Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích thực trạng tình hình tài chính và những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh như hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 81 trang )

1

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kết quả hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề sống còn đối với một doanh
nghiệp nói riêng và với các doanh nghiệp nói chung. Nếu ví doanh nghiệp như một
cơ thể sống thì kết quả họat động kinh doanh như là sức khỏe của cơ thể đó. Việc nó
ốm yếu hay khỏe mạnh, phát triển hay còi cọc tất cả đều phụ thuộc và tình trạng sức
khỏe này.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị, nhà đầu tư, nhà cho vay,…các đối tượng quan tâm trên các góc độ khác nhau để
biết được tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp, nhằm phục vụ mục đích riêng của
từng đối tượng một cách tốt nhất. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là công việc thường xuyên không thể thiếu, có ý nghĩa thực tiễn và lâu dài.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro, nhà quản lý phải phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh
doanh thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Đối với nhà đầu tư, việc đánh giá
được đúng thực trạng tài chính giúp họ có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu
tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
Nhà cung cấp và khách hàng được đảm bảo doanh nghiệp thực hiện các cam kết; cơ
quan quản lý Nhà nước có được chính sách để tạo điều kiện cũng như hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kiểm soát được hoạt động của
họ bằng pháp luật.
Song song đó, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã tạo ra
môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Điều này khiến cho một doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải biết rõ vị trí của mình, những
ưu, nhược điểm cũng như các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiến hành phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp thực hiện tốt điều đó nhằm mục tiêu hướng đến một
tương lai tốt đẹp cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.


Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Phân
tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Như Hình” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
2

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những lý luận về phân tích tình hình tài chính nhằm thấy rõ xu
hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của công ty. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính để công ty hoạt động
hiệu quả hơn trong tương lai và dự báo kết quả đạt được.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng tình hình tài chính của công ty
trách nhiệm hữu hạn Như Hình trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2012 thông
qua báo cáo tài chính và các thông tin, tài liệu có liên quan của công ty, từ đó đưa ra
nhận xét về ưu, nhược điểm và kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Như Hình, internet và báo chí.
Đề tài tiến hành sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích chi
tiết, mô tả,. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tỷ số, phương
pháp phân tích Dupont và mô hình hồi quy tuyến tính để tiến hành phân tích dữ
liệu. Từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng tình hình tài chính và dự báo tình hình tài
chính công ty trong tương lai.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính
Chương 2: Tổng quan về công ty Trách nhiệm hữu hạn Như Hình

Chương 3: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Như Hình.






3

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

1.1 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính
- Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những
biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
- Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, kiểm tra về
nội dung, thực trạng, kết cấu các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Từ đó so sánh, đối
chiếu, tìm ra năng lực, xu hướng phát triển tài chính của doanh nghiệp nhằm xác lập
các giải pháp sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả.

1.1.2 Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có

ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì thế, cần thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của
doanh nghiệp:
 Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
 Phân tích tình hình tài chính là cơ sở quan trọng cho quyết định đúng đắn
trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động
kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét cho vay vốn…

4

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

1.2 Mục đích, vai trò, tài liệu, phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính
1.2.1 Mục đích phân tích tài chính
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu,
người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo doanh nghiệp để giúp họ có những quyết
định đúng đắn cho tương lai.
- Phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn và tài sản hiện có,
tìm ra tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó để có biện pháp tổng hợp trong kỳ kế
hoạch.
- Cung cấp những thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh
tế, những sự kiện và những tình huống có làm thay đổi các nguồn lực cũng như các

nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.

1.2.2 Vai trò phân tích tình hình tài chính:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính giúp các nhà quản
trị có được các đánh giá hoạt động kinh doanh trong quá khứ, tiến hành cân đối tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó đưa ra định hướng cho các quyết định của ban giám đốc (quyết định
đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần)…và giúp nhà quản trị có công cụ kiểm soát
hoạt động quản lý cũng như có cơ sở cho các dự báo tài chính (kế hoạch đầu tư, phần
ngân sách tiền mặt,…)
- Đối với các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự
an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy,
họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của
đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình
thức nào và lĩnh vực nào.
- Đối với các chủ nợ: Đối với ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan
tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến
tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của
chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không
khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc: các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện
phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt
5

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ đúng chính sách, chế độ và luật
pháp quy định hay không và giúp Nhà nước nắm được tình hình tài chính của doanh
nghiệp từ đó đề ra chính sách vĩ mô đúng đắn (chính sách thuế, lãi suất đầu tư ), tạo

hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.
- Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các đối tượng kể trên, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này là tất yếu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác
động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra,
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng
cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền
lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.

