc sử dụng của các phòng ban.
Tổ chức công tác bảo vệ an ninh trật tự cho cơ quan, tổ chức công tác phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh, y tế.

2.4 Phòng Tài chính- Kế toán.
∗ Chức năng, nhiệm vụ.
Quản lý nguồn vốn theo chế độ tài chính hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp có thu
bao gồm :
- Quản lý tài chính :
+ Quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm dễ thực hiện kế hoạch
được sở giao thông duyệt.
+ Quản lý các nguồn vốn thu từ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật chuyên ngành giao thông.

+ Quản lý các nguồn vốn khác theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu
- Quản lý nguồn tài chính:
+ Chi quản lý hành chính theo chế độ quy định đối với cơ quan hành chính sự
nghiệp.
+ Chi quản lý sự nghiệp theo chế độ đối với sự nghiệp có thu.
+ Chi cho quỹ lương cán bộ công chức viên chức và người lao động.
+ Các khoản chi khác.
- Thực hiện chế độ chính sách cho người lao động như tiền lương, tiền công, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ chính sách khác theo
quy định.
- Quản lý tài sản của đơn vị theo chế độ quy định hiện hành.
- Thanh quyết toán, báo cáo tình hình cấp phát vốn các công trình do Khu làm chủ
đầu tư.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 5

2.5 Phòng Quản lý Công viên – Cây xanh.
∗ Chức năng, nhiệm vụ.
Phòng Quản lý Công viên – Cây xanh có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm đối với hệ thống công viên cây xanh trên địa bàn được phân cấp quản lý cụ thể:
- Thực hiện chức năng quản lý đối với công tác quản lý, duy tu, công viên cây
xanh; xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống công viên cây xanh; cấp phép đốn
hạ di dời cây xanh theo nhiệm vụ được giao.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến hệ thống công viên cây xanh; đề xuất phân
cấp, phân loại hệ thống công viên cây xanh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt .
- Thực hiện các quy định về quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu khối lượng duy tu bảo dưỡng về lĩnh vực công viên cây xanh.
Xem xét và trình các dự án đầu tư, báo các hoặc phương án kĩ thuật khả thi công trình
thuộc lĩnh vực công viên cây xanh…


2.6 Phòng Chất lượng- Thẩm định.
∗ Chức năng.
Phòng quản lý Chất lượng- Thẩm định là phòng chuyên môn nghiệp vụ với nhiệm
vụ chính là thẩm định và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng; tham mưu cho
Giám đốc ký các Quyết định liên quan tới nhiệm vụ của phòng. Nhiệm vụ chính bao
gồm:
- Thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng công trình .
- Thẩm định hồ sơ dự toán xây dựng công trình.
- Thẩm định hồ sơ đấu thầu.
- Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng.

2.7 Ban Quản lý Dự án Thủ Thiêm.
∗ Chức năng, nhiệm vụ.
Quản lý dự án, cụ thể là:
Các dự án hoàn thành đạt chất lượng, thẩm mỹ, đúng tiến độ, an toàn lao động và
tiết kiệm, gồm:
Dự án xây dựng cầu Thủ Thiêm (giai đoạn I); dự án xây dựng cầu Thủ Thiêm (giai
đoạn II: nhánh N4); dự án sửa chữa cầu Văn Thánh 2, dự án nâng cấp mở rộng đường
Trường Chinh(đoạn Tham Lương-Cộng Hòa); 09 dự án chiếu sáng công cộng thuộc
nguồn vốn ủy quyền của sở GTVT.
Các dự án đang triển khai thực hiện, gồm : dự án xây dựng cầu Đỏ; Nâng cấp mở
rộng cầu Kinh Thanh Đa; Xây dựng cầu Ban Ky.
Các dự án chuẩn bị đầu tư, gồm : dự án sửa chữa đường Nguyễn Hữu Cảnh; Mở
rộng đường Ngô Tất Tố từ cầu Thủ Thiêm đến đường Xô Viết Nghệ Tĩnh; Xây dựng
nút giao thông vòng xoay Cây Gõ;
Ngoài ra, còn các dự án khác được chuyển từ Ban QLDA Đô Thị(hơn 50 dự án),
các dự án này đã được cơ bản hoàn thành.






BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 6

2.8 Ban Quản lý Dự án trọng điểm.
∗ Chức năng, nhiệm vụ.
Ban Quản lý Dự án trọng điểm được Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 giao
nhiệm vụ thực hiện việc quản lý các dự án công trình trọng điểm về cầu, đường và các
công trình cầu đường có quy mô lớn do Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 làm chủ
đầu tư.

2.9 Ban Quản lý Dự án Đầu tư.
∗ Chức năng.
Thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là Khu Quản lý giao thông đô thị số 1
thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng cầu và đường bằng nguồn vốn ngân
sách Thành phố.
Ngoài ra, thực hiện quản lý nhà nước các dự án BT, BOT và thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng cho các dự án này.
































BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 7

PHẦN II : CÔNG TÁC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ HẠ TẦNG - DUY TU.
2.1 Cơ cấu tổ chức của phòng Quản lý Hạ Tầng- Duy Tu.
Phòng Quản lý Hạ Tầng- Duy Tu có 35 chuyên viên, trong đó có 33 chuyên viên là
kỹ sư chuyên ngành. Phòng gồm có 01 Trưởng phòng và 03 Phó Tr ưởng phòng.

