Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu, bệnh hại bằng chế phẩm sinh học trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông nghiệp công nghệ cao TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 47 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề Tài:


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ SÂU,
BỆNH HẠI BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
TRÊN CÂY DƯA LEO TRONG NHÀ MÀNG
TẠI KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



GVHD : TS. NGUYỄN THỊ HAI
SVTH : HUỲNH KHẮC LUYỆN
LỚP : 07CSH
MSSV : 207111028




HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM 2010
Danh mục bảng biểu, biểu đồ và hình ảnh
Bảng biểu:
Bảng 1.1: Thành phần sâu hại trên dưa leo.
Bảng 1.2: Lượng dư cho phép ở trên cây dưa leo, dưa lê, dưa hấu.
Bảng 2.1: Vị trí theo dõi sâu, bệnh hại.
Bảng 2.2: Mức độ gây hại được quan sát trên các bộ phận của cây.
Bảng 2.3: Mức độ gây hại được quan sát trên các bộ phận của cây.
Bảng 3.1: Các loại sâu, bệnh điều tra được trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông
nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3.2: Diễn biến bọ trĩ trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế phẩm sinh
học và thuốc hóa học
Bảng 3.3: Diễn biến bọ phấn trắng trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế
phẩm sinh học và thuốc hóa học
Bảng 3.4: Diễn biến bệnh phấn trắng trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế
phẩm sinh học và thuốc hóa học
Bảng 3.5: Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên các công thức
Bảng 3.6: Diễn biến mật độ nhện sói ăn thịt





Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Diễn biến bọ trĩ trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế phẩm
sinh học và thuốc hóa học.
Biểu đồ 3.2: So sánh khả năng tiêu diệt và phòng trừ của chế phẩm sinh học và thuốc
hóa học đối với bọ phấn trắng

Biểu đồ 3.3: so sánh khả năng tiêu diệt và phòng trừ của chế phẩm sinh học và thuốc hóa
học.
Biểu đồ 3.4: Diễn biến mật độ bọ rùa trên 2 nghiệm thức
Biểu đồ 3.5: Diễn biến mật độ nhện ăn thịt trên 2 nghiệm thức
Hình ảnh
Hình 1.1: Bọ phấn trắng
Hình 1.2: Bọ trĩ
Hình 1.3: Bọ rùa
Hình 1.4: Nhện đỏ
Hình 1.5: Bệnh phấn trắng
Hình 1.6: Cơ chế tác động của Abamectin
Hình 1.7: Cơ chế gây độc
Hình 1.8: Hoạt động tương tác giữa nấm ký sinh Trichoderma và nấm ký chủ.





Danh mục các kí hiệu và hình vẽ
Kí hiệu:
SH: sinh học
HH: hóa học
BVTV: bảo vệ thực vật
EC: thuốc trừ sâu dạng nhũ dầu
SC: thuốc trừ sâu dạng huyền phù
Hình vẽ:
Hình 1.1: Bọ phấn trắng
Hình 1.2: Bọ trĩ
Hình 1.3: Bệnh phấn trắng
Hình 1.4: Bọ rùa

Hình 1.5: Nhện đỏ



Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 1 MSSV: 207111028
LỜI MỞ ĐẦU
− Dưa leo (Cucumis sativus L.) là một trong những loại rau ăn trái,được sử dụng rộng
rãi trong bữa ăn hàng ngày dưới dạng quả tươi, xào, trộn, muối dưa, đóng hộp…Ngoài ra,
dưa leo còn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên sản xuất dưa leo gặp rất nhiều trở
ngại, đặc biệt là sự gây hại của nhiều loại sâu bệnh. Để phòng trừ sâu bệnh hại dưa leo,
nông dân chủ yếu dùng thuốc hóa học. Điều này không những ảnh hưởng đến sức khỏe
người sản xuất, đến môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng và
làm giảm giá trị của sản phẩm, hạn chế đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc
biệt là thị trường xuất khẩu. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại trên cây dưa
leo và sử dụng các chế phẩm sinh học sẽ góp phần thay thế các loại thuốc trừ sâu hóa
học, tăng giá trị thương phẩm của trái dưa leo góp phần phát triển sản xuất rau quả an
toàn, giảm thiểu ô nhiễm cho cộng đồng là rất cần thiết. Đó cũng là lý do để sinh viên
thực hiện khóa luận “ Đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu, bệnh hại bằng chế phẩm sinh
học trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành phố
Hồ Chí Minh”.
− Mục đích đề tài: thí nghiệm được thực hiên vào thời điểm mà xã hội đang bức bách
việc rau “bẩn” tràng ngập trên thị trường không thể kiểm soát nỗi và nhu cầu rau sạch
ngày càng tăng cao. Đề tài được hiện với mục đích xác định chất lượng các chế phẩm
sinh học trong sản xuất thực tiễn và tuyên truyền việc ứng dụng công nghệ sạch trong sản
xuất đến nông dân.
− Giới hạn của đề tài: vì thời gian và điều kiện thực hiện có giới hạn, chuyên đề chỉ
thực hiện từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2010 tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành
phố Hồ Chí Minh.
− Ý nghĩa khoa học và thực tế của đề tài

+ Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của chuyên đề là cơ sở khoa học góp phần
xây dựng biện pháp phòng trừ sâu hại theo hướng an toàn và hiệu quả,đồng thời là
tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về phòng trừ sâu hại cho cây rau
nói chung và cây dưa leo nói riêng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 2 MSSV: 207111028
+ Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của khóa luận cung cấp thêm thông tin có ích
cho nông dân trong sản xuất rau, góp phần quản lý đồng ruộng có hiệu quả,vừa nâng
cao được năng suất cây trồng, giảm chi phí, tăng thêm lợi nhuận, vừa đảm bảo an
toàn, không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường.

























Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 3 MSSV: 207111028
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SÂU, BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ CHÚNG TÊN CÂY DƯA LEO
1.1. Thành phần sâu, bệnh hại trên cây dưa leo
− Sâu, bệnh hại là yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây dưa leo.Nghiên cứu phòng trừ sâu, bệnh hại cho sản xuất an toàn trên cây dưa leo,
Caldwell và cộng sự (2005) cho biết, dưa leo bị rất nhiều loài sâu, bệnh hại tấn công.
Trong đó, nhóm bệnh cây cần phải kể đến là các bệnh chết cây, lở cổ rễ do nấm
Rhizoctonia solani, bệnh thối quả và chết cây do nấm Fusarium spp.Bệnh chết cây do
nấm Verticillium sp.Phytopthrora sppbệnh ghẻ quả do nấm Clasdosporium cucumerium,
bệnh phấn trắng do nấm Sclerotinia sp bệnh thán thư doColletotrichum orbiculare…Bên
cạnh đó, các loài sâu hại chính cho cây dưa leo là: Aphis gossypii, bọ trĩ Thrips palmi,
nhện đỏ Tetranychus urticae, dòi đục quả Delia platura, Bọ ăn lá Acalymma
sp…(Hoffmann, M.P., Frodsham, A.C. (1993).
− Thành phần sâu, bệnh hại trên cây không được nghiên cứu nhiều.Trần Thị Ba và ctv
(1999) cho biết, sâu ăn lá, ruồi đục lá, ruồi đục trái, bọ trĩ, bọ phấn trắng, bọ rùa ăn lá là
những loài sâu hại chính trên cây dưa leo. Bệnh hại chính dưa leo gồm có: bệnh phấn
trắng, bệnh lở cổ rễ và bệnh ghẻ quả (bảng 1.1)Theo Tạ Thu Cúc ,(2000), thành phần sâu
hại dưa chuột rất phong phú, nhưng mức độ gây hại phụ thuộc rất nhiều vào giống, thời
vụ gieo trồng tình hình sinh trưởng phát triển và chế độ dinh dưỡng trong cây. Cũng theo
Tạ Thu Cúc ,(2000), ruồi đục lá, bọ trĩ, rệp bọ dừa và ruồi đục quả là các loài gây hại
nghiêm trọng trên cây dưa leo. Theo Nguyễn Thị Kim Oanh, ruồi đục lá là một trong
những loài sâu hại chính trên cây dưa leo ở ngoại thành Hà Nội. ấu trùng của chúng ăn
diệp lục ở giữa 2 lớp biểu bì lá, để lại những đường đục ngoằn ngoèo trên mặt phiến lá.
Sâu xuất hiện gây hại từ đầu đến cuối vụ nhưng gây hại nặng nhất ở thời kỳ cây ra hoa

đến thời kỳ có quả. ở Vĩnh Phúc thường hại nặng vào tháng 3-5 và tháng 10-11.




Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 4 MSSV: 207111028

Bảng 1.1: Thành phần sâu hại trên dưa leo
STT

Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ Mức độ
phổ biến
1 Sâu ăn lá Diaphaniaindica Lepidoptera +++
2 Ruồi đục lá Liriomyza sativae Agromyzidae +
3 Ruồi đục trái Bactrocera Cucurbitae Trypetidae ++
4 Bọ trĩ Thrips pami Karny Thripidea +++
5 Bọ phấn Bemisia tabaci Homoptera ++++
6 Bọ rùa Epilachna
Vigintioctomacucuta
Coccinelliae +
7 Bệnh phấn trắng
Erysiphe cichoracearum
Eysiphal +++
8 Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonia solani Rhizoctonia solani ++
9 Bệnh ghẻ Clasdosporium cucumerium Clasdosporium ++

1.2. Giới thiệu số loài sâu, bệnh hại chính trên cây dưa leo
1.2.1. Bọ phấn trắng (Bemisia tabaci).
Giới: Animania

Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Homoptera
Họ: Aleyrodoidae
Chi: Bemis
− Ký chủ: Ở nước ta bọ phấn có trên nhiều loại cây trồng và cây dại. Trên cây trồng
chúng gây hại trên nhiều họ khác nhau như: Họ cà (cà chua, thuốc lá, cà bát, khoai
tây, ớt ); Họ đậu (đậu cô ve, đậu vàng, đậu tương, lac ); Họ bầu bí (dưa chuột, bí
xanh, dưa gang, bí đỏ); Họ bìm bìm (khoai lang ); Họ bông(bông); cây mơ lông,

