Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần mai thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.04 KB, 95 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 1 Lớp: 09DQD2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh càng
ngày càng gay gắt đặt biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một câu hỏi đặt ra mà
không một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là
làm thế nào để đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó thông
qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không? Các doanh nghiệp phải tự
ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít
hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có khả năng nhận biết và phát huy tối đa nguồn lực của mình nhằm mang
lại hiệu quả sản xuất kinh doanh như mong muốn.
Trong các nguồn lực của doanh nghiệp thì vốn là nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp quản trị
đồng vốn tốt thì việc mang lại lợi nhuận là đều tất yếu. Tuy nhiên, hầu hết các doanh
nghiệp trong nước đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty cổ phần
Mai Thành thì việc làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lại là vấn đề hết sức
nan giải và cấp thiết. Hiểu được tầm quan trọng, mức ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng hiểu nhưng làm sao nâng
cao, phát huy, tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng vốn?
Một nguồn lực khác của doanh nghiệp cũng được sự quan tâm và là nhân tố ảnh
hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là lao động. Nguồn nhân lực
là bộ phận trực tiếp quyết định sự thành bại, cho dù khoa học công nghệ có phát triển
tới mức độ nào đi nữa thì cũng không thay thế hoàn toàn được con người. Vấn đề về
nguồn nhân lực mà đặc biệt là thu hút người tài và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là chiến lược mà công ty cổ phần Mai Thành đầu tư hàng đầu. Vậy công ty
làm gì để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, phát huy tối đa nguồn nhân lực
mình đang có?


GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 2 Lớp: 09DQD2

Ngoài ra, việc quản lý tài sản cố định cũng như tài sản lưu động của công ty ảnh
hưởng rất nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy thì làm sao để công ty có thể
quản lý tốt tài sản vốn có của mình?
Làm thế nào để nâng cao và phát huy, tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng vốn?
Cũng như làm gì để có thể nâng cao hiệu quả lao động, phát huy năng lực tiềm ẩn của
nguồn nhân lực? Trả lời những vấn đề trên là cơ sở để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những vấn đề đặt ra và muốn tìm lời giải cho
câu hỏi lớn nên em đã chọn:” Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần Mai Thành” làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình hoạt động và chiến lược phát triển của công ty cổ phần Mai
Thành đề tài nghiên cứu được thực hiện với những mục tiêu sau:
- Tổng hợp lý thuyết ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng của công ty Mai Thành để phân tích các
nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như phân tích các chỉ tiêu
tổng hợp, và các chỉ tiệu bộ phận như lao động, TSCĐ, TSLĐ cuối cùng là các chỉ tiêu
tài chính.
- Từ những phân tích tìm ra những nhân tố xấu để đưa ra giải pháp khắc phục.
Đồng thời đề xuất những biện pháp khai thác mọi khả năng tiềm ẩn của công ty để
phấn đấu nâng cao hiệu hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Mai Thành
4. Phương pháp nghiên cứu

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 3 Lớp: 09DQD2

- Phương pháp logic: là lập luận mà trong đó kết quả được rút ra từ tiền đề trước
đó.
- Thống kê so sánh: là phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày, phân tích và xử
lý dữ liệu.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp
các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố
đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi
chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đó.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Mai Thành
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh











GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh


SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 4 Lớp: 09DQD2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD
1.1.1 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Tro ng thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh.
Kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh
doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp.
+ Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào,
với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho
các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng phát
triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công
việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh
doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Công việc kinh doanh là một
nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem
xét nó trên nhiều góc độ. Hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 5 Lớp: 09DQD2

trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu
quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng
của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.

1.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan
hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người.
Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử
dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng nhiều, càng đa
dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn
kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo
chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều
kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương
pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế
theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết
quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất
lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị
và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản xuất
cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và
chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở

thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 6 Lớp: 09DQD2

nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh
nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát
triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao
chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài

1.3.1.1 Môi trường pháp lý
Là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi
trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy
định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình
lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành
viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận.
Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi ho ạt động của mình. Trong nền
kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh
nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước
đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động
SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối

kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 7 Lớp: 09DQD2

mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại,
nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng
giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm
hại tới xã hội.
1.3.1.2 Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các
hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị
rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp
nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong
nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập
quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất.
Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định.
1.3.1.3 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc
độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm

phát, thất nghiệp, cán cân thương mại luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các
quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động
SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế
vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 8 Lớp: 09DQD2

ưu đãi các hoạt động đầu tư ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả
SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh
cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng
tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế
nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách
mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
1.3.1.4 Môi trường thông tin
Tro ng nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ
bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình
SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều
tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông
tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về
kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước.
Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh
doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh
doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh
thắng lợi

1.3.1.5 Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính
sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động,
khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 9 Lớp: 09DQD2

gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với
những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến
hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.