2.2 Chức năng.
- Quản lý hệ thống hạ tầng kĩ thuật cầu, đường,chiếu sáng trên 11 quận nội thành(
quận 1, 4, 5,6,10,11, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú,Bình Tân).
- Nghiên cứu phát triển và tổ chức giao thông, thực hiện công tác tổ chức phân
luồng giao thông trên địa bàn quản lý; triển khai thực hiện chương trình giảm ùn tắc
giao thông và tai nạn giao thông hàng năm của UBNDTP.
- Quản lý đặt hàng công tác cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn
quản lý trên các lĩnh vực là cầu, đường thoát nước chiếu sáng và công viên cây xanh.
- Quản lý các dự án mang tính chất đột xuất, an toàn giao thông (do giám đốc
giao).
- Đề xuất vốn duy tu hàng năm các lĩnh vực phụ trách trình sở GTVT.
- Đề xuất các dự án đầu tư, dự án sửa chữa lớn, sửa chữa vừa các dự án sử dụng
vốn ủy quyền trình sở GTVT.
2.3 Nhiệm vụ.
- Thực hiện công tác họp giao ban quận huyện, giải quyết kiến nghị cử tri.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do sở GTVT giao: công tác đề xuất Sở Giao
thông vận tải cấp phép thi công các công trình đào đường lắp đặt công trình ngầm trên
địa bàn do khu quản lý giao thông đô thị số 1 quản lý; góp ý quy hoạch một số dự án
lớn, cử cán bộ tham gia các tổ chức của Sở.






















BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 8

PHẦN III: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG TP. HỒ CHÍ MINH.
I) Hiện trạng mạng lưới giao thông TP.Hồ Chí Minh
1. Giao thông đường bộ.
1.1 Mạng lưới đường
- Mạng lưới giao thông đường bộ thành phố bao gồm các trục quốc lộ do Trung
ương quản lý và các đường tỉnh, đường liên tỉnh, đường nội đô do Thành phố quản lý.
Tổng chiều dài đường các cấp hạng khoảng 3.000 km.
- Phần lớn các đường đều hẹp: chỉ có khoảng 14% số đường có lòng đường rộng
trên 12m; 51% số đường có lòng đường rộng từ 7m đến 12m; 35% số đường còn lại có
lòng đường rộng dưới 7m.
- Hệ thống các vành đai đã được hoạch định nhưng hầu hết chưa được xây dựng,
các trục hướng tâm đã và đang được cải tạo, nâng cấp.
- Toàn thành phố có trên 1350 nút giao cắt trong đó có khoảng 120 nút quan trọng
thuộc 75 đường phố chính và các trục giao thông đối ngoại nhưng đều là giao cắt đồng
mức; năng lực thông qua của các nút thấp.


1.2 Hệ thống bến- bãi đỗ xe
- Hệ thống bến-bãi đỗ xe ở thành phố Hồ Chí Minh gồm có:
+ 04 bến xe ô tô liên tỉnh chính: Bến xe Miền Đông, Bến xe Miền Tây, Bến xe An
Sương, Bến xe Ngã 4 Ga.
+ 04 bến xe buýt : ga HKXB Chợ Lớn, ga HKXB bến xe quận 8, trạm điều hành
Sài Gòn, bến xe Củ Chi.
+ 1 bến xe buýt chính bố trí ở khu vực chợ Bến Thành với diện tích 0,22 ha.
- Số lượng và diện tích bến-bãi còn ít chỉ chiếm khoảng 0,1% diện tích đô thị.

2. Giao thông đường sắt.
- Tại thành phố Hồ Chí Minh hiện chỉ có một tuyến đường sắt quốc gia Bắc-Nam
vào đến ga Sài Gòn.
- Tuyến đường sắt quốc gia Bắc-Nam vào thành phố giao cắt cùng mức với 14
đường phố nên thường gây ra ùn tắc và mất an toàn giao thông.

3. Giao thông đường thủy.
- Hệ thống cảng biển xây dựng trước đây như Tân Cảng, cảng Sài Gòn, cảng Bến
Nghé, cảng Tân Thuận; các cảng biển khác mới xây dựng như cảng VICT, cảng Nhà
Bè. Công suất của các cảng đạt khoảng 24,2 triệu tấn/năm.
- Các cảng sông của khu vực thành phố Hồ Chí Minh rất phân tán chủ yếu nằm dọc
theo bờ Kênh Đôi và Kênh Tẻ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, tác nghiệp
hàng bằng thủ công, do đó năng suất thấp. Toàn cảng có một cầu bê tông dài 102 m và
một số bến kè đá có khả năng tiếp nhận các loại tàu, ghe, sà lan… có trọng tải từ 200-
500 DWT. Khối lượng hàng hóa thông qua của các cảng đạt khoảng 1,8 triệu tấn/năm.
- Thành phố Hồ Chí Minh có 2 luồng chính vào các cảng trong khu vực Sài Gòn:
luồng sông Lòng Tàu dài 85km và luồng sông Soài Rạp dài 40 km. Do luồng vừa dài
vừa hẹp, mật độ lưu thông của tàu bè lớn lại bao gồm hỗn hợp cả tàu biển lẫn tàu sông
nên gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU


SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 9

- Tình hình luồng lạch chạy tàu trên các tuyến sông-kênh: Chiều dài của mạng
lưới sông-kênh-rạch trên địa bàn thành phố có thể sử dụng vận tải là 1200 km, trong đó
tuyến sông do Thành phố quản lý là 848 km:
4. Giao thông đường không.
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có một sân bay duy nhất là sân bay Tân Sơn Nhất.
Năm 2004 công suất phục vụ đạt 5,5 triệu hành khách/năm. Hiện có một đường cất-hạ
cánh; đang xây dựng đường thứ 2. Tổng diện tích sân bay khoảng 816ha. Sân bay nằm
ngay trong nội đô thành phố nên thường xuyên bị ùn tắc giao thông trên đường ra-vào
sân bay từ khu trung tâm theo đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa-Nguyễn Văn Trỗi đến
đường Trường Sơn.

