Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Luận văn thạc sĩ khảo sát khả năng sản xuất trứng của giống gà ai cập nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm gia đình nhà ông kiều văn kha thị trấn chùa hang huyện đồng hỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ TRANG

Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GIỐNG GÀ AI CẬP NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM GIA ĐÌNH NHÀ ƠNG KIỀU VĂN KHA
THỊ TRẤN CHÙA HANG - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn ni thú y
Khố học: 2011 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Hà Thị Hảo

Thái Nguyên, năm 2015

e


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên cùng sáu tháng thực tập tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cơ giáo và bạn bè. Em có được ngày hơm nay ngồi
sự nỗ lực của bản thân thì phần lớn có sự giúp đỡ của nhà trường, thầy cơ, gia
đình, bạn bè và xã hội.


Với suy nghĩ đó em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y, tồn thể các thầy cô giáo
trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập và thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Hà Thị Hảo
đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn trại gà tư nhân Kiều Văn Kha đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Một lần nữa em xin kính chúc tồn thể các thầy cơ giáo cùng tồn thể
gia đình sức khỏe, hạnh phúc thành công hơn nữa trong công tác giảng dạy và
nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Trang

e


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư chăn ni trong tương lai, ngồi việc phải chuẩn
bị cho mình một lượng kiến thức về lí thuyết, mỗi sinh viên cần phải trải qua
giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là
một khâu quan trọng đối với các trường đại học nói chung và Trường đại học
Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên
củng cố lại các kiến thức đã học trong nhà trường, áp dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn và học hỏi thêm những kinh nghiệm, tiếp cận với những
phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng những kiến thức đã học vào thực

tiễn sản xuất góp phần vào sự phát triển của nền nông nghiệp nước nhà.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cơ giáo hướng dẫn và trại gà tư nhân Kiều Văn Kha em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng sản xuất trứng của giống gà
Ai Cập nuôi tại trại chăn ni gia cầm gia đình nhà ơng Kiều Văn Kha thị
trấn Chùa Hang - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”.
Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng với sự nỗ lực của
bản thân em đã hồn thành khóa luận này. Do thời gian có hạn và bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em khơng
tránh được những thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ góp ý chỉ bảo của
thầy cơ giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

e


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị hệ số di truyền của một số tính trạng sản xuất của gà .......... 8
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của tuổi gia cầm đến sản lượng trứng (Đơn vị:%) ...... 21
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi nghiên cứu .............................................................. 28
Bảng 4.1. Gía trị dinh dưỡng của thức ăn dinh dưỡng RED STAR ............... 32
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của gà sinh sản Ai Cập (đơn vị %) ............................... 41
Bảng 4.4. Sản lượng trứng của gà Ai Cập (quả) ............................................. 42
Bảng 4.5. Tỷ lệ đẻ của gà Ai Cập qua 22 tuần khảo sát (%) .......................... 43
Bảng 4.6. Khối lượng trứng của gà Ai Cập (gam) .......................................... 44
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn cho gà khảo nghiệm (kg) ..................................... 45

Bảng 4.8. Chi phí thuốc thú y cho 1 sản phẩm quả trứng (đồng) ................... 46
Bảng 4.9. Sơ đồ hạch toán thu chi cho đàn qua 22 tuần khảo sát ................... 47

e


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

CRD

: Bệnh hen

CCRD

: Bệnh hen kép

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


e


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất
của gia cầm ........................................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của gia cầm..... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28

e


vi

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 28
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 28
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi..................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 31
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 31
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 39
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 41
4.2.1. Tỷ lệ sống của gà khảo nghiệm............................................................. 41
4.2.2. Sản lượng trứng qua 22 tuần ................................................................. 42
4.2.3. Tỷ lệ đẻ qua 22 tuần .............................................................................. 43
4.2.4. Khối lượng trứng qua 22 tuần ............................................................... 44
4.2.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua 22 tuần .................................... 45
4.2.6. Chi phí thuốc thú y cho gà khảo nghiệm .............................................. 46
4.2.7. Chi phí trực tiếp cho 22 tuần khảo sát .................................................. 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