1.3.2 Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây
là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh
nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế
hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản
phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh
các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành
công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai
trò điều hành của bộ máy quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành
viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị
trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ

máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm
bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy
đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ
chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 10 Lớp: 09DQD2

Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự
sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân
được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu
quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ
cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có
trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước
đầu trong kế hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí
làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây
dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động SXKD sẽ không cao.
1.3.2.2 Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động.
Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao
động. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và
công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động
SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những
sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả

SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng
mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của
doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 11 Lớp: 09DQD2

kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình
độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan
trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai
trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả
năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn
định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản
xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài
chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử
dụng tối ưu đầu vào.
1.3.2.3 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới,
du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của
doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt
động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường
và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận
dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng

năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.3.2.4 Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của
doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì
nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành.
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 12 Lớp: 09DQD2

Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.

1.4 Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh tế. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải chú trọng và phát huy
tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy, để
hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu
quả và Kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu được sau một khoảng thời
gian sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn, tạ, Kg ) và đơn vị
giá trị (đồng, triệu đồng ). Kết quả còn phản ánh qui mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất hay phản
ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu quả kinh doanh cũng
rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể
nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận tối đa với

chi phí tối thiểu.

1.5 Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.5.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Để đánh giá Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh nghiệp
người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
1.5.1.1 Hiệu quả sử dụng của tổng tài sản
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 13 Lớp: 09DQD2

Chỉ tiêu doanh thu một đồng tài sản trên cho biết với một đồng tài sản bỏ ra,
doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng doanh thu.
Doanh thu trên
=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu doanh lợi theo tài sản cho biết bỏ ra một đồng tài sản đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Doanh lợi trên


=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ+Lãi vay phải trả
một đồng tài sản

Tổng tài sản


1.5.1.2 Hiệu quả sử dụng của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn CSH phản ánh một đồng vốn CSH đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trên một
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
đồng vốn CSH
Vốn CSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn CSH cho biết một đồng vốn CSH đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Doanh lợi theo
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
vốn CSH
Vốn CSH bình quân trong kỳ
1.5.1.3 Hiệu quả sử dụng của chi phí
Chỉ tiêu doanh thu một đồng chi phí trên cho biết với một đồng chi phí bỏ ra,
doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng doanh thu.

Doanh thu trên
=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 14 Lớp: 09DQD2

Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí cho biết bỏ ra một đồng chi phí đem lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận.
Doanh lợi theo
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
chi phí
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
1.5.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp
phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao hay thấp. Hầu hết
doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đều phải sử dụng lao động, nhưng việc
sử dụng lao động đó sẽ mang lại hiệu quả ra sao thì ta cần đánh giá thông qua một số
chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động trong một kỳ
kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Sức sản xuất của
lao động
=
Doanh thu tiêu thụ sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu sức sinh lợi của lao động cho biết bình quân một lao động trong một kỳ
kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi của
lao động
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu hao phí của tổng số lao động bình quân so với doanh thu thuần

Tổng số lao động
=
Tổng chi phí tiền lương
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 15 Lớp: 09DQD2

bình quân so với
doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi
phí tiền lương hay bao nhiêu lao động bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt
Chỉ tiêu hao phí của tổng số lao động bình quân so với lợi nhuận.
Tổng số lao động
bình quân so với
doanh lợi
=

Tổng chi phí tiền lương
Lợi nhuận sau thuế

1.5.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCD)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCD, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như :
Sức sản suất của TSCD (Hiệu suất sử dụng TSCD trong một kỳ), Sức sinh lợi của
TSCD và Suất hao phí từ TSCD.
Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCD phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCD
đem lại mấy đồng Doanh thu thuần.
Sức sản xuất của

TSCD
=
Tổng số Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCD
Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCD cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCD đem
lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp).
Sức sinh lợi của
TSCD
=

Lợi nhuận trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCD
Chỉ tiêu suất hao phí từ TSCD cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần hay Lợi
nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCD.
Suất hao phí từ
TSCD
=
Nguyên giá bình quân TSCD
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần)
1.5.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLD)
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 16 Lớp: 09DQD2

Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLD trong doanh nghiệp, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLD trong kỳ(Sức sản xuất của TSLD), Hiệu quả sử
dụng TSLD trong kỳ.
Vòng quay TSLD trong kỳ (hay Sức sản xuất của TSLĐ) cho biết mỗi đơn vị
TSLD sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLD cao.