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 5 MSSV: 207111028
Hình 1.1: Bọ phấn trắng
− Triệu chứng và mức độ gây hại: bọ phấn chích hút dịch ở lá, ngọn và phần thân
non. Triệu chứng tác hại trực tiếp khó nhận biết. ở những chỗ có bọ phấn gây hại
thường phủ một lớp bụi màu trắng, trên lá và thân cây có thể có màu đen và dính. Tác
hại lớn của bọ phấn là làm môi giới truyền virus gây bệnh cho cây như bệnh xoăn lá.
Cây nhiễm bệnh lá bị quăn queo, gân lá dày lên màu vàng, lá biến vàng, vàng xẫm
hoặc vàng loang lổ. Cây bị xoăn lá ở giai đoạn sớm thường không cho thu quả hoặc
nếu có quả thì quả nhỏ, quả khi chín thường cứng. Tỷ lệ cây nhiễm bệnh xoăn lá trên
đồng ruộng tăng khi mật độ bọ phấn tăng lên. Dưa leo vụ xuân hè hoặc vụ đông sớm,
những ruộng dưa leo trồng gần khu dân cư thường bị xoăn lá nghiêm trọng hơn.
− Hình thái: bọ trưởng thành: con đực thường nhỏ hơn con cái, con đực thân dài
0,75-1 mm, sải cánh 1,1-1,5mm. Con cái cơ thể dài 1,1-1,4mm, sải cánh 1,75-2mm.
Đôi cánh trước và sau dài gần bằng nhau. Toàn thân và cánh phủ một lớp phấn màu
trắng nên gọi là bọ phấn. Dưới lớp phấn trắng, thân có màu vàng nhạt. Mắt kép có
một rãnh ngang chia thành 2 phần trông hơi giống hình số 8. Râu đầu có 6 đốt, 2 đốt
đầu ngắn, những đốt còn lại dài và mảnh, đốt cuối cùng có một lông dạng gai. Chân
dài và mảnh. Bàn chân có 2 đốt, có 2 vuốt bàn chân, ở giữa 2 vuốt có một vật lồi.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Huỳnh Khắc Luyện 6 MSSV: 207111028
Bụng có 9 đốt, đốt thứ nhất hơi thót lại làm cơ thể có dạng hình ong. Mảnh lưng đốt
bụng cuối cùng ở con đực có 2 vật lồi. ống đẻ trứng ở con cái tạo nên từ 3 đôi vật lồi
hợp lại như một mũi khoan. Sâu non có cơ thể màu vàng nhạt. Khi mới nở có chân và
bò dưới mặt lá, sau đó sâu non ở cố định một chỗ dưới mặt lá, sau đó sâu non ở cố
định một chỗ dưới mặt lá, lột xác sang tuổi 2 và không còn chân, tuy vậy trong suốt
giai đoạn sâu non đều có mắt kép và râu đầu. Kích thước sâu non đẫy sức dài 0,7-
0,9mm, rộng 0,5-0,6mm. Sâu non có 3 tuổi. Nhộng giả hình bầu dục, màu sáng, có
một số lông thưa sắp xếp 2 bên sườn, phía sau lỗ hậu môn có rãnh mông. Miệng thoái
hoá, râu và chân ngắn hơi cong. Trứng hình bầu dục có cuống. Trứng dài 0,18-0,2mm
(trừ phần cuống). Mới đẻ màu trong suốt, sau chuyển sang màu sáp ong,rồi màu nâu
xám.
− Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: bọ trưởng thành ban ngày ở dưới
mặt lá hoạt động rất linh hoạt. Khi bị khua động lập tức bay vút lên cao khoảng 0,5
mét và xa 1-2 mét, sau đó xà xuống ngọn cây.Khi trời nắng to hoặc trời mưa thì bọ
trưởng thành thường nấp dưới những lá gần mặt đất và những nơi rậm rạp. Hàng ngày
bọ trưởng thành hoạt động giao phối nhiều nhất lúc 5-6 giờ sáng và 4-5 giờ chiều.
Không thích ánh sáng trực xạ. Trứng đẻ thành ổ 4-6 quả, ở mặt dưới của lá cùng có
khi đẻ rải rác trong mô lá, thường đẻ tập trung ở lá bánh tẻ. trứng lúc đầu có màu hơi
trắng sau đó chuyển sang màu nâu. Một con cái đẻkhoảng 50-160 quả trứng. Trong
điều kiện nhiệt độ 30°C giai đoạn trứng kéo dài trong khoảng 5-9 ngày. Sâu non tuổi
1 cơ thể dẹt, hình ô val và hơi giống với rệp sáp non, bò chậm chạp trên lá, cuối tuổi 1
chúng ở mặt dưới lá, tại đó lột xác sang tuổi 2, từ đó sống cố định cho đến lúc hoá
trưởng thành. Sâu non tuổi 1,2,3 kéo dài trong khoảng 2- 4 ngày tùy theo điều kiện
nhiệt độ. sâu non tuổi 4 là giai đoạn tiền nhộng, cơ thể dài 0,7mm. Giai đoạn nhộng
kéo dài trong khoảng 6 ngày. Sau khi hóa trưởng thành từ 12-20 giờ thì chúng bắt
đầu giao phối, chúng giao phối một số lần trong thời gian này, con trưởng thành cái
có thể sống tới 60 ngày, còn con đực chỉ sống từ 9-17 ngày. Trưởng thành không có
khả năng bay xa nhưng nhờ gió to nó thể phát tán đi rất xa. Trong điều kiện nhiệt độ
18-19

0
C và độ ẩm không khí 90%, vòng đời bọ phấn 35-54 ngày. Quy luật phát sinh
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 7 MSSV: 207111028
của bọ phấn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh. Nhiệt độ thích hợp cho bọ phấn
là 18-33
0
C. ở 25
0
C vòng đời 22-23 ngày. Mùa hè nhiệt độ trung bình từ 34
0
C trở lên
sẽ làm cho sâu non bọ phấn bị chết rất nhiều và không thuận lợi cho hoạt động sống
của bọ trưởng thành. Độ ẩm không khí phù hợp từ 80% trở lên, phù hợp nhất là 90-
95%. Bọ phấn phát triển quanh năm trên đồng ruộng, thường có hiện tượng gối lứa
nên khó xác định số lứa. Trong một năm có 2 đợt phát sinh rộ là đầu tháng 3 và đầu
tháng 5. ở những vùng có khí hậu và thức ăn đầy đủ, bọ phấn có thể có tới 11-15 thế
hệ trong một năm.
− Biện pháp phòng chống: Có thể sử dụng bẫy dính màu vàng để diệt trừ bọ phấn
khi mật độ còn thấp, dùng giống chống bọ phấn. Luân canh với những cây không phải
là ký chủ của bọ phấn. Diệt sạch cỏ dại xung quanh ruộng (những loài cỏ là ký chủ
phụ của bọ phấn), ngoài ra cỏ còn là nơi trung gian để giữ nguồn vius cà chua từ vụ
trước sang vụ sau (Bedford et al., 1998). Bảo vệ và sử dụng một số loài kẻ thù tự
nhiên của bọ phấn như tại Mỹ người ta đã sử dụng một số loài ký sinh bọ phấn như
loài ký sinh Encarsia luteola, Encarsia formosa và loài Verticillium lecanii(Rivany
and Gerling, 1987; Rosen et al., 1994). Phân vùng trồng để dễ tổ chức phòng chống.
Triệt nguồn cây mang bệnh virus bằng con đường chọn lọc giống và loại cây bị bệnh
trên ruộng trồng để giảm khả năng tiếp xúc của bọ phấn trưởng thành với cây bị bệnh.
Khi cây cà chua bị bọ phấn gây hại mạnh có thể sử dụng một số loại thuốc theo nồng
độ khuyến cáo. Nên quan tâm phun phòng ở những ruộng trồng dưa leo ven làng, một

số loại thuốc sử dụng cho hiệu lực trừ bọ phấn cao như: Bifenthrin, Buprofezin,
Imidacloprid, Fenpropathrin, Endosulphan, Cyfluthrin, Amitraz, Fenoxycarb,
Deltamethrin and Azidirachtin.
1.2.2. Bọ trĩ (Thrips palmi Karny)
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Thysanoptera
Họ: Thripidae
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 8 MSSV: 207111028
Chi: Thrips
Chi: Thrip