e


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, trong đó
sản xuất nơng nghiệp đã trở thành nghề truyền thống và góp phần khơng nhỏ
cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt thì chăn ni cũng là một ngành
kinh tế quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp, nó không những đáp ứng nhu
cầu thực phẩm tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là
nguồn thu nhập hiệu quả cao góp phần cải thiện đời sống xã hội của nhiều
người lao động trong thời gian qua.
Trong những năm gần đây cùng với ngành trồng trọt thì ngành chăn ni
của nước ta đã khơng ngừng phát triển và đạt được những kết quả đáng kể.
Trong đó ngành chăn ni gia cầm là một loại hình chăn ni phổ biến trong
hộ gia đình Việt Nam và một số mơ hình trang trại, xí nghiệp, doanh
nghiệp… Với những đặc điểm nổi bật nó phù hợp với điều kiện xã hội, tự
nhiên, địa lý… của nước ta. Thực tế đã chứng minh chăn nuôi gia cầm đem
lại hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản xuất nhanh hơn so với nhiều vật ni
khác. Chi phí thức ăn cho một kilogam tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng
cao trong xã hội cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Ngành chăn ni nói
chung và ngành chăn ni gà nói riêng trong những năm gần đây được nhà
nước chú ý hơn, đặc biệt là cơng tác giống. Do đó trong những năm qua với
mục đích mở rộng quy mơ đàn gia cầm nâng cao năng suất, chất lượng trong
chăn nuôi. Nhà nước đã tiến hành nhập ngoại nhiều giống gà mới có năng
suất cao như: Gà Golline54 nhập năm 1990 từ Hà Lan; Brown Nick nhập từ

Mỹ năm 1993; Hysex brown nhập từ Mỹ năm 1996, trong đó gà Ai Cập có

e


2

nguồn gốc từ Ai Cập được nhập vào nước ta từ tháng 4 năm 1997. Đây là
giống gà kiêm dụng có khả năng đẻ trứng cho sản lượng và chất lượng trứng
cao, sản lượng trứng từ 200 - 220 quả/mái/năm khối lượng trung bình đạt từ
40 - 55 gam, (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998)) [8]. Trong những
năm gần đây giống gà này đã được nhập về và cung cấp cho các nhà chăn
nuôi ở tỉnh Thái Nguyên trong đó có huyện Đồng Hỷ.
Với quy mơ khá rộng trong chăn ni gia cầm thì hiện nay thì trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã có hơn 50 trang trại chăn nuôi gà
hậu bị với quy mô từ 4000 - 8000 con/trại, 5 trang trại nuôi gà đẻ trứng
thương phẩm với quy mô 12000 - 14000 gà/trại và một số điển ni trại gia
đình với quy mơ nhỏ từ 2000 -4000 con/trại. Giống gà Ai Cập là một trong
những loại gà được nhà chăn nuôi lựa chọn. Với khả năng đáp ứng yêu cầu về
sức sản xuất,chất lượng trứng, và tiêu tốn thức ăn ít cũng như khả năng thích
nghi cao, chống đỡ bệnh tật tốt và đặc biệt là nhu cầu thị trường về trứng gà
có chất lượng cao ngày càng tăng. Do vậy việc ni dịng gà này đã mang lại
hiệu quả và thu nhập khá ổn định cho người chăn nuôi. Để đánh giá được hiệu
quả chăn nuôi từ gà sản xuất trứng thương phẩm tại địa bàn huyện Đồng Hỷ.
tỉnh Thái Nguyên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn em đã tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Khảo sát khả năng sản xuất trứng của giống gà Ai Cập
nuôi tại trại chăn ni gia cầm gia đình thị trấn Chùa Hang - huyện Đồng
Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được khả năng sản xuất trứng của giống gà Ai Cập nuôi trong
trang trại chăn nuôi nông hộ tại thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.

e


3

- Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Thành thạo các
quy trình trong chăn ni.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm tài liệu nghiên cứu, đánh giá sức sản xuất của giống
gà Ai Cập.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài có thể là cơ sở để đưa ra khuyến cáo cho người chăn
nuôi trong việc lựa chọn giống để nuôi.

e


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Qua dịng thời gian cùng q trình lịch sử tiến hóa lâu dài, ở gia cầm đã

hình thành hàng loạt các tính trạng, có thể phân chia các tính trạng ở gia cầm
làm hai loại: Tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng (tính trạng năng
suất) (Nguyễn Văn Thiện và Cs.(2002) [19]
• Bản chất di truyền các tính trạng chất lượng
Tính trạng chất lượng là những tính trạng khơng thể cân, đo, đong,đếm
được mà chỉ đánh giá bằng cảm quan.
Tính trạng chất lượng được quy định bởi một vài cặp gen có hiệu ứng
lớn. tính trạng chất lượng thường có hệ số di truyền cao, khơng hoặc ít chịu
tác động của môi trường và sự khác nhau trong biểu hiện các tính trạng chất
lượng là rõ rệt: theo Brandsch H. và Bilchel H.(1978) [3] Ở gia cầm một số
tính trạng thuộc về đặc điểm sinh học như: Màu lông, chất lượng thịt, kiểu
mào, màu sắc trứng, màu chân … thuộc nhóm tính trạng chất lượng (Trần
H Viên, (2001) [21])
• Bản chất di truyền các tính trạng số lượng
Các tính trạng số lượng là những tính trạng có thể xác định bằng những
dụng cụ đo lường như: cân, đo, đong, đếm … Theo quan điểm di truyền học
thì phần lớn các tính trạng về sản xuất có giá trị kinh tế của vật ni đều là
tính trạng số lượng, thường là những chỉ tiêu quan trọng nên được sử dụng
đánh giá phẩm chất giống. Những tính trạng số lượng do nhiều gen tương tác