1.2.3 Tài liệu phân tích tài chính
 Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản
thuyết minh báo cáo tài chính. Nhưng bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là
bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp
bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm
nhất định nào đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp
nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại, bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh lại giống như bức tranh phản ánh sự vận động về
phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt
động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra lỗ vốn.
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán:
 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về
bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn
chủ sở hữu và công nợ phải trả ( nguồn vốn).
 Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản

cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát
6

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: phần tài sản và phần
nguồn vốn.
- Phần tài sản: phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
1.2.3.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần chính:
 Phần 1: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về: Thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và các khoản phải nộp khác.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan
đến luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh
nghiệp. Những luồng vào, ra của tiền và các khoản tương đương tiền được tổng hợp

từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
 Hoạt động kinh doanh
 Hoạt động đầu tư
 Hoạt động tài chính
1.2.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
 Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính khác chưa thể trình
7

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

bày rõ nhằm giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh
nghiệp.
1.2.4 Phƣơng pháp phân tích:
 Phương pháp kĩ thuật phân tích: cách thức, kĩ thuật đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sử dụng tổng hợp các phương
thức khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Những
phương pháp phổ biến được sử dụng:

1.2.4.1 Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được thực hiện phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của
phương pháp so sánh được thực hiện theo 2 hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên
báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm
gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu
bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể) giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng
thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như
thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.

- So sánh theo chiều ngang: là so sánh cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của
cùng một chỉ tiêu nhưng ở mỗi mốc thời gian khác nhau, sẽ làm nổi bật biến động
của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc làm nổi rõ tình hình đặc điểm về
lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian, từ đó đánh giá tình hình tài chính từ
tổng quát đến chi tiết. Sau đó, ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm
tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung xác định
nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y / Y0 * 100%
8

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN


1.2.4.2 Phương pháp phân tích chi tiết:
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác
nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo
những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu
hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ
phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong
việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo
bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh
doanh.
- Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực
hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết

theo thời gian sẽ giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm
được giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. Tùy đặc tính của quá trình
kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích, có
thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là do các bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực
hiện.
1.2.4.3 Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là các nhóm tỷ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
 Nhóm 1: Các tỷ số thanh toán: phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
 Nhóm 2: Các tỷ số về đòn cân nợ: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng
nợ vay để sinh lời hay mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
 Nhóm 3: Các tỷ số hoạt động: phản ánh tình hình sử dụng tài sản hay công
tác điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
 Nhóm 4: Các tỷ số doanh lợi hay tỷ suất sinh lợi: phản ánh hiệu quả sử
dụng tài nguyên hay năng lực quản trị của doanh nghiệp.

9

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

1.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính:
1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng
cân đối kế toán
1.3.1.1. Phân tích kết cấu tài sản:
- Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô về vốn của Công ty tăng hay giảm.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không thể hiện qua tình

hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu
dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng cao thể hiện Công ty bị
chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…
- Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu
tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất
đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất & xu hướng phát triển lâu dài.
1.3.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn:
- Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ Công ty, các chủ đầu tư và các
đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả
năng tự tài trợ về mặt tài chính của Công ty, chủ động trong kinh doanh hay những
khó khăn mà Công ty phải đương đầu.
- Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao càng
thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp càng tốt.

1.3.2 Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.2.1 Phân tích tình hình doanh thu
- Là việc so sánh doanh thu năm nay so với năm trước, xem xét tình hình này tăng
hay giảm như thế nào, sự tăng giảm đó ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của
công ty và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó. Nếu một lí do nào đó,
công ty không thực hiện được chỉ tiêu về doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm
điều đó làm cho tình hình tài chính công ty gặp khó khăn và ảnh hưởng không tốt
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản dài hạn
* 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu

* 100%
Tổng nguồn vốn
10

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

đến quá trình sản xuất kinh doanh, công ty cần có biện pháp khắc phục.

