Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tiểu luận: Quy trình sản xuất và kinh doanh gỗ ngoại thất của công ty cổ phần Lâm sản 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 36 trang )

`
1










Tiểu luận


QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GỖ NGOẠI
THẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN LÂM SẢN 20
`
2


1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần LÂM SẢN 20 và các sản phẩm chủ yếu
1.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần LÂM SẢN 20
Công ty cổ phần LÂM SẢN 20 được thành lập theo Quyết định số:
3595/QĐ/BNN-TCCB ngày 19.10.2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
và chính thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ngày 01.01.2005 với những thông tin
chung sau đây:
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN 20
- Tên tiếng anh : FORESTRY 20 JOINT STOCK COM PANY
- Tên viết t ắt : LASAT20
- Trụ sở : 71 đường Tây Sơn - Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định


- Điện thoại : 84.56.3647505 – 3647498
- Fax : 84.56.3847929 – 3846024
- Email :
- Website : www.lasat20.com.vn
- Người đại diện : Ông Phạm Gia Lộc - Chủ tịch Hội đồng quản trị Kiêm Giám
đốc điều hành
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng gỗ ngoại thất
- Khai thác vận chuyển và kinh doanh lâm sản
Cơ sở vật chất có diện tích khoảng 70.000 m
2
với các máy móc thiết bị hiện đại
được phân bổ ở hai xí nghiệp chính:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản Bông Hồng
- Xí nghiệp chế biến lâm sản An Nhơn
- Showroom tại 15, Xa lộ Hà Nội, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
- Showroom tại 17 N guyễn Lương Bằng, Quận 7, Tp. Hố Chí Minh
- Ngoài ra, công ty còn có 1 công ty chi nhánh đặt tại Hamburg, Đức
- Đội ngũ 2 xe chuy ên chở container hoạt động tại khu vực miền Trung và 1 xe
tải nhỏ hoạt động tại khu vực miền Nam
Tình hình kinh doanh của công ty:
- Tổng số lao động: 900 người
- Doanh thu bình quân: 350-400 tỷ đồng/1 năm
`
3

- Số lượng container xuất khẩu bình q uân: 50 container/1 tháng
- Số lượng container xuất khẩu vào mùa cao điểm: 70 container/tháng
- Thị trường tiêu thụ nội địa khu vực phía Nam khoảng 20.000 sản phầm một năm
- Thị trường tiêu thụ nội địa khu vực phía Bắc và phía Trung khoảng 10.000 sản

phẩm một năm
1.1.2. Các sản phẩm chính của công ty
a) Các loại ghế gỗ ngoại thất


b) Các loại bàn ngoại thất


c) Các loại ghế dà i ngoại thất


d) Các sản phẩm khác



`
3

1.2. Quy trình sản xuất và kinh doan h của công ty
Quy trình sản xuất và kinh doan h tổng quát

Keo Synketo

Gỗ nguyên liệ u Tẩm hóa chất Sấy gỗ
Tạo hình, chà nhám Sơn gỗ Láp ráp, đóng gói

Sơn PU, dầu màu và các nguyên vật liệu khác, hóa chất

Giấy nh ám,
thùng carton

Đầu vào

Sản xuất

Đầu ra
`
4


1.2.1. Thu mua nguyên vật liệu
1.2.1.1. Gỗ tròn nguyên liệu
a) Các nhà cung cấp
Công ty trước nay sản xuất chế biến đồ gỗ xuất khẩu với tất cả nguồn nguyên
liệu gỗ từ trong nước là chủ yếu nhằm khai thác nguồn gỗ tự nhiên của các vùng rừng
trồng trong nước. Công ty tiến hành thu mua nguyên liệu gỗ từ nguồn trong nước hoặc
tại Lào, Campuchia nơi còn nhiều nguồn nguyên liệu gỗ. N guồn nguyên liệu gỗ này
không có chứng chỉ FSC, được khai thác và sử dụng để cung cấp cho những thị trường
không đòi hỏi y êu cầu đặc biệt về chủng loại gỗ.
Tuy nhiên, trải qua hàng chục năm khai thác rừng và số lượng nhà máy hoạt
động trong ngành ngày càng tăng lên, lượng gỗ tự nhiên trong nước tính đến nay giảm
xuống đáng kể do diện tích rừng bị khai thác và tàn phá nhiều. Khi thế giới đi theo xu
hướng bảo vệ môi trường do đó, sản phẩm được chế biến, khai thác từ nguồn rừng
trồng bền vững và có chứng nhận FSC-COC là yêu cầu thiết yếu của các doanh
nghiệp gỗ khi xuất vào thị trường Châu Âu và Mỹ.
FSC là một mạng lưới toàn cầu, được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại
Toronto, Canada với 130 thành viên đến từ 26 quốc gia. Trong những ngày đầu, tổ
chức đặt trụ sở tại Oaxaca, M ehico, sau này và cho đến tận bây giờ trụ sở chính được
đặt tại thành phố Bonn của Đức. 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn
chứng chỉ FSC được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. FSC khuyến khích các quốc
gia có bộ tiêu chuẩn riêng của mình dựa trên bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế. Hiện nay,

có khoảng 26 bộ tiêu chuẩn quốc gia đang được sử dụng.
Chứng chỉ rừng (FSC) là quá trình đánh giá rừng hoặc đất có cây rừng để xác
định xem việc quản lý chúng có theo đúng bộ tiêu chuẩn đã thỏa thuận hay không.
Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (COC) là sự đảm bảo cho các sản phẩm được
cấp chứng chỉ FSC. Chuỗi hành trình sản phẩm là lộ trình liện tục của nguyên liệu gỗ
từ rừng tới người tiêu dùng, bao gồm tất cả các công đoạn chế biến và phân phối sản
phẩm. Từ phía khách hàng, nhãn mác FSC là một “lời hứa” với họ vể sản phẩm có
nguồn gốc FSC Còn chuỗi hành trình sản phẩm là cơ chế của FSC đảm bảo “lời hứa”
đó được thực hiện. Tất cả các tổ chức có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC
đều được quyền sử dụng nhãn mác, có logo FSC, trên sản phẩm của mình.
`
5

