Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Luận văn thạc sĩ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung và biện pháp trị bệnh ở đàn lợn nái tại trại lợn của công ty tnhh lý yên bình xã đoàn kết huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.46 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN
Tên đề tài:
TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ BIỆN PHÁP TRỊ BỆNH
Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN CỦA CƠNG TY TNHH LÝ N BÌNH,
XÃ ĐỒN KẾT HUYỆN N THỦY - TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa
: Chăn ni Thú y
Khóa học
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016

n


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------


NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN
Tên đề tài:
TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ BIỆN PHÁP TRỊ BỆNH
Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN CỦA CƠNG TY TNHH LÝ N BÌNH,
XÃ ĐỒN KẾT HUYỆN N THỦY - TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K44 - TY
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016
TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2016

n


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS. Trần Thị Hoan, giảng viên Khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn
em trong thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của cơng ty
TNHH Lý n Bình xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hòa Bình đã t ạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hồn thành đề tài này.
Trong q trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ để khóa luận của
em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Tuyền

n


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện

phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chun mơn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển Đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo
viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung và biện pháp trị bệnh ở đàn lợn nái tại trại lợn
của công ty TNHH Lý n Bình

- xã Đồn Kết - huyện n Thủy - tỉnh

Hòa Bình.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này khơng tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

n



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 23
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 30
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 33
Bảng 4.3. Điều tra quy mô đàn lợn nái từ năm 2014-05/2016 ....................... 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm (từ năm 2014
đến năm 2016) ................................................................................. 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .............. 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn.............................. 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo các tháng ........... 38
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của
lợn nái sau khi khỏi bệnh ................................................................. 39
Bảng 4.9. Chi phí thuốc thú y trong điều trị bệnh viêm tử cung .................... 40
Bảng 4.10. Tỷ lệ phối đạt của lợn bị viêm tử cung sau điều trị với phác
đồ 1 .................................................................................................. 41
Bảng 4.11. Tỷ lệ phối đạt của lợn bị viêm tử cung sau điều trị với phác
đồ 2 .................................................................................................. 41
Bảng 4.12. Kết quả điều tra về khả năng sinh sản và chất lượng đàn con
của những lợn nái bị viêm tử cung sau điều trị ............................... 42

n


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

LMLM

: Lở mồm long móng

n


v

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục của lợn nái................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ..................................................... 6
2.1.3. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung.................................................... 9
2.1.4. Nguyên nhân, biện pháp phòng và trị bệnh gây viêm tử cung ............. 13
2.1.5. Thành phần và tác dụng của một số thuốc điều trị bệnh viêm tử
cung cho lợn nái ................................................................................. 17
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................. 21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21

n



vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 21
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 25
4.1. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ....................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 28
4.1.3. Các hoạt động khác tại cơ sở ................................................................ 32
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 33
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn................................................ 34
4.2.1. Quy mô đàn lợn nái từ năm 2014-05/2016 ........................................... 34
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2014 - 2016) .... 35
4.2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ.......................................... 35
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các giống lợn ...................................... 37
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo tháng ........................ 38
4.2.6. Hiệu lực của 2 phác đồ điều trị viêm tử cung của đàn lợn nái.............. 39
4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái sau điều trị ................................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO

