Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty tnhh cát tường giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 87 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
CÁT TƯỜNG GIANG




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH




Giảng viên hướng dẫn :TH.S Ngô Ngọc Cương
Sinh viên thực hiện :Hoàng Thị Minh Xuân
MSSV: 0834030018 Lớp: 08VQT1




TP. Hồ Chí Minh, 2012
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không sao chép từ bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.


Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện




HOÀNG THỊ MINH XUÂN









LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ - Tp Hồ Chí Minh, cũng như các
thầy cô của khoa Quản Trị Kinh Doanh đã tận tụy giảng dạy và truyền đạt những kiến
thức cần thiết cho em trong bốn năm qua.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cám ơn trân trọng nhất của em đến cô, Thạc sĩ
Ngô Ngọc Cương đã không ngại bớt chút thời gian của mình để hướng dẫn cho em.
Những sự chỉnh sửa, nhắc nhở bổ sung bài của cô đã là một nguồn động viên tinh thần
rất lớn đối với em để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này thật tốt.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH CÁT TƯỜNG
GIANG và các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình làm khóa luận tốt nghiệp tại công ty, góp phần giúp cho em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công tới toàn thể
quý thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ - Tp Hồ Chí Minh và ban lãnh đạo,
các anh chị đồng nghiệp tại Công ty TNHH CÁT TƯỜNG GIANG.


i

MỤC LỤC
Danh mục: Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ vi
LỜI MỞ ĐẦU: 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 3
1.1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển 3

1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm 3
1.1.3. Vai trò 4
1.2. Người giao nhận 4
1.2.1. Khái niệm và địa lý pháp lý của người giao nhận 4
1.2.2. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận 5
1.2.3. Vai trò người giao nhận trong thương mại quốc tế 6
1.3. Giao nhận ngoại thương đường biển 6
1.3.1. Cơ sở pháp lý 6
1.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu 8
1.3.2.1. Đối với hàng hóa không phải lưu kho, lưu bãi của cảng 8
1.3.2.2. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi của cảng 9
1.3.2.3. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container 10
1.3.2.4. Các chứng từ liên quan 11
1.3.3. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu 15
1.3.3.1. Đối với hàng hóa không phải lưu kho, lưu bãi của cảng 15
1.3.3.2. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi của cảng 15
1.3.3.3. Đối với hàng nhập khẩu đóng trong container 17
1.3.3.4. Các chứng từ liên quan 17
Chương 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CÁT TƯỜNG GIANG 20
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Cát Tường Giang 20

ii
2.1.1. Giới thiệu về công ty 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 20
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 21
2.1.2.2. Tình hình nhân sự của công ty 22
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của công ty 23
2.1.3.1. Các loại hình dịch vụ của công ty 23

2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011 24
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công Ty
TNHH Cát Tường Giang 27
2.2.1. Quy trình giao nhận tại nước xuất khẩu 27
2.2.1.1. Nhận thông tin đặt chỗ 29
2.2.1.2. Liên hệ lưu khoang 31
2.2.1.3. Tổ chức giao hàng lên tàu 32
2.2.1.4. Nhận chi tiết làm vận đơn và phát hành vận đơn nhà cho khách
hàng 35
2.2.1.5. Gửi chi tiết làm vận đơn và nhận vận đơn chủ từ hãng tàu 37
2.2.1.6. Gửi Pre-Alert cho đại lý của Công ty TNHH Cát Tường Giang .
39
2.2.1.7. Theo dõi hàng hóa 39
2.2.2. Quy trình giao nhận tại nước nhập khẩu 41
2.2.2.1. Trước khi tàu cập cảng 42
2.2.2.2. Khi tàu cập cảng 42
2.2.2.3. Tổ chức nhận hàng và giao hàng cho chủ hàng 44
2.3. Đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại
Công ty TNHH Cát Tường Giang 45
2.3.1. Các ưu điểm 45
2.3.2. Các nhược điểm 46
Chương 3: GIẢI P HÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CÁT
TƯỜNG GIANG 47
3.1. Phương hướng phát triển của công ty 47
3.1.1. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp 47

iii
3.1.2. Xây dựng hoạt động marketing 47
3.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ 47