Vì nguồn rừng trồng đạt chứng chỉ rừng FSC không còn đủ cung cấp cho thị
trường trong nước, do đó công ty phải tiến hành nhập khẩu nguồn nguyên liệu gỗ FSC
từ nguồn nguyên liệu nước ngoài, tập trung tại khu vực Nam Phi, Châu M ỹ,
M alaysia
Nguồn gỗ FSC có nguồn gốc từ Nam Phi, công ty nhập khẩu lại từ công ty
SUDIMA INTERNATIONAL PTE LTD có văn phòng tại 151 Chin Swee Road, #
09-08 M anhattan House, Singapore 169876 vốn là đối tác từ hơn 10 năm qua. Công ty
nhập 450m3 hai loại gỗ là Diversicolor ( FSC Pure Eucalyptus Karrighum and FSC
Controlled Eucalyptus Karrighum). Mẫu hợp đồng được phía đối tác cung cấp với các
điều kiện và điều khoản cho trước, công ty sẽ bổ sung những thông tin liên quan hàng
hóa, điều kiện giao hàng, thanh toán, quy cách hàng hóa. Theo tập quán từ trước đến
nay, công ty tiến hành mua hàng với điều kiện giao hàng CIF Qui Nhơn Port, thời gian
vào tháng 6 đến tháng 7 và điều kiện thanh toán L/C at sight.
b) Quy trình thu mua
Sau khi hợp đồng ký kết, công ty tiến hành thủ tục mở thư tín dụng tại Ngân
hàng VCB thành phố Qui Nhơn và đợi chứng từ Ngân hàng thông báo, kiểm tra, thanh
toán để nhận hàng. Trong thời gian này, nhân viên phòng Kế hoạch-Kỹ thuật kiểm tra

số vận đơn trên website của hãng tàu để nắm thông tin hàng hóa. Khi hàng cập cảng
với giấy báo hàng đến chính thức từ hãng tàu Maersk, nhân viên t iến hành bố trí xe
chở container của công ty đợi lệnh vận chuyển hàng và lập hồ sơ làm thủ tục nhập
khẩu, bao gồm:
1. Hồ sơ nộp tại Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Quy Nhơn,
- Bảng cam kết nhập khẩu gỗ dùng chế biến xuất khẩu,
- Bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
xuất khẩu
- Tờ khai nhập khẩu(2 tờ)
- Bill of Lading, Commercial Invoice, Packing List, C/O (Bản gốc)
- Chứng nhận FSC cho lô hàng
- Giấy báo hàng đến
2. Hồ sơ nộp tại Chi cục Kiểm dịch thực vật Vùng 4:
- Giấy đăng ký kiểm dịch cho lô hàng gỗ được nhập về từ Singapore: 2 tờ
`
6

Hàng sau khi được thông quan tại chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Quy Nhơn,
container được hạ và kiểm dịch tại bãi và dỡ lên xe t ải chở thẳng từ Cảng Quy Nhơn
vào kho của Xí Nghiệp Bông Hồng của công ty ngay tại thành phố Quy Nhơn, cách
8km.
Như vậy, nguy ên liệu gỗ về đến kho của công ty sau 1 tháng kể từ ngày ký hợp
đồng, nhập kho vào cuối tháng 7 để chuẩn bị cho công tác chế biến trong mùa hàng
sắp tới tháng 9.
1.2.1.2. Keo Synteko 3392
a) Nhà cun g cấp
Nguy ên vật liệu quan trọng thứ hai là K eo loại Synteko 3392 được công ty mua
2000kg thông qua công ty Casco tại Thành phố Hồ Chí M inh, hàng hóa được nhập
khẩu từ Singapore về với điều kiện thanh toán trả trước và điều kiện giao hàng CIF Ho
Chi Minh.

b) Quy trình thu mua
Sau khi chuyển tiền thanh toán cho lô hàng, công ty nhận được chứng từ và làm
thủ tục nhận hàng có sẵn trong kho ngoại quan Sóng Thần (Germadept) Khu Công
nghiệp Sóng Thần 1 tỉnh Bình Dương. Lô hàng được vận chuyển trong 1 container 20
feet.
Sau khi xác nhận thông tin, nhân viên phòng Kế hoạch Kỹ thuật tiến hành điều
xe chở container của công ty vào thành phố HỒ CHÍ MINH đợi lệnh chở hàng về Tp.
Quy nhơn; đồng thời lập hồ sơ nhận hàng bao gồm:
1. Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu trình tại chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy
Nhơn và chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn - Khu vực I nhằm chuyển hàng
trong container tại Kho ngoại Quan Sóng Thần về Cửa khẩu cảng Quy Nhơn làm thủ
tục hải quan nhận hàng và nhập kho hàng hóa. Nội dung cam kết:
- Đảm bảo sự nguyên trạng hàng hoá và các niêm phong Hải quan, niêm phong
hãng tàu cho tới khi bàn giao cho Chi Cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn
- Vận chuyển lô hàng đúng tuyến đường từ thành phố Hồ Chí Minh-Quy Nhơn
(700km) và thời gian trong vòng 1 ngày.
Sau khi được xác nhận thủ tục chuyển khẩu, công ty điều xe sang kho ngoại
quan Sóng Thần (Gemadept) nhận và vận chuyển container về thẳng thành phố Quy
Nhơn quốc lộ 1A.
`
7

2. Hồ sơ thủ tục hải quan nộp tại chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn,
bao gồm:
- Bảng cam kết nhập khẩu keo Sy nteko 3392 dùng chế biến xuất khẩu,
- Bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
xuất khẩu
- Tờ khai nhập khẩu(2 tờ)
- Bill of Lading, Commercial Invoice, Packing List, C/O (Bản gốc)
- Đơn đề nghị chuyển khẩu được Chi cục H ải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn-khu

vực 1 duyệt
Lô hàng keo Synteko 3392 sau khi được thông quan sẽ được chở thẳng từ bãi
cảng Quy Nhơn về kho Xí nghiệp lâm sản Bông Hồng nhập kho chuẩn bị cho quá
trình sản xuất.
Sau khi 2 nguyên liệu chính là Keo Synteko 3392 và gỗ nguyên liệu FSC được
nhập về DC của nhà máy, nhân viên nghiệp vụ tiếp tục làm bộ chứng từ về bảng kê
theo dõi nguyên phụ liệu nhập khẩu với mục đích sản xuất xuất khẩu để thanh khoản
nguyên vật liệu tránh đóng thuế nhập khẩu cùng với bảng khai định mức nguyên vật
liệu cụ thể 5kg keo/1 m3 gỗ tinh, 1 m3 gỗ tinh chế sử dụng 1,43 m3 gỗ tròn nguyên
liệu
1.2.1.3. Sơn PU, dầu màu và các nguyên vật liệu khác
a) Nhà cun g cấp
Nguồn sơn được công ty mua từ nhà sản xuất sơn trong nước là Oseven7. Công
ty ký hợp đồng nguyên tắc cung cấp sơn với nhà sản xuất trong vòng 5 năm, theo đó
mỗi khi cần hàng thì công ty chỉ cần thông báo bằng văn bản chi tiết các loại sơn cần
nhập cho Nhà sản xuất biết để cung cấp. Hợp đồng nguyên tắc quy định khá chặt chẽ
về quyền lợi của công ty về thời gian giao hàng, chất lượng sơn…công ty có thể hủy
hợp đồng nếu như nhà cung cấp không đáp ứng được điều kiện đã đề ra.
b) Quy trình thu mua
Thời gian từ khi bắt đầu triển khai sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm trung
bình mất khoảng 45 ngày, tức thời điểm cuối tháng 10. Điều này đòi hỏi công ty thu
mua sơn đảm bảo hàng trong kho vào giữa tháng 10. Việc thu mua sơn không cần
thực hiện quá sớm vào tháng 6, 7 như nhập nguyên liệu gỗ và keo để tránh tình trạng
hư hỏng do điều kiện bảo quản của kho gỗ và tiết kiệm diện tích kho và mất trộm, đặc
`
8

biệt là tận dụng nguồn vốn. Do đó, khi có kế hoạch sản xuất cho mùa hàng mới, nghĩa
lả khi nhận được đơn hàng từ khách hàng phân bổ về, công ty sẽ căn cứ vào định mức
tiêu hao nguyên liệu cho sản phẩm để có kế hoạch nhập sơn.