II) Định hướng phát triển giao thông đô thị TP.Hồ Chí Minh đến năm 2020.
1. Định hướng phát triển mạng lưới giao thông đường bộ.
- Các đường hướng tâm đối ngoại
+ Cải tạo, nâng cấp các quốc lộ hướng tâm hiện tại (Quốc lộ 1, Quốc lộ 1K, Quốc
lộ 13, Quốc lộ 22). Riêng quốc lộ 50 đoạn từ Vành đai 2 vào khu vực nội thành được
cải tạo, nâng cấp thành đường đô thị và xây dựng mới tuyến song hành.
+ Xây dựng các đường cao tốc có năng lực thông xe lớn: thành phố Hồ Chí Minh -
Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - Đà Lạt…
- Các đường vành đai
+ Xây dựng đường vành đai 1 thành đường đô thị cấp I.
+ Xây dựng khép kín đường vành đai 2 theo các điểm khống chế: Ngã ba Gò Dưa -
Ngã tư Bình Phước - Ngã tư An Sương - Ngã tư Bình Thái - Đường Kha Vạn Cân -
Ngã ba Gò Dưa, quy mô đường đô thị cấp I.
+ Xây dựng đường vành đai 4 nối các đô thị vệ tinh thành phố Hồ Chí Minh theo
các hướng.
- Các đường phố chính nội đô.
+ Xây dựng mới đại lộ Đông - Tây theo hướng: ngã ba Cát Lái - hầm Thủ Thiêm -

đường Bến Chương Dương - Hàm Tử - An Lạc.
+ Xây dựng mới đường Bắc - Nam đoạn Nguyễn Văn Linh - Khu công nghiệp
Hiệp Phước.
+ Cải tạo, nâng cao năng lực thông xe các đường phố chính trong nội đô phù hợp
với quy hoạch chung xây dựng đô thị.

- Hệ thống đường trên cao.
Xây dựng 4 tuyến đường trên cao liên thông với nhau bao gồm:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 10

+ Tuyến 1: từ nút giao Cộng Hoà theo đường Cộng Hoà - Bùi Thị Xuân - kênh
Nhiêu Lộc - Thị Nghè và tiếp đất tại đường Nguyễn Hữu Cảnh.
+ Tuyến 2: từ điểm giao với tuyến số 1 tại đường Tô Hiến Thành nối dài theo
đường Tô Hiến Thành - Lữ Gia - Bình Thới - Lạc Long Quân - đường số 3 - đường
vành đai 2.
+ Tuyến 3: từ điểm giao với tuyến số 2 tại đường Tô Hiến Thành theo đường Lê
Hồng Phong nối dài - Lê Hồng Phong - Lý Thái Tổ - Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Văn
Cừ nối dài - Lê Văn Lương - Nguyễn Văn Linh.
+ Tuyến 4: từ nút giao thông Bình Phước theo quốc lộ 13 vượt sông Sài Gòn -
đường Vườn Lài - Nguyễn Xí - Đinh Bộ Lĩnh - Điện Biên Phủ nối vào tuyến số 1.
- Các nút giao thông.
Cải tạo, xây dựng mới các nút giao thông chính khác mức hoặc đồng mức, tập
trung trên các đường vành đai, các đường hướng tâm, các đường phố chính nội đô.
- Hệ thống bến - bãi đỗ xe.
+ Đất dành cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải bao gồm hệ thống giao thông
động và giao thông tĩnh phải đạt bình quân 15 - 25% quỹ đất đô thị.
+ Cải tạo, xây dựng, chuyển chức năng bến bãi hiện có và xây dựng các bến bãi
mới để hình thành mạng lưới giao thông tĩnh, đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông

công cộng và đỗ xe cá nhân trong đô thị.
+ Xây dựng các bãi trung chuyển hàng hoá tại cửa ngõ ra vào nội đô và dọc vành
đai 2.
+ Cải tạo và xây dựng các kho thông quan nội địa, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng
hoá của Thành phố.
2. Định hướng phát triển mạng lưới giao thông đường sắt.
- Đường sắt quốc gia.
+ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Thống Nhất khu vực thành phố Hồ Chí Minh
đoạn Trảng Bom - Bình Triệu, trong đó xây dựng tuyến tránh Biên Hoà về phía Nam
và xây dựng mới đoạn đường sắt trên cao Bình Triệu - Hoà Hưng - Tân Kiên.
+ Xây dựng mới tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu,
nối ray với đường sắt Thống Nhất tại ga Biên Hoà mới.
+ Xây dựng tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh - Campuchia
(đường sắt xuyên Á) nối ray tại ga Dĩ An.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 11

+ Xây dựng mới tuyến đường sắt vành đai phía Tây thành phố từ ga lập tàu An
Bình đến ga Tân Kiên - Mỹ Tho - Cần Thơ.
+ Xây dựng mới tuyến đường sắt đôi điện khí hoá cao tốc thành phố Hồ Chí Minh
- Nha Trang.
+ Xây dựng mới 2 tuyến đường sắt chuyên dụng nối từ đường sắt quốc gia tới các
Cảng Hiệp Phước và Cát Lái.
- Đường sắt đô thị.
Quy hoạch kết hợp sử dụng các tuyến đường sắt quốc gia hướng tâm cho chạy tàu
ngoại ô và xây dựng 2 tuyến đường sắt nhẹ: Trảng Bàng - Tân Thới Hiệp, Thủ Thiêm -
Nhơn Trạch - Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
3. Định hướng phát triển mạng lưới giao thông đường thủy và đường biển.
Hệ thống cảng biển.