3.1.4. Hiệ n đại hóa hệ thống thông tin 47
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng
hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH Cát Tường Giang 48
3.2.1. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp 48
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ 49
3.2.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý 49
3.2.2.2. Tuyển dụng nhân viên 50
3.2.2.3. Đào tạo hoàn thiện quá trình tác nghiệp của nhân viên 50
3.2.2.4. Hoàn thiện phương pháp đánh giá và đãi ngộ nhân viên 52
3.2.2.5. Giải pháp marketing 53
3.2.2.6. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu 54
3.2.2.7. Phát triển dịch vụ khai thuê hải quan 55
3.2.2.8. Giải pháp cho hệ thống thông tin 55
3.2.3. Một số giải pháp khác 56
3.2.3.1. Xây dựng mối quan hệ với các đối tác liên quan 56
3.2.3.2. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ 57
3.2.3.3. Hoàn thiện khâu kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại 58
3.2.3.4. Nâng cao
và giữ ổn định khả năng tài chính 58
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62












iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT




























A/N
:
Arrival Notice- Thông báo tàu đến
AWB
:
Air Way Bill – Vận đơn hàng không
B/L
:
Bill Of Lading- Vận đơn đường biển
CFS
:
Container Freight Station- Kho hàng lẻ
CTG
:
Cát Tường Giang
CY
:
Container Yard – Bãi container
D/O
:
Delivery Order- Lệnh giao hàng
DEPT
:
Department – Phòng, ban
DOCS
:
Document – Chứng từ

ETA
:
Estimated Time Arival – Dự kiến thời gian đến
ETD
:
Estimated Time Departue – Dự kiến thời gian khởi hành
FCL
:
Full Container Load – Hàng nguyên container
HBL
:
House Bill Of Lading – Vận đơn nhà
ICD
:
Inland Container Depot – Cảng nằm sâu trong nội địa
LCL
:
Less Than Container Load- Hảng lẻ
MBL
:
Master Bill Of Lading – Vận đơn chủ
POD
:
Port of Discharge – cảng dỡ hàng
SI
:
Shipping Instructions – Chi tiết làm vận đơn
TNHH
:
Trách nhiệm hữu han

XNK
:
Xuất nhập khẩu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục Trang
1) Bảng 2.1 : Tình hình nhân sự của công ty CTG 22
2) Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTG 24






























vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Danh mục Trang
3) Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty CTG 20
4) Biểu đồ 2.2: Biểu đồ doanh thu và chi phí 25
5) Biểu đồ 2.3: Biểu đồ lợi nhuận qua các năm 26
6) Sơ đồ 2.4: Quy trình giao nhận tại nước xuất khẩu 27
7) Sơ đồ 2.5: Quy trình nhận thông tin đặt chỗ 29
8) Sơ đồ 2.6: Quy trình liên hệ lưu khoang 31
9) Sơ đồ 2.7: Quy trình hãng tàu gửi booking confirmation 32
10) Sơ đồ 2.8: Quy trình CTG gửi booking note 33
11) Sơ đồ 2.9 : Quy trình đưa hàng ra cảng và hoàn tất thủ tục hải quan 34
12) Sơ đồ 2.10: Quy trình nhận SI và phát hành HBL 35
13) Sơ đồ 2.11: Quy trình gửi SI và nhận MBL 37
14) Sơ đồ 2.12: Quy trình giao nhận tại nước nhập khẩu 41
15) Sơ đồ 2.13: Quy trình đại lý gửi Pre-Alert 42
16) Sơ đồ 2.14: Quy trình chứng từ khi tàu cập cảng đến 43.

















Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 1 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
LỜI MỞ ĐẦU
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hoá,
khu vực hoá, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại
thương vì nó đảm bảo sự giao lưu hàng hoá, thông thương với các nước bè bạn năm
châu, giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực
bên trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
Khi nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta không thể không
nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế vì đây là hai hoạt động không
tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Qui mô của hoạt
động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây là nguyên
nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói
riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu. Bên cạnh đó, với hơn 3000
km bờ biển cùng rất nhiều cảng biển lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nước, ngành
giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã có những bước tiến rất đáng kể, chứng
minh được tính ưu việt của nó so với các phương thức giao nhận vận tải khác. Khối
lượng và giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá

trị giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó không
chỉ nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đưa hàng hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc
tế mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị
trường thế giới.
Trải qua hơn 07 năm hoạt động, Công Ty TNHH Cát Tường Giang đã từng
bước hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy, để tồn tại và
phát triển lâu dài, công ty cần có giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của mình
để thúc đấy hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công Ty TNHH Cát Tường Giang,
với kiến thức của một sinh viên khoa Quản Trị Kinh Doanh trường ĐH Kỹ Thuật
Công Nghệ TP.HCM, cùng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát
triển của công ty, em đã chọn đề tài: “Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển tại Công Ty TNHH Cát Tường Giang – (CTG-Logistics)”.
Thông qua đề tài này em muôn đi sâu vào chất lượng dịch vụ giao nhận hàng
hóa quốc tế bằng đường biển của Công ty TNHH Cát Tường Giang để làm sáng tỏ
vai trò quan trọng của dịch vụ này. Mong rằng qua khóa luận này bản thân em có
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 2 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
cơ hội mở rộng kiến thức và học hỏi được những kinh nghiệm quý báu trong hoạt
động kinh doanh tại công ty.
Mục tiêu nghiên cứu:
– Hệ thống lý thuyết và thực tế dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển tại Công ty TNHH Cát Tường Giang.
– Đánh giá thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại
Công ty TNHH Cát Tường Giang tìm ra điểm mạnh, điểm yếu
– Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để
nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại
Công ty TNHH Cát Tường Giang. Giữ khách hàng hiện có, phát triển khách
hàng trung thành, nâng cao sự hài lòng cho khách hàng, thu hút thêm khách
hàng mới giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, nâng cao khả năng cạnh

tranh trên thị trường.
Phạm vi nghiên cứu:
– Công ty TNHH Cát Tường Giang trụ sở chính tại TP.HCM.
– Nghiên cứu các vấn đề dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường
biển.
Cấu trúc bài khóa luận tốt nghiệp:
– Chương 1: Cơ sở lý luận chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển.
– Chương 2: Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công
ty TNHH Cát Tường Giang
– Chương 3: Giải pháp nâng cao chất dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển tại Công ty TNHH Cát Tường Giang.
– Kết luận.
– Tài liệu tham khảo.




Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 3 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
1.1.1. Khái niệm
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở các
quốc gia khác nhau. Để hàng hóa từ tay người bán đến được tay người mua phải
thông qua vận tải hàng hóa quốc tế. Giao nhận là một khâu quan trọng trong vận tải
hàng hóa quốc tế. Vậy giao nhận là gì?
Hàng hải có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu vủa Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA):

(Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu – PGS.TS Hoàng Văn Châu)
Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải
quan tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu nhập chứng từ liên quan đến hàng
hóa.
Theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là
hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Như vậy, về cơ bản: Giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2. Đặc điểm
Không tạo ta sản phẩm vật chất: chỉ tác động làm cho đối tượng thay đổi vị
trí về mặt không gian chứ không thay đổi đối tượng đó.
Mang tính thụ động: Do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy
định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, tập quán của nước người
xuất khẩu, nhập khẩu, nước thứ ba…
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 4 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
Mang tính thời vụ: Hoạt động giao nhận phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập
khẩu. Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận
mang tính thời vụ.
1.1.3. Vai trò
Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu thế
toàn cầu hóa như hiện nay. Thông qua:
 Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác

nghiệp.
 Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện
vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
 Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do đó giúp các
nhà xuất khẩu giảm bớt chi phí như: Chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công,
chi phí cơ hội,…
1.2. Người giao nhận
1.2.1. Khái niệm và địa lý pháp lý của người giao nhận
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về người giao nhận nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp nhận.
Theo quy tắc mẫu của (FIATA): (Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu – PGS.TS Hoàng Văn Châu) người giao nhận là người lo toan để hàng
hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy
thác mà bản thân anh ta không phải người chuyển chở. Người giao nhận cũng đảm
nhận thực hiện mọi công việc liên qua đến hợp đồng giao nhận như: Bảo quản, lưu
kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa,…
Người giao nhận có thể là:
 Chủ hàng: Khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng hóa
của mình.
 Chủ tàu: Khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận
 Đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 5 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
Vậy người giao nhận là người:
 Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng.
 Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Anh ta có thể là người có
hoặc không có phương tiện vận tải, có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải

hoặc trực tiếp tham gia vận tải. Nhưng anh ta ký hợp đồng ủy thác giao nhận
với chủ hàng là người giao nhận chứ không phải là người vận tải.
 Làm một số việc khác nhau trong phạm vi ủy thác của chủ hàng.
Ở các nước khác nhau tên gọi của người giao nhận có khác nhau (
Forwarder, Freight forwarder, Forwarding agent) nhưng đều có chung một tên giao
dịch quốc tế là: người giao nhận hàng hóa quốc tế (International freight forwarder)
và cùng làm dịch vụ giao nhận.
Do chưa có luật lệ quốc tế quy định về địa vị pháp lý của người giao nhận
nên ở các nước khác nhau thì địa lý pháp lý của người giao nhận có khác nhau.
Theo các nước sử dụng luật Common Law: Người giao nhận có thể lấy danh nghĩa
của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng) chỉ địa vị người giao nhận
dựa trên khái niệm về địa lý. Hay có thể đảm nhận vai trò của người ủy thác (nhân
danh và hành động bằng lợi ích của chính minh). Tự mình chịu trách nhiệm trong
quyền hạn của chính minh.
Theo các nước sử dụng luật Civil law: Có quy định khác nhau nhưng thông
thường người giao nhận lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người
ủy thác họ vừa là người ủy thác và vừa là đại lý.
1.2.2. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
 Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở, gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải,
phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
 Tổ chức xếp dỡ, chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng
 Tư vấn, nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa
 Ký hợp động vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
 Làm thủ tục nhận, gửi hàng, thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
 Mua bảo hiểm cho hàng hóa, thanh toán thu đổi ngoại tệ
 Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh toán
 Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyển chở và giao cho người nhận
hàng; nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 6 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương

 Thu xếp chuyển tải hàng hóa. Thông báo tổn thất với người chuyên chở
 Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa, lưu kho, bảo quản hàng hóa
 Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi…
 Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải, giúp chủ hàng trong
việc khiếu nại đòi bồi thường,
 Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu
của chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng
lới (giao nhận công trình), vận chuyển hàng triển lãm…
 Thêm vào đó người giao nhận còn đóng vai trò trong MTO (Ministry of
Transportation of Ontario là bất kỳ một hợp đồng vận chuyển đa phương
thức và nhận trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó như là một người chuyên
chở) và phát hành cả chứng từ vận tải.
1.2.3. Vai trò người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay cùng với sự mở rộng trong thương mại quốc tế thì các phương thức
vận tải ngày càng phát triển: vận tải container, vận tải đa phương thức (VTĐPT),
người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ
vận tải và đóng vai trò như một vai chính (Principal) – người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã đóng vai trò:
 Môi giới hải quan: Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
 Đại lý: Người giao nhận đóng vai trò như một đại lý của người chuyên chở
để thực hiện các hoạt động khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng
từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho… trên cở sở hợp đồng ủy thác.
 Người gom hàng: người chuyên chở đóng vai trò là đại lý hoặc người chuyên
chở. Đặc biệt là không thể thiếu trong vận tải container nhằm thu gom hàng
lẻ thành hàng nguyên để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí
vận tải.
 Người chuyên chở: Trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là
người chuyên chở (người thầu chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế).
Hoặc trong trường hợp người giao nhận cung cấp vận tải đa phương thức.