Hình 1.2: Bọ trĩ

− Hình thái: Bọ trĩ có khoảng 2500 loài gồm những loài cơ thể nhỏ hoặc rất nhỏ,
mình dài, mãnh và hơi dẹp. Râu đầu 6-9 đốt. Mắt kép phát triển lồi lên rõ, mắt đơn 2-
3 cái(loài có cánh) hoặc không có(loài không cánh). Miệng dũa hút. Hàm trên thái hóa
không cân xứng còn lại đôi râu hàm dưới và đôi râu môi dưới. Ngực trước phát triển.
Bàn chân có 1-2 đốt, mỗi đốt có bọt bong lồi ở phía trước. Cánh hẹp dài mọc đầy long
dài như lông chim, mạch cánh thái hóa. Lúc đậu yên 2 cánh xếp bằng 2 bên lưng.
Bụng có 10-11 đốt, có 1 ống đẻ trứng hoặc cuối bụng kéo dài thành dạng ống đẻ
trứng. Không có lông đuôi. Bọ trĩ thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn. Bọ trĩ non
và bọ trĩ trưởng thành có hình dạng và tâp quán sinh sống tương tự nhau.
− Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: Bọ trĩ thường sinh sống trên các
bộ phận của cây như chồi non, lá non, quả đặc biệt là ở hoa. Các bộ phận này khi bọ
trĩ phá hại thường có vết châm đổi màu hoặc sần sùi công queo,khô quắt. Tính ăn của
bọ trĩ: có nhiều loài có tính ăn rộng hoặc ăn chuyên. Ngoài việc ngây hại trực tiếp đối
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Huỳnh Khắc Luyện 9 MSSV: 207111028
với cây trồng, một số loài còn có thể truyền bệnh, vi rút cho cây như bọ trĩ hại cây
thuốc lá. Có những loài tạo thành vết thủng cơ giới lớn trên cây mở đường xâm nhập
cho các loài vi khuẩn hoặc các loài nấm gây bệnh cho cây hoặc tạo bướu cho cây như
bọ trĩ ký sinh. Có những loài bọ trĩ có tính bắt mồi, khi phát sinh với số lượng lớn có
thể hút chích các loài bọ trĩ khác hoặc nhện đỏ, rệp muỗi, rệp bột và các loài côn trùng
bé nhỏ khác hoặc trứng, sâu non của các loài côn trùng lớn hơn. Nhiều loại bọ trĩ có
tính ăn các chất mùn mục cảu cây hoặc bào tử nấm. Ngoài bọ trĩ cư trú sinh sống trến
cây còn có nhiều loài cư trú các nơi có tần dư thực vật mục ẩm hoặc dưới vỏ cây, khe
đá hoặc các đám nấm…
− Bọ trĩ thường ít bay, nhưng trong những ngày nóng nực chúng có thể bay và di
chuyển nhiều. Thông thường chúng chỉ chạy, bò hoặc nhảy giỏi và bụng uống cong về
phía lưng. Bọ trĩ có thể sinh sản theo phương thức hữu tính hoặc đơn tính loài sinh
sản hữu tính thì cơ thể con đực bé hơn con cái. Giữa con đực và con cái, một trong hai
giống có thể có cánh dài hoặc ngắn, loài không có cánh là loài sinh sản đơn tính. Con
đực ít gập hoặc tuy có nhưng trứng ở con cái vẫn phát dục theo kiểu sinh sản đơn tính,
có một số loài có thể đẻ con
− Họ bọ trĩ vằn (Aeolothripidae): râu đầu 9 đốt, cánh trước có nhiều vết vằn, ống đẻ
trứng hình lưỡi cưa cong lên. Phần lớn là loài có ích (hút máu nhện đỏ, rệp muội và
các bọ trĩ khác). Loài thường gặp: Aeolothrips fasciatus L.
− Họ bọ trĩ (Thripidae): Thân dẹp, râu đầu 6-8 đốt, cánh hẹp nhọn. Ống đẻ trứng
dạng lưỡi cưa cong xuống. Thường gây hại cây trồng. Loài phổ biến: Thrips oryzae
Williams, Thrips tabaci Lindeman, Thrips palmi Karni.
− Họ bọ trĩ ống (Phloeothripidae): Phần lớn màu nâu tối hoặc đen, cánh có hoặc
không. Nếu có cánh thì mạch cánh trước rất thoái hoá. Cuối bụng cả con đực và con
cái đều dạng ống. Phần lớn là các loài ăn côn trùng nhỏ khác và bào tử nấm. Chỉ một
số ít loài ăn thực vật và hại cây, như Phloeothrips oryzae Matsumura.
− Bọ trĩ tùy theo thừng loài mà có cách đẻ trứng và vị trí đẻ trứng khác nhau. Có loài
con cái chọc ống đẻ trứng vào mô tế bào cây để đẻ, trứng đẻ từng quả rất bé khó có
thể hình thấy được, bề ngoài vị trí đẻ có thể thấy hơi nhô cao.

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 10 MSSV: 207111028

1.2.3. Bọ rùa ăn thịt (Epilachna sp)
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Coleoptera
Họ:Coccinellidae
Chi: Epilachnina


Hình 1.3: Bọ rùa
− Phân bố: Có ở nhiều nước trồng khoai tây, cây họ cà và bầu bí, củ cải đường,
hướng dương trên thế giới. ở nước ta bọ rùa 28 chấm xuất hiện ở khắp nơi.
− Ký chủ: Là loài có phổ ký chủ rộng. Chúng phá hại trên những cây trồng như:
khoai tây, củ cải đường, hướng dương, cà chua, cà pháo, cà bát, ớt, bầu, bí, mướp, dưa
chuột và rất nhiều cây dại thuộc họ cà (Solanaceae), họ bầu bí (Cucurbitaccae).
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 11 MSSV: 207111028
− Triệu chứng và mức độ gây hại: Trưởng thành và ấu trùng ăn thịt lá để lại gân lá
và biểu bì trên taọ thành các vân lõm, các vết hại riêng rẽ có hình không xác định.
Phần lá bị khi khô chuyển màu nâu xám, làm giảm diện tích quang hợp của lá. Nếu
hại nặng cây sinh trưởng kém.
− Hình thái: Bọ rùa trưởng thành màu nâu vàng. Cơ thể hình bán cầu, con cái dài
5,5-6,5 mm, rộng 5-5,5,mm, mặt bụng phẳng, lưng cong vồng lên. Lưng ngực trước
có 6 chấm đen nhưng sự tách biệt không rõ. Mỗi cánh cứng có 14 chấm đen nhỏ hơn
và hơi tròn. Phiến thuẫn màu đen. Mặt dưới cơ thể cũng có màu đen nhưng không đều
màu. Trứng hình viên đạn dài 1,3 mm lúc đầu màu vàng tươi sau chuyển sang màu
nâu vàng. Trứng được đẻ thành từng ổ 20-30 quả. Sâu non đẫy sức dài 7 -8 mm, hình

