Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại dịch du lịch việt thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.82 KB, 103 trang )













KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM DV DL
VIỆT THÁI BÌNH DƯƠNG



Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP



Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ DIỆU THU


MSSV: 0954010511 Lớp: 09DQD3



TP. Hồ Chí Minh, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM







LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình Dương”
là đề tài nghiên cứu của em dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn Đình Luận.
Nội dung trong đề tài có tham khảo và được trích dẫn của các tác giả. Ngoài ra các
số liệu thực tế được cấp tại công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình Dương. Em
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện




Trần Thị Diệu Thu


















LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình
Dương, nhờ sự giúp đỡ tận tình của Thầy Nguyễn Đình Luận, Ban giám đốc và toàn
thể các Anh/ Chị trong công ty đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể nghiên cứu và
hoàn thành đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình Dương”.
Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi và thời gian thực tập tìm
hiểu chưa nhiều nên em không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý của thầy và mọi người để đề tài của em được phong phú về lý luận
và sát thực tiễn của Doanh nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể công ty TNHH TM DV DL

Việt Thái Bình Dương đã tạo điều kiện giúp em trong thời gian thực tập, đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Đình Luận đã giúp em hoàn thành bài viết
này.
Em xin chúc quý Thầy Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí
Minh và tập thể công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình Dương dồi dào sức
khỏe và thành công trong cuộc sống

Trân trọng,
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Diệu Thu









i

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh 4
1.1.2. Khái niệm về lợi nhuận 5

1.2. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 7
1.2.1. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh 7
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 9
1.3.1. Môi trường bên ngoài 9
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế 9
1.3.1.2. Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp 9
1.3.1.3. Yếu tố thị trường 9
1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên 10
1.3.2. Môi trường bên trong 10
1.3.2.1. Văn hóa doanh nghiệp 10
1.3.2.2. Nguồn nhân lực 10
1.3.2.3. Công nghệ 10
1.3.2.4. Yếu tố Marketing 11
1.3.2.5. Hệ thống thông tin 11
1.4. Nội dung phân tích 11
1.4.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 11
1.4.1.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh 11
1.4.1.2. Thu nhập từ các hoạt động khác 14
1.4.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh 15
1.4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 15
1.4.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí 15



ii

1.4.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động 16
1.5. Phương pháp tính toán kỹ thuật phân tích 16
1.5.1. Phương pháp so sánh 16

1.5.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 17
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TM DV DL VIỆT THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình Dương 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 19
2.1.2.1. Chức năng 19
2.1.2.2. Nhiệm vụ 19
2.1.3. . Sản phẩm, dịch vụ của công ty 19
2.1.3.1. Sản phẩm 19
2.1.3.2. Dịch vụ 20
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình
Dương 20
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 21
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 21
2.1.5. Phương thức kinh doanh 22
2.1.6. Doanh số và lợi nhuận 22
2.1.7. Địa bàn kinh doanh 23
2.1.8. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 23
2.1.9. Nhận xét chung 23
2.1.9.1. Thuận lợi 23
2.1.9.2. Khó khăn 24
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 24
2.2.1. Môi trường bên ngoài 24
2.2.1.1. Các yếu tố kinh tế 24



iii


2.2.1.2. Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp 25
2.2.1.3. Yếu tố thị trường 25
2.2.1.4. Yếu tố tự nhiên 25
2.2.2. Môi trường bên trong 25
2.2.2.1. Văn hóa doanh nghiệp 26
2.2.2.2. Nguồn nhân lực 26
2.2.2.3. Công nghệ 26
2.2.2.4. Yếu tố Marketing 26
2.2.2.5. Hệ thống thông tin 26
2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 27
2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 27
2.3.1.1. Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh 30
2.3.1.2. Phân tích tình hình doanh thu 33
2.3.1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận 37
2.3.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 40
2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 43
2.3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 44
a. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty 44
b. Sức sản xuất của vốn kinh doanh 53
c. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu 56
d. Sức sinh lời của vốn kinh doanh 58
e. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu 60
2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí 62
a. Phân tích tình hình chi phí 62
b. Hiệu quả sử dụng chi phí 68
c. Doanh lợi chi phí 70
2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động 72
a. Cơ cấu lao động 72
b. Trình độ lao động 73