1.3. Giao nhận ngoại thương đường biển
1.3.1. Cơ sở pháp lý
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 7 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
Hoạt động giao nhận về thực chất là hoạt động tác nghiệp liên quan đến
nhiều vấn đề như vận tải, hợp đồng mua bán, thanh toán, thủ tục Hải quan cho nên
khi thực hiện nghiệp vụ giao nhận cần quan tâm đến những cơ sở pháp lý trực tiếp
và gián tiếp điều tiết hoạt động đó.
Cơ sở pháp lý cho việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các quy
phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn vận tải, công ước về hợp đồng
mua bán hàng hóa); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về
giao nhận vận tải, các loại hợp đồng và tín dụng thư.
Các công ước quốc tế bao gồm:
- Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế.
- Các công ước về vận tải như Công ước quốc tế để thống nhất một số quy
tắc về vận đơn đường biển ký tại Brussels ngày 25/8/1924 còn được gọi là quy tắc
Hague. Công ước này cho đến nay đã được sửa đổi chỉnh lý hai lần, lần thứ nhất
1968 tại Visby nên được gọi là nghị định thư Visby 1968 và lần sửa đổi thứ hai vào
năm 1979 gọi là Nghị định thư SDR. Ngoài ra còn có Công ước Liên hợp quốc về
chuyên chở hàng hóa bằng đường biển ký tại Hamburg ngày 31/3/1978 thường gọi
tắt là Công ước Hamburg hay qui tắc Hamburg 1978.
- Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Incoterm 2000 giải thích các điều kiện
thương mại của phòng thương mại quốc tế.
- Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UPC 500 của phòng
thương mại quốc tế Paris.
Bên cạnh luật pháp quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hàng hóa xuất nhập khẩu
như Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990, Luật thương mại Việt Nam 1997, Quyết định
2106/QĐ-GTVT quy định thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng
biển Việt Nam, điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Việt Nam (do VIFAS ban hành trên

cơ sở của FIATA), luật kinh doanh bảo hiểm, rồi Luật thuế…
Các hợp đồng làm cơ sở cho hoạt động giao nhận bao gồm hợp đồng mua
bán ngoại thương, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng ủy thác giao nhận, hợp đồng bảo
hiểm.
Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 8 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao nhận
hàng hóa.
Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa XNK tại cảng là do cảng tiến
hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác với
cảng. Người được chủ hàng ủy thác thường là người giao nhận.
Đối với hàng không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì chủ hàng hoặc
người được ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về địa
điểm bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện. Nếu
chủ hàng đưa phương tiện và nhân công vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa
thuận với cảng và phải trả lệ phí liên quan, nếu có.
Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào
thì phải giao hàng bằng phương thức ấy.
Người giao nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được
nhận hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hóa
ghi trong chứng từ. Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi đã ra khỏi cảng.
Việc giao nhận được tiến hành trên cơ sở ủy thác của chủ hàng tức là chủ
hàng ủy thác việc gì thì chỉ làm việc đó.
Ngoài ra còn có những quy tắc cơ bản như việc giao nhận phải đảm bảo định
mức xếp dỡ của cảng, hàng thông qua cảng phải có đầy đủ ký mã hiệu.
1.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
1.3.2.1. Đối với hàng hóa không phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Đây là hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng vận chuyển từ các nơi trong nước để

xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng. Từ
kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể giao trực tiếp cho
tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
 Đưa hàng đến cảng
 Làm thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu.
 Chủ hàng phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ.
 Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch…
 Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu
 Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 9 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
 Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận
phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp
hàng lên tàu và ghi vào tally sheet ( phiếu kiểm kiện)
 Lập biên lai thuyền phí ghi số lượng, tình trạng hàng hóa xếp lên tàu (là cơ
sở để cấp vận đơn). Biên lai phải sạch
 Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký,
đóng dấu.
 Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định
 Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho
hàng hóa (nếu cần)
 Tính toán thưởng phạt xếp dỡ hàng nhanh chậm ( nếu có)
1.3.2.2. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Đối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng giao hàng
xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
Giao hàng xuất khẩu cho cảng bao gồm các công việc:
 Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo
quản hàng hóa với cảng.
 Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao cho cảng các giấy tờ
 Danh mục hàng hóa xuất khẩu (cargo list)

 Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp (shipping order) nếu cần.
 Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)
 Giao hàng vào kho, bãi cảng
 Cảng giao hàng cho tàu
 Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
o Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu: hải quan, kiểm dịch, kiểm
nghiệm
o Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR.
o Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
 Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
 Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp
hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân, người áp tải nếu
cần.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 10 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
 hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân
cảng làm. Hàng sẽ được giao dịch cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải
quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số
lượng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và
khi xếp xong một
tàu cũng có nhân viên kiểm
đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân
viên của công ty kiểm kiện.
 Khi giao nhận xong một lô hoặc tại tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó
(Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L)
 Lập bộ chứng từ thanh toán
 Thông báo cho người mua về việc giao hàng
 Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng
 Tính toán thưởng phạt, xếp dỡ nếu có.
1.3.2.3. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container

1.3.2.3.1. Gửi hàng nguyên (FCL)
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác điền vào booking note và đưa
cho đại diện hãng tàu để xin ký cùng với bản danh mục xuất khẩu (cargo list)
Sau khi đăng ký booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn.
Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình.
Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến
kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên
hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì container.
Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định, trước khi
hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước
khi tàu bắt đầu xếp hàng) và lấy biên lai nhận container.
Sau khi container đã xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận đơn.
1.3.2.3.2. Gửi hàng lẻ (LCL)
Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi booking note được
chấp nhận, chủ hàng sẽ thỏa thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận
hàng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 11 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho người
chuyển chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD quy định.
Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hóa, giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan
niêm phong kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành thủ tục để bốc container lên tàu
và yêu cầu cấp vận đơn.
Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ
Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
1.3.2.4. Các chứng từ liên quan
Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu. Khi xuất khẩu hàng hoá bằng

đường biển, người giao nhận được uỷ thác của người gửi hàng lo liệu cho hàng hoá
từ khi thông quan cho đến khi hàng được xếp lên tàu. Các chứng từ sử dụng trong
quá trình này cụ thể như sau:
 Chứng từ hải quan.:
• 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ
quản lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu
với bản sao phải nộp.
• 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu.
• 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương như hợp đồng.
• 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký
mã số doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng
đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan).
• 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất).
 Tờ khai hải quan: là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập
qua lãnh thổ quốc gia.
Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai báo hải
quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu
quốc gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không
trung thực đều bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 12 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
 Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có
trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là
hàng hoá. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp. Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh
XNK loại 7 chữ số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh gnhiệp

hội đủ một số điều kiện (về pháp lý, về vốn ) là có quyền xuất nhập khẩu
trực tiếp.
 Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong
kiện hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra
nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có
tên gọi khác nhau và phẩm cấp khác nhau.
Chứng từ với cảng và tàu.
Ðược sự uỷ thác của chủ hàng. Người giao nhận liên hệ với cảng và tàu để lo liệu
cho hàng hóa được xếp lên tàu. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này
gồm:
 Chỉ thị xếp hàng (shipping note): Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công
ty vận tải và cơ quan quản lý cảng, công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết
đầy đủ về hàng hoá được gửi đến cảng để xếp lên tầu và những chỉ dẫn cần
thiết.
 Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt): Biên lai thuyền phó là chứng từ do
thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho người gửi hàng hay chủ hàng xác
nhận tàu đã nhận xong hàng. Việc cấp biên lai thuyền phó là một sự thừa
nhận rằng hàng đã được xếp xuống tàu, đã được xử lý một cách thích hợp và
cẩn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng người vận tải nếu thấy tình trạng
bao bì không chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền phó.
Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường
biển là tàu đã nhận hàng để chuyên chở.
 Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading): Vận đơn đường biển là một
chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 13 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi
đã nhận hàng để xếp.
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt
động nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng

với người nhận hàng. Nó có tác dụng như là một bằng chứng về giao dịch
hàng hoá, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.
 Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest): Ðây là bản lược kê các loại hàng
xếp trên tàu để vận chuyển đến các cảng khác nhau do đại lý tại cảng xếp
hàng căn cứ vào vận đơn lập nên.
Bản lược khai phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi
đang chuẩn bị ký vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ
tục cho tàu rời cảng.
Bản lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng như nhập khẩu và
là cơ sở để công ty vận tải (tầu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng
 Phiếu kiểm đếm (Dock sheet & Tally sheet): Dock sheet là một loại phiếu
kiểm đếm tại cầu tàu trên đó ghi số lượng hàng hoá đã được giao nhận tại
cầu
Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tàu do nhân viên kiểm
đếm chịu trách nhiệm ghi chép
Công việc kiểm đếm tại tàu tuỳ theo quy định của từng cảng còn có một số
chứng từ khác như phiếu ghi số lượng hàng, báo cáo hàng ngày
Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp lên tàu.
Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về
hàng hoá một bản để lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất
về hàng hoá sau này.
 Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan): Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp
hàng trên tàu. Nó có thể dùng các màu khác nhau đánh dấu hàng của từng
cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hàng lên xuống các cảng.
Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng gửi tới, thuyền
trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm sử dụng
một cách hợp lý các khoang, hầm chứa hàng trên tàu cân bằng trong quá
trình vận chuyển.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 14 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương

Chứng từ khác
Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tàu, người giao
nhận được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về
hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán Trong đó có thể đề cập
đến một số chứng từ chủ yếu sau:
 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): Giấy chứng nhận xuất xứ là
một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất khẩu kê khai, ký và được
người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất khẩu xác nhận.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà
nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc
theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực nhất định,
nó nói lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện
sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá.
 Hoá đơn thương mại (Commercial invoice): Sau khi giao hàng xuất khẩu,
người xuất khẩu phải chuẩn bị một hoá đơn thương mại. Ðó là yêu cầu của
người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn.
 Phiếu đóng gói (Packing list): Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng
hoá đựng trong một kiện hàng. Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách
đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện hàng được chia ra làm bao nhiêu gói, loại
bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao gói, kích cỡ bao gói, các dấu hiệu
có thể có trên bao gói Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người
mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngoài bao
bì.
 Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng (Certificate of quantity/weight): Ðây
là một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu nhằm
xác định số trọng lượng hàng hoá đã giao.
Tuy nhiên để đảm bảo tính trung lập trong giao hàng, người nhập khẩu có thể
yêu cầu người xuất khẩu cấp giấy chứng nhận số/trọng lượng do người thứ
ba thiết lập như Công ty giám định, Hải quan hay người sản xuất.
 Chứng từ bảo hiểm: Người giao nhận theo yêu cầu của người xuất khẩu có

thể mua bảo hiểm cho hàng hoá. Chứng từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 15 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu để xác nhận về việc hàng
hoá đã được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm
Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy)
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
1.3.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
1.3.3.1. Đối với hàng hóa không phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tàu
Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
 Bản lược khai hàng hoá (2 bản)
 Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
 Chi tiết hầm hàng (2 bản)
 Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
 Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng
như:
 Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm
cho tàu về những tổn thất xảy sau này.
 Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
 Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt
 Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
 Biên bản giám định
 Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)
…………
Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan kiểm
hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho.Làm

thủ tục hải quan và chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá
1.3.3.2. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi của cảng.
Cảng nhận hàng từ tàu:
 Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp: 08VQT1
SV: Hoàng Thị Minh Xuân 16 GVHD: TH.S Ngô Ngọc Cương
 Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao
nhận phải cùng lập)
 Ðưa hàng về kho bãi cảng
Cảng giao hàng cho các chủ hàng
 Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O
– delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3
bản D/O cho người nhận hàng
 Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
 Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu
đóng gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và
tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O
 Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu
xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ
hàng
 Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
• Xuất trình và nộp các giấy tờ:
– Tờ khai hàng NK
– Giấy phép nhập khẩu
– Bản kê chi tiết
– Lệnh giao hàng của người vận tải
– Hợp đồng mua bán ngoại thương
– Một bản chính và một bản sao vận đơn
– Giấy chứng nhận xuất xứ

– Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có
– Hoá đơn thương mại
• Hải quan kiểm tra chứng từ
• Kiểm tra hàng hoá
• Tính và thông báo thuế
• Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong
vòng 30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan

×