e


5

quy định nên có hệ số di truyền thấp, chịu ảnh hưởng nhiều bởi tác động
của ngoại cảnh, vì vậy chúng có khoảng dao động lớn.
Bộ phận di truyền có liên quan đến các tính trạng số lượng được gọi là di
truyền học số lượng hoặc di truyền học trắc nghiệm.
Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền học của Mendel

làm cơ sở. Nhưng do đặc điểm riêng các tính trạng số lượng so với các tính
trạng chất lượng nên di truyền học số lượng khác di truyền học của Mendel về
hai phương diện
Đối tượng nghiên cứu trong di truyền học số lượng không chỉ dừng lại ở
mức độ cá thể mà phải được mở rộng ở mức độ quần thể bao gồm các nhóm
cá thể khác nhau. Sự sai khác nhau giữa các cá thể khơng chỉ là sự phân loại
mà nó địi hỏi phải có sự đo lường các cá thể.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1997) [18] các đặc tính bên ngồi cơ thể được
coi là kiểu hình (phenotype), kiểu hình này do kiểu gen quy định và môi trường
gây ra. Giá trị đo lường được của tính trạng số lượng trên một cá thể được coi
là tính trạng kiểu hình (phenotype value) của cá thể đó. Các giá trị đó liên quan
đến kiểu gen và sai lệch mơi trường (environmental deviation). Như vậy có
nghĩa là kiểu gen quyết định một giá trị nào đó của cá thể và môi trường gây ra
sự sai lệch so với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác.
Quan hệ trên biểu hiện như sau: P=G+E
Các tính trạng số lượng hình thành trong quá trình phát triển cá thể, chịu
sự ảnh hưởng của nhiều enzyme trong sự tương hỗ với các tính trạng khác.
Mối quan hệ giữa các gen với tính trạng số lượng được thể hiện như sau:
Nhiều gen

Nhiều enzym

Một tính trạng

Các gen có thể hoạt động riêng rẽ, ảnh hưởng tới phát triển của tính
trạng, song phần lớn các gen đều hoạt động theo 3 phương thức: Tác động
trội- D, tác động át chế- I, tác động cộng gộp- A.

e



6

Như vậy giá trị kiểu gen được xác định: G = A + D + I
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình
A: Giá trị cộng gộp (hay hiệu ứng cộng tính)
D: Sai lệch trội (tác động trội)
I: Sai lệch tương tác (sai lệch át gen)
G: giá trị kiểu gen
E: Sai lệch mơi trường
Các tính trạng số lượng thường là các tính trạng sinh lý phát triển ( sinh
trưởng) và sinh lý sinh sản phụ thuộc rất nhiều vào quá trình sống sảy ra trong
cơ thể cũng như chịu tác động của mơi trường.
Người ta cũng phân tích ảnh hưởng của mơi trường thành hai phần:
E = Eg + Es
Trong đó:

Eg: Sai lệch môi trường chung
Es: Sai lệch môi trường riêng

Sai lệch môi trường chung: Là sai lệch do các nhân tố mơi trường tác
đơng lên tồn bộ cá thể trong cơ thể hoặc tác động lên cả đời con vật, các
nhân tố này có tính chất thường xun, khơng cục bộ như khí hậu, thức ăn …
Sai lệch mơi trường riêng: Là sai lệch do các nhân tố môi trường tác
động tạo ra kiểu hình cho một hoặc một số cá thể, nó có tính chất tạm thời và
cục bộ.
Vậy kiểu hình P sẽ được thể hiện như sau: P = A + D + I + Eg + Es
Muốn nâng cao năng suất vật ni thì phải tác động về mặt di truyền
dưới hai hìn thức: Tác động vào hiệu ứng cộng tính -A bằng cách tác động

vào hiệu ứng trội -D và tương tác át gen -I bằng cách phối giống tạp giao.
Bên cạnh đó cần tác động về mặt mơi trường bằng cách cải tiến chăm
sóc ni dưỡng, thức ăn, chuồng trại …

