Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

51 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần lâm sản Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta ngày càng phát triển nhờ các chính sách đổi mới của Đảng và
Nhà nước. Những chính sách đó đã khuyến khích động viên các doanh nghiệp
không ngừng vươn lên tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều mà doanh nghiệp
nào cũng mong muốn nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp nào
cũng đạt được. Mọi doanh nghiệp đếu không ngừng tìm ra biện pháp để thu
được lợi nhuận nhiều nhất bằng việc sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng cao, chi phí thấp và tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Các doanh nghiệp
không chỉ cạnh tranh nhau về giá cả, chất lượng mà còn cạnh tranh nhau về
giá thành. Do vậy với cùng một loại sản phẩm (giống nhau về mẫu mã chất
lượng), doanh nghiệp nào có chi phí sản xuất và giá thành sản xuất thấp hơn,
doanh nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội thắng thế trên thị trường. Muốn làm được
điều đó, thì việc tổ chức hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
tính đúng, tính đủ là một yêu cầu quan trọng. Nếu công tác quản lý chi phí tốt
sẽ giúp doanh nghiệp tránh được tính trạng lãng phí trong quá trình sản xuất,
giảm được giá thành sản phẩm đơn vị để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định là một doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Bên cạnh việc tiêu thụ được nhiều sản
phẩm, việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cũng góp phần giúp
doanh nghiệp giành ưu thế trên thị trường.
Với những ý nghĩa trên, sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần
lâm sản Nam Định, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần lâm sản Nam
Định" làm đề tài thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo nghiệp vụ gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tai công ty cổ phần lâm sản Nam Định.


Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty cổ phần lâm sản Nam Định.
SV: Trần Thị Thùy Dương 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Là quá trình vận động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và
biến đổi với mục đích thành sản phẩm cuối cùng. Số tiền bỏ ra để mua các
yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất chính là chi phí sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến các
hoạt động sản xuất trong một kì nhất định: tháng, quý, năm.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động, đồng thời là quá trình tiêu hao của bản
thân các yếu tố trên. Do đó quá trình sản xuất là quá trình chi phí để tạo ra giá
trị sản phẩm. Thực chất, chi phí sản xuất là quá trnhf dịch chuyển vốn cố định
và vốn lưu động, đó chính là giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
tính giá thành sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
2. Giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh chi phí chỉ là một mặt để hao phí hay chi ra.
Để đánh giá chất lượng kinh doanh, chi phí phải được xem xét chặt chẽ trong
mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Đó là
kết quả của quá trình sản xuất. Quan hệ đó hình thành nên chỉ tiêu: Giá thành

sản phẩm.
SV: Trần Thị Thùy Dương 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Thực chất, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả sử dụng tài sản và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp, tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ
thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ
quan trọng đế xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác
nhau cả về nội dung kinh tế, tính chất, công cụ, địa điểm phát sinh… Để quản
lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức chi phí, tính toán hiệu quả,
tiết kiệm… cần tiến hành phân loại tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu quản lý
và công tác kế toán. Việc phân loại chi phí sẽ giúp cho các nhà quản lý dễ
dàng hơn trong việc kiểm tra, phân tích quá trình chi phí từ đó tìm ra những
giải pháp tiết kiệm chi phí một cách tốt nhất, hạ giá thành sản phẩm. Có rất
nhiều cách phân loại, sau đay là một số cách phân loại phổ biến:
1.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của
những chi phí khác nhau để đưa ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi bao gồm
những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu, ở lĩnh vực hoạt động nào và mục đích sử dụng, tác dụng của chi phí
như thế nào. Vì vậy cách phân loại chi phí này còn gọi là phân loại chi phí
theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kì được chia thành các yếu tố.
SV: Trần Thị Thùy Dương 3