iv

c. Phân tích năng suất lao động 74
d. Hiệu quả sử dụng lao động 76
2.3.3. Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2010 – 2012 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 81
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM DV DL VIỆT THÁI
BÌNH DƯƠNG
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 82
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 82
3.2.1. Giải pháp 1: Giải pháp nâng cao hiệu quả Marketing 82
3.2.2. Giải pháp 2: Sử dụng hiệu quả chi phí, quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi
phí nhằm tiết kiệm và có hiệu quả 85
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng cường huy động
vố n 86
3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức nhân sự hợp lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực 86
3.3. Một số kiến nghị 88
3.3.1. Đối với Nhà Nước 88
3.3.2. Đối vối công ty 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 90
PHẦN KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92










v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình Dương: Công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại dịch vụ du lịch Việt Thái Bình Dương
2. DTBH và CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3. HĐKD: Hoạt động kinh doanh
4. HĐBH: Hoạt động bán hàng
5. TSCĐ: Tài sản cố định
6. GVHB: Giá vốn hàng bán
7. NSLĐ: Năng suất lao động
8. KD: Kinh doanh
9. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
10. TLN: Tổng lợi nhuận
11. LN: Lợi nhuận
12. DT: Doanh thu
13. TDT: Tổng doanh thu
14. Lg: Lãi gộp
15. Tcp: Tổng chi phí
16. LĐ: Lao động
17. V
CSH

: Vốn chủ sở hữu
18. V
KD
: Vốn kinh doanh
19. V

: Vốn cố định
20. V

: Vốn lưu động
21. Tc p
TL
: Tổng chi phí tiền lương
22. P.GĐ: Phó giám đốc
23. CPNVL: Chi phí nguyên vật liệu
24. CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
25. CP: Chi phí
26. HTK: Hàng tồn kho



vi

27. ST: Số tiền
28. TL: Tỷ lệ
29. ĐVT: Đơn vị tính
30. VNĐ: Việt Nam đồng
31. TP . HCM: Thành phố Hồ Chí Minh


























vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 2.1: Bảng doanh số và lợi nhuận
2. Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2012
3. Bảng 2.3: Bảng phân tích chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
4. Bảng 2.4: Bảng phân tích tình hình doanh thu

5. Bảng 2.5: Bảng phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp
6. Bảng 2.6: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
7. Bảng 2.7: Bảng phân tích kết cấu tài sản
8. Bảng 2.8: Bảng kết cấu nguồn vốn
9. Bảng 2.9: Bảng phân tích sức sản xuất của vốn kinh doanh
10. Bảng 2.10: Bảng phân tích sức sản xuất của vốn chủ sở hữu
11. Bảng 2.11: Bảng phân tích sức sinh lợi của vốn kinh doanh
12. Bảng 2.12: Bảng phân tích sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
13. Bảng 2.13: Bảng phân tích tình hình chi phí theo yếu tố của doanh nghiệp từ
năm 2010 – 2012
14. Bảng 2.14: Bảng phân tích tình hình tăng – giảm lượng hàng tồn kho
15. Bảng 2.15: Bảng tốc độ quay hàng tồn kho
16. Bảng 2.16: Bảng hiệu suất sử dụng chi phí
17. Bảng 2.17: Bảng doanh lợi trên chi phí
18. Bảng 2.18: Bảng phân tích kết cấu lao động
19. Bảng 2.19: Bảng trình độ lao động của doanh nghiệp
20. Bảng 2.20: Bảng phân tích năng suất lao động
21. Bảng 2.21: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động
22. Bảng 2.22: Bảng tổng kết năm 2010 – 2012








viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

1. Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM DV DL Việt Thái
Bình Dương
2. Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận
3. Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận và vốn kinh doanh bình quân của doanh
nghiệp
4. Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện doanh thu và tổng chi phí
5. Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận và tổng chi phí
























1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được
điều đó các doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu và có
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có một cách hiệu quả. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải thường xuyên cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh
tối ưu, nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ, xu hướng tác động của từng nhân
tố đến kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện năng lực hoạt động
trong quá trình kinh doanh, đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp qua mỗi thời
kì. Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp thấy được cái nhìn
toàn diện về tình hình của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tìm ra được nguyên nhân
của những thiếu sót đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và những tiềm
lực chưa được sử dụng đến. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp tìm ra các biện pháp khắc phục sai sót, tăng cường và sử dụng tốt các nguồn
lực tiềm tàng trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích và nâng cao kết
quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, em quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình
Dương” để làm đồ án tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại công ty và nghiên cứu chọn đề tài, em được biết
công ty đã có công trình nghiên cứu của các tác giả như: “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình
Dương”, “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV DL
Việt Thái Bình Dương”. Với những đề tài này, các tác giả đã đánh giá được tình