e


7

Ngày nay, sản lượng trứng và khối lượng trứng được chú ý đặc biệt.
Tính trạng đầu có hệ số di truyền thấp (30%) và tính trạng thứ 2 có hệ số di
truyền cao. Nói chung, những tính trạng về sức đẻ trứng và sức sống có hệ số
di truyền thấp. Những tính trạng liên quan đến sức sản xuất thịt của gà như
khối lương cơ thể, loại cấu trúc thân và chế độ mọc lơng có hệ số di truyền
trung bình từ 40 - 60%.
Như vậy quan trọng nhất của di truyền học quần thể là sự hoàn thiện các
phương pháp nhân giống trong cơng tác giống. Trong đó phương pháp nhân
giống theo dịng là cơ sở để hồn thiện giống và tạo cơ sở cho các phương
pháp lai giống khác.
Kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực di truyền học quần thể là cơ sở chọn
giống và nhân giống theo ưu thế lai, tức là những biểu hiện tiến bộ của đời
sau so với cả bố và mẹ về khả năng sản xuất như: sản lượng trứng, tốc độ sinh
trưởng, sức sinh sản, tỉ lệ sống và các dấu hiệu khác. Mặc dù ưu thế lai đã
được áp dụng rộng rãi trong sản xuất, nhưng việc đi sâu nghiên cứu, giải thích
bản chất, cơ chế khoa học của hiện tượng này vẫn đang được các nhà khoa
học tiếp tục nghiên cứu.
Chọn giống định kì thuận nghịch trong chăn ni gia cầm cũng đang
được áp dụng rộng rãi để tạo ra nhiều con lai tốt mà giảm chi phí cũng như
thời gian tiến hành lai.
Lai chéo dòng cũng đang được sử dụng rộng rãi nhằm nâng cao những

tính trạng sản xuất quan trọng của gia cầm. Mặt khác, nghiên cứu vấn đề này
cịn cho phép xét đốn được những tính trạng có hệ số di truyền thấp, trước
tiên là sức đẻ trứng và sức sinh sản.

e


8

Bảng 2.1: Giá trị hệ số di truyền của một số tính trạng sản xuất của gà
(theo H.Brandsch (1990), dẫn theo Nguyễn Chí Bảo,1978) [3]
Tính trạng
Sức đẻ trứng:
-Số lượng trứng
-Số lượng trứng theo chỉ số sản xuất
-Số lượng trứng theo số trứng đẻ ra
trong 1 trận đẻ của mùa đông
-Số lượng trứng theo toàn bộ số trứng
đẻ ra trong mùa đông
-Sự thành thục
-Cường độ đẻ trứng
-Nghỉ đẻ mùa đông
-Bản năng ấp trứng
-Khối lượng quả trứng
-Hình dạng quả trứng
Chất lướng vỏ trứng
-Màu sắc
-Độ dày
-Độ bền
-Cấu trúc

Chất lượng bên trong của trứng
-Khối lượng lòng trắng
-Chiều cao lòng trắng
-Màu sắc long đỏ
-Khối lượng lòng đỏ
-Vết Máu
-Vết thịt
-Tỷ lệ nở
-Sức sống
-Tỷ lệ gà con chết
Khối lượng cơ thể
-Đến 12 tuần tuổi
-Đến 6 tháng
-Khối lượng cuối cùng
Cấu trúc thân
-Rộng ngực
-Góc ngực
-Tốc độ mọc lơng

e

Trị số trung bình
(%)

Giới hạn thay đổi
(%)

30
20
30


15-45
5-30
-

35

20-50

25
20
10
15
60
15

15-40
5-10
45-80
10-20

60
30
40
25

55-75
30-55
-


25
25
15
5
40
25
15
10
10

15-65
15-55
0-10
42125
15-20
5-10
5-10

40
45
50

40-50
40-50
55-65

25
40
30


20-30
30-45
25-40


9

Một số nhà khoa học còn cho rằng trong tương lai có thể sử dụng những
thành tựu của di truyền học miễn dịch trong việc xét đoán sức sản xuất của
các con lai do lai chéo dòng. Một trong những tiến bộ quan trọng của cơng tác
giióng hiện nay là vấn đề sử dụng tốn học vào cơng tác chọn lọc và đánh giá
phẩm chất giống của gia súc, gia cầm. Chẳng hạn, để đánh giá giá trị di truyền
đối với một tính trạng nhất định của một con vật, cũng như để dự tính khả
năng di truyền đạt năng suất về tính trạng đó cho đời sau.
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của gia cầm
2.1.2.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm đẻ trứng
* Cơ quan sinh dục cái của gia cầm
Gồm một buồng trứng và ống dẫn trứng. Buồng trứng có chức năng tạo
lịng đỏ, cịn ống dẫn trứng có chức năng tiết ra lịng trắng đặc, lịng trắng
lỗng, màng vỏ và lớp keo mỡ bao quanh ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu
lại trong ống dẫn trứng là 23 - 24 giờ.
- Buồng trứng
Buồng trứng nằm bên trái xoang bụng được giữ bằng màng bụng, kích
thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào độ tuổi và loại gia cầm. Ở gà
một ngày tuổi có kích thước 1 - 2 mm, khối lượng 0,03g, đến 4 tháng tuổi
buồng trứng có dạng hình thoi khối lượng 2,66g. Gà thời kỳ đẻ buồng trứng
hình chùm nho, chứa nhiều tế bào trứng, có khối lượng 45 - 55 g, khi gà đẻ
thay lơng và gà dị có khối lượng buồng trứng 5g. Theo Nguyễn Duy Hoan,
Trần Thanh Vân (1998) [8], xác định thời kỳ ấp trứng cả 2 buồng trứng trái và
phải đều hình thành và phát triển. Từ ngày ấp thứ 5 đến ngày ấp thứ 7, buồng

trứng trái phát triển hơn buồng trứng phải. Ở gia cầm trưởng thành chỉ có
buồng trứng và ống dẫn trứng phải khơng phát triển. Buồng trứng gà có
khoảng 586 - 3605 tế bào trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau.