n


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ở Việt Nam thịt lợn luôn chiếm thị phần hàng đầu trong tổng số
khối lượng thịt bán trên thị trường, thịt gia cầm chiếm 14,3 - 15,1 %, còn thịt
trâu bò chỉ chiếm 8,2 - 12,1 %. Vì vậy, chăn ni lợn ngày càng được Đảng và
Nhà nước ưu tiên phát triển, hơn nữa để theo kịp với nhịp độ chung của đất
nước. Chăn nuôi lợn không những chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong
nước mà còn phải tham gia xuất khẩu. Ngồi ra, chăn ni lợn cịn tận dụng
được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng phế phụ phẩm dư thừa của nơng nghiệp,
góp phần làm tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Chăn ni lợn ngoại đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ
cũng như ở các trại quốc doanh. Bởi vì, chăn ni lợn ngoại có năng suất
cao, tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lưng
thấp) đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đang đòi hỏi, nhất là khu
vực thành phố và khu công nghiệp. Cho đến nay, Landrace và Yorkshire là
hai giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất lợn giống và lợn lai nuôi
thịt, trong tương lai nó sẽ góp phần quan trọng vào các chương trình “nạc
hóa” đàn lợn ở nước ta.
Thực hiện chương trình “nạc hóa” đàn lợn của tỉnh Hòa Biǹ h , trại lợn
của cơng ty TNHH Lý n Bình là trại lợn chăn nuôi gia công thuộc công ty
cổ phầ n CP Việt Nam, được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và có trên 1000
lợn nái sinh sản, trong đó 2 giống Landrace và Yorkshire chiếm tỷ lệ chính.
Đàn lợn nái ngoại này đang được phát triển tốt, cho năng suất cao và chất
lượng đàn con tốt. Tuy nhiên, để thu được hiệu quả kinh tế cao còn phụ thuộc
vào sức sản xuất, bên cạnh đó tình hình dịch bệnh tại trại. Tình hình dịch bệnh

n



2

có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm
trong đó có bệnh viêm tử cung ở lợn nái. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một
trong những bệnh gây tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh,
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con khơng có sữa
sẽ cịi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục
trở lại, khơng thụ thai, có thể dẫn đến vơ sinh, mất khả năng sinh sản. Xuất
phát từ tình hình thực tiễn trên sản xuất, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn của công ty
TNHH Lý Yên Bình - xã Đồn Kết - huyện n Thủy - tỉnh Hòa Bình và
biện pháp trị bệnh.
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại lợn
của Công ty TNHH Lý n Bình xã Đồn Kết - n Thủy - Hịa Bình.
Xác định ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến một số chỉ tiêu sinh
sản của đàn lợn nái.
Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung có hiệu quả.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc điều trị bệnh
viêm tử cung cho lợn có hiệu quả đạt trên 90%
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp thêm một số thơng tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn, là cơ sở khoa học cho những đề
xuất biện pháp phịng trị bệnh có hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an tồn cao trong điều
trị bệnh viêm tử cung cho lợn, đề phòng, hạn chế được mầm bệnh.

Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.

n


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nịi giống. Theo
Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [8], cơ quan sinh dục của lợn nái được chia
thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm mơn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong khơng nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm mơn (vulva)
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu mơn. Bên ngồi có hai
mơi, bờ trên của hai mơi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được
thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm,
ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung đầu mút các dây thần kinh.

* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là bộ phận nằm giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có
màng trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp
niêm mạc gấp lại tạo thành nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng
chéo, hướng quay về âm vật.

n


4

* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngồi ra âm đạo cịn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và trịn,
khơng gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002 [11]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] cho biết cổ tử cung của lợn dài từ
10 - 18 cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa

sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non, dài 0,5
- 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều ở cả hai bên sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn

n


5

trứng thơng với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra q trình thụ tinh
và phân chia của phơi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5gam (Đặng
Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002 [11]).
Cấu tạo: phía ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng bằng
tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và
miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng
trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở
đó xảy ra q trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn

cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng
này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ
cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh
trưởng, khi nỗn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Nỗn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là nỗn bào, nỗn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Nỗn bào thứ cấp do nỗn bào tăng sinh và
hình thành xoang nỗn bào ép trứng về một phía, khi nỗn bào chín là q
trình sinh trưởng đã hình thành. Nỗn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi nỗn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.

n


6

Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thối hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục về thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói
chung và lợn nói riêng thường sớm hơn. Vì vậy người chăn ni thường bỏ
qua chu kỳ động dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã
phát triển tồn diện về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trị làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm mơn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng

với sự thay đổi của bộ phận ngoài cơ quan sinh dục là sự biến đổi về thần
kinh, lúc đầu lợn hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu
hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các
nỗn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử
cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Theo Lee (1993) tuổi động dục lần đầu tiên của nái hậu bị trung bình là
4 - 5 tháng tuổi, nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và
tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi.
* Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hồn
tồn, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì

n


7

bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, các nỗn bào chín và nổi cộm
lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng,
mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngồi gọi là
động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì vì dưới sự điều khiển của thần kinh
trung ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các nỗn bao
phát triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì
khi đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ
nếu gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng khơng được
thụ tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
ni thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất

dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ. Kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng, làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống nếu lợn có chửa thì
lợn khơng động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian
động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả
năng sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo
nên bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ
thai lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/ nái/
năm. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái
dao động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.