Bộ phận Kế hoạch – Kỹ thuật và bộ phận kho sẽ chịu trách nhiệm lên kế hoạch
và nhập sơn. Nhà cung cấp sơn cho công ty có sẵn nơi phân phối tại Bình Định nhằm
phân phối sơn cho các công ty gỗ trong khu vực, do đó, sơn được giao về cho công ty
trong thời gian 1 tuần. Đầu tháng 10, công ty sẽ tiến hành đặt hàng sơn cho mùa sản
xuất và thực hiện quá trình từ khâu hỏi hàng, đặt hàng, thanh toán tạm ứng , giao
nhận hàng và thanh toán phần còn lại. Tuy nhiên, công ty nhận hàng và thanh toán
theo từng đợt của các đơn hàng để linh hoạt sử dụng nguyên liệu và phân bổ dòng tiền
hợp lý.
Hồ sơ thanh toán bao gồm:
- Văn bản đề nghị báo giá của công ty;
- Báo giá của Oseven7;
- Xác nhận đặt hàng của công ty;
- Biên bản giao nhận;
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
1.2.1.4. Thùng carton giấy 5 lớp
a) Nhà cun g cấp
Thùng carton gồm hai phần: lớp lót và lớp trung gian. Thông thường lớp lót
nằm ở bề mặt bên ngoài để chịu lực, chịu cắt, chống nước… Lớp trung gian là giấy
carton ở dạng gợn sóng, có tác dụng hoạt động làm giảm sự va chạm.
M ục đích của việc mua thùng carton là để đóng gói các sản phẩm gỗ ngoại thất
ngoài trời và phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy chất lượng của
thùng carton cần phải đảm bảo hàng hóa không bị ẩm, mốc, va chạm và các hư hỏng
khác trong suốt quá trình vận chuyển. Chính vì điều này doanh nghiệp đã lựa chọn
thùng carton 5 lớp để bảo vệ sản phẩm được vận chuyển an toàn nhất.
Sau khi nhận được xác nhận đặt hàng từ khách hàng với số lượng và quy cách
của mỗi sản phẩm, công ty sẽ gửi thông tin đến công ty bao bì chuyên cung cấp thùng
carton và bao bì cho công ty. Thời gian bắt đầu đặt hàng bao bì sẽ lên kế hoạch đầu
mùa sản xuất và đặt hàng chính thức khi sản phẩm được sản xuất nửa công đoạn.
`
9


Trong địa bàn tỉnh, có nhiều công ty cung cấp bao bì cho các công ty sản xuất,
chế biến do đó, công ty chọn công ty tại địa phương là Công ty Cổ phần In và Bao Bì
Bình Định để làm nhà cung cấp thùng carton với kinh nghiệm lâu năm và đáp ứng
thời gian giao hàng kịp thời phục vụ cho sản xuất.
Tiếp theo sẽ là giai đoạn ký kết hợp đồng nguy ên t ắc giữa 2 bên cũng như các điều
khoản của hợp đồng. Cụ thể :
- Về t hời hạn : Chia thành nhiều đợt giao hàng. Vì thùng carton dùng để đóng
gói thì không cần phải dự trữ nhiều trong kho. Vì vậy hàng chỉ cần có trước 07 ngày
trước khi hàng được đóng gói. Do vậy đợt 1 sẽ qui định trong vòng 07 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng, các đợt còn lại sẽ căn cứ vào lịch sản xuất cụ thể mà qui định.
- Địa điểm giao hàng : Tại kho 2 xưởng Bông Hồng và An Nhơn. Ngay khi
hàng được giao tại kho, thu kho sẽ tiến hành kiểm tra số lượng hàng thực tế và đối
chiếu nó với biên bản giao hàng. Nếu tất cả phù hợp thì nhận hóa ký biên bản nhận
hàng. Sau đó tiến hàng nhập kho và lập phiếu nhập kho. Doanh nghiệp sẽ chuẩn bị tài
chính để thanh toán t iền hàng cho khách trong vòng 5 ngày làm việc như hợp đồng qui
định. Do hàng được giao theo từng đợt nên việc thanh toán theo từ đợt hàng. Hồ sơ
thanh toán gồm có :
- Bảng đề nghị nhập hàng của phòng kế hoạch
- Hợp đồng nguyên tắc
- Biên bản giao hàng
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Như vậy thùng carton sẽ được đặt hàng vào đầu tháng 8, đặt đơn hàng chính
thức vào tháng 9, nhận hàng vào cuối tháng 9, đầu tháng 10, để phục vụ cho việc đóng
hàng tại doanh nghiệp.
1.2.1.5. Giấy nhám
Giấy nhám được sử dụng phổ biến tại công ty là loại O xide nhôm và Garnet.
Trong đó:
+Oxide nhôm là một trong những chất mài mòn chế biến gỗ phổ biến nhất

+ Garnet là chất mài mòn tự nhiên mà vẫn thường được sử dụng trong chế biến
gỗ. Nó không dễ vỡ như Oxide nhôm và có xu hướng đánh bóng, hoặc niêm phong hạt
của gỗ.
`
10

Với đặc điểm tham gia từ sớm của giai đoạn sản xuất, công ty tiến hành công
tác thu mua giấy nhám vào đầu mùa hàng ( tháng 7, hoặc tháng 8). Qui trình mua giấy
nhám này cũng tương tự như qui trình mua thùng giấy Carton. Công ty ưu tiên mua
vật liệu tại công ty địa phương Công ty TNHH Nikken để đảm bảo thời gian và điều
kiện thanh toán. Tiếp theo sẽ là giai đoạn ký kết hợp đồng giữa 2 bên cũng như các
điều khoản của hợp đồng, cụ thể :
- Về thời hạn : trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
- Địa điểm giao hàng : Giao hàng tại kho của 2 xưởng Bông Hồng và An Nhơn
- Phương thức và thời hạn thanh toán: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hàng hóa. Sau khi hàng được giao tại kho, thu kho sẽ tiến hành kiểm tra số
lượng hàng thực tế và đối chiếu nó với biên bản giao hàng. Nếu tất cả phù hợp thì
nhận hóa ký biên bản nhận hàng. Sau đó tiến hàng nhập kho và lập phiếu nhập kho.
Doanh nghiệp sẽ chuẩn bị tài chính để thanh toán tiền hàng cho khách trong vòng 5
ngày làm việc như hợp đồng qui định. Hồ sơ thanh toán gồm có :
- Bảng đề nghị nhập hàng của phòng kế hoạch
- Hợp đồng nguyên tắc
- Biên bản giao hàng
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Như vậy, các nguyên vật liệu bao gồm: Sơn, thùng carton, giấy nhám sẽ có
được nhập vào kho nhà máy Bông Hồng để phục vụ cho việc sản xuất tại doanh
nghiệp.
1.2.2. Quy trình sản xuất gỗ ngoại thất
Sau khi lên kế hoạch chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào, công ty tiến hành thực