+ Cải tạo và nâng cấp các đoạn luồng sông Lòng Tàu và Soài Rạp của tuyến vận
tải biển.
+ Cải tạo và nâng cấp 7 tuyến đường sông đi Cà Mau và Kiên Giang trở thành
tuyến luồng tiêu chuẩn cấp III; cải tạo và nâng cấp tuyến số 1&2 vòng quanh thành
phố thành tuyến luồng tiêu chuẩn cấp IV.
+ Di dời các cảng trên toàn bộ các đoạn tuyến sông Sài Gòn và di chuyển 6 cảng là:
Sài Gòn, Tân Cảng, Nhà máy Ba Sơn trước năm 2010; xây dựng cảng Cát Lái và Hiệp
Phước…
Hệ thống cảng sông.
+ Xây dựng mới Cảng Phú Định trên địa bàn phường 16, quận 8.
+ Xây dựng mới Cảng sông Nhơn Đức (nằm tại ngã ba rạch Bà Lào và rạch Dơi)
trên địa bàn huyện Nhà Bè.
+ Quy hoạch bến tàu khách trên sông Sài Gòn gần rạch Thị Nghè.
Định hướng phát triển hệ thống cảng hàng không.
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đến năm 2020 sẽ trở thành điểm trung
chuyển hàng không của khu vực và thế giới; cải tạo, nâng cấp để đến năm 2010 đạt
công suất 9 triệu hành khách/năm, năm 2020 đạt công suất 20 triệu hành khách/năm.
Lập dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành, tỉnh Đồng Nai
để có thể triển khai xây dựng sau năm 2010.








BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 12


- NHẬN XÉT
Tp.Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, thương mại lớn nhất Việt Nam là hạt nhân
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tp.Hồ Chí Minh có đầy đủ điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế, văn hóa với tốc độ phát triển nhanh và ổn định. Tp.Hồ Chí Minh
giữ vai trò là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và cả nước.
Đóng vai trò là một thành phố, trung tâm kinh tế lớn của cả nước TP. Hồ Chí Minh
đang phát triển với tốc độ mạnh mẽ về mọi mặt. Giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các
vùng phát triển mạnh. Hệ thống giao thông của vùng có cơ hội phát triển nhanh chóng
nên đã đáp ứng một phần nhu cầu vận chuyển của vùng. Tuy nhiên việc phát triển giao
thông còn nhiều hạn chế không bắt kịp với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa đã
dẫn đến một số hệ quả xấu như: tai nạn giao thông do chất lượng đường bị xuống cấp,
tình trạng ùn tắc giao thông thường xuyên xãy ra, ô nhiễm môi trường…
Giữ vai trò là động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của TP . Hồ
Chí Minh và của cả nước vì vậy đầu tư, phát triển một hệ thống giao thông vận tải
đồng bộ, liên hoàn và hiện đại hơn trong tương lai đang là hướng phát triển đúng đắn
của thành phố.
Quy hoạch một hệ thống giao thông bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy ,
đường không dự kiến đến năm 2020 sẽ hoàn thành đem lại cho thành phố một diện
mạo mới, phù hợp với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng
như hiện nay.
























BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 13

PHẦN IV: CÁC PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC VÀ PHÂN LUỒNG GIAO THÔNG.
I) Các Quyết định, Quy chuẩn, Tiêu chuẫn sử dụng trong công tác tổ chức và
phân luồng giao thông.
- TCXDVN 104- 2007 "Đường đô thị – Yêu cầu thiết kế " quy định các yêu cầu
về quy hoạch, thiết kế, xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đường phố trong đô thị và
được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007 /QĐ-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2007.
- Quy trình khảo sát đường ô tô 22TCN 263-2000. Nội dung “ Quy trình quy định
các nội dung và yêu cầu cần phải đạt được khi tiến hành khảo sát phục vụ cho việc
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án xây dựng đường mới, nâng cấp và cải
tạo đường hiện hữu thuộc mạng đường ôtô công cộng của nước CHXHCN Việt-
Nam”.

- Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41-2012 (Ngày 29/5/2012,
Bộ Giao thông vận tải đã ký ban hành theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ban hành
“Quy ước kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/2013 và thay thế Quyết định số 4393/2011/QĐ-BGTVT ngày 20
tháng 12 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn ngành “Điều lệ Báo
hiệu đường bộ” 22 TCN 237-01). Nội dung “Quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ
gồm : hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, bản báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc
tiêu, tường bảo vệ và rào chắn, cột kilomet, cọc H, lộ giới, gương cầu lồi và dải phân
cách tôn sóng”.
- Thông tư 13/2009/TT- BGTVT ngày 17/7/2009 của bộ GTVT về tốc độ và
khoảng cách của xe cơ giới xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
- Nghị định 11 /2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nội dung nghị định “Quy định chi tiết một số điều
của Luật Giao thông đường bộ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ bao gồm: đặt tên hoặc số hiệu đường bộ; quy hoạch kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn
kỹ thuật; thẩm định an toàn giao thông; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử
dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ; trách nhiệm quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”.
- Luật giao thông đường bộ: quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải
đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
- Các chương trình kế hoạch phân luồng giao thông của Sở GTVT, của UBND
Thành Phố.
- Các tài liệu chuyên nghành khác có liên quan.







BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 14

II) Phương án tổ chức và phân luồng giao thông.
1. Nội dung công việc thực hiện khi tiến hành một phương án tổ chức và phân
luồng giao thông.
Bước 1: Tiếp nhận chủ trương nghiên cứu, tổ chức phân luồng giao thông của Sở
GTVT và qua theo dõi địa bàn phát hiện điểm ùn tắc giao thông.
Bước 2:
- Khảo sát hiện trường nắm thông tin sơ bộ khu vực nghiên cứu vào các giờ cao
điểm. Bao gồm về luồng tuyến ( một chiều, hai chiều, một chiều ô tô) về các nguyên
nhân xảy ra ùn tắc giao thông ( do rẽ trái, do chu kì đèn, không hợp lý).
- Khảo sát đếm xe tại khu vực dự kiến phân luồng giao thông vào các giờ cao
điểm.
+ Khảo sát các loại xe bao gồm: xe đạp, xe máy, xe ô tô con, xe tải 2 trục và xe
buýt dưới 25 chổ, xe tải có 3 trục trở lên và xe buýt lớn, xe kéo mooc và xe buýt có
khớp nối. Sau khi thu thập số liệu cần quy đổi sang xe con tiêu chuẩn để tính toán.
+ Giờ cao điểm thông thường:
 Sáng: từ 6 giờ 30 đến 8 giờ.
 Tr ưa: từ 11 giờ đến 13 giờ.
 Chiều: từ 16 giờ 30 đến 18 giờ 30.
- Khảo sát đo đạc hiện trạng giao thông chi tiết : biển báo, sơn đường, đèn tín hiệu
giao thông( pha đèn, chu kì đèn), kích thước hình học đường( bề rộng mặt đường, vĩa
hè, làn rẽ phải và các vị trí có thể tăng thêm bề rộng lòng đường), nút giao thông hiện
hữu.
Bước 3:
Nghiên cứu đề xuất phương án phân luồng giao thông( đề xuất tối thiểu 02 phương
án, có phân tích ưu nhược điểm của từng phương án cụ thể, trong phần thuyết minh
cần tính toán khả năng thông hành của tuyến đường trước và sau khi đề xuất để có cơ

sở so sánh). Khi tính toán cần lưu ý:
- Cần tính toán khả năng thông hành và mức độ phục vụ của tuyến đường (theo
mục 5.4 TCXDVN 104-2007).
- Tính toán chu kì đèn THGT.
- Khi đề xuất phương án cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Các dự án công trình thi công lân cận có ảnh hưởng.
+ Các đặc thù riêng của khu vực như: bệnh viện , trường học, siêu thị, chợ và các
nơi tập trung đông người ảnh hưởng đến tình hình giao thông.
Bước 4:
- Lấy ý kiến góp ý phương án phân luồng ( mời UBND các quận, ban ngành liên
quan ( Phòng Cảnh Sát Giao Thông Đường Bộ- Đường Sắt- Thanh Tra Sở Giao Thông
Vận Tải, Lực Lượng Thanh Niên Xung Phong, các Công ty công ích) họp tham gia
góp ý kiến).

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 15

+ Làm thư mời họp và kèm theo phương án cho các đơn vị dự họp tham khảo.
+ Trước ngày họp phải liên hệ với các đơn vị dự họp để xác minh đã nhận được
thư mời chưa.
- Tổng hợp ý kiến các ban ngành, hoàn chỉnh phương án và trình Sở GTVT phê
duyệt.
- Sở GTVT : Duyệt kế hoạch phân luồng .
Bước 5:
Lập kế hoạch phân luồng giao thông chi tiết trên cơ sở phương án phân luồng được
thông qua trình Sở GTVT phê duyệt.
+ Khi lập kế hoạch chi tiết cần lưu ý phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị
có liên quan: các đơn vị công ích( Công ty TNHH MTV Công Trình Giao Thông Sài
Gòn, Cầu Phà) , các đơn vị phối hợp điều tiết giao thông( Công An, Thanh Tra Giao

Thông,…)
+ Khi lập kế hoach cần lưu ý vị trí lắp đặt biển báo, băng rôn , sơn đường, đèn
THGT, đèn chiếu sáng.
Bước 6:
Sở GTVT : Duyệt kế hoạch phân luồng giao thông chi tiết.
Bước 7:
Sau khi Sở GTVT có quyết định phê duyệt kế hoạch phân luồng giao thông chi tiết,
Khu có công văn gửi các ban nghành liên quan thông báo, phân công công công việc
thực hiện và đề nghị hổ trợ thực hiện.
+ Soạn thảo văn bản giao nhiệm vụ cho công ty TNHH MTV Công Trình Giao
Thông Sài Gòn, Cầu Phà… thực hiện các công việc được duyệt.
+ Soạn thảo văn bản gửi:Công An, Thanh Tra Giao Thông, Thanh Niên Xung
Phong, và các lực lượng khác có liên quan.
+ Soạn thảo phiếu giao nhiệm vụ cho các chuyên viên trực phân luồng giao thông
tại các nút giao thông quan trọng.
Lưu ý : Việc soạn thảo văn bản gửi các đơn vị hoặc tổ chức cuộc họp phối hợp giữa
các đơn vị chưc năng phải có ý kiến của lãnh đạo.
Bước 8:
Triển khai thực hiện phương án phân luồng giao thông thực tế ngoài hiện trường.
Kiểm tra đôn đốc các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao trước 1 ngày triển khai
phương án phân luồng chính thức.
+ Chuyên viên phụ trách phương án phân luồng giao thông phải phối hợp chặt chẽ
với đơn vị thi công để nắm bắt và đề nghị thi công đúng thời gian yêu cầu.
+ Chuyên viên phụ trách phương án phân luồng giao thông phải kiểm tra trước hệ
thống biển báo trước ngày triển khai.
+ Các chuyên viên được cử trực phân luồng giao thông phải có mặt trước 6 giờ để
xem đèn tín hiệu giao thông, biển báo giao thông… đã phù hợp với hiện trạng hay
chưa và báo cáo cho lãnh đạo .