e


10

Theo Bùi Đức Lũng và Cs (2003) [10], sự phát triển của mỗi tế bào
trứng gồm 3 thời kỳ: Tăng sinh, sinh trưởng và chín
+ Thời kỳ tăng sinh: trước khi bắt đầu đẻ trứng, trong buồng trứng gà
mái đếm được 3500 đến 4000 tế bào trứng. Trong tế bào trứng (phần nỗn
hồng) có nhân to với những hạt nhỏ và nhiễm sắc thể. Trong nỗn hồng có
chứa nhân tế bào.
+ Thời kỳ sinh trưởng: Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng
đỏ. Trong khoảng thời gian 3-14 ngày, lòng đỏ chiếm từ 90 - 95% khối lượng
của tế bào trứng, thành phần gồm protit, photpholipit, mỡ trung hịa, các chất
khống và vitamin. Đặc biệt lịng đỏ được tích lũy mạnh vào ngày thứ 9 và 4
ngày trước khi trứng rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng do
ảnh hưởng của foliculin được chế tiết ở buồng trứng khi thành thục sinh dục.
Vào cuối thời kỳ phát triển của tế bào trứng, giữa lòng đỏ chứa đầy
limpho. Trong đó nỗn hồng bơi tự do và các cực của nó nằm theo lực
hướng tâm -dưới, Đường kính lịng đỏ khoảng 35 - 40 mm.
+ Thời kỳ chín của nỗn hồng (Thời kỳ cuối hình thành trứng): Trong
thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi 1 tầng tế bào
khơng có liên kết với biểu bì phát sinh, tầng tế bào này phát triển thành nhiều
tầng và tiến tới bề mặt buồng trứng. Cấu tạo này gọi là follicul. Bên trong
follicul có một khoảng hờ chứa đầy dịch, bên ngoài follicul giống như một cái
túi. Trong thời kỳ đẻ trứng, nhiều follicul chín dần làm thay đổi hình dạng ban

đầu, các follicul vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngồi cùng với dịch của
follicul và rơi vào ống phễu dẫn trứng. Sự rụng trứng đầu tiên báo hiệu sự
thành thục sinh dục, đó là q trình di chuyển đi ra của tế bào trứng chín. Từ
buồng trứng, bình thường sự rụng trứng chỉ sảy ra một lần trong ngày, có
những trường hợp đặc biệt có thể có hai hoặc ba tế bào trứng rụng cùng một
lúc, trường hợp quả trứng của ngày hơm trước đẻ sau 4 giờ chiều thì phải sang
ngày hơm sau mới sảy ra q trình rụng trứng.

e


11

Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố như: Điều kiện ni dưỡng,
chăm sóc, lứa tuổi, trạng thái sinh lý của gia cầm. Song điều chung nhất là sự
rụng trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của thần kinh và thể dịch.
- Ống dẫn trứng:
Ống dẫn trứng là một phần hình ống, ở đó sảy ra q trình thụ tinh của tế
bào trứng và kết thúc ở lỗ huyệt. Kích thước của ống dẫn trứng thay đổi theo
tuổi và hoạt hóa chức năng sinh dục. Khi thành thục sinh dục, ống dẫn trứng
trơn, thẳng, có đường kính đồng nhất trên chiều dài ống dẫn, sau khi đẻ quả
trứng đầu tiên ống dẫn trứng có chiều dài 68cm, khối lượng 77g. Khi đẻ có
cường độ cao chiều dài tăng 86 - 90cm, đường kính tới 10cm. Ở gà khơng đẻ
ống dẫn trứng có kính thước tương ứng là 11 - 18 và 0,4 đến 0,7cm.
Khi gia cầm thành thục ống dẫn trứng gồm các phần: phễu (hình loa
kèn), phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung, âm đạo.
+ Phễu: Phần mở rộng của của phía đầu ống dẫn trứng dài 4 - 7cm,
đường kính 8 - 9cm, nằm dưới buồng trứng. Bề mặt niêm mạc phễu gấp nếp,
khơng có tuyến. Lớp niêm mạc cổ phễu có tuyến hình ống, chất tiết của nó
tham gia vào q trình tạo trứng và hình thành dây chằng lịng đỏ. Tại đây