hiện sản xuất
a) Xẻ gỗ tròn:
Các loại máy xẻ được sử dụng trong phân xưởng chế biến gỗ là: cưa vòng nằm,
cưa vòng đứng, cưa sọc, cưa đĩa. Máy cưa vòng đứng là thiết bị có ưu điểm nhất vì có
thể xoay lật được gỗ, xẻ gỗ theo sơ đồ mạch xẻ khác nhau, mạch xẻ hẹp nên bảo đảm
được chất lượng gỗ xẻ và dễ cơ giới hóa. Máy cưa vòng nằm có nhược điểm chiếm
diện t ích lớn, chất lượng mạch xẻ không cao và khó cơ giới hóa. Máy cưa sọc tuy có
ưu điểm có thể hoàn thành nhiều mạch xẻ tốt, giảm được cường độ lao động nhưng
`
11

hao tổn gỗ do mạch cưa lớn và chỉ thích hợp với gỗ có đường kính lớn. Máy cưa đĩa
chỉ được dùng để xẻ lại và dọc rìa cắt ngắn để hoàn chỉnh sản phẩm, để nâng cao năng
suất cưa đĩa có thể dùng máy 2 lưỡi hoặc cưa đĩa nhiều lưỡi. Công ty chúng tôi sử
dụng 2 loại cưa đó là cưa vòng đứng và cưa đĩa để xẻ gỗ tròn nhằm đạt được chất
lượng cao và tiết kiệm gỗ.
Gỗ tròn sau khi được mua về và phân loại sẽ được ngâm trong nước khoảng 20
phút để lấy đi các chất bẩn và dễ bóc rời lớp vỏ bên ngoài.
Những khúc gỗ sẽ đi qua máy bóc vỏ cây, sau đó gỗ được đưa vào máy xẻ. Tùy
thuộc vào kích thước, độ lớn của từng khúc gỗ cũng như sử dụng công nghệ tia laser
để đo chất lượng gỗ và phân bổ hợp lý vào từng loại máy xẻ. Đối với những mẫu gỗ
nhỏ sau khi được cắt, chúng sẽ được giữ lại và loại ra khỏi dây chuy ền.
Những thanh gỗ được cắt thành những tấm có kích thước khác nhau tùy vào
đường kính của từng thanh gỗ.
Những tấm gỗ thu được sẽ được đưa trên cỗ máy để làm mượt các cạnh và loại
bỏ những nhược điểm có hại cho độ bền của gỗ.
Tùy vào kích thước lớn nhỏ khác nhau mà gỗ sẽ được xếp vào những chiếc giá
khác nhau và được xếp thành đống.
b) Tẩm hóa chất và sấy gỗ:
Gỗ xẻ được phân loại, sắp xếp đưa vào bồn tẩm, sau đó dùng dụng cụ chân

không hút hết không khí ra khỏi ống mạch và cấu trúc gỗ (tùy theo từng loại gỗ mà
chúng tôi cho mức độ và quá trình chân không dài ngắn khác nhau) - chân không có
tác dụng loại bỏ không khí trong gỗ để tạo các khoảng trống cho các hóa chất bảo
quản. Hóa chất sử dụng đảm bảo không độc hại, an toàn với môi trường và người sử
dụng.
Bước tiếp theo của quy trình là dùng sự trợ giúp của áp lực cao đẩy hóa chất
vào trong gỗ. Khi ống mạch gỗ được bơm đầy dung dịch chất bảo quản, tiếp tục làm
áp lực lần 2 với áp suất cực lớn giúp dung dịch thấm sâu vào tận tim gỗ.
Kết thúc quy trình tẩm, các vách ngăn trong cấu trúc gỗ đã được tráng đầy hóa chất
bảo quản, nhờ vậy gỗ khỏi mục nát, mối mọt, tăng khả năng chịu nước, ổn định kích
thước và bền tuyệt đối.


`
12



Gỗ sau khi xẻ có độ ẩm cao thường là 80%, có khi đến 100%. Lượng nước tồn
tại trong gỗ ảnh hưởng đến tính chất của gỗ. Sấy nhằm giảm độ ẩm của gỗ xẻ xuống
còn từ 8-14%, từ đó nâng cao được cường độ, độ bền của gỗ, hạn chế cong, vênh, nứt
nẻ, mục, mọt, nấm, mốc, biến chất, giảm độ dư gia công và có thể dự trữ trong kho.
Đặc biệt, việc sấy gỗ sẽ làm nhằm giảm trọng lượng của nó theo đó làm giảm chi phí
vận chuyển. Vì vậy sấy gỗ là một khâu công nghệ rất quan trọng, quyết định chất
lượng sản phẩm gỗ, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu với những yêu cầu khắt khe về
chất lượng.
Có t hể chia phương pháp sấy gỗ thành 2 nhóm: sấy tự nhiên và sấy cưỡng bức.
- Phương pháp sấy tự nhiên (hong phơi): tạo điều kiện thuận lợi cho gỗ khô tự
nhiên trong môi trường không khí bình thường kết hợp các biện pháp hạn chế các
khuyết tật có thể xảy ra (cong, vênh, nứt nẻ, mục, mọt, nấm, mốc). M ặt trời cung cấp

năng lượng (nhiệt) cho việc làm bay hơi nước ở trong gỗ trong khi đó gió lưu thông
không khí xung quanh gỗ. Sử dụng phương pháp hong phơi, gỗ có thể được sấy đến
độ ẩm 15 -20% tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết. Thời gian sấy có thể rất khác nhau từ
2 tháng cho đến 2 năm. Điều này tuỳ thuộc vào loài gỗ và kích thước của gỗ. Đ ây là
phương pháp sấy đơn giản và đư ợc sử dụng làm phương pháp tiền sấy cho sấy công
nghiệp.
Tuy nhiên hong phơi có những nhược điểm sau:
- Thời gian sấy dài.
- Gỗ không thể sấy khô đến độ ẩm dưới 15% .
- Cần một diện tích rộng cho việc xếp đống và hong phơi. Cách thức xếp đống
riêng biệt cho các loại gỗ khác nhau hoặc cùng loại gỗ nhưng có độ dầy khác nhau và
phải đảm bảo sự thông thoáng.
`
13

- Phương pháp sấy cưỡng bức: gỗ được đưa vào sấy trong lò sấy, nhiệt độ, độ
ẩm tương đối và sự t uần hoàn không khí trong lò sấy được kiểm soát trong suốt quá
trình sấy, bao gồm các phương pháp: sấy cao tần, sấy chân không, sấy hơi nước, sấy
ngưng tụ ẩm, sấy năng lượng mặt trời và một số công nghệ sấy mới khác hẳn phương
pháp sấy thông thường như EDS, biến đổi lignhin … Ưu điểm của việc sấy gỗ bằng
phương pháp sấy cưỡng bức:
- Quá trình sấy được kiểm soát và hạn chế được khuyết tật
- Đạt được độ ẩm thấp hơn so với hong phơi
- Thời gian sấy ngắn hơn so với hong phơi
- Lò sấy được sử dụng cho nhiều loại gỗ khác nhau
- Đạt được độ ẩm chính xác theo yêu cầu
- Các sâu nấm hại gỗ bị diệt trong quá trình sấy
Nhược điểm của việc sấy gỗ bằng phương pháp sấy cưỡng bức:
- Đòi hỏi đầu tư lớn hơn so với hong phơi
- Yêu cầu chi phí cho năng lượng

- Yêu cầu công nhân vận hành phải có kỹ năng vận hành và bảo dưỡng lò sấy
Vì phương pháp sấy cưỡng bức có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất, phù hợp sản xuất công nghiệp do vậy gỗ sau khi được tẩm hóa chất sẽ được
đưa vào máy sấy để sấy khô đạt tiêu chuẩn độ ẩm từ 8-14%.