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU


SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 16

Bước 9:
Theo dõi tình hình giao thông trong khu vực trong vòng 1 tháng để có phương án
điều chỉnh giao thông phù hợp (xem xét giao thông vào giờ cao điểm).
Bước 10:
Báo cáo kết quả thực hiện về Sở GTVT : Báo cáo Sở GTVT tình hình giao thông
sau khi triển khai bao gồm: tình hình giao thông, TNGT…

2. Các phương án tổ chức và phân luồng giao thông trên địa bàn thành phố.
2.1 Điều chỉnh giao thông trên đường Phạm Ngũ Lão, đoạn từ Calmette đến
Nguyễn Thái Học, Quận 1.
a. Hiện trạng giao thông.
Đường Phạm Ngũ Lão có chiều rộng 12m, giao cắt với đường Trần Hưng Đạo,
Đường Nguyễn Thái Học, Đường Nguyễn Trãi, Quận 1. Tổ chức giao thông trên đoạn
đường này được chia làm hai đoạn và được tổ chức giao thông khác nhau trên mỗi
đoạn:



Hình 1.1 Vị trí tuyến đường nghiên cứu
- Đoạn từ đường Calmette đến đường Nguyễn Thái Học.
Đoạn từ đường Calmette đến đường Nguyễn Thái Học lưu thông 1 chiều các
phương tiện, hướng từ đường Calmette đến đường Nguyễn Thái Học. Phân làn 02 làn
xe.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 17


+ Làn ngoài cùng bên trái: rộng 4,4m.
+ Làn trong cùng bên phải: rộng 7,6m.
- Trên đoạn đường này cấm các phương tiện đậu xe theo giờ (6:00 – 20:00), cấm
các loại xe 3 bánh và xe thô sơ 4 bánh lưu thông.
- Đoạn từ đường Nguyễn Thái Học đến Vòng Xoay Chợ Thái Bình.
Đoạn từ đường Nguyễn Thái Học đến Vòng Xoay Chợ Thái Bình: xe 02 bánh lưu
thông hai chiều, xe ôtô chỉ lưu thông một chiều từ đường Nguyễn Thái Học đến Vòng
Xoay Chợ Thái Bình, cấm xe tải lưu thông. Phân làn xe 01 làn xe theo mỗi hướng.
+ Bề rộng làn xe, hướng từ đường Nguyễn Thái Học đến Vòng Xoay Chợ Thái
Bình là 7m.
+ Bề rộng làn xe, hướng từ Vòng Xoay Chợ Thái Bình đến đường Nguyễn Thái
Học là 5m.
- Hệ thống đèn tín hiệu tại giao lộ giữa đường Nguyễn Thái Học với đường Phạm
Ngũ Lão, đường Nguyễn Thị Nghĩa được bố trí là đèn 2 pha.
+ Pha 1: hướng đi trên đường Phạm Ngũ Lão.
+ Pha 2: hướng đi trên đường Nguyễn Thái Học.
- Bình đồ hiện trạng tuyến đường Phạm Ngũ Lão.( Xem Phụ Lục 1: Hình 1.2)
- Tình hình giao cắt tại giao lộ Nguyễn Thái Học- Phạm Ngũ Lão.
Hiện nay, trên đường Phạm Ngũ Lão (đoạn từ đường Calmette đến đường Nguyễn
Thái Học) việc phân làn giao thông trên đoạn đường này vẫn chưa hợp lý, ngay tại
giao lộ Nguyễn Thái Học- Phạm Ngũ Lão phương tiện lưu thông qua thường gây xung
đột, gây cản trở giao thông, cụ thể:
+ Hướng xe ôtô trên làn ngoài cùng bên trái rẽ qua đường Nguyễn Thị Nghĩa, giao
cắt và gây cản trở cho xe 02 bánh đi thẳng.
+ Hướng xe ôtô trên làn ngoài cùng bên trái rẽ qua đường Nguyễn Thị Nghĩa, giao
cắt và gây cản trở cho xe 02 bánh rẽ trái qua đường Nguyễn Thái Học.
+ Hướng xe ôtô trên làn ngoài cùng bên trái đi thẳng, phải chuyễn làn trong giao lộ
vào làn dành cho xe 2 bánh bên phải, giao cắt và gây cản trở cho xe 02 bánh đi
thẳng.


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 18



Hình 1.3 Hiện trạng các giao cắt tại giao lộ Nguyễn Thái Học- Phạm Ngũ Lão.

b. Đề xuất phương án
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện khi qua giao lộ, giảm các xung đột,
giao cắt trong giao lộ, ta đưa ra phương án như sau:
- Trên đoạn đường Phạm Ngũ Lão (đoạn từ đường Calmette đến đường Nguyễn
Thái Học): điều chỉnh tăng làn xe từ 2 làn lên 3 làn, trong đó làn xe ngoài cùng bên trái
rộng 3.5m, 2 làn còn lại rộng 3.75m, vẽ vạch sơn và lắp đặt biển báo trộn dòng cách
100m trước giao lộ Phạm Ngũ Lão – Nguyễn Thái Học, cụ thể như sau:
+ Lắp đặt mới biển báo phân làn:
 Làn xe ngoài cùng bên trái(3.5m), các loại phương tiện được phép lưu
thông: xe ôtô con, xe khách, xe tải.
 Làn xe giữa(3.75m), các loại phương tiện được phép lưu thông: xe 02 bánh,
xe ôtô con, xe khách, xe tải.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 19

 Làn xe trong cùng bên phải(3.75m), loại phương tiện được phép lưu thông:
xe 02 bánh.
+ Lắp đặt mới biển báo trộn dòng:
 Làn xe ngoài cùng bên trái(3.5m): hướng rẽ trái.
 Làn xe giữa(3.75m): hướng đi thẳng và rẽ phải.
 Làn xe trong cùng bên phải(3.75m): hướng đi thẳng và rẽ phải.