2

hình hoạt động của công ty và đưa ra các giải pháp nhằm giúp công ty hoàn thiện và
phát triển hơn trong tương lai.
Với mục đích có thể đưa ra một công trình nghiên cứu rộng hơn, có thể đánh
giá toàn diện về năng lực sản xuất cũng như hiệu quả hoạt động của công ty nên em
đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình Dương”.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích:
- Đưa ra những lợi thế, những khó khăn hiện tại và trong tương lai với sự phát
triển kinh doanh của công ty.
- Tìm hiểu những vấn đề tồn đọng, cần khắc phục của công ty.
- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu, số liệu cụ thể để tiến hành điều tra, phân tích.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây để đánh giá đúng
thực trạng của công ty. Sau đó nhận xét tình hình một cách khách quan về ưu –
nhược điểm, thuận lợi, khó khăn mà công ty đang gặp phải.
- Từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể giúp công ty ngày càng hoàn thiện, vượt
qua khó khăn và có những kế hoạch cụ thể trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê – so sánh, phương pháp thay thế liên
hoàn.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Phân tích đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh như:

doanh thu, lợi nhuận, chi phí, hàng tồn kho
Phân tích, đánh giá về môi trường và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian gần đây để đưa ra nhận xét về
mặt mạnh – yếu, thuận lợi, khó khăn mà công ty gặp phải.



3

Tổng hợp những phân tích, đánh giá trên để đưa ra những giải pháp cụ thể cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Kết cấu của khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung:
- Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Chương II: Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM
DV DL Việt Thái Bình Dương
- Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH TM DV DL Việt Thái Bình Dương
Phần kết luận






















4

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối
thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh doanh tối
thiểu.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả KD
Chi phí KD

Kết quả kinh doanh (còn gọi là kết quả đầu ra) được đo bằng các chỉ tiêu như:
giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận…
Chi phí kinh doanh (còn gọi là chi phí, yếu tố đầu vào) có thể bao gồm: lao
động, tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, chi phí giá vốn, chi phí bán hàng quản lý
doanh nghiệp, vốn kinh doanh (vốn cố định, vốn lưu động…)

Như vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong kết quả
đầu ra của doanh nghiệp, quan trọng nhất là lợi nhuận. Tuy nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận
trong hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là có hiệu quả khi lợi nhuận thu được đó
không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị và của toàn xã hội, do
đó hiệu quả mà đơn vị đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Hiệu
quả trên gốc độ nền kinh tế mà người ta nhận thấy được là nâng cao năng lực sản
xuất , tiềm lực kinh tế của đất nước, phát triển kinh tế nhanh, nâng cao mức sống
của nhân dân, nâng cao dân trí… trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế.
Gắn chặt hiệu quả kinh doanh của đơn vị với hiệu quả kinh tế xã hội là đặc trưng
thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là hiệu quả của lao động xã hội, được xác định
bằng cách so sánh
giữa chất lượng kết quả lợi ích thu được với lượng hao phí, lao



5

động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi
phí trên nguồn thu sẵn có.
Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao
động và chất lượng công tác. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và
vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc cung cầu hàng
hóa trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh… hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh
nghiệp để khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của
thị trường, có nghệ thuật kinh doanh và ngày càng phát triển.
1.1.2. Khái niệm về lợi nhuận
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó
có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu một

cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động
của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ
đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Hiện nay theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC và Thông tư 89/2002/TT-BTC
ngày 9/12/2002 của Bộ Tài chính thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Có 2 phần chủ yếu:
- Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là khoảng chênh lệch giữa doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm (bao gồm
giá vốn hàng hóa và chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp).
- Lợi nhuận hoạt động tài chính là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính,
bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán
ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn
vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư khoản dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Lợi nhuận khác: là khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao gồm
các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt
bỏ (đang được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán) các khoản vật tư, tài sản thừa



6

sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng
bán tài sản (là số thu về nhượng bán trừ giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài
sản và các chi phí thanh lý, nhượng bán), các khoản lợi tức của năm trước phát hiện
năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó
đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
• Tổng mức lợi nhuận:

Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh 1 phần hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
TLN
trước thuế
= LN
thKD
+ LN
K
LN
ThKD
: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
LN
K
: Lợi nhuận khác.
LN
ThBH
: Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LN
ThBH
= DT
thuần
– Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lãi gộp (Lg) = DT
thuần
– Giá vốn hàng bán
LN

thuần
= Lg – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
LN
T/C
= DT
T/C
– Tcp
T/C

LN
ThKD
= LN
ThBH
+ LN
T/C
DT
T/C
: Thu nhập từ hoạt động tài chính.
Tc p
T/C
: Chi phí cho hoạt động tài chính.
LN
K
= DT
K
- Tc p
K
DT
K
: Thu nhập khác.