`
14




Sau khi qua xử lý độ ẩm, gỗ sẽ được chuyển vào kho chứa gỗ chuẩn bị cho giai
đoạn tạo hình đầu tiên.


c) Tạo hình:
Dựa theo bản vẽ t hiết kế, công nhân dùng máy cưa cắt gỗ lại thành các thanh
hoặc tấm theo kích thước chuẩn của sản phẩm.
Các thanh gỗ sẽ được chuyển qua giai đoạn ghép gỗ thành những tấm có bề
mặt lớn, gỗ được bào phẳng 2 mặt và các cạnh để tạo độ khít khi ghép.
Các thanh gỗ sau khi bào sẽ qua công đoạn kiểm tra độ dài, sau đó được ghép
lại với nhau bằng máy ghép gỗ theo những kích t hước nhất định.
QC kiểm tra kích thước độ dài các tấm gỗ đã được ghép.
Các thanh gỗ sau khi được ghép lại với nhau sẽ được tạo hình bằng máy CNC
theo các chi tiết của sản phẩm.
d) Lắp ráp các chi tiết nhỏ, chà nhám:
`
15

Sau quy trình tạo hình, các thanh gỗ sẽ được chà nhám, bào nhẵn và tạo các

mối liên kết (đục mộng, khoan lỗ chốt, đinh vít…).
Các chi tiết nhỏ cũng được lắp ráp với nhau thành 1 bộ phận. Sau đó, tiến hành
chà nhám lại một lần nữa để đảm bảo hàng trắng, láng mịn đạt yêu cầu trước khi
chuyển qua giai đoạn sơn.
Các bộ phận chi tiết sau khi được xử lý, lắp ráp và kiểm tra đạt chất lượng (xử
lý các khuyết tật bề mặt nếu có) sẽ được đánh dấu rồi xếp thành từng thùng rồi được
vận chuyển đến khu vực sơn (sơn treo và sơn pallet).
e) Sơn hoàn thiện:


Quy trình sơn hoàn thiện bao gồm 10 bước :
1. Hút chân không để loại bỏ những hạt bụi nhỏ trong thớ gỗ để chuẩn bị nhuộm
màu (Stain)
2. Nhuộm màu để cân bằng màu sắc cơ bản của gỗ t ạo nên một màu thống nhất và
bền vững.
3. Kế tiếp nhuộm màu tập trung đi vào chiều sâu bằng súng phun để làm nổi bật
những vẻ đẹp tiềm ẩn của gỗ.
4. Sấy khô bằng khí nóng trước khi tiếp nhận các bước khác.
5. Phủ lớp sơn lót có công thức đặc biệt của Sirca với áp lực cao.
6. Chà nhám bằng tay để chuẩn bị phủ lớp sơn lót thứ 2.
7. Phủ lớp sơn lót thứ hai bằng súng phun.
8. Chà nhám lại bằng tay, kiểm tra lại toàn bộ bề mặt điều chỉnh nếu cần thiết
trước khi phủ lớp sơn bảo vệ bề mặt cuối cùng.
`
16

9. Phủ lớp sơn bóng cuối cùng an toàn môi trường, có độ bền và độ cứng cao lên
các bề mặt.
10. Qua phòng hấp để lớp sơn phủ cuối cùng được khô với nhiệt độ tối ưu theo yêu
cầu theo yêu cầu của nhà cung cấp sơn, đồng thời để sơn có độ bám dính lên

sản phẩm tốt.
Tại chuyền sơn, các chi tiết sản phẩm sau khi đi qua buồng sơn sẽ được dây
chuyền kéo chạy liên tục trong khoảng 3-4 giờ cho khô sơn, sau đó sẽ được hạ xuống.
Tại giai đoạn sơn sẽ có một chuyên gia kỹ thuật về sơn của hãng Oseven 7 hướng dẫn
công nhân sơn của công ty về cách pha màu, kỹ thuật phun sơn và theo sát chuyền sơn
để đảm bảo đúng kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn.
f) Lắp ráp sản phẩm và đóng gói :
Bộ phận lắp ráp tùy theo từng loại sản phẩm sẽ tiến hành lắp ráp các chi tiết lại
với nhau để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh hoặc nửa hoàn chỉnh (Phần còn lại để
khách hàng tự lắp ráp).
Sản phẩm sẽ được chuyển qua bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra lại rồi
chuyển sang bộ phận đóng gói tiến hành đóng gói sản phẩm vào các thùng carton 5
lớp đạt tiêu chuẩn quốc tế của Bureau Veritas để bảo vệ sản phẩm trong suốt quá trình
vận chuyển.
Bộ phận xe nâng chuyển hàng vào kho thành phẩm cho việc xuất hàng.
1.2.3. Quy trình phân phối gỗ ngoại thất
Sau khi sản xuất và đóng gói, các sản phẩm gỗ ngoại thất sẽ được côn g ty phân
phối cho hai thị trường là thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Thị trường nội
địa m à công ty phân phối tập trung chủ yếu ở TP. Hồ Chí M inh. Thị trường miền Bắc
và mi ền Trung do đặc điểm tự nhiên và thị hiếu của cư dân vùng đó đối với sản phẩm
gỗ ngoại thất là thấp nên công ty chỉ tiến hành việc phân phối cho các đối
tác(showrooom, siêu thị, khách hàng tiêu dùng, khách sạn ) khi có đơn đặt hàng trực
tiếp từ các đối tác này. Trong khi đó, thị trường xuất khẩu chính của c ông ty là một số
quốc gia ở Châu Âu như Đức, Pháp …
1.2.3.1. Thị trường phía Nam (Khu vực thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận)
Thị trường bình quân tiêu thụ khoảng 20.000 sản phẩm/1 năm, khoảng 2
container 20feet/ t háng. Đây được xem như là thị trường trọng điểm của công ty trong
mảng phân phối nội địa với các khách hàng chủ yếu là các chủ yếu là các chủ sở hữu
`
17


nhà biêt thự tại và các chủ đầu tư tại các khu dân cư cao cấp. Hiện công ty đang có 2
show room đặt tại quận 2 và quận 7 với các thông tin sau:
Thông tin chung về showroom ở quận 2:
- Địa điểm: 15, Xa lộ Hà Nội, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
- Diện tích: 500 m
2