- Bình đồ phương án phân làn, lắp đặt mới hệ thống biển báo trên tuyến đường
Phạm Ngũ Lão ( Xem Phụ Lục 1: Hình 1.4)
c. Đánh giá, lựa chọn phương án.
Ta thấy sau khi thực phương án phân làn, lắp đặt mới hệ thống biển báo trên tuyến
đường Phạm Ngũ Lão, tại giao lộ này đã giảm được hầu hết các giao cắt, xung đột của
các phương tiện giao thông so với hiện trạng trước khi đưa ra phương án giải quyết,
tạo điều kiện cho các phương tiện đi thẳng rẽ trái và rẽ phải tại giao lộ thuận tiện hơn .
Phương án cũng làm tăng khả năng lưu thông của các phương tiện khi qua giao lộ,
góp phần làm giảm ùn tắc và tai nạn giao thông tại giao lộ này.

2.2 Điều chỉnh tổ chức giao thông trên đường Lý Chính Thắng (đoạn từ Nguyễn
Thông đến Công trường Dân chủ), Quận 3.
a. Hiện trạng giao thông khu vực.
- Đường Lý Chính Thắng (đoạn từ Công trường Dân chủ đến đường Nguyễn
Thông), Quận 3, có bề rộng mặt đường 11m. Hiện đang lưu thông 01 chiều các loại xe
hướng từ Công trường Dân chủ đến đường Nguyễn Thông. Hiện nay, tình trạng giao
thông ổn định và không xảy ra ùn tắc giao thông. Tuy nhiên, tình trạng cố tình lưu
thông ngược chiều của phụ huynh, học sinh, sinh viên và người dân thường xuyên xảy
ra do có hai trường học trên đoạn đường này (trường cao đẳng GTVT và trường THCS
Lê Lợi).
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 20


Hình 2.1 Vị trí tuyến đường nghiên cứu
- Đường Nguyễn Thông (đoạn từ đường Võ Thị Sáu đến đường Lý Chính Thắng)
có bề rộng 7.7m, lưu thông 02 chiều các loại xe (cấm xe tải trên 3.5T), giao thông ổn
định.
- Đường Võ Thị Sáu (đoạn từ đường Nguyễn Thông đến Công trường Dân chủ)

có bề rộng 11m, đang lưu thông 01 chiều tất cả các loại xe.
- Vào giờ cao điểm, tại điểm giao giữa đường Võ Thị Sáu và Công trường Dân
chủ thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc, nguyên nhân do giao cắt lớn giữa phương
tiện trên đường Võ Thị Sáu và đường Cách Mạng Tháng 8 hướng vào vòng xoay, gây
nên tình trạng thắt cổ chai tại vòng xoay.
- Bình đồ hiện trạng đường Lý Chính Thắng, Quận 3 ( Xem Phụ Lục 1 : Hình
2.2).



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 21

b. Đánh giá giao thông khu vực vào giờ cao điểm.
- Kết quả đếm xe trên đường Lý Chính Thắng, đường Nguyễn Thông, đường Võ
Thị Sáu vào giờ cao điểm:

Đường Lý Chính Thắng
Buổi Chiều: Từ 17h đến 17h30





Hướng từ : Vòng xoay Dân Chủ đến
Nguyễn Thông


Loai xe Xe máy Ô tô

Xe ô tô
< 25
chỗ
Buýt
>25 chỗ
Xe Tải
2 trục
Xe Tải
>3 trục
Tổ ng
PCU/h
Hệ số
0.25
1
2.5
3
2
3

Tổng xe/h
6732
120
4
12
0
0
6868
Tổ ng PCU/h
1683
120

10
36
0
0
1849


Đường Nguyễn Thông
Buổi Chiều: Từ 17h đến 17h30





Hướng từ : Võ Thị Sáu đến Lý
Chính Thắng







Loai xe
Xe
máy
Ô

Xe
ô tô

<
25
chỗ
Buýt
>25
chỗ
Xe
Tải
2
trục
Xe
Tải
>3
trục
Tổ ng
PCU/h
Hệ số
0.25
1
2.5
3
2
3

Tổng xe/h
4620
69


0

0
4689
Tổ ng PCU/h
1155
69
0
0
0
0
1224
Hướng từ : Lý Chính Thắng đến Võ Thị Sáu
Loai xe
Xe
máy
Ô

Xe
ô tô
<
25
chỗ
Buýt
>25
chỗ
Xe
Tải
2
trục
Xe
Tải

>3
trục
Tổ ng
PCU/h
Hệ số
0.25
1
2.5
3
2
3

Tổng xe/h
1850
72
6

0 0 1928
Tổ ng PCU/h
462.5
72
15
0
0
0
549.5









BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 22

Đường Võ Thị Sáu
Buổi Chiều: Từ 17h đến 17h30





Hướng từ : Nguyễn Thông đến vòng xoay
Dân Chủ
Loai xe Xe máy Ô tô
Xe ô tô <
25 chỗ
Buýt
>25
chỗ
Xe Tải
2 trục
Xe Tải
>3 trục
Tổ ng
PCU/h
Hệ số

0.25
1
2.5
3
2 3

Tổng xe/h
16800
432
52
20
0 0 17304
Tổ ng
PCU/h
4200 432 130 60
0 0 4822

Hướng từ : Nguyễn Thông rẽ phải vào Võ Thị
Sáu
Loai xe Xe máy Ô tô
Xe ô tô <
25 chỗ
Buýt
>25
chỗ
Xe Tải
2 trục
Xe Tải
>3 trục
Tổ ng

PCU/h
Hệ số
0.25
1
2.5
3
2
3

Tổng xe/h
900
24


0 0 924
Tổ ng
PCU/h
225 24 0 0
0 0 249

b.Bảng tổng hợp lưu lượng xe.