1.3.2.2 Phân tích tình hình chi phí
- Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là
doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi
phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi
phí lớn hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu
quả.
- Việc xem xét tòan bộ chi phí năm nay so năm trước cho thấy chi phí ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào, ảnh hưởng tốt hay không tốt, xu hướng
chi phí năm nay so năm trước ra sao. Phân tích tình hình chi phí giúp cho Công ty
thấy được những mặt được và chưa được trong quá trình quản lý chi phí của công ty
mình để từ đó có biện pháp cải thiện.

1.3.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, …
- Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp,
đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt
được của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả

của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng
các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là
tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp, mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống người lao động. Ngược lại, doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó
khăn, thiếu khả năng thanh toán, nếu kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.

1.3.3 Phân tích các tỷ số tài chính
- Khi được thiết lập một cách chính xác, khách quan, các tỷ số tài chính sẽ là những
người dẫn đường cho các nhà quản trị và những người bên ngoài DN nhận định về
11

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

khuynh hướng tương lai của DN.
- Bên cạnh các điều kiện kinh doanh nội bộ thì các sự kiện kinh tế, các nhân tố
ngành, các chính sách quản lý và các phương pháp kế toán cũng ảnh hưởng đến tỷ
số tài chính của một công ty.
1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu nhận được nhiều sự quan tâm
của các đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật
liệu họ quan tâm xem liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ hay
không? Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thế nào? Vì lí do nhà
đầu tư, người cho vay, người cung cấp,… đều có thể bị mất vốn nếu Doanh nghiệp
đó bị vỡ nợ nên các nhà đầu tư cần đánh giá xem các Doanh nghiệp có nguy cơ vỡ
nợ không.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát :
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số này cho phép

đánh giá chung nhất về tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tại
thời điểm xem xét. Hệ số được xác định theo công thức:
- Chỉ tiêu này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ hay không, hệ số này càng cao thì khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp càng cao.

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời :
- Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn.




Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoản thời
gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, các khoản tương đương
tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho.
- Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ ngày lập
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
(lần)
Tổng nợ phải trả
Tài sản ngắn hạn
Tỉ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
12

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và các

khoản nợ ngắn hạn khác.
- Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản thì hệ số này lớn và ngược lại.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
- Hệ số này là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các
loại vật tư hàng hóa. Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản
lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi
trả nhanh trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền
nên hàng tồn kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển
nhanh thành tiền.




- Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngay của doanh nghiệp càng cao.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá lớn lại gây tình trạng không tốt vì tài sản tương đương
tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Tuy nhiên, cũng như hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của
hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món
nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
- Hệ số này cho phép đánh gía khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chặt chẽ, siết sao
nhất, vì các khoản nợ được đảm bảo chỉ bằng tiền hiện có của DN và các loại giấy
tờ có gía trị có thể chuyển đổi thành tiền mặt, được xác định theo công thức:




- Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp khả quan hay doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các công nợ và do đó cần bán gấp hàng
hoá, tài sản để trả nợ vì không có đủ tiền mặt để thanh toán. Nhưng nếu chỉ số này
quá cao lại phản ánh không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
(lần)
Tổng Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỉ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
13

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu quản trị nợ
- Chủ nợ nhìn vào số vốn mà doanh nghiệp góp vào để tin tưởng có một sự bảo đảm
cho các món nợ vay.
- Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu Doanh nghiệp có lợi rõ rệt, đó là
nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với số vốn rất ít.
- Khi Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi phải trả
thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu gia tăng rất nhanh.
 Tóm lại, việc sử dụng cơ cấu tài chính của các Doanh nghiệp cần phải chú trọng
đến môi trường kinh tế - tài chính, thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để quyết
định cơ cấu tài chính hợp lí.

Hệ số nợ :
- Các chủ nợ thường thích Công ty có tỉ số nợ càng thấp vì đảm bảo khả năng trả nợ
Công ty cao hơn. Ngược lại, các cổ đông thường muốn có một tỉ số nợ cao vì gia

tăng sinh lợi cho cổ đông .



Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.