- Chiều cao: 10m
- Giá thuê: 30 triệu đồng/1 tháng
- Chi phí bán hàng và quản lý: 35 triệu/1 tháng (1 tài xế xe tải nhỏ, 1 bảo vệ, 1
kỹ thuật, kế toán kho, 1 nhân viên hành chính, điện, nước, dịch vụ tiện ích, xăng, phí)
Thông tin chung về showroom quận 7:
- Địa điểm: 17, Nguyễn Lương Bằng, quận 7, TP. Hồ Chí Minh
- Diện tích: 300 m
2

- Chiều cao 10m
- Giá thuê: 15 triệu/1 tháng
- Chi phí thuê nhân viên quản lý: 15 triệu/1 tháng (1 bảo vệ, 1 kế toán kho&
hành chính, điện, nước, các dịch vụ tiện ích)
- 2 show room này được thành lập nhằm mục đích chí nh là giới thiệu các sản
phẩm của công ty đến các khác hàng tiềm năng. Vị trí được lựa chọn là quận 7 là nơi
tập trung các khách hàng tiềm năng của côn g ty.
Ngoài ra, công ty còn phân phối theo các đơn đặt hàng cho các cửa hàng gỗ
ngoại thất đóng trên địa bàn TP. Hồ C hí Minh và các tỉnh thành lân cận. Việc phân
phối này sẽ do đội 2 xe container của công ty đảm nhiệm vận chuy ển từ các nhà máy
ở Bình Đ ịnh đến 2 showroom tại Quận 2 và Quận 7 của thành phố Hồ Chí Minh khi
có các đơn hàng.
Từ 2 nhà m áy tại Bình Định, sản phẩm sẽ được vận chuyển bằng đội xe của

công ty đến 2 showroom trên. Tốc độ bình quân lưu chuyển hàng từ 2 nhà máy tại
Bình Định vào các showroom trên là 2container/1 chuy ến/ 1 tháng/ 3-4 n gày (tính cả
đi và về).
Từ 2 showroom này, công ty sẽ phân phối cho các cửa hàng khác và cho các
cửa hàng gỗ ngoại thất khác t ại TP. Hồ C hí Minh và các tỉnh thành lân cận khác khi
có đơn hàng y êu cầu. Việc vận chuyển được thực hiện bằng 1 xe tải nhỏ của các
`
18

show room. Ngoài ra 2 show room này cũng là nơi nhận các đơn đặt hàng của người
tiêu dùng cuối cùng cũng như các khách vãng lai đến tham quan và mua sắm.
Ngoài ra, 2 showroom này đóng vai trò như là nơi trữ các nguyên phụ liệu mua
tại TP. Hồ C hí Minh và sẽ được vậ n chuyển về Bình Định bằng chính đội xe của công
ty nhằm tận dụng việc vận chuyển 2 chiều của đội xe này.
1.2.3.2. Thị trường miền Bắc và miền Trung
Do điều kiện tự nhiên của 2 thị trường này không thích hợp cũng như thị hiếu
của người tiêu dùng đối với sản phẩm gỗ ngo ại thất của công ty là chưa cao (khoảng
10000 sản phẩm/1 năm tương đương 1 container 20 feet/tháng). Do đó công ty không
duy trì hệ thống showroom mà chỉ cung cấp cho các cửa hàng đồ gỗ ngoại thất đóng
tại các tỉnh thành của các khu vực này khi có các đơn đặt hàng yêu cầu. Khi có đơn
đặt hàng yêu cầu từ các cửa hàng, sau 3 ngày thì công ty sẽ tiến hành cung cấp cho các
cửa hàng.
1.2.3.3. Thị trường Châu Âu
Thị trường tiêu thụ chính là tại Châu Âu mà chủ yếu là vùng Tây Đức trải dài
từ Bắc chí Nam từ Hamburg đến Koblenz, Dusseldort, Frankfurt đến Stuttgart,
Beitigkham, Munchen, và các t ỉnh thành của Luxemburg, Pháp và Thụy Sĩ giáp với
Đức với quy mô thị trường tiêu thụ bình quân 60.000 sản phẩm/ t háng (50 container
40feet/tháng) và vào thời điểm cao điểm có khi lên đến 100.000 sản phẩm/tháng. (70
container 40 feet/tháng)
Đối tượng khách hàng là các nhà bán buôn, nhà bán lẻ, các siêu thị nội ngoại

thất và người tiêu dùng cuối cùng.
Sau khi bộ phận sales và marketing ở văn phòng công ty chi nhánh tại Đức làm
việc với các nhà bán buôn, bán lẻ, các siêu thị cũng như dự đoán nhu cầu của thị
trường người tiêu dùng cuối cùng sẽ lên kế hoạch bán hàng cũng như đơn hàng đã
nhận và chuyển cho bộ phận mua. Bộ phận mua hàng sẽ tiến hành gửi kế hoạch đơn
hàng theo năm, quý về nhà máy Việt Nam và đơn đặt hàng cụ thể theo từng tháng với
giá mua t heo điều kiện giao hàng là FOB cảng Quy Nhơn và điều kiện thanh toán là
TT trả sau.
Nhà máy tại Bình Định sau khi nhận đơn hàng sẽ tiến hành mua nguyên vật
liệu và tổ chức sản xuất theo quy trình thu mua và sản xuất đã đề cập ở trên. Khi gần
đến ngày giao hàng, tiến hành kiểm tra với forwarder chỉ định để biết lịch tàu và lịch
`
19

giao hàng ra cảng. Đến ngày quy định sẽ tiến hành vận chuyển hàng từ các DC tại các
nhà máy, đem đi hun trùng và chuy ển ra cảng Quy Nhơn bằng phương tiện xe
container của Công ty (Công ty hiện đang có 2 đầu kéo xe container) và thuê Công ty
TNHH TNG chuyên chở khi lượng hàng nhiều vượt quá năng lực của công ty, hoạt
động thuê này được thực hiện thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ vận tải nguyên
tắc được ký kết giữa hai bên cam kết về số lượt tối thiểu trong năm là không thấp hơn
200 containers/năm với chi phí cụ thể cho mỗi lượt từ mỗi lộ trình và từng loại
container, từng loại xe tải và thời gian báo trước ngày thực hiện việc vận chuyển là tối
thiểu 2 ngày, với phương thức thanh toán là tổng kết số lượt vận chuyển vào mỗi cuối
tháng dương lịch và thời gian thanh toán là 30 ngày kể từ ngày ra hóa đơn. Về lộ trình
vận chuyển, tùy thuộc vào yêu cầu đóng container và mặt hàng được đặt cho mỗi đơn
hàng mà có 5 lộ trình sau:
 Toàn bộ hàng được sản xuất và đóng hoàn chỉnh vào container tại DC ở nhà
máy An Nhơn hoặc Bông Hồng và chuyển trực t iếp từ hai DC này đi hun trùng,
đến cảng Quy Nhơn và làm thủ tục thông quan và xuất đi.
 M ột lượng lớn hàng được sản xuất tại nhà máy An Nhơn sẽ được chất vào