STT Đường
Hướng
Tổ ng
xe/h
Tổ ng
PCU/h
Từ
Đến

1 Lý Chính Thắng
Công trường Dân
Chủ
Nguyễn Thông 6868 1849
2 Nguyễn Thông
Võ Thị Sáu
Lý Chính Thắng
4689
1224
Lý Chính Thắng
Võ Thị Sáu
1928
549.5
3 Võ Thị Sáu
Nguyễn Thông
Công trường Dân
Chủ
17304 4822
Rẽ phải vào Võ Thị Sáu
924
249

- Đánh giá mức phục vụ hiện tại.
Tính số làn xe cần thiết:
Số làn xe



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU


SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 23

Trong đó:
+ nlx : số làn xe yêu cầu
+ Nyc : lưu lượng xe thiết kế theo giờ ở năm tính toán, theo điều 5.2.3 TCXDVN
104 – 2007
+ Z : hệ số sử dụng KNTH, theo điều 6.2.3 TCVN 104 – 2007
+ Z = 0.9 (đối với các đường có tốc độ thiết kế là 30 Km/h).
+ Ptt : KNTH tính toán của một làn xe (xe/h, xeqđ/h), theo điều 5.4.1 TCXDVN
104 – 2007
+ Ptt = (0.7 - 0.9) Pln
Bảng 2.1. Trị số KNTH lớn nhất (Đơn vị tính: xe con/h).

Loại đường đô thị Đơn vị tính KNTH Trị số KNTH lớn nhất
Đường 2 làn, 2 chiều Xcqđ/h.2làn 2800
Đường 3 làn, 2 chiều Xcqđ/h.3làn 4000 - 4400
(*)

Đường nhiều làn không có phân cách Xcqđ/h.làn 1600
Đường nhiều làn có phân cách Xcqđ/h.làn 1800
Chú thích:
(*)
: Giá trị cận dưới áp dụng khi làn trung tâm sử dụng làm làn vượt, rẽ trái, quay
đầu ; giá trị cận trên áp dụng khi tổ chức giao thông lệch làn (1 hướng 2 làn, 1
hướng 1 làn)

• Khả năng thông hành tính toán của đường Lý Chính Thắng và đường Võ Thị
Sáu có bề rộng 11m tương ứng 3 làn xe, lưu thông 01 chiều:
P
tt

= (0.7 ÷ 0.9) x P
ln
= 0.9 x 1800 = 1620 PCU/giờ (01 làn)
• Khả năng thông hành tính toán của đường Nguyễn Thông có bề rộng 7.7m
tương ứng 2 làn xe, lưu thông 02 chiều:
P
tt
= (0.7 ÷ 0.9) x P
ln
= 0.9 x 2800 = 2520 PCU/giờ (2 làn)
- Mức độ phục vụ hiện tại.
STT Đường Tổ ng xe/h
Tổ ng
PCU/h
KNTH
/mặt cắt
Mức
phục vụ
Đánh
giá
mức
phục
vụ
1
Lý Chính Thắng
6868 1849
4860
0.38
B
2 Nguyễn Thông

4689 1773.5
2520 0.70
C
3
Võ Thị Sáu
17304 4822
4860
0.99
E


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. PHẠM MINH CHÂU

SVTT: VÕ VĂN MINH TRANG 24

• Mức độ B - dòng không hoàn toàn tự do, tốc độ cao, hệ số sử dụng KNTH
Z=0,35÷0,50.
• Mức độ C - dòng ổn định nhưng người lái chịu ảnh hưởng khi muốn tự do chọn
tốc độ mong muốn, hệ số sử dụng KNTH Z=0,5÷0,75.
• Mức độ E - Dòng không ổn định, đường làm việc ở trạng thái giới hạn, bất kỳ trở
ngại nào cũng gây tắc xe, hệ số sử dụng Z=0,9÷1,00.
Với kết quả tính toán trên, ta nhận thấy kết quả tính toán phù hợp với tình trạng
giao thông tại khu vực. Do đó, cần giảm lượng xe lưu thông vào đường Võ Thị Sáu,
bằng việc điều tiết bớt lượng xe 02 bánh lưu thông vào các tuyến đường lân cận.
c. Đề xuất phương án.
- Phương án đề xuất.
Để giảm áp lực tại góc Võ Thị Sáu phía trường Lê Lợi ta đề xuất phương án điều
chỉnh giao thông trên đường Lý Chính Thắng (từ đường Nguyễn Thông đến công
trường Dân Chủ) như sau:
- Cho phép xe 02 bánh lưu thông 02 chiều, xe ô tô vẫn lưu thông một chiều như

hiện hữu.
- Lắp đặt dải phân cách thép đoạn 10m tại các giao lộ mục đích điều chỉnh dòng
xe đi đúng làn đường quy định.
- Mở rộng đường Nguyễn Thông (đoạn từ đường Võ Thị Sáu đến đường Lý Chính
Thắng) mỗi bên 0.8m mà không ảnh hưởng đến trụ điện và cây xanh.
- Bình đồ phân làn, bố trí giải phân cách đường Lý Chính Thắng và mở rộng
đường Nguyễn Thông, Quận 3 (Xem Phụ Lục 1: Hình 2.3)

- Đánh giá mức phục vụ sau khi phân luồng.
N
Lý Chính Thắng
= N
Lý Chính Thắng
+ N môtô
NT rẽ phải Võ Thị Sáu

=
2074

N
Nguyễn Thông
= N
nguyễn Thông
- N môtô
NT rẽ phải Võ Thị Sáu

=
1548.5



N
Võ Thị Sáu
= N
Võ Thị Sáu
- N
Mô tô Võ Thị Sáu

=
4597

Khả năng thông hành tính toán của đường Lý Chính Thắng sau khi phân luồng áp
dụng đối với đường nhiều làn có giải phân cách:
P
tt
= (0.7 ÷ 0.9) x P
ln
= 0.9 x 1800 = 1620 PCU/giờ (01 làn)


×