thoi, màu trắng ngả vàng, trên lưng có nhiều gai chia nhánh màu đen, Vân vòng tròn
ở gốc các gai chia nhánh màu vàng nhạt, trên ngực trước và các đốt bụng thứ 8,9 mỗi
nơi có 4 gai chia nhánh. Nhộng màu vàng, chiều dài 5,0- 5,5 mm, có phủ lông mịn và
thưa, mặt lưng cong vồng lên và có các đốm vân đen nhạt, phía cuối cơ thể hơi thót
lại.
− Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: Bọ rùa phá hại khoai tây cả ở
giai đoạn sâu non và trưởng thành. Bọ rùa thường ăn ở mặt dưới lá, chúng ăn chỉ chừa
lại biểu bì trên và các gân lá, lá bị hại khô héo chuyển thành màu nâu. Sau khi hoá
trưởng thành từ 5-10 ngày, bọ trưởng thành bắt đầu đẻ trứng. Thời gian phát dục của
trứng 3-7 ngày, của sâu non 10-22 ngày, nhộng 7-10 ngày. Vòng đời trung bình ở
Đồng bằng Sông Hồng 30-45 ngày. Trứng thường được đẻ ở mặt dưới của lá. Sâu non
tuổi nhỏ thường sống tập trung 3-5 con một chỗ. Bọ rùa phát triển mạnh trong các
tháng có nhiệt độ cao. Bọ rùa xuất hiện trong suốt cả vụ khoai tây, nhưng hại nhiều
nhất vào tháng 9-10 trên khoai tây vụ đông, hoặc tháng 3-4 trên khoai tây vụ Xuân.
Trong các tháng mùa đông mật độ bọ rùa thấp, gây hại không đáng kể. Phần lớn bọ
rùa qua đông (Diapause) vào các tháng 11 cho đến tháng 2 năm sau.
− Biện pháp phòng trừ: Nếu đất vụ trước đã trồng cây thuộc họ cà hoặc bầu bí nên
dọn sạch tàn dư, cỏ dại trước vụ gieo trồng sau đó cày bừa kỹ, bỏ trống ruộng ít nhất 1
tuần để hạn chế nguồn sâu lây sang hại khoai tây. Khi mật độ bọ rùa cao thì phun các
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 12 MSSV: 207111028
thuốc trừ sâu ở liều khuyến cáo. Các thuốc có thể sử dụng để trừ bọ rùa 28 chấm là:
Cyperkill, Sherpa, Tập kỳ, Delfin, Xentary, Pegasus, Trebon, Baythroid, Fastac,
Confidor.
1.2.4. Nhện đỏ (Tetranychus sp)
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Arachnida
Bộ: Trombidiformes
Họ: Tetranychidae

Chi: Tetranychus

Hình 1.4: Nhện đỏ
− Đặc điểm sinh học: Giai đoạn trứng khoảng 3-8 ngày, một nhện đỏ cái có thể đẻ
khoảng 90 trứng; nhện non khoảng 4-12 ngày, trưởng thành sông khoảng 10-20 ngày.
Vào các tháng hè nhiệt độ cao, nhện đỏ có thể hoàn thành một thế hệ khoảng 9-12 ngày;
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 13 MSSV: 207111028
các tháng mùa đông lạnh hơn thời gian có thể hoàn thành một thế hệ khoảng 28-30 ngày.
Nhện đỏ xuất hiện gây hại quanh năm.
− Đặc điểm hình thái:
+ Trưởng thành: có màu đỏ hồng hay đỏ nhạt, con cái thân hình gần tròn, con đực thân
thuôn hơn, có 8 chân, thân dài khoảng 0,3 - 0,5 mm, bề ngang khoảng 0,2 - 0,4 mm.
+ Trứng: hình cầu dẹt, ở giữa có một lông cong, lúc mới đẻ có màu hồng, sau chuyển
thành màu đỏ tươi, lúc sắp nở màu đỏ nâu.
+ Nhện non: mới nở có 6 chân, kích thước thân khoảng 0,2 mm, nhện non lột xác lần
1 thành nhện tiền trưởng thành 1, có 8 chân, kích thước cơ thể khoảng 0,3 mm, lột xác
lần 2 thành tiền trưởng thành 2, kích thước cơ thể khoảng 0,35 mm, lột xác lần thứ 3
thành nhện trưởng thành.
− Đặc điểm gây hại: Nhện đỏ là loại nhện gây hại quan trọng trên nhiều loại cây, chúng
sống ở cả hai mặt lá bánh tẻ đến lá trưởng thành, thường tập trung dọc hai bên gân chính
của lá, di chuyển chậm chạp. Nhện gây hại làm lá cây chuyển thành màu hung đỏ. Tại
nơi chúng sống có thể có một lớp mạng nhện bao phủ được tạo bởi các sợi tơ ngắn và
mảnh.
− Các loại nhện này đều sống trên lá, cuống lá, búp cây, dùng vòi hút dạng kim châm
hút dịch cây làm cây sinh trưởng kém, búp cây bị mù xoè nhiều, lá cây bị hại biến màu
nâu lốm đốm đến màu tím đồng, trên mặt lá có nhiều bụi bẩn màu trắng xám. Cây bị hại
nặng mép lá non cong lên, lá rụng dần, năng suất bị giảm nghiêm trọng. Những năm gần
đây một số vùng khô hạn, sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu, trồng nhiều giống chè mới
nên tác hại của nhện có chiều hướng gia tăng.

− Biện pháp phòng trừ tổng hợp: Trồng và chăm sóc cây khoẻ mạnh để có thể chống
chịu được nhện hại như trồng cây che bóng và tủ gốc để tăng độ ẩm, bón phân cân đối và
đầy đủ đáp ứng dinh dưỡng cho cây sinh trưởng phát triển mạnh, tưới nước dạng phun
mưa cho cây trong mùa khô, thu hoạch đúng lứa, vệ sinh đồng ruộng và diệt cỏ dại. Loại
bỏ các cây dại và trồng xa các cây là ký chủ của nhện như cây cao su, cây bông, cây có
múi…
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 14 MSSV: 207111028
1.2.5. Bệnh phấn trắng ( Erysiphe cichoracearum)