trứng được thụ tinh nếu gặp tinh trùng, trứng dừng lại tại đây khoảng 20 phút.
+ Phần tiết lòng trắng: Là bộ phận dài nhất của ống dẫn trứng. Ở thời kỳ
gia cầm đẻ trứng với tỷ lệ cao. Chúng có thể dài tới 20 - 30 cm, niêm mạc
phần này có nhiều tuyến hình ống giống như cổ phễu tiết ra lịng trắng đặc
hình thành dây chằng lịng đỏ và tiết ra lịng trắng lỗng, trứng dừng ở đây
khoảng 3 giờ.
+ Phần eo: Là phần hẹp hơn ống dẫn trứng, dài hoảng 8cm, các tuyến ở
đây tiết ra một phần lòng trắng và tiết ra một chất hạt hình thành nên tấm
màng dưới vỏ gồm 2 lớp, 2 lớp này tách nhau ra tại đầu lớn của vỏ trứng hình

e


12

thành nên buồng khí. Các dung dịch muối và nước có thể thấm qua màng này
đi vào lịng trắng. Trứng dừng ở đây 60 - 70 phút.
+ Tử cung: Là phần tiếp theo của quá trình tạo vỏ, là phần mở to ra tạo
thành tử cung dài 8 - 12 cm, tuyến vách tử cung tiết ra một chất dịch lỏng,
chất dịch thẩm thấu qua màng vỏ đi qua lòng trắng làm tăng khối lượng lòng
trắng, mặt khác một số tuyến ở tử cung tiết ra một chất dịch hình thành nên vỏ
cứng của trứng, quá trình hình thành nên vỏ cứng diễn ra chậm chạp. Trứng
dừng ở đây khá lâu, từ 18 - 20 giờ.
+ Âm đạo: Là đoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, là cửa ngõ để trứng ra
ngồi cơ thể.Thành âm đạo có nhiều lớp cơ lớn, niêm mạc nhăn nhưng khơng
có các tuyến hình ống. Tại chính mép biểu mơ của âm đạo tiết ra một chất
dịch tham gia hình thành lớp màng keo ở trên vỏ. Trứng đi qua phần âm đạo
rất nhanh.
* Những trường hợp trứng dị hình
- Trứng vỏ mềm: Do thức ăn thiếu các chất khoáng ( Ca, P) hoặc do cơ

thể bị chấn động thần kinh quá mạnh, chưa kịp tạo vỏ trứng, hoặc do các bệnh
khác … Trứng đẻ ra có màng lịng trắng tương đối dày và dai.
- Trứng khơng có lịng đỏ: Do trong cơ thể có những tế bào chết rơi vào
loa kèn và ống dẫn trứng khơng phân biệt và vậy vẫn có q trình tạo trứng và
hình thành trứng nhỏ.
- Trứng hai lịng đỏ: Do hai trứng cùng rụng vào một thời điểm hoặc
cách nhau khơng q 20 phút vì vậy hình thành nên quả trứng rất to.
- Trứng trong trứng: Thường ít gặp, do bị kích động đột ngột một quả
trứng hồn chỉnh bị ống dẫn trứng co lại gây ra nhu động ngược lên phía trên
gặp tế bào trứng mới rụng, trứng sẽ nằm cùng với lịng đỏ của trứng mới bên
ngồi được bao bọc bằng lòng trắng và vỏ cứng.

e


13

- Ngồi ra cịn có trứng méo mó, khơng có vỏ do thiếu khống, vitamin
D hoặc do co bóp của ống dẫn trứng …
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của gia cầm
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia
cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng. Còn gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự
phân đàn và di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Ở các loại gia cầm
khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch H. và Bilchel H. (1978) [3] thì sức đẻ trứng chịu ảnh

hưởng của 5 yếu tố chính:
- Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
- Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
- Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
- Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
- Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ)
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống.
* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia vào quá
trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ
quả trứng đầu tiên. Đây là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất. Đối
với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó
đàn gà đạt tỷ lệ 5%. Theo Brandsch H. và cs (1978) [3] thì những gà có tuổi
đẻ quả trứng đầu tiên lớn hơn 215 ngày là 6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ

e


14

thuộc vào chế độ nuôi dưỡng và các yếu tố môi trường, đặc biệt là thời gian
chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu
sớm hay muộn liên qua đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định.
Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể nhỏ tuổi thành thục sinh
dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Trong cùng một giống,
cơ thể nào được ni dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời tiết, khí hậu và độ
dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều
cơng trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so
với tuổi thành thục sinh dục muộn.
* Năng suất trứng