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: phản ánh giá thực tế của
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, bán thành
phẩm,… đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh tổng
số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
- Yếu tố Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương phải trả
người lao động.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản
cố định phải trích trong kì của tất cả các những tài sản cố định sử dụng cho
hoạt động sản xuất trong kì.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch
vụ mua ngoài cho hoạt động sản xuất trong kì.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kì.
Cách phân loại này cho biết để tiến hành các hoạt động sản xuất trong
kì doanh nghiệp đã sử dụng hết bao nhiêu nguồn lực trên cơ sở đó lập dự toán
chi phí cho các kì sau, lên kế hoạch cung ứng vật tư, lên kế hoạch quỹ lương,
tính toán nhu cầu vốn lưu động.
1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành (theo mục đích, công
duụng của chi phí)
Theo cách phân loại này, dựa vào công dụng của chi phí và mức phân
bổ chi phí cho từng đối tượng để phân loại chi phí:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
SV: Trần Thị Thùy Dương 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ những

chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản chi phí trích theo lương, phục
cấp… của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh những chi phí liên
quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như
vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ và những vật liệu cho nhu cầu
quản lý chung của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất: Phản ánh chi phí công
cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng như khuôn mẫu dụng cụ, dụng cụ cầm tay…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiến trích khấu
hao của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình sử dụng cho các phân xưởng như
khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí bằng tiền
về lao vụ dịch vụ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân
xưởng như chi phí về điện, nước, điện thoại,..
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền khác
trừ những chi phí đã nêu ở trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân
xưởng.
Đây là cách phân loại phổ biến hiện nay, nó được các doanh nghiệp áp
dụng trong công tác phân loại chi phí và tính giá thành.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
công việc sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành
Theo cách phân loại này, chi phí đuợc chia làm 2 loại: biến phí và định
phí.
SV: Trần Thị Thùy Dương 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với

khối lượng công việc hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi trong mức độ của hoạt động sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, nếu trong
kỳ có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên
một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với biến động của
sản phẩm.
Cách phân loại này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
1.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được
sản xuất ra hay được mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kì
nào đó.
2. Phân loại giá thành
2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch,
giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành
định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức
bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành
định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng
SV: Trần Thị Thùy Dương 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
thời điểm nhất định trong kì kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá

thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kì kế toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu
phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành
đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên qian đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch
vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
SV: Trần Thị Thùy Dương 7
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
= +
Giá thành sản
xuất sản phẩm
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí bán
hàng
+
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tuy là hai khái niệm khác
nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cả chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Chúng biểu hiện hai công việc
kế toán là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tài liệu để hạch
toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, nội dung của giá
thành sản phẩm cũng chính là nội dung của chi phí sản xuất.
- Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác
nhau của cùng một quá trình sản xuất với một bên là yếu tố đầu vào và một
bên là yếu tố đầu ra nên giữa chúng có những điểm khác nhau.
+ Chi phí sản xuất phản ánh tất cả các khoản chi phí được chi ra
trong kì để sản xuất ra sản phẩm có thể là chi phí trực tiếp (chi phí NVLTT,
chi phí NCTT) và chi phí gián tiếp như chi phí sản xuất chung. Giá thành sản
phẩm cũng phản ánh chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm, song nó được
tính toán dựa trên chi phí sản xuất và số lượng sản phẩm đã hoàn thành được
tập hợp ở kỳ báo cáo.
+ Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn
thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kì nào nhưng có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể trùng hoặc khác
nhau tùy theo kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
SV: Trần Thị Thùy Dương 8

Tổng giá thành sản
phẩm
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
CPSX dở dang
cuối kì
-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Số liệu chi phí sản xuất tập hợp cho các đối tượng được sử dụng để tính
giá thành sản phẩm. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm
nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại
bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Như vậy, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
bước công việc nối tiếp nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Xác định đúng phạm vi giới hạn của
chi phí sản xuất là điều kiện để tính giá thành kịp thời, chính xác, thúc đẩy và
tăng cường công tác hạch toán kinh tế nội bộ, ngược lại việc tính toán giá
thành sản phẩm sẽ cho biết chi phí sản xuất có hợp lý không.
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp và có

mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả lãi, lỗ hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tính đúng: đúngnội dung kinh tế của chi phí và đối tượng chịu chi phí
- Tính đầy đủ: hạch toán đầy đủ chi phí phát sinh vào giá thành sản
phẩm
- Tính kịp thời: ghi chép sổ sách kịp thời, chính xác.
Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành sản phẩm phải đầy đủ
ba yếu tố: chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
SV: Trần Thị Thùy Dương 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
4.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
(kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên thuyết minh báo cáo tài
chính, định kỳ tổ chức phân tích chi phí và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa
học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
III. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM

1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để kế toán chi phí sản xuất được chính xác, công việc đầu tiên là phải
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Khi xác định đối tượng kế toán
chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử
dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình
sản xuất sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Thùy Dương 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Căn cứ vào quy trình công nghệ:
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hay sản
phẩm cuối cùng.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ, từng bộ
phận chi tiết…
- Căn cứ vào loại hình sản xuất:
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối
tượng tập hợp chi phí có thể là từng đơn đặt hàng của từng loại hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu trình độ quản lý: đối với doanh nghiệp mà yêu
vầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng tốt thì
đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể, chi tiết và ngược lại.
Như vậy, xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng,
từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất, có thể là từng sản xuất, từng đơn đặt hàng,
từng nhóm sản phẩm, từng bộ phận chi tiết, tuỳ theo yêu cầu quản lý của nhà
quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp. Các doanh

nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí
khác nhau và tuỳ từng đối tượng hạch toán chi phí được xác định mà áp dụng
phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất phù hợp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
SV: Trần Thị Thùy Dương 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng
tính giá thành sản phẩm cần dựa vào những căn cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất:
+ Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm của công việc là một
đối tượng tính giá thành
+ Nếu sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối
tượng tính giá thành.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối
tượng tính giá thành có thể là sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là nửa
thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng
tính giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể từng bộ
phận chi tiết của sản phẩm.
4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tuỳ thuộc vào đặc diểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán mà trình tự tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp không giống
nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung việc kế toán qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
đối tượng sử dụng.
SV: Trần Thị Thùy Dương 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh phục vụ cho các đối tượng có liên quan trên cơ sở khối lượng lao vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
- Bước 4: Đánh giá sản phẩm sở dang và tính giá thành sản phẩm.
IV. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng cho việc chế tạo các sản
phẩm hay thực hiên lao vụ.
Đối với những nguyên, vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm, lao vụ,..) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với những nguyên, vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên
quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…
Công thức phân bổ như sau:
SV: Trần Thị Thùy Dương 13
Chi phí NVL phân bổ

cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
= *
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí NVLTT cần chú ý kiểm tra xác
định số nguyên vật liệu đã xuất dùng nhưng cuối kì chưa sử dụng hết và giá
trị của phế liệu thu hồi nếu có để loại trừ ra khỏi chi phí NVLTT trong kỳ.
- Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621
"Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp".
+ Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kì.
Bên Có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho,
giá trị phế liệu thu hồi
Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng
trong sản xuất.
+ TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo dõi từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng
đối tượng.
Trình tự hạch toán
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Nợ TK 621
Có TK 152
- Trường hợp mua vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán
SV: Trần Thị Thùy Dương 14
Chi phí NVLTT
trong kỳ
Chi phí NVL
xuất dùng
Giá trị NVL còn
lại cuối kỳ
Giá trị phế
liệu thu hồi
= - -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Các trường hợp nhận vật liệu khác: Nhận góp vốn liên doanh, nhận cấp
phát, gia công không nhập kho đưa thẳng vào trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 621
Có TK 411: Nhận cấp phát liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự chế hay thuê ngoài
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 621
SƠ ĐỒ 1

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
SV: Trần Thị Thùy Dương 15
TK 621
TK 152 TK 152
TK 111,112,141,331
Xuất kho NVL
NVL dùng không hết
Sx không nhập qua kho
Mua NVL dùng ngay cho sx
TK 154
sử dụng trong kì
Kết chuyển CPNVLTT
đưa vào sản xuất
nhập lại kho hay
chuyển kỳ sau
TK 1331
Thuế GTGT
đầu vào
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là khoản thù lao lao động phải
trả cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ như tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính
chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng
góp cho các quỹ: quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và
được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương của
công nhân sản xuất.
- Theo chế độ quy định thì các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
chiếm 25% trên tổng quỹ lương trong đó người lao động phải chịu 6%, còn 19%
người sử dụng lao động chịu và coi như một khoản chi phí của doanh nghiệp.

- Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối
tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp CPNCTT sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương, các khoản
phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện
nhiều công tác khác nhau trong ngày thì có thể tập hợp chung sau đó chọn
tiêu thức phân bổ thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí có liên quan.
- Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".
+ Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh như tiền
lương, các khoản trích theo lương.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 622 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Nợ TK 622: Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 334: Tổng số tiền và phụ cấp phải trả cho CNTT
SV: Trần Thị Thùy Dương 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định phần tính vào chi phí
(19%)
Nợ TK 622
Có TK 3388
3382: KPCĐ (2%)
3383: BHXH (15%)
3384: BHYT (2%)
- Tền lương nghỉ phép được trích trước và chi phí của CNTT sản xuất
Nợ TK 622

Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí vào tài khoản tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 622
SƠ ĐỒ 2
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
SV: Trần Thị Thùy Dương 17
TK 622TK 334 TK 154
TK 338
TK 335
Trích trước tiền lương
Tiền lương và phụ cấp
Các khoản trích theo lương
Kết chuyển CPNCTT
phải trả cho CNTT sx
BHXH, BHYT, KPCĐ
của CNTT sản xuất
nghỉ phép của CNTT sx
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát
sinh ở phân xưởng, các đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí
dịch vụ mua ngoài khác như điện nước…
- Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính
giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất
nào được kết chuyển vào tính giá thành của phân xưởng đội sản xuất đó.
Trường hợp một phân xưởng trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều

công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm
công việc có liên quan. Tiêu thức sử dụng để phân bổ có thể là số lượng sản
phẩm nhập kho, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

Công thức phân bổ như sau:
- Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài
khoản 627 "Chi phí sản xuất chung".
+ Kết cấu của TK 627
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
+ TK 627 cuối kỳ không có số dư.
SV: Trần Thị Thùy Dương 18
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng chi phí sản xuất
chung
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
*
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
+ Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau:
6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”
6272 “chi phí vật liệu”
6273 “chi phí dụng cụ sản xuất”

6274 “chi phí khấu hao tài sản cố định”
6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
6278 “chi phí khác bằng tiền”
Trình tự hạch toán
- Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627(6271)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định phần tính vào chi phí
(19%)
Nợ TK 627(6271)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627(6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627(6273)
Có TK 153
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng
Nợ TK 627(6274)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627(6277)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331
SV: Trần Thị Thùy Dương 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 242
- Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung

Nợ TK 627
Có TK 335
- Các chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 627(6278)
Có TK 111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111,112,152,138
Có TK 627
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi gồm nhưng chi phí gián tiếp
thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán sẽ phân bổ hết cho
lượng sản phẩm hoàn thành theo công thức:
- Đối với định phí sản xuất chung không thay đổi theo số lượng sản
phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí quản lý hành
chính ở phân xưởng…
SV: Trần Thị Thùy Dương 20
Mức biến phí sản xuất
chung cần phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng biến phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
*=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

TH 1: Mức sản xuất sản phẩm thực tế cao hơn mức công suất bình thường thì
định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho sản phẩm theo công thức:
TH 2: Mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn công suất bình thường,
trong đó số định phí sản xuất chung tính giữa thực tế so với mức công suất
bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ.
Công thức tính phân bổ:
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế
với công suất bình thường sẽ được tính như sau:
- Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung
cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung và tài khoản tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 627
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung không phân bổ vào giá vốn
SV: Trần Thị Thùy Dương 21
Mức định phí sản xuất
chung cần phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối
tượng
*
=
Mức định phí sản xuất
chung cần phân bổ cho

từng đối tượng
Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
*
=
Mức định phí sản xuất
chung (không phân bổ)
tính cho lượng sản phẩm
chênh lệch
Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ
Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
cho mức sản phẩm
thực tế
=
-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Nợ TK 632
Có TK 627
SƠ ĐỒ 3
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất
1.4.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng

SV: Trần Thị Thùy Dương 22
TK 334,338 TK 627
TK 152,153
TK 111,112,152
TK 242,335
TK 111,113,331
TK 154
TK 1331
TK 632
công cụ dụng cụ
Chi phí vật liệu,
quản lý phân xưởng
Chi phí nhân viên
Phân bổ hoặc kết chuyển
đầu vào
Thuế GTGT
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí theo dự toán
Kết chuyển CPSXC cố định
giảm chi phí sx chung
Các khoản thu hồi ghi
chi phí sx chung cho các đối
tượng tính giá thành
không phân bổ vào giá vốn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng
và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức
lắp ráp. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không sửa chữa
được. Cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm

hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
+ Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng được
xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những
sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự
kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như máy móc hỏng, hoả
hoạn bất chợt,… Do xảy ra bất thường, không được chấp nhận nên chi phí của
chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà được xem là
khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Vì thế, giá trị thiệt hại của
những sản phẩm này được kế toán theo dõi riêng để xem xét từng nguyên
nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý.
Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài
khoản như 1381, 154, 627,… (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau
khi trừ số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), số thiệt hại sẽ được tính
vào giá vốn hàng bán hay chi phí hoạt động khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng
tài chính.
Cách thức hạch toán:
- Tập hợp các khoản thiệt hại
Nợ TK 1381: thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 154, 155, 157, 632: giá thành sản phẩm hỏng
không sửa chữa được chờ xử lý
Có TK 152, 334, 338: chi phí sử chữa sản phẩm hỏng có
thể sửa chữa được
- Xử lý giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 152, 1388, 334, 111: giá trị thu hồi hay bồi thường của
người gây ra sản phẩm hỏng
SV: Trần Thị Thùy Dương 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Nợ TK 632, 811, 415…: xử lý số thiệt hại thực về sản phẩm hỏng
Có TK 1381: thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.

1.4.2. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì
hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng… Những
khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
- Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế
toán theo dõi ở tài khoản 335 "Chi phí phải trả".
- Với những khoản chi phí ngừng sản xuất bất thường được hạch toán
tương tự hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.
2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn
kho không được ghi sổ liên tục ở phần nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, sản
phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Theo phương pháp này, định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, doanh
nghiệp xác định từng loại nguyên vật liệu thực tế tồn kho cuối kỳ, căn cứ vào
nguyên vật liệu nhập trong kỳ để xác định số lượng và giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ theo công thức:
- Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định được là xuất dùng cho mục đích sản xuất, quản lý hay là
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất) hoặc đưa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ
định mức phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
SV: Trần Thị Thùy Dương 24
Giá trị nguyên
vật liệu xuất
dùng trong kỳ
Giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ

Giá trị vật
liệu nhập
trong kỳ
=
Giá trị vật
liệu tồn cuối
kỳ
+ -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Các chi phí vật liệu trực tiếp được ghi vào tài khoản 621 một lần
cuối kỳ kế toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên
vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Phương pháp kế toán
- Cuối kỳ xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất
Nợ TK 621
Có TK 611
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang tài khoản tính giá thành
Nợ TK 631
Có TK 621
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp vào tài khoản 622 giống phương
pháp kê khai thường xuyên và cuối kì kết chuyển vào tài khoản tính giá thành:
TK 631
- Tập hợp chi phí
Nợ TK 622
Có TK 334,338
- Cuối kì kết chuyển vào tài khoản tính giá thành
Nợ TK 631
Có TK 622
2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung được tập hợp vàp tài khoản 627 giống phương
pháp kê khai thường xuyên và cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản tính giá thành
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334,338,142,335,214,111,112,331
- Cuối kỳ kết chuyên chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành
Nợ TK 631
Có TK 627
SV: Trần Thị Thùy Dương 25

×