Hệ số thanh toán lãi vay:
- Tỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi ro
mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
- Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty cao
hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công ty. Nếu
khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử dụng quá nhiều
nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm.
1.3.3.3 Nhóm chỉ tiêu quản trị tài sản

Kì thu tiền bình quân:
-
-
-
- Các chỉ số này đo lường khả năng tổ chức và điều hành Công ty đồng thời cho thấy
tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu.
- Tỉ số nợ =
- Tổng nợ
- ( %)
- Tổng tài sản
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay (EBIT)
( lần)
Lãi vay
- Kì thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu * 360
- ( ngày)
Doanh thu thuần
14

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN


- Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền –
hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu thu được tiền.
- Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọng trong khâu thanh
toán.

Vòng quay hàng tồn kho:
- Cho biết một đồng vốn hàng tồn kho góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.



- Tồn kho cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
- Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, tỉ
số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao cho
thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.



Tài sản cố định thuần = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế


Vòng quay tài sản:
- Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là trong năm tài
sản của Công ty quay được bao nhiêu lần.


1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
- Chỉ tiêu doanh lợi là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng loạt
chính sách và quyết định của Công ty.
- Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc đánh giá
chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được tìm thấy trên bảng báo cáo kết
quả kinh doanh. Các tỷ số: ROA, ROE, ROS là những tỷ số đánh giá quá trình
sinh lợi của doanh nghiệp.

Doanh lợi tiêu thụ (ROS):
- Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
- ( lần, vòng)
Hàng tồn kho
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
- ( lần)
Tài sản cố định thuần
- Vòng quay tài sản =
- Doanh thu thuần
- ( lần, vòng)
- Tổng tài sản
15

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN


- Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu hay một
đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn
nghĩa là lãi càng lớn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Tỷ số mang giá
trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.




Doanh lợi tài sản ( ROA):
- Chỉ tiêu này đo lường suất sinh lời và hiệu quả sử dụng, quản lý nguồn tài sản của
Công ty để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ảnh hiệu quả
của các hoạt động đầu tư.
- Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh.




Doanh lợi vốn tự có ( ROE):
- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Tỷ số này cho
biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong vốn chủ sở hữu hay một đồng vốn
chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là

công ty làm ăn thua lỗ.
- Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Doanh thu thuần
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Tổng tài sản
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Vốn chủ sở hữu
16

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

1.4 Phân tích tình hình tài chính qua sơ đồ tài chính Dupont:
- Tình hình tài chính Doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể nên giữa các tỉ số tài chính
có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, dùng phương pháp phân tích Dupont để thấy được
các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn chủ sở hữu.
- Phân tích Dupont là kĩ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Kĩ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lí trong nội bộ
Công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính
Công ty bằng cách nào. Kĩ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình căn bản
dưới đây, gọi chung là phương trình Dupont.
-

-
-
-
-
- Qua phân tích trên cho thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ba nhân tố:
 Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.
 Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của Doanh nghiệp tốt hay xấu.
 Tỉ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp hợp lí hay không hợp lí.












SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ TÀI CHÍNH DUPONT


ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
1
Doanh thu thuần

Tổng tài sản
1- Tỉ số nợ
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
(ROA)
Lợi nhuận sau thuế
(ROS)
Lợi nhuận sau thuế
(Vòng quay tài sản)
Doanh thu thuần
(ROE)
Lợi nhuận sau thuế



17

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

1.5 Những yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.5.1 Nhóm yếu tố khách quan
1.5.1.1 Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc
dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người là các yếu tố tác động

trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức
hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng => sức mua hàng hóa và dịch vụ sẽ
tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền
kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định, kéo theo hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp đạt hiệu quả, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
1.5.1.2 Môi trường văn hóa, xã hội
- Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã
hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.
- Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc
làm thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao => giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của
doanh nghiệp sẽ giảm => tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cầu tiêu dùng giảm => giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm
lý xã hội cũng ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp.
1.5.1.3 Môi trường chính trị, luật pháp
- Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các
hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ làm cơ
sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ
nhất là các chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các
18


SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động …
Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp => do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
1.5.1.4 Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
- Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành
nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh
nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản
trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh
lợi cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt
để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn
chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở
rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.5.2 Nhóm yếu tố chủ quan
1.5.2.1 Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có khả năng quản trị tài chính mạnh thì không những đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và
ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ
và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, doanh nghiệp không những không
đảm bảo được các hoạt động sản xuất diễn ra bình thường mà còn không có khả
năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, không nâng cao được
năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Khả năng quản trị tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín,
tới khả năng chủ động trong sản xuất, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí. Vì vậy năng lực quản trị tài

chính tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp đó.
1.5.2.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của DN
- Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, thể
hiện bộ mặt của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng,
19