Năng suất trứng hay sản lượng trứng của một gia cầm mái tổng trứng đẻ
ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là một chỉ tiêu quan
trọng, Nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ và
đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ
thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng được đánh giá qua
cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ
đẻ có mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ cao
và kéo dài trong thời kỳ sinh sản, chứng tỏ đó là giống tốt, nếu chế độ dinh
dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Gà chăn thả có tỷ lệ đẻ thấp
trong vài tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ lệ đẻ thấp ở cuối kỳ
sinh sản. Năng suất trứng/năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện
theo quy luật, cường độ đẻ trứng cao nhất vào tháng thứ 2, thứ 3 sau đó giảm
dần cho đến hết năm đẻ. Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời
gian ngắn. Trong thời gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của mơi trường.
Thời gian kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng … Chu kỳ đẻ kéo

e


15

dài hay ngắn phụ thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để
áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trận đẻ gà
thường có những khoảng thời gian địi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố di truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng địi ấp
khác nhau. Điều này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: Nhiệt độ, ánh
sáng, dinh dưỡng, … Theo Brandsch H. và Bilchel H. (1978) [3] thì nhiệt độ
cao và bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng thời yếu tố gen chịu tác động phối

hợp giữa gen thường và gen liên kết giới tính. Trên cơ sở tỷ lệ đẻ hàng ngày
hoặc tuần cho phép đánh giá một phần nào về chất lượng giống và mức độ
ảnh hưởng của chế độ ngoại cảnh đến sự sản xuất của đàn giống. Cũng theo
Nguyễn Duy Đạt, (2000) [6] gà thịt nặng cân đẻ ít hơn do tồn tại nhiều thể
vàng nên lấn át buồng trứng nhiều hơn so với gà dòng trứng.
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về
cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngồi ra sự nghỉ đẻ này cịn do khí
hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Là một tính trạng số lượng có hệ số
di truyền cao, do đó người ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc
giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình chung. Khối lượng
trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh dưỡng
tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng trứng lại quyết định tới chất lượng trứng
giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức sống của gà con. Nó là chỉ tiêu không
thể thiếu của việc chọn lọc giống.
Theo Brandsch H. và Bilchel H. (1978) [3] cho rằng hiện nay chưa có
cách nào tăng khối lượng của quả trứng mà khơng đồng thời tăng khối lượng
của cơ thể. Đó cũng là một trong những nguyên nhân phải hạn chế khối lượng
trứng ở mức 55- 60g để phù hợp với sinh lý và kỹ thuật ấp nở. Ngoài ra tăng
khối lượng trứng cịn làm tăng chi phí thức ăn.

e


16

Theo Lochus. G.P. và Starstikov.N.L. (1979) cho biết: Trứng gia cầm
khi bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm lúc trưởng thành. Khối lượng trứng phụ
thuộc trực tiếp vào chiều dài, chiều rộng của quả trứng cũng như khối lượng
lòng trắng, lòng đỏ và vỏ (dẫn theo Trần Huê Viên, (2001) [21].

Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân.(1998) [8] trong cùng một độ
tuổi thì khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn
nên giá trị năng lượng giảm dần. Khối lượng gà con khi mới nở thường bằng
62 - 78% khối lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng của các loại giống khác
nhau thì khác nhau.
2.1.2.3. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng
* Đặc điểm hình thái
- Hình dạng quả trứng: Là một đặc trưng của từng cá thể, vì vậy nó được
quy định di truyền rõ rệt. Theo Brandsch H. và Bilchel H. (1978) [3] thì tỷ lệ
giữa chiều dài và chiều rộng quả trứng là một chỉ số ổn định 1:0,75. Hình
dạng quả trứng tương đối ổn định, sự biến động theo mùa cũng khơng ảnh
hưởng lớn. Nói chung hình dạng của quả trứng ln có tính di truyền bền
vững và có những biến dị không rõ rệt
- Vỏ trứng: Là phần bảo vệ của trứng, nó cũng đồng thời tạo ra màu sắc
bên ngoài quả trứng. Màu sắc vỏ trứng phụ thuộc vào giống, lá tai và từng
loại gia cầm khác nhau. Phía ngồi được phủ một lớp keo dính do âm đạo tiết
ra. Chất keo dính này có tác dụng làm giảm độ ma sát giữa thành âm đạo và
trứng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẻ trứng và ngăn cản sự xâm nhập của
tạp khuẩn từ bên ngoài vào.
- Độ dày vỏ trứng: Có ảnh hưởng tới việc bảo quản trứng và sự phát triển
của phôi. Thời gian, độ ẩm trong quá trình ấp cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố
độ dày của vỏ trứng. Do đó, độ dày vỏ là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng
trứng quan trọng. Nó chịu ảnh hưởng của yếu tố mơi trường và yếu tố di