Hình 1.5: Bệnh phấn trắng

− Bệnh phấn trắng: Là bệnh hại phổ biến ở nhiều vùng. Bệnh hại chủ yếu trên lá làm
cho vàng, khô và rụng dẫn đến cây sinh trưởng, phát triển kém làm giảm năng suất, chất
lượng .
− Bệnh xuất hiện ở thời kỳ cây trưởng thành gây hại trên các bộ phận của cây như lá,
thân quả. Trên lá, vết bệnh là các đốm màu xanh vàng không định hình nằm rải rác ở mặt
trên lá. Vết bệnh có thể nằm dọc các gân lá, có màu nâu vàng gây cháy khô lá. Cây bị
bệnh nặng, vết bệnh lan sang quả. Ở mặt dưới lá bị bệnh và bên trong quả bị nhiễm bệnh
có lớp mốc trắng xám, hạt bị nhiễm bệnh thường bị lép và lớp bột màu trắng ở trên bề
mặt. Hàm lượng dinh dưỡng cũng bị ảnh hưởng khi nhiễm nấm.
− Nguyên nhân gây bệnh – Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh: Nấm gây bệnh là nấm
Peronospora manshurica gây ra.Nguồn bệnh tồn tại trong quả, mô cây bệnh và tàn dư làm
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 15 MSSV: 207111028
ảnh hưởng đến vụ sau. Hạt được trồng trong đất ẩm và cằn cõi cây con dễ nhiễm bệnh từ
lớp vỏ ngoài của hạt.
− Bệnh phấn trắng thường phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ khoảng 20
0
C. Bệnh

gây hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 trong vụ đông xuân vào giai đoạn cây có từ 4 – 5 lá
kép.
− Bệnh phấn trắng thường phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ khoảng 20
0
C. Bệnh
gây hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 trong vụ đông xuân vào giai đoạn cây có từ 4 – 5 lá
kép. Biện pháp phòng trừ: Sau khi thu hoạch xong thu gom sạch sẽ những tàn dư của cây
, đem ra khỏi ruộng rồi tiêu hủy. Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc bảo vệ thực
vật.Ở những ruộng thường bị bệnh gây hại nên phun thuốc phòng trừ bệnh khi bệnh
chớm xuất hiện bằng một trong các loại thuốc như: Aliette 80WP 0,25%, Cavil, Ridomil
Gold 68 WP, Diboxylin 23 L, 4 SL, 8SL
1.2. Phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây dưa leo
− Trước những năm 1990, công tác phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây dưa leo chủ yếu
dựa vào biện pháp hóa học. Tuy nhiên, biện pháp hóa học đã gây nhiều ảnh hưởng tiêu
cực đến sức khỏe con người và môi trường sống. Vì vậy, hầu hết sản xuất dưa leo của các
nước phát triển đang dần đi vào sản xuất an toàn (Caldwell và cộng sự ,2005).Một số loại
thuốc hóa học gốc đồng và gốc lưu huỳnh được khuyến cáo sử dụng hợp lý trong chương
trình phòng trừ bệnh cây. Đặc biệt, nấm đối kháng Trichoderma (Trichoderma
harzianum) ,vi khuẩn đối kháng (Bacillus thuringiensis) được sử dụng rộng rãi để trừ
bệnh hại dưa leo ở nhiều nước trên thế giới. Chế phẩm dầu neem cũng được sử dụng để
trừ một số bệnh hại (Caldwell và cộng sự , 2005).Trong sản xuất dưa leo hữu cơ, các chế
phẩm có nguồn gốc sinh học và thảo mộc được sử dụng rộng rãi để trừ các loài sâu hại
như: Chế phẩm neem, dầu khoáng (bịt lỗ thở của sâu chích hút), nhóm cúc tổng hợp
(Pytherin), Abamectin… ( Babadoost, M, (2006). Một số loài thiên địch được sử dụng trừ
bọ trĩ hại dưa leo trong nàh kinh như: bọ xít đen nhỏ Orius spp, nhện nhỏ bắt mồi…
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 16 MSSV: 207111028
− Ở Việt Nam, việc phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây dưa leo chủ yếu dựa vào biện pháp
hóa học. Nông dân phải phun nhiều loại thuốc và phun nhiều lần trong 1 vụ, từ đó gây ra
ô nhiễm môi trường và tăng chi phí sản xuất.

+ Tại Sóc Trăng số loại thuốc trừ sâu sử dụng cho dưa leo là 15 loại và thuốc trừ
bệnh là 13 loại , biện pháp phòng trừ chủ yếu là phun thuốc hoá học, nồng độ sử dụng
tăng gấp 2-3 lần so với khuyến cáo.
+ Việc sử dụng thuốc BVTV quá liều lượng ,còn ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường ,trong quá trình phun thuốc có tới 50% lượng thuốc bị rơi xuống đất, một phần
bị keo đất giữ lại ,một phần bị rửa trôi gây ra ô nhiễm môi trường nước.Việc sử dụng
thuốc bảo vệ gây hậu quả xấu cho sinh quần như tính chống thuốc của dịch hại, sự suy
giảm về quần thể sinh vật có lợi,xuất hiện các dịch hại mới.
+ Trong nghiên cứu về thành phần thiên địch của sâu hại dưa chuột, Hà Quang Hùng
(2004) cho rằng, biện pháp sinh học trong quản lý dịch hại tổng hợp được coi là biện
pháp bền vững. Trong nghiên cứu của mình về ruồi ăn rệp tác giả đã thu thập được 7
loài ăn rệp. Ấu trùng của ruồi ăn rệp họ Syphidae ăn tất cả các loài rệp muội, cả ấu
trùng có thể tiêu thụ 253,86 rệp/6 ngày.
+ Theo Nguyễn Thị Kim Oanh (1996), rệp muội hại dưa leo có tới 20 loài kẻ thù tự
nhiên, trong đó có 2 loài ruồi ăn rệp (Dẫn theo Hà Quang Hùng, 2005).
+ Để phòng trừ các bệnh hại dưa chuột (nhất là đối với hiện tượng bệnh sương mai
giả có triệu chứng tương tự như triệu chứng lá cây đốm vàng, khô lụi) nên kiểm tra lại
và chọn cách phòng trừ trước mắt như sau:
+ Kiểm tra ở giai đoạn cây con đến trước khi cây ra hoa: ở giai đoạn này trên cây
dưa chuột trồng vụ xuân hè sớm và vụ thu đông thường bị bệnh sương mai giả. Chúng
gây hại mạnh vào khoảng 20-30 ngày sau trồng. Cần theo rõi, phát hiện sớm, khi cần
thiết có thể phun thuốc 1-2 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày.
+ Ở giai đoạn từ khi ra hoa đến thu hoạch: Các loại bệnh nói trên thường phát sinh
rộ, gây hại nặng, có mật độ nhiều, tỷ lệ bệnh cao ở thời điểm cây ra hoa, có quả rộ đến
thu hoạch quả đầu tiên. Nếu điều kiện thời tiết thuận lợi cho bệnh trong vụ xuân hè,
cần phun thuốc phòng trừ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 5-7 ngày Phun đúng loại thuốc
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 17 MSSV: 207111028
cho từng loại bệnh và phải ngừng phun thuốc để bảo đảm thời gian cách ly an toàn
trước thu quả 10 ngày. Cách phun thuốc theo chỉ dẫn trên nhãn bao thuốc.