container và kéo đến DC tại nhà máy Bông Hồng để chất tiếp phần hàng hóa
còn lại vào và từ đây tiếp tục chở đi hun trùng và ra cảng Quy Nhơn.
 M ột lượng lớn hàng được sản xuất tại nhà máy Bông Hồng sẽ được chất vào
container và kéo đến DC tại nhà máy An Nhơn để chất tiếp phần hàng hóa còn
lại vào và từ đây tiếp tục chở đi hun trùng và ra cảng Quy Nhơn.
 M ột lượng nhỏ hàng được sản xuất tại nhà máy An Nhơn sẽ được chở bằng xe
tải đến DC tại nhà máy Bông Hồng để kết hợp đóng vào container và chở đi
hun trùng và ra cảng Quy Nhơn.
 M ột lượng nhỏ hàng được sản xuất tại nhà máy Bông Hồng sẽ được chở bằng
xe tải đến DC tại nhà máy An Nhơn để kết hợp đóng vào container và chở đi
hun trùng và ra cảng Quy Nhơn.
Về t hủ tục, bộ phận xuất nhập khẩu sẽ tiến hành làm thủ tục hải quan (bộ chứng
từ khai hải quan t ại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn bao gồm: Tờ khai
xuất khẩu, bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu, bảng kê theo dõi nguyên vật liệu - gỗ
FSC nhập từ Nam Phi về, keo Synteko 3392 nhập khẩu từ Singapore) để thông quan
và sau đó tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán gồm nhiều chứng từ tùy theo yêu cầu
`
20

của từng đơn hàng nhưng các chứng từ không thể thiếu là Invoice, Packing list,
Detailed Packing List, Container Loading Plan, Bill of Lading, chứng chỉ FSC, giấy
chứng nhận hun trùng, C/O, giấy chứng nhận chất lượng. Sau đó, bộ chứng từ gốc sẽ
được gửi bằng Fedex sang cho công ty ở Đức.
Văn phòng chi nhánh công ty tại Đức sau khi gửi đơn hàng cho nhà máy ở
Bình Định, sẽ tiến hành liên lạc với forwarder để book tàu và liên lạc với công ty bảo
hiểm để mua bảo hiểm cho lô hàng. Sau khi nhận được bộ chứng từ gốc từ phía Việt
Nam sẽ chuyển cho công ty dịch vụ làm thủ tục thông quan và vận chuyển để làm thủ
tục nhập khẩu và kéo hàng về DC tại Hamburg. Đây là DC do công ty thuê và
showroom được đặt ngay tại showroom này.
Sau đó, hàng từ DC này sẽ được chuyển cho các nhà bán buôn, bán lẻ, siêu thị

và người tiêu dùng khắp các tỉnh thành theo từng đơn đặt hàng. Phương tiện vận
chuyển rất đa dạng từ bằng xe container, xe tải lớn, xe tải nhỏ, xe hơi, tàu điện ngầm,
máy bay… tùy theo vị trí của người mua và khối lượng đơn hàng. Công ty có bộ phận
chuyên phụ trách việc điều phối việc giao nhận này như tính toán loại xe nào sử dụng,
lộ trình và lịch trình để thông báo cho nhà vận tải, hay nên gửi bằng máy bay và liên
hệ với bên vận tải hàng không,…
Việc chuyên chở nếu bằng đường bộ sẽ do công ty vận tải nội địa thực hiện
thông qua hợp đồng dịch vụ vận tải nguyên tắc cho nguyên năm với chi phí được xác
định theo chiều dài của từng lộ trình và loại xe được sử dụng. Chi phí được kết toán
vào mỗi cuối tháng và được thanh toán vào cuối tháng kế tiếp. Nếu chuy ên chở bằng
đường hàng không thì sẽ liên hệ với bên vận tải hàng không theo từng lô hàng cụ thể.
Việc chuyển hàng bằng đường tàu điện ngầm diễn ra hạn chế nếu lô hàng quá nhỏ và
thuận tiện trên tuy ến đường t àu điện ngầm sẽ do nhân viên công ty thực hiện.
Về dịch vụ hậu mãi, thông thường loại mặt hàng này rất ít khi bị hư hỏng, thỉnh
thoảng công ty gặp phải trường hợp hàng bị trầy sướt bề mặt hoặc hàng bị nứt gãy do
lỗi kỹ thuật (nhưng hiếm khi gặp phải sự cố này) do vận chuyển. Nếu trường hợp bị
trầy sướt bề mặt nhẹ thì công ty sẽ cử nhân viên đến tận nơi để sửa chữa lại, nếu bị
trầy sướt nặng sẽ cho mang hàng trở về DC và sữa chữa tại DC sau đó mang trở lại
cho khách hàng. Trong trường hợp bị nứt gãy do lỗi kỹ thuật (hư hỏng nặng) công ty
sẽ cho chuyển bộ mới đổi cho khách hàng và mang bộ hư này về lại DC ở Hamburg.
`
21

Về việc thanh toán, nếu là người tiêu dùng thì sẽ thu tiền ngay, nếu khách hàng
là nhà bán buôn, bán lẻ và siêu thị sẽ thanh toán trả sau theo quy định trên từng hợp
đồng với từng khách hàng. Bên cạnh đó, hàng năm công ty phải tiến hành chuyển lợi
nhuận về công ty mẹ ở Việt Nam.
Có thể nhận thấy quy trình sản xuất chế biến sản phẩm đồ gỗ của công ty đang
đối mặt với một số hạn chế và bất hợp lý dẫn đến gia tăng chi phí trong suốt quá trình
từ đầu vào nguyên vật liệu đến khâu phân phối đầu ra cho sản phẩm. Nhận biết hạn

chế và sự bất hợp lý của quá trình này sẽ giúp công ty xây dựng, thiết lập mô hình
Logicstics hiệu quả, tối ưu hơn cho công ty.

`
22

II. XÂY DỰNG MÔ HÌNG LOGISTICS CHO CÔNG TY C P LÂM S ẢN 20
2.1. Những hạn chế trong quy trình sản xuấ t và kinh doanh
2.1.1. Về thu mua nguyên vật liệu
 Gỗ nguyên liệu
Đối với nguồn gỗ không FSC: công ty cần tiến hành khảo sát thị trường Lào,
Cambuchia và khu vực miền Trung, Tây Nguyên để đa dạng hóa vùng nguyên liệu
đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và phục vụ cho thị trường nội địa và
thị trường xuất khẩu khác không cần chứng nhận FSC như: Úc, Nhật
Đối với nguồn gỗ FSC: Công ty áp dụng hình thức nhập hàng theo thói quen
từ trước đến nay, mua hàng từ một đối tác. Mặc dù mối quan hệ kinh doanh nhiều năm
tin cậy, tuy nhiên hiện nay công ty vẫn đang nhập khẩu từ công ty mua bán trung gian
loại gỗ FSC. Vùng nguyên liệu gỗ FSC của thế giới hiển nhiên được các công ty hoạt
động trong ngành sản xuất chế biến gỗ ngoại thất biết đến qua khu vực Nam Phi như
Paraquay, Uruquay, khu vực Amazon là chủ yếu. Tuy nhiên, vấn đề là công ty chưa
khai thác hết nguồn nhân lực của mình để tìm kiếm đối tác khác, có thể từ kênh khác,
có thể ngay tại vùng nguyên liệu. Việc phụ thuộc nguyên liệu vào một đối tác duy
nhất dẫn đến rủi ro trong quá trình tự chủ nguy ên liệu dùng trong sản xuất
 Keo Synteko 3392
Công ty hiện nay đang nhập khẩu keo từ công ty tại Việt Nam, hàng được nhập
khẩu từ Singapore về kho ngoại quan tại t hành phố Hồ Chí Minh. Trong mỗi đợt hàng
nhập, công ty phải tốn chi phí vận chuyển hàng từ thành phố Hồ Chí Minh về Quy
nhơn và xin chuyển khẩu mất thời gian.
 Sơn PU, dầu màu và các nguyên vật liệu khác
Công ty áp dụng hình thức nhập hàng theo thói quen từ trước đến nay, mua