n


8

Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cho lợn con tập ăn sớm và cai sữa sớm cho
lợn con. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy: để rút ngắn thời gian sau đẻ
đến phối giống có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt
phải cai sữa sớm cho lợn con, điều đó làm tăng số con cai sữa/ nái/ năm. Để
rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi
lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21

ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách
các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa.
* Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sảy thai, chết thai và số
lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con.
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bào thai:
- Giai đoạn phôi thai (1 – 22 ngày)
Giai đoạn này tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất tạo thành túi phôi, sau đó túi
phơi phân cắt phơi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai đoạn này hợp tử
lấy dinh dưỡng từ tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh 5 – 6 ngày túi phơi được hình thành.
Sau 7 – 8 ngày màng ối được hình thành.
Sau 12 ngày màng nhung niệu được hình thành.
Ở cuối giai đoạn này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu, hố mắt,
tim, gan.... hình thành nhưng chưa hồn chỉnh.
Trong giai đoạn này cần chăm sóc nái mẹ cẩn thận, tránh những tác
động mạnh tới cơ thể nái mẹ không cho ăn những thức ăn ôi thiu không hợp
vệ sinh.... giảm khả năng sảy thai ở lợn mẹ.

n


9

- Giai đoạn tiền thai (23 – 39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ hơn để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này hầu hết các
cơ quan đã cơ bản được hình thành.
- Giai đoạn bào thai (40 – 114 ngày)

Đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của bào thai các cơ quan bộ phận
dần được hồn chỉnh. Q trình trao đổi chất của bào thai diễn ra mãnh liệt.
Khối lượng bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát
triển rất mạnh.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] cho biết, quá trình sinh trưởng của
lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3
tuần tuổi. Khối lượng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến
đổi khá rõ rệt.
2.1.3. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài
răng lược (Phạm Xuân Vân, 1982 [17]).
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] cho biết cổ tử cung lợn dài từ 10 - 18
cm, trịn khơng có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung ln đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ, nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay các dụng cụ không đúng kỹ thuật, làm niêm mạc
cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm
đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [4]).
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động
dục niêm dịch khơng thốt ra ngồi được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám
qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung
huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [15]).

n


10


* Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
trong tử cung, thai được đảm bảo mọi điều kiện để phát triển. Mọi quá trình
bệnh lý ở tử cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của con vật
(Nguyễn Văn Thanh, 2003 [15]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
 Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Black (1983), viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử
cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các thể viêm tử cung (trích Phùng Thị Vân, 2004 [18]).
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli,
Salmonella, Brucella, roi trùng…xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử
cung. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… cũng gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính
chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm
hai loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ và viêm nội mạc tử
cung có màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Thể bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu
và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây
sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.

n



11

Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu như:
thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau
đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục
thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mơng dính nhiều dịch viêm, có khi nó khơ lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng. Thành tử cung dày và mềm
hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng co
lại của chúng yếu. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều
mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
+ Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ rệt như:
thân nhiệt tăng cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hồn tồn mất sữa.
Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ
quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
 Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Theo Settergreen I (1986), viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội
mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối


n


12

rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và
một phần lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến
hiện tượng nhiễm trùng tồn thân, nhiễm trùng huyết hoặc huyết nhiễm mủ,
có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung
bị thủng hay hoại tử từng đám (dẫn theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [15]).
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia
súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục ln
thải ra ngồi hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối
rữa nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung
mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ
hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to
nhỏ khơng đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung,
con vật rất mẫn cảm và có hiện tượng đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch
trong tử cung thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
 Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Athur (1964), viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể
viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, tồn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng (dẫn theo Đặng Đình Tín (1985) [16]).
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó, các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung

quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật biểu hiện
trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra

n



×