+ Thu gom tiêu hủy thân lá cây sau thu hoạch, cầy đất, phơi ải. Lên luống cao, rãnh
thoát nước nhanh, chống đất quá trũng, ẩm ướt, đọng nước trước và sau khi trồng.
+ Luân canh với trồng nước như cây lúa, hoặc các cây họ thập tự bắp cải, su hào,
hoặc các cây khác không bị các loài bệnh hại dưa chuột.
− Cây dưa leo có khá nhiều sâu hại,vì vậy đã có nhiều biện pháp phòng trừ được nghiên
cứu để có thể tạo ra được sản phẩm an toàn và hiệu quả, một trong những biện pháp đang
được hướng tới cho các loại cây trồng nói chung là biện pháp phòng trừ tổng hợp. Theo
J.E. Funderburk (1993), phòng trừ tổng hợp là một phương pháp phòng trừ dịch hại theo
kiểu sinh thái (Dẫn theo Nguyễn Công Thuật, 1995). Trong phòng trừ tổng hợp các loài
thiên địch của sâu bệnh hại giữ một vai trò rất quan trọng. Một số thiên địch của sâu hại
rau như nhện sói, bọ rùa đỏ, ruồi ăn rệp, bọ xít … chúng có khả năng khống chế sự phát
triển của một số loài sâu như sâu khoang, sâu tơ, rầy, rệp… Khi nghiên cứu về vai trò của
ruồi ăn rệp muội (Syrphus ribessi Linne) H.V. Weem (1954) cho rằng khi mật độ quần
thể sâu non của ruồi ăn rệp lên cao chúng co khả năng khống chế quần thể rệp từ 70-
100%.
1.3. Vài nét về chế phẩm Abamertin và Trichoderma
1.3.1. Chế phẩm Abamectin
− Đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về nông sản sạch, việc sản xuất và sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) nguồn gốc sinh học càng ngày càng phát triển. Nhiều loại thuốc
BVTV nguồn gốc sinh học thế hệ mới tiếp tục ra đời. Ngoài đặc điểm chung là có độ an
toàn cao với người và môi trường, những loại thuốc thế hệ mới này cũng có một số đặc
điểm mới so với các thuốc sinh học trước đây
− Chất Abamectin và Amamectin
+ Là các chất được chiết xuất trong môi trường nuôi cấy loài xạ khuẩnStreptomyces
avermitilis. Hai chất này có cấu tạo hóa học và tính chất gần giống nhau, trong đó
Emamectin có hiệu lực diệt sâu mạnh hơn. Thuốc có tác động diệt sâu qua đường tiếp
xúc, vị độc và có khả năng thấm sâu, hiệu lực diệt sâu nhanh và mạnh không thua kém
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 18 MSSV: 207111028
thuốc hóa học. Do hiệu lực mạnh nên lượng hoạt chất sử dụng rất thấp, chỉ từ 3-5 g/ha,

trong đó Emamectin mạnh hơn Abamectin. Thuốc có phổ tác dụng rộng, phòng trừ
được nhiều loại sâu miệng nhai, sâu chích hút và nhện hại cho nhiều loại cây trồng, đặc
biệt sử dụng cho rau, hoa cảnh, các cây ăn quả và cây công nghiệp có giá trị cao.
+ Ở nước ta hiện nay các hoạt chất trên được đăng ký với nhiều tên thương mại của
nhiều đơn vị và được sử dụng rất phổ biến, trong đó có các thuốc Đầu Trâu Bi-sad, Đầu
Trâu Merci, Proclaim… Thuốc Đầu Trâu Bi-sad 0,5ME chứa 0,5% Emamectin dưới
dạng siêu nhũ, dùng phòng trừ rầy nâu, sâu cuốn lá lúa, sâu tơ bắp cải, sâu vẽ bùa
cam… pha liều lượng 10-15ml/10l nước, hiệu lực diệt sâu sau 1 ngày đã đạt trên 75%.
− Hỗn hợp Abamectin và dầu khoáng.
+ Dầu khoáng có tác dụng bít lỗ thở làm sâu ngạt thở mà chết, ngoài ra còn xua đuổi
sâu trưởng thành không đến đẻ trứng và làm ung trứng. Chế phẩm dầu khoáng dùng hòa
nước phun lên cây để trừ sâu (gọi là Petroleum Spray Oil) ngày càng sử dụng phổ biến.
Đặc biệt trong phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây có múi, dầu
khoáng được coi là sản phẩm chủ lực ở nhiều nước. Dầu không độc hại với người và
môi trường.
+ Chất Abamectin hỗn hợp với dầu khoáng làm tăng hiệu lực diệt sâu do tác động bổ
sung và khả năng loang trải, bám dính tốt của dầu, cũng được dùng để phòng trừ các
loại sâu miệng nhai, sâu chích hút và nhện hại cho nhiều loại cây trồng. Thuộc nhóm
này có các chế phẩm Đầu Trâu Bihopper, Feat… Thuốc Feat 25EC chứa 0,5% chất
Abamectin và 24,5% dầu khoáng, dùng phòng trừ bọ trĩ hại dưa hấu, dưa leo, dòi đục lá
cà chua, nhện đỏ cam, quýt… pha liều lượng 12-15ml/10l nước. Cây cam, quýt được
phun thuốc Feat cho trái bóng đẹp và chất lượng tốt hơn rõ rệt.
v Cơ chế tác động
− Thuốc có khả năng thấm sâu qua lớp biểu bì lá để diệt các loài sâu nhỏ nằm phía dưới
lá như nhện đỏ, bọ trĩ, rầy, rệp, sâu vẽ bùa, dòi đục lá
− Cơ chế chính : Avermectin tác động trên tế bào thần kinh và tế bào cơ, ngăn sự truyền
tín hiệu từ những nơron trung gian đến kích thích những nơron vận động, do GABA là
chất truyền thần kinh bị tắc nghẽn.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 19 MSSV: 207111028

− Xảy ra trong những tế bào thần kinh và tế bào cơ yếu Avermectin cũng như Ivermectin
liên kết đặc hiệu đến kênh glutamate-gated chloride mở kênh, gia tăng tính thấm của
màng tế bào dẫn tới sự đi vào những Ion clo, dẫn tới sự phân phân cực của của tế bào cơ
và tế bào thần kinh và không còn trả lời những kích thích đầu vào.
− Kết quả sự phân cực dẫn tới tình trạng liệt và chết trực tiếp hoặc gián tiếp do đói.
Vài kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vai trò khử cực hơn là vai trò phân cực của
Avermectin trên kênh glutamate-clorua .