hàng từ một đối tác. Mặc dù có thuận lợi về vị trí kho bãi của nhà cung cấp cũng như
điều kiện thanh toán, mối quan hệ làm ăn lâu dài nhưng việc hợp tác với chỉ 1 nhà
cung cấp vẫn mang lại rủi ro khi không có hàng kịp thời. Rủi ro này có thể làm ngưng
trệ hoạt động sản xuất của công ty, tăng tồn kho lên đáng kể, mất đơn hàng….Chính
vì vậy, công ty nên đa dạng hóa thêm 1 hoặc 2 nhà cung cấp như sơn G8, Dulux.
G8 là thương hiệu sơn khá nổi tiếng trong nước, hệ thống phân phối tốt, chất
lượng cũng được đánh giá tương đương Oseven7.
`
23

Trong khi đó sơn Dulux là 1 sản phẩm của hãng sản xuất nổi tiếng AkzoNobel
với hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành sơn và hệ thống phân phối toàn cầu. Chính
vì thế, ngoài chất lượng sơn tốt, Dulux còn được các khách hàng biết đến một cách
rộng rãi cho nên sẽ thuận lợi hơn cho việc xuất khẩu.
 Thùng giấy carton
Áp dụng hình thức mua hàng theo thói quen từ trước đến nay, mua hàng từ một
đối tác cho cả nguyên năm. Tuy doanh nghiệp có yêu cầu nhà cung cấp khác chào giá
nhưng vẫn chỉ lấy đó làm cơ sở để thương lượng với Công ty Cổ phần In và Bao Bì
Bình Định. Mặc dù Công ty Cổ phần In và Bao Bì Bình Định có nhà máy sản xuất tại
TP. Qui Nhơn nên khá thuận lợi cho việc giao hàng nhưng cũng là nhà phân phối
thùng carton chính cho các doanh nghiệp thuộc khu vực miền Trung nên có thể xảy ra
tình trang thiếu hàng hoặc không có hàng phân phối nếu trong mùa cao điểm. Đặc biệt
hơn nếu như nhu cầu của các doanh nghiệp mua thùng carton tăng lên thì tiến độ giao
hàng có thể bị ảnh hưởng.
 Giấy nhám
Hiện nay, công ty chủ yếu mua giấy nhám từ Công ty TNHH Nikken nhưng
vẫn chưa có chi nhánh tại Bình Định nên khó đáp ứng việc giao hàng trong những
trường hợp khẩn cấp. Khi mua hàng gấp như vậy giá thành mua sẽ cao dẫn đến chí phí
tăng cao.
2.1.2. Về quy trình phân phối

 Thị trường nội địa
Việc tận dụng 2 phương t iện sẵn có để chuyên chở hàng hóa mang lợi ích vừa
tiết kiệm chi phí lại đáp ứng nhu cầu hàng hóa của các showroom một cách n hanh
chóng. Tuy nhiên, những rủi ro về tai nạn xe, tài xế và hàng hóa là rất lớn, đội xe hiện
tại đã cũ dần trong khi nhu cầu sử dụng ngày một tăng lên khi lượng đ ơn hàng về
show room ngày càng nhiều.
Showroom đặt tại Quận 7 chi phí cao và không thu hút được nhiều khách hàng
trực tiếp.
Bộ phận giao hàng không chuyên nghiệp.
 Thị trường Châu Âu
Việc vận tải đường biển từ Việt Nam sang Hamburg, làm thủ tục thông quan,
mua bảo hiểm, vận tải nội địa từ Hamburg về DC, từ DC đến khách hàng và ngược lại
`
24

được thực hiện bởi các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau do đó không tiết kiệm được
chi phí giao nhận, khó khăn trong việc kiểm soát thời gian chính xác và lộ trình cho
từng chuyến hàng nhỏ, bên cạnh đó, công ty phải tổ chức một tổ chuyên phụ trách
việc giao nhận do đó mà chi phí rất cao chưa kể đến các công tác về quản lý nhân sự.
Hiện tại công ty chỉ có 1 DC ở tại Hamburg (ở phía Bắc) trong khi thị trường
lại trải dài cả nước Đức và sang cả Luxemburg, Pháp và Thụy Sĩ, do đó chi phí vận
chuyển hàng từ DC đến khách hàng là rất cao và tốn nhiều thời gian vận chuyển đặc
biệt là đến những khách hàng phía Nam.
2.2. Các giải pháp Logistics
2.2.1. Về việc tổ chức sản xuất
Theo quy trình hiện hữu của công ty, cả Bông Hồng và An Nhơn đều là 2 nhà
máy sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, tất cả nguồn nguyên vật liệu đều nhập
về kho tại Bông Hồng (thành phố Quy Nhơn), sau đó mới bắt đầu phân phối bằng xe
tải hoặc xe container lại cho xưởng An Nhơn cách đó 25km để tiến hành sản xuất.
Việc chuyên chở 1 chiều làm phát sinh chi phí vận chuyển và bốc dỡ 2 đầu.

Bên cạnh đó, Bông Hồng vốn diện tích không rộng lơn bằng An Nhơn nhưng
được đầu tư mạnh hơn về chuyền sơn phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thị trường nội địa
lại có vị trí tại thành phố Qui Nhơn, ngay quốc lộ 1A, dễ dàng phân phối sản phẩm
đến thị trường trong nước nên chỉ cần sử dụng gỗ không FSC. Do đó, giải pháp đặt ra
là xây dựng Bông Hồng trở thành nhà máy chuyên sản xuất hàng sơn PU phục vụ cho
thị trường nội địa và xuất khẩu, đồng thời vừa là DC nhận nguyên vật liệu gỗ không
FSC nhập về từ thị trường Lào, Campuchia và khu vực Tây N guyên và Keo Synteko
3392.
Riêng nhà máy An Nhơn, công ty quy ết định đầu tư, nâng cấp trang t hiết bị
chuyên sản xuất sản phẩm đồ gỗ phủ dầu màu phục vụ thị trường xuất khẩu. Đồng
thời, nâng cấp An Nhơn thành một DC chuy ên chứa nguyên vật liệu gỗ tròn FSC từ
nhập khẩu từ cảng Quy Nhơn về.

Sơn PU được Bông Hồng nhập khẩu trực tiếp, dầu màu nhập về kho An Nhơn
phục vụ cho quá trình sản xuất riêng biệt của mỗi nhà máy.

×