Vòng quay TSLD
=
Doanh thu thuần trong kỳ
trong kỳ
TSLD bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng TSLD(hay sức sinh lợi của TSLD) phản ánh khả năng sinh lợi
của TSLD. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLD có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị Lợi
nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng
TSLD trong kỳ
=
Lợi nhuận sau thuế
TSLD sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu suất hao phí từ TSLD cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần hay Lợi
nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSLD.

Suất hao phí từ
TSLD
=
Nguyên giá bình quân TSLD
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần)

1.5.2.4 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của công ty
cổ phần Mai Thành
Chỉ tiêu
DVT
Công thức
1. Các hệ số về khả năng
thanh toán
Khả năng thanh toán ngay

Lần
TSLD/Nợ ngắn hạn
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 17 Lớp: 09DQD2

Khả năng thanh toán nhanh
Lần
(TSLD-Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
2. Các tỷ số về cơ cấu tài
chính
Tỷ suất đầu tư vào TSLD
%
(TSLĐ+ĐTNH)/Tổng tài sản
Tỳ suất đầu tư vào TSCD
%
(TSCĐ+ĐTDH)/Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ
%
Vốn CSH/Tổng tài sản
Tỷ suất tài trợ dài hạn
%
(Vốn CSH+Nợ dài hạn)/Tổng tài sản
3. Các tỷ số về khả năng hoạt
động
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng
Giá vốn bán hàng/Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay khoản phải thu Vòng
Doanh thu thuần/các khoản phải thu bình

quân

1.6 Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích
1.6.1 Mục đích, điều kiện áp dụng
- Mục đích: cho phép xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích. Vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc hạn
chế khắc phục điểm yếu là rất cụ thể.
- Điều kiện áp dụng: Khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số, thương
số, hoặc cả tích và thương với chỉ tiêu phân tích
1.6.2 Nội dung phương pháp
- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các
nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó
thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa
có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
- Trình tự phương pháp: 5 bước
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 18 Lớp: 09DQD2

+ Bước 1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ các chỉ tiêu
phân tích, xây dựng công thức.
+ Bước 2: Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo một trật tự nhất
định, nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau, nếu có nhiều
nhân tố số lượng thì nhân tố số lượng chủ yếu xếp trước, thứ yếu xếp sau và không
được đảo lộn trình tự này trong suốt quá trình phân tích.
+ Bước 3: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích: Tính trị số chỉ tiêu ở các kì
(kì gốc và kì phân tích), xác định đối tượng cụ thể của phân tích
Đối tượng cụ thể = Trị số của chỉ tiêu - Trị số của chỉ tiêu của phân tích ở kỳ phân tích
ở kỳ gốc
+ Bước 4: Tiến hành thay thế và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

tiến hành thay thế, nhân tố nào được thay thế sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, nhân tố nào
chưa được thay vẫn giữ nguyên giá trị ở kì gốc. Mỗi lần thay chỉ thay một nhân tố và
có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố chính bằng hiệu số của kết quả của lần thay thế nhân tố đó với kết quả của lần thay
thế trước đó ( với giá trị của kì gốc nếu là lần thay thế thứ 1).
+ Bước 5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố phải bằng đúng đối tượng
cụ thể của phân tích.

1.7 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta thường so sánh kết quả đầu ra
so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào xuống mức thấp nhất có thể. Có như vậy thì
quá trình sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thường bao gồm: Chi phí sản
xuất , chi phí lưu thông sản phẩm và các chi phí bán hàng ,quản lý doanh nghiệp. Chi
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 19 Lớp: 09DQD2

phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh
doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi phí của một doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản suất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các định mức chi phí ,tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ
phận sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh
chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta có thể xem xét để giảm chi phí ở
từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm

đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm ,
doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là chi phí lưu thông sản phẩm bao
gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm (như : chi phí đóng gói, bao bì, vận
chuyển,….) và chi phí marketing (như chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, chi phí
giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành,…). Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng là bộ phận cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
Việc phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại chi phí
một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp






GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 20 Lớp: 09DQD2

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY MAI THÀNH
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Mai Thành
2.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần Mai Thành được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kể từ
ngày 03/12/2010. Công ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 410300072 do sở
kế hoạch và đầu tư cấp ngày 03/12/2001
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN MAI THÀNH
Tên giao dịch: MAITHANHCOPORATION

Trụ sở chính: 28 Mạc Đĩnh Chi- P. ĐaKao- Quận 1- TP HCM
Địa chỉ xưởng gỗ (1) :1/6 Võ Van Hat- Long Trường- Quận 9x
Địa chỉ xưởng gỗ (2): 306 B – Lã Xuân Oai – Tăng Nhơn Phú A- Quận 9.
MST: 0302481194
Điện thoại : (84-8) 38235677
Fax: (84-8)38274895
Email:

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng:
Công ty cổ phần Mai Thành kinh doanh trên rất nhiều các lĩnh vực và có các
chức năng chủ yếu sau đây:
- Mua bán vật tư, máy móc thiết bị, xây dựng, sửa chữa và trang trí nội thất
- Là 1 công ty dịch vụ thương mại , dịch vụ quảng cáo.
Lĩnh vực mà bài luận phân tích là đồ trang trí nội thất của xưởng gỗ 1/6 Võ Van Hat-
Long Trường- Quận 9

2.1.2.2 Nhiệm vụ:
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 21 Lớp: 09DQD2

- Công ty có trách nhiệm phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và chỉ
hoạt động khi có đủ điều kiện.
- Thực hiện tốt và hoàn thành đầy đủ các công việc ủy thác của khách hàng
- Công ty có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức:
Mô hình tổ chức và hạch toán kinh doanh của công ty: gồm các phòng ban, phân

xưởng như phân xưởng I, phân xưởng II. Các phân xưởng này tạo ra những sản phẩm
hoàn chỉnh nên hoạt động sản xuất của các phân xưởng theo một quy trình sản xuất độc
lập tương đối, mỗi phân xưởng sẽ chịu sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm theo
đơn đặt hàng của công ty đã ký.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty














Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
hoạch tổng hợp

Phòng tổ chức
kế toán
Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm

Phân xưởng
mộc I
Phân xưởng
mộc II
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 22 Lớp: 09DQD2

2.1.3.2 Cơ cấu quản lý:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan cao
nhất của công ty.
- Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông:
+ Bầu và bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
+ Quyết định loại cổ phần, mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển
công ty
+ Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị gây thiết hại cho công
ty và các cổ đông.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng cổ đông:
+ Quyết định chiến lược phát triển của công ty
+ Quyết định phương án đầu tư
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường tiếp thị và công nghệ thông tin
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng của
công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác cán bộ quản lý đó.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện…

+ Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
+ Kiến nghị tổ chức lại và giải thể công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị( kiêm giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của
công ty, điều hành hoạt động hang ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 23 Lớp: 09DQD2

- Quyền và nghĩa vụ của chủ tịch Hội đồng quản trị:
+ Lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
+ Quyết định về tất cà các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương hướng đầu tư của công
ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức các chức danh quản lý công ty.
+ Quyết định lương phụ cấp đối với các nhân viên trong công ty kể cà cán bộ
quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.

2.1.4 Tình hình tổ chức bộ máy kế toán công ty
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và để thực thực đầy đủ các
nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán
trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hóa của lao động kế toán. Bộ máy kế toán của công ty
được tiến hành theo hình thức kế toán tập trung:













GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 24 Lớp: 09DQD2

Sơ đồ 2.2: Trình tự hệ thống hóa thông tin kế toán















Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại công ty








Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán
Kế toán xưởng
Thủ quỷ
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ và thẻ kế toán chi
tiết
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng đối chiếu số
phát sinh
Báo cáo kế toán
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh

SVTH:Trần Thị Cẩm Loan 25 Lớp: 09DQD2


2.1.5 Quy trình sản xuất của công ty Mai Thành
- Gỗ sấy xong (phôi) được đưa vào tinh chế
- Gia công gỗ phách theo chi tiết của các sản phẩm, dùng các máy : Tubi, máy
khoan đục, máy mộng oval, máy phay mộng, chà nhám bo, thùng…Lắp ráp chi tiết sản
phẩm đã được gia công.
- Sơn và nhám sơn rồi đóng gói nếu sản phẩm đòi hỏi phải sơn ( hàng trong nhà)
- Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bộ bàn ghế là gỗ tràm và gỗ sồi, MDF, ván ép.
Ngoài ra một bộ phận chủ yếu không thể thiếu cấu thành nên sản phẩm đó là Hardware
( bù long, con tán, ốc vít…) được phòng vật tư cung ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của
khách hàng.
- Trong quá trình gia công các thông số kỹ thuật ( độ bong, độ cong ) của sản
phẫm được kiểm tra thường xuyên để đạt được sự hoàn hảo của sản phẩm chất lượng
cao.
- Sản phẩm trước khi đóng gói được kiểm tra kần cuối cùng với bên nhận hàng
với các tiêu chuẩn của khách hàng.

2.1.6 Tầm nhìn trong tương lai
- Dẫn đầu về ngành thiết kế đồ gỗ nội thất, ánh sáng và thiết kế các đối tượng
chiết trung và nhà sản xuất.
- Với yêu cầu cao về phong cách và chất lượng, xây dựng hình ảnh với phong
cách cho doanh nghiệp
- Cung cấp cho khách hàng với các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao
- Để làm việc chặt chẽ với các đối tác kinh doanh, xây dựng nền tảng vững chắc
cho các doanh nghiệp quốc tế.
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất chung của công ty cổ phần Mai Thành
2.2.1 Phân tích khái quát bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty

×