Hình 1.6: Cơ chế tác động của Abamectin
Sự liên kết đặc hiệu của glutamate hay avermectin đến kênh glutamate-gated-clorua dẫn
đến mở kênh và ion clorua đi vào gây nên sự phân cực
.
Hình 1.7: Cơ chế gây độc
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 20 MSSV: 207111028
1.3.2. Chế phẩm Trichoderma
− Nấm đối kháng là những thành viên quan trọng trong hệ vi sinh vật ( pomch và công
tác viên, 1920). Chúng thường tiết ra các men kháng sinh gây độc đối với các nâm gây
bệnh hoặc nấm kháng cạnh tranh điều kiện sống với các nấm gây bệnh. Sự phân biệt của
chúng dựa vào điều kiện địa lý, tình trạng đất , dinh dưỡng và các điều kiện về sinh
trưởng và phát triển và thảm thực vật trong từng khu vực. Nấm đối kháng có thể kìm hãm
sự phát triển của nâm gây bệnh , giúp cây hồi phục sinh trưởng và phát triển. Một số loài
nấm đối kháng được tìm thấy như: Penicillin axalicum, P.Vermiculata, P.Chregsogtum ,
Trichoderma sp, là đối kháng của nấm gây bệnh: Fusarium, Pythium Rhizoctonia
solani ( Martin và các cộng tác viên ,1995)
v Cơ chế đối kháng của nấm Trichoderma:
− Sự đối kháng của nấm trichoderma thông qua nhiều cơ chế. Vào năm 1932, Weidling
đã mô tả hiện tượnh nấm Trichoderma ký sinh nấm gây bệnh nên đặt tên cho hiện tượng
là “ giao thoa sợi nấm” ( cnyder,1976). Hiện tượng giao thoa gồm ba giai đoạn như :
+ Sợi nấm Trichoderma vây quanh nấm gây bệnh.

+ Sau sự bao quanh, sợi nấm trichoderma thắt chặt đấn các sợi nấm gây bệnh.
+ Cuối cùng sợi nấm Trichoderma đâm xuyên qua các sợi nấm gây bệnh làm cho chất
nguyên sinh trong nấm gây bệnh bị phân hủy dẫn đến nấm bệnh bị chết. Sau này khi
quan sát dưới kính hiể vi thì hiện tượng trên được mô tả như sau: tại những điểm
nấm Trichodrma tiếp xúc với nấm gây bệnh đã làm cho nấm gây bệnh teo lại và bị
chết ( Dubey,1995). Ngược lại ở những chỗ nấm không tiếm xúc với nâm gây bệnh
thì nấm vẫn chết mặc dù không tiếp xúc với Trichoderma. Từ đó Agrowcal và các
cộng sự (1979,1996) đã khẳng định rằng Trichoderma có khả năng tiết ra chất gây
độc làm chết các loại nấm gây bệnh.
v Các hệ enzyme trao đổi của Trichoderma
− Trichoderma có thể sinh rất nhiều loại enzyme ngoại bào như chitinase, glucanase,
xylase, lipase, pectinase, cellulase, protease, … để phân hủy xác thực vật và tế bào nấm
bệnh trong đời sống hoại sinh và ký sinh của chúng. Sau đây là một số hệ enzyme điển
hình ở Trichoderma.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 21 MSSV: 207111028
• Hệ enzyme cellulase:
− Cellulose là chất trùng hợp với tiểu đơn vị là D-glucose nối nhau bởi liên kết beta-1,4-
glycosidic, cellulose được sử dụng như một nguồn năng lượng carbon ở rất nhiều vi sinh
vật tiết ra cellulase.
− Hệ enzyme cellulase ở Trichodermaspp được phân thành ba lớp:
+ Beta-1,4-D-glucanase (cellobiohydrolase) giải phóng đơn vị cellobiosyl từ chuỗi
cellulose.
+ Endo-1,4-D-glucanase phân cắt liên kết glucosidic bên trong cấu trúc cellulose.
+ Beta-1,4-D-glucanase phân cắt cello-oligosaccharide thành glucose khử.
+ Quá trình thuỷ phân cellulose có sự phối hợp của ít nhất 1 hai
+ Enzyme chlobiohydrolase, hai enzyme endoglucanase và một enzyme beta-
glucosidase (Huiet al. 2001), Trichoderma reesei RUT C30 được biết là chủng có khả
năng tạo nhiều cellulase, Trichoderma hazianum T3 cũng là một chủng rất hiệu quả khi
sử dụng để kiểm soát đối với Pythium, chủng này được biết cũng tạo nhiều loại enzyme

cellulase.
• Hệ enzymechitinase:
− Chitin l polysaccharide có nhiều trong tự nhiên, chúng tham gia trong hầu hết cấu
trúc polyme ở nấm và côn trùng, công thức hóa học: [C
8
H
13
NO
5
]
n
.
− Công thức cấu tạo:
+ Chitin có cấu tạo và chức năng gần giống với cellulose, trong tự nhiên, chitin là chất
hữu cơ chiếm thứ hai sau cellulose về số lượng, chitin thay thế một phần hay toàn bộ
cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật.
+ Chitin là chất rắn vô định hình, không tan trong nước và hầu hết các acid, alcol,
dung môi hữu cơ khác. Tuy nhiên, chitin có thể bị thủy giải bởi acid vô cơ mạnh (HCl
đậm đặc) hoặc bằng enzyme vi sinh vật.
+ Enzyme chitinase l thủy giải chitin, chitinase xúc tác cắt liên kết C1 và C4 của 2
đơn vị: beta-1,4-N-acetylglucosamine (GlcNac). Hệ enzyme chitinase được phân thành
3 lớp (Sahai và Manocha, 1992):

×