Tc p
K
: Chi phí khác.
LN
sau thuế
= TLN
trước thuế
- Thuế thu nhập



7

Trong các doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận chủ
yếu quyết định toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản
ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
P
LN
: Tỷ suất lợi nhuận.
P
Lg
: Tỷ suất lãi gộp.








j: loại sản phẩm hàng hóa


P
LN thuần
= P
Lg
– P
cpBH
+ Quản lý DN
P
cpBH + Quản lý DN
: Tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN
P
LN Th
= 100% - P
CP GV
– P
CP BHQLDN
1.2. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1. Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ
LN

TLN
P 100
TDT
= ×
thBH
LNthBH
thBH
LN
P 100
DT
= ×
j
LNj
j
LN
P 100
DT
= ×
lg
Lg
P 100
DT
= ×



8

sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều

phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong
các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của
mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho
phép các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt
ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các
biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí, tăng kết quả
nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện
khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn
đặt ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Sản xuất cho ai? Được dựa trên quan hệ cung – cầu, giá cả thị trường, cạnh
tranh và hợp tác… Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của
mình, tự hạch toán lỗ - lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi
đến phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những
mục tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó
có những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh
nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp
luôn phải chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín…




9

của doanh nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu
được lợi nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác
động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta
không xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất
ngân hàng, chính sách tiền tệ của Nhà nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình
hình thất nghiệp…
1.3.1.2. Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp
Việt Nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động, có
lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác chứa đựng nguy cơ khủng
hoảng, lạm phát, thất nghiệp… Vì vậy cần phải có sự quản lý của Nhà nước để phát
huy những mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng thời doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của nền văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó.
1.3.1.3. Yếu tố thị trường
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và
phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ

cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược kinh doanh.



10

Doanh nghiệp phải xác định được những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lập một
kênh phân tích thường xuyên những hoạt động này. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải
nghiên cứu xu hướng tăng trưởng của ngành, xu hướng tiêu dùng nhằm kịp thời lập
chiến lược kinh doanh hợp lý để chiếm lĩnh thị phần.
1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái… biến động
nào của yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn tài nguyên là vấn đề lớn
về chi phí cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để
vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài
nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
1.3.2. Môi trường bên trong
1.3.2.1. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “Một trong những nguyên nhân
giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các
doanh nghiệp đó có nền văn hóa rất độc đáo”. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá
trị tinh thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng đến tình cảm,
lý trí, hành vi của tất cả các thành viên.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân
có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt
lên hàng đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp

làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động
và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
1.3.2.3. Công nghệ
Doanh nghiệp được trang bị máy móc, công nghệ tương đối hiện đại và lợi thế
cạnh tranh lớn. Lợi thế cạnh tranh ở năng suất sản xuất tăng cao, hay phí nguyên vật



11

liệu cho một sản phẩm nhỏ giúp chi phí sản xuất thấp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2.4. Yếu tố Marketing
Marketing có thể được hiểu như một quá trình xác định, dự báo thiết lập và
thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Nhân
tố này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2.5. Hệ thống thông tin
Thông tin liên kết tất cả các chức năng kinh doanh với nhau và cung cấp cơ sở
cho các quyết định trong hoạt động quản trị. Doanh nghiệp có hệ thống thông tin tốt
sẽ có ưu thế về chi phí sản xuất, đáp ứng cao nhu cầu mong đợi của khách hàng.
Các bộ phận chức năng của doanh nghiệp nhờ có thông tin đã liên kết được thành
một hệ thống hoạt động hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh
tế thị trường.
1.4. Nội dung phân tích
1.4.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp là khâu tiêu
thụ mà thực chất là bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lao vụ. Tùy vào tính chất
hoạt động của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp tạo ra hoặc mua của các doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu
thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu

doanh thu. Theo chế độ kế toán mới và theo Thông tư số 76TC/TCDN ban hành
ngày 15/11/1996 về hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu quy định doanh thu của
các doanh nghiệp Nhà nước bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh
thu từ hoạt động khác.
1.4.1.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
cung ứng, dịch vụ, sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán
(không phân biệt đã thu tiền hay chưa).