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao
nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu.
- Chẳng hạn: nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng,
bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về
cầu tiêu dùng của người dân cao…thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh
nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh.
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp tác động quyết định
đến hai yếu tố cơ bản nhất: chất lượng và giá bán – hai yếu tố tạo nên khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật còn có công
nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại sẽ giúp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật thấp hoặc công
nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm năng suất, chất lượng sản phẩm
rất thấp, lãng phí nguyên vật liệu.
1.5.2.3 Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật
liệu
- Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, không thể
thiếu với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ cấu,
chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên
vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, năng suất và chất lượng
của sản phẩm => ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm nên
việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc này đồng nghĩa với việc
tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật liệu.

- Bên cạnh đó, nếu công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu tốt, luôn luôn cung
cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại
nguyên vật liệu cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không để tình
trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá
chi phí kinh doanh sử dụng của nguyên vật liệu thì không những đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn
góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
20

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

1.5.2.4 Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Đặc tính của sản phẩm
- Ngày nay, chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng càng cao sẽ đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng,
lập tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất
lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên
thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.


- Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao bì,
nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành
những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy,
khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng
hoá có mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và bắt mắt…luôn giành được ưu thế hơn so
với các hàng hoá khác cùng loại.

Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
- Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là
điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ
cung ứng nguyên vật liệu. Nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến
khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị
trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn,… góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.6 Giới thiệu về mô hình hồi quy tuyến tính trong vấn đề phân tích sự tác
động của các yếu tố và vấn đề dự báo:
1.6.1 Mô hình hồi quy tuyến tính trong vấn đề phân tích các yếu tố:
- Theo xu hướng chung trong nghiên cứu kinh tế, phân tích định lượng ngày
càng được sử dụng phổ biến. Trong đó, mô hình hồi qui được các nhà phân tích
21

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

sử dụng nhiều nhất vì kết quả đem lại từ phân tích hồi qui rất đa dạng mà những
phương pháp khác rất khó thực hiện được.

- Mục đích của phân tích hồi quy:
o Dùng số liệu quan sát để ước lượng ảnh hưởng của các biến số (biến độc
lập) lên giá trị trung bình của một biến số nào đó (biến phụ thuộc)
o Từ các tham số ước lượng được: Đánh giá tác động ảnh hưởng , thực hiện
các dự báo
- Trong phân tích thực tiễn có rất nhiều mô hình hồi quy khác nhau tuỳ thuộc
mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và những biến giải thích. Tính đa dạng của mô
hình hồi quy khó mô tả hết, vì vậy bài viết chỉ trình bày mô hình hồi quy thường
dùng:
Mô hình hồi quy tuyến tính
Dạng kỳ vọng: E(Yi) = b1 + b2X2i + + bkXki với Vi (1)
- Trong đó: Y là biến phụ thuộc vào Xj là các biến giải thích; b1 gọi là hệ số
chặn và bj (Vj=) là các hệ số góc hay còn gọi các hệ số hồi qui riêng và ui là các
sai số ngẫu nhiên có kỳ vọng bằng 0 phương sai hữu hạn.
- Xét mô hình (1), chúng ta thực hiện đạo hàm riêng và có kết quả là:
E(Yi) = b1 + b2X2i + + bkXki với Vi
- Với biểu thức này có thể giải thích ý nghĩa của bj (Vj = ) như sau: Trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi, thì khi Xj tăng lên một đơn vị (theo đơn vị của
Xj thì E(Y) sẽ tăng bình quân đơn vị (theo đơn vị của Y).
bj > 0: thể hiện quan hệ đồng biến giữa biến Y và biến X.
bj > 0: thể hiện quan hệ nghịch biến giữa biến Y và biến X.