e


17

truyền. Ở mỗi loài gia cầm khác nhau vỏ trứng có độ dày khác nhau. Trong

thực tế ta có thể thấy hiện tượng vỏ trứng mỏng khi khẩu phần của thức ăn
thiếu canxi.
Chất lượng vỏ trứng thể hiện ở độ dày và độ bền của vỏ trứng. Nó có ý
nghĩa trong vận chuyển và ấp trứng. Độ dày vỏ trứng gà đạt 0,311mm và từ
0,299 -0,373. Ngô Giản Luyện. (1994) [11] xác định vỏ trứng dày 0,3 0,34mm, độ chịu lực là 2,44 - 3kg/cm². Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh
Vân. (1998) [8] thì chất lượng vỏ trứng khơng những chịu ảnh hưởng của các
yếu tố như: canxi (70% canxi cần cho vỏ trứng là lấy trực tiếp từ thức ăn),
ngồi ra vỏ trứng hình thành cần có photpho, vitamin D3, vitamin K, các
nguyên tố vi lượng…khi nhiệt độ tăng từ 20 - 30°C thì độ dày vỏ trứng giảm
từ 6 - 10% khi đó gia cầm đẻ ra trứng khơng có vỏ hoặc biến dạng.
- Lịng trắng: Là phần bao bọc bên ngồi lịng đỏ, nó là sản phẩm của
ống dẫn trứng. Lòng trắng chủ yếu là Abumin giúp cho việc cung cấp khoáng
và muối khoáng, tham gia cấu tạo lơng, da trong q trình phát triển cơ thể. Ở
giai đoạn phơi chất lượng lịng trắng được xác định qua chỉ số lòng trắng và
đơn vị Haugh. Hệ số di truyền của tính trạng này khá cao.
Theo thì Awang (1978) cho biết khối lượng trứng tương quan rõ rệt với
khối lượng lòng trắng (r=0,86) khối lượng lòng đỏ (r=0,72) và khối lượng vỏ
(r=0,48). (dịch theo Trần Huê Viên, (2001) [21].
Theo thì Orlov. M.V. (1974) cho rằng: Chỉ số lịng trắng ở mùa đông cao
hơn mùa xuân và mùa hè. Trứng gà mái tơ và gà mái già có chỉ số lòng trắng
thấp hơn gà mái đang ở độ tuổi sinh sản. Trứng bảo quản lâu chỉ số lòng trắng
cũng bị thấp đi.Chất lượng lòng trắng còn kém đi khi cho gà ăn thiếu protein
và vitamin nhóm B.(dịch theo Ngơ Giản Luyện. (1994) [11] ). Để đánh giá
chất lượng lòng trắng người ta quan tâm đến chỉ số lòng trắng. Nó được tính
bằng tỷ lệ chiều cao lịng trắng đặc so với trung bình cộng đường kính nhỏ và

e


18


đường kính lớn của lịng trắng trứng. Chỉ số lịng trắng trứng chịu ảnh hưởng
của giống, tuổi, chế độ dinh dưỡng và thời gian bảo quản.
- Lòng đỏ: Là tế bào trứng có dạng hình cầu đường kính 35 - 40mm và
được bao bọc bởi màng lịng đỏ có tính đàn hồi nhưng sự đàn hồi này giảm
theo thời gian bảo quản, ở giữa các hốc lòng đỏ nối với đĩa phôi lấy chất dinh
dưỡng từ nguyên sinh chất để cung cấp cho phơi phát triển, lịng đỏ có độ
đậm đặc cao nằm giữa lòng trắng đặc, được giữ ổn định nhờ dây chằng là
những sợi protein quy tụ ở hai đầu lịng đỏ. Phía trên lịng đỏ là mầm phơi.
Lịng đỏ cung cấp chất dinh duỡng chủ yếu cho phôi. Thông qua nguồn năng
lượng dự trữ cho phôi mà người ta có thể đánh giá được chất lượng lịng đỏ.
Chỉ số lịng đỏ được tính bằng tỷ lệ giữa chiều cao lịng đỏ so với đường kính
của nó.
Lịng đỏ bao gồm: Nước, protein, các axit amin không thể thay thế được,
các loại vitamin… Tạ An Bình và cs. (1979) [5] cho biết: Khi chỉ số này
xuống 0,33 tức là lịng đỏ bị biến dạng. Theo Ngơ Giản Luyện. (1994) [11]
thì: Chỉ số lịng đo ít biến đổi hơn lịng trắng. Chỉ số lòng đỏ bị giảm từ 0,250,29 nếu bị tăng nhiệt độ và bảo quản lâu,(Nguyễn Qúy Khiêm.(1999) [9].
* Chỉ số Haugh (HU)
Là chỉ số đánh giá chất lượng trứng xác định thông qua khối lượng trứng
và chiều cao lịng trắng đặc. Chỉ số HU càng cao thì chất lượng trứng càng
cao, trứng đạt chất lượng tốt. Chỉ số này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác
động như: thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm, bệnh tật, nhiệt độ mơi
trường, sự thay đổi lơng, giống, dịng.
* Tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ ấp nở của gia cầm được xác định bằng tỷ lệ (%) số con nở ra so với
số trứng có phơi. Đây là tính trạng đầu tiên biểu hiện sức sống ở đời con, tỷ lệ
nở của trứng khơng những chứng minh có đặc tính di truyền về sinh lực của

e



×