12

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm:
Các khoản trợ giá, phụ thu theo qui định Nhà nước để sử dụng cho doanh
nghiệp đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà
nước cho phép.
Giá trị các sản phẩm, hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp như: việc xuất dùng ciment thành phẩm để xây dựng, sửa chữa, ở xí
nghiệp sản xuất ciment, xuất vải thành phẩm để may bảo hộ ở xí nghiệp dệt…
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ lao vụ đã
được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được
tiền).
Khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ được xác định tiêu thụ là khối lượng
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ mà người bán đã giao hoặc thực hiện đối với người
mua, người đặt hàng, đã được người mua, người đặt hàng thanh toán ngay hay chấp
nhận cam kết sẽ thanh toán.

Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế được ghi trên hóa đơn. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào giá thị trường ở thời điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ để
định giá tiêu thụ.
Tổng doanh thu ở trên bao gồm các loại:
+ Doanh thu bán hàng hóa phản ánh tổng số doanh thu của khối lượng hàng
hóa đã được xác định là tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại trong 1 kì hạch toán.
+ Doanh thu bán các thành phẩm phản ánh tổng doanh thu của khối lượng
thành phẩm, bán thành phẩm…đã xác định là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất
trong kỳ báo cáo.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh số tiền đã được nhận và số tiền đã
được người mua, người đặt hàng chấp nhận cam kết thanh toán về khối lượng dịch
vụ, lao vụ đã cung cấp hoặc đã thực hiện.
• Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ



13

Phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh. Theo
QĐ số 167/2000/QĐ-BTC và Thông tư 89/2002/TT-BTC doanh thu thuần của
doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
DT thuần = DTBH và CCDV – các khoản giảm trừ
- Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản sau:
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng
số các nghiệp vụ đã thực hiện trong 1 thời gian nhất định hoặc khoản tiền giảm trừ
trên giá bán thông thường vì lý do mua hàng với khối lượng lớn. Các khoản chiết
khấu phản ánh doanh thu chiết khấu khi bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong kỳ kế
toán và được coi như các khoản phải chi và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hóa đơn (tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng) không phản ánh số giảm giá

cho phép đã được ghi trên hóa đơn bán hàng.
Nếu khách hàng đã thanh toán, doanh nghiệp phải xuất quỹ thanh toán cho
khách hàng.
Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi trừ bớt số tiền
phải thu khách hàng.
Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng hóa thành phẩm dịch vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu người mua, do vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách…
Hàng hóa bị trả lại phải có văn bản của người mua ghi rõ số lượng đơn giá và
giá trị lô hàng bị trả lại kèm theo chứng từ nhập kho của lô hàng nói trên.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính tiền trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Đây là loại thuế gián thu người tiêu dùng phải chịu, được tính riêng và không
tính vào giá bán, không tính vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp nên không
nằm trong các khoảm giảm trừ. Tuy nhiên thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp trực tiếp vẫn nằm trong các khoản giảm trừ.



14

Thuế tiêu thụ đặc biệt: theo luật thuế hiện hành thì mọi tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế có sản xuất và tiêu thụ tại VN các mặt hàng thuộc diện thuế
tiêu thụ đặc biệt đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Các mặt hàng này bao gồm
thuốc lá, rượu, bia, xe ôtô… với các thuế suất tùy từng loại và được quy định theo
từng thời kỳ bình quân từ 30-60%. Mỗi mặt hàng thuộc diện thuế tiêu thụ đặc biệt
chỉ chịu thuế 1 lần và không phải nộp thuế GTGT ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu phải nộp: hàng hóa được phép xuất khẩu nhập khẩu qua cửa

khẩu, biên giới VN kể cả hàng từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ
khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu được quy định cụ thể trong luật thuế xuất nhập khẩu.
• Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu từ các hoạt động
liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,
thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) hoàn nhập
dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết.
1.4.1.2. Thu nhập từ các hoạt động khác
Các khoản thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu đã được quy định ở điểm như trên: thu từ bán vật
tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng
hoặc không cần sử dụng các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân
từ phía chủ nợ, thu hồi được, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
phải thu khó đòi đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất
thường khác.
Toàn bộ các khoản thu của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ phải được thể hiện
trên hóa đơn, chứng từ hợp lệ và phải được phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán
theo chế độ Nhà nước đã quy định.
- Các khoản doanh thu, thu nhập để ngoài sổ sách phải truy nộp toàn bộ vào
ngân sách Nhà nước và bị xử phạt theo chế độ hiện hành. Cá nhân hoặc tập thể vi

×