1.6.2 Mô hình hồi quy tuyến tính trong vấn đề phân tích các yếu tố:
1.6.2.1 Ý nghĩa của dự báo kinh tế
Dự báo kinh tế là việc đưa ra các dự báo những sự kiện kinh tế sẽ xảy
ra trong tương lai dựa trên cơ sở phân tích khoa học các số liệu kinh tế của quá
khứ và hiện tại. Chẳng hạn, nhà quản lý dựa trên cơ sở các số liệu về doanh thu
bán hàng của kỳ trước và kỳ này để đưa ra dự báo về thị trường tiềm năng của
doanh nghiệp trong tương lai. Do đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh dự
báo đem lại ý nghĩa rất lớn. Nó là cơ sở để lập các kế hoạch quản trị sản

xuất và marketing tạo tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho các chiến lược sản
xuất trong tương lai.
22

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

Dự báo mang tính khoa học và đòi hỏi cả một nghệ thuật dựa trên cơ sở
phân tích khoa học các số liệu thu thập được. Bởi lẽ cũng dựa vào các số liệu
thời gian nhưng lấy số lượng là bao nhiêu, mức độ ở những thời gian cuối nhiều
hay ít sẽ khiến cho mô hình dự đoán phản ánh đầy đủ hay không đầy đủ những
thay đổi của các nhân tố mới đối với sự biến động của hiện tượng.

1.6.2.2 Mô hình hồi quy tuyến tính trong vấn đề dự báo kinh tế:
Mô hình hồi quy tuyến tính (mô hình hồi quy đường thẳng): là mô hình
hồi quy nói lên mức phụ thuộc tuyến tính của một biến phụ thuộc với một hay
nhiều biến độc lập mà phương trình của mô hình hồi quy có dạng tuyến tính đối
với các hệ số.
Mô hình hồi quy tổng thể gồm k biến:
Y
i
= 
1
+ 
2
X
2i
+ 
3
X
3i

+ + 
k
X
ki
+ U
i

Trong đó: U
i
là sai số ngẫu nhiên.
Mô hình hồi quy mẫu tương ứng là:
y =

ˆ
1
+

ˆ
2
x
2 i
+

ˆ
3
x
3i
+ +

ˆ

k
x
ki
+ u
i

Trong đó,

ˆ
1
,

ˆ
2
,

ˆ
3
, ,

ˆ
k
là các ước lượng điểm và không chệch của

1
, 
2,

3
, , 

k
bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Nó là các đại lượng
ngẫu nhiên, với mỗi mẫu khác nhau chúng có giá trị khác nhau.
u
i
là các sai số ngẫu nhiên gây ra sai lệch của y với giá trị trung bình của
nó.
Trong mô hình này ta chấp nhận giả thuyết các biến độc lập, không tương
tác và có phương sai không thay đổi.
Mô hình quan hệ tuyến tính trên được xây dựng trên cơ sở mối liên hệ
giữa một biến phụ thuộc Y và nhiều biến độc lập X được gọi là mô hình hồi quy
tuyến tính bội. Khi mô hình quan hệ tuyến tính được xây dựng trên cơ sở mối
liên hệ giữa hai biến (biến phụ thuộc Y và biến độc lập X) thì được gọi là mô
hình hồi quy tuyến tính đơn.

Trên cơ sở thông tin thu được trong mẫu thống kê ta sử dụng phương
pháp bình phương nhỏ nhất để ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy. Tức là
dựa trên quan điểm ước lượng không chệch giá trị quan sát của biến giải thích
càng gần với giá trị thực của nó hay phần dư của chúng càng nhỏ càng tốt.

23

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH NHƢ HÌNH
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Nhƣ Hình:
2.1.1 Giới thiệu về công ty:
Công ty TNHH Như Hình là doanh nghiệp có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh
vực in ấn cùng với hệ thống công nghệ hoàn chỉnh. Công ty chuyên sản xuất những

ấn phẩm đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng và thời
gian in ấn và đã tạo được uy tín, rất được khách hàng tín nhiệm. Hiện nay, Công ty
là nhà cung cấp cho nhiều đối tác trên toàn quốc và đang chuẩn bị phát triển nhiều
ấn phẩm mới phục vụ nhu cầu in ấn của khách hàng.
2.1.2 Quá trình hình thành công ty:
CÔNG TY TNHH NHƢ HÌNH
 Tên giao dịch: NHU HINH CO., LTD
 Địa chỉ: 72 Trần Minh Quyền, Phường 11, Quận 10, Thành Phố Hồ Chí Minh
 Điện thoại: (08) 8304234 Fax: (08) 8304234
 Website: www.nhuhinh.com
 Email: |
 Giám đốc/Đại diện pháp luật: Trần Đình Tuyên
 Giấy phép kinh doanh: 0303411009 | Ngày cấp: 05/07/2004
 Mã số thuế: 0303411009
 Ngày hoạt động: 01/09/2004
 Ngành nghề kinh doanh: In ấn & Tư vấn
 Hoạt động chính: Thiết kế tạo mẫu. In bao bì (trừ in, tráng bao bì kim loại; in
trên các sản phẩm vải sợi, dệt, may đan). Phục chế ảnh. Quảng cáo thương mại.
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động:
 In ấn phẩm văn phòng
 In ấn gia công
 In nhãn mác bao bì
 In ấn trọn gói




24

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN


QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÔNG TY TNHH NHƢ HÌNH

Quy trình sản xuất bao bì, nhãn hàng hóa gồm 4 giai đoạn nối tiếp nhau
Thiết kế mẫu - Chế bản in - In - Gia công tờ in thành phẩm













Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất bao bì, nhãn hàng hóa
1. Cùng làm việc để biết ý tưởng của khách hàng về ấn phẩm cần sản xuất.
2. Thiết kế cấu trúc là vẽ ra hình dạng của bao bì cả trong mặt phẳng hai chiều và
trong không gian ba chiều. Thiết kế cấu trúc tính đến hình dạng, khả năng chứa
đựng và chịu lực khi xếp chồng lên nhau.
3. Thiết kế đồ hoạ là dựa và cấu trúc bao bì và các yêu cầu quảng cáo sản phẩm để
tạo ra những hình ảnh bên ngoài bao bì.
4. Bố trí thô khuôn là quá trình sắp xếp các các hộp trên các khuôn in sao cho tối ưu
nhất để giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành.
5. Làm thử mẫu để kiểm tra cấu trúc là làm một mẫu thật theo thiết kế để kiểm tra
lại sức chứa, chịu lực của hộp trong điều kiện có tải.
Cùng làm việc để biết rõ được

ý tưởng của khách hàng
Thiết kế đồ họa
(Graphic design)
Thiết kế cấu trúc
(Structural design)
Bố trí thô khuôn để
tính chi phí sản xuất
Làm thử mẫu để
kiểm tra
Xử lý file ảnh, phim
In thử, làm thử mẫu
Khách hàng duyệt
mẫu
Chế bản in
Làm khuôn bế
In trên giấy
Cắt bế, dán hộp tạo
bao bì
Cắt sản phẩm nhãn
Giao hàng
25

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

6. Xử lý file ảnh, phim là quá trình số hoá hình ảnh in trên giấy hoặc chuyển dữ liệu
hình ảnh vào máy tính để xử lý hình ảnh bằng phần mềm photoshop. Sau đó in ra
phim tách màu hoặc in ra bản.
7. In thử, làm thử mẫu là in hình ảnh và làm thử mẫu theo thiết kế.
8. Chế bản in là quá trình tạo các hình ảnh cần in lên tấm nhôm làm bản in offset
hoặc trên ống đồng làm bản in ống đồng.

9. In trên giấy là việc dùng máy in offset hoặc máy in ống đồng để in các hình ảnh
của hộp lên giấy.
10. Làm khuôn bế là gắn các dao cắt đứt và dao tạo rãnh (tạo gân) trên một tấm gỗ
để tạo ra khuôn bế.
11. Cắt bế hộp tạo bao bì là quá trình cắt và tạo rãnh tờ in theo hình dạng thiết kế.
12. Cắt sản phẩm nhãn là quá trình cắt tờ in thành các nhãn riêng biệt để sử dụng.
13. Giao hàng

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Nhƣ Hình
 Giám đốc Công ty: Giám đốc phụ trách công việc của Công ty thông qua
chương trình, kế hoạch công tác sản xuất, kinh doanh hàng năm của công ty
để thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc triển khai. Thực hiện công
việc của các Phó giám đốc, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các Phó
Giám đốc để thực hiện nhiệm vụ của toàn công ty.
 Công ty có 02 Phó Giám đốc, một Giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh,
một Giám đốc phụ trách hoạt động kỹ thuật của công ty. Phó Giám đốc là

×