Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn nguyễn thanh lịch, xã ba trại huyện ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HẦU TUẤN ANH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH
XÃ BA TRẠI - HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính Quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2012 – 2017

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HẦU TUẤN ANH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH


XÃ BA TRẠI - HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên HD:

Chính Quy
Thú y
K44 - TY
Chăn nuôi Thú y
2012 – 2017
ThS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, em đã nhận đƣợc sự quan
tâm, hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Xuất phát từ lòng kính trọng em xin chân thành cám ơn các thầy cô
giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi Thú y là những ngƣời đã dạy dỗ, hƣớng dẫn em trong những năm
tháng học tập tại trƣờng, đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên

hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Thu Trang, đã ân cần chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em
trong suố t quá trình thƣ̣c hiê ̣n đề tài.
Cuối cùng em xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời
thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập nghiên
cứu của mình trong suốt quá trình học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Hầu Tuấn Anh

năm 2016


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua các năm (2013 - 2015) .............................. 8
Bảng 2.2. Lƣợng thức ăn cho lợn nái chửa giống ngoại .......................... 12
Bảng 2.3. Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con ............................ 29
Bảng 2.4. Nhiệt độ thích hợp cho heo con theo mẹ................................. 30
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn ...................................................... 43
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ....................................................... 50
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .................................................. 51
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu số lƣợng lợn con của các loại lợn nái ............. 52
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu khối lƣợng lợn con của các loại lợn nái .......... 54

Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các loại
lợn nái ................................................................................... 55
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng ................. 56
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt ................... 56
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ................................ 57


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs.:

Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

Nxb:

Nhà xuất bản

UBND:

Ủy Ban Nhân Dân

TN:

Thí nghiệm


KHKT:

Khoa học kỹ thuật

P.T.L.C:

Phân trắng lợn con


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................4
2.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất của trại .......................................................................5
2.1.3. Đối tƣợng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ...................................8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 9
2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái ................................................................................9

2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ ...............................................................19
2.2.3. Sinh lý tiết sữa của lợn nái ..............................................................................24
2.2.4. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................27
2.2.5. Đặc điểm bệnh phân trắng lợn con .................................................................32
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 38
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................38
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................................39
Phần

3:

ĐỐI

TƢỢNG,

NỘI

DUNG



PHƢƠNG

PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................... 40
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 40
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 40



v

3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 40
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................... 40
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi .......................................................................... 40
3.4.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu..................................................................41
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................41
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 42
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 42
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................42
4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................46
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 51
4.2.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại ...............................................................51
4.2.2. Số lƣợng lợn con của các loại lợn nái .............................................................52
4.2.3. Khối lƣợng lợn con của các loại lợn nái .........................................................53
4.2.4. Tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các loại lợn nái ....................55
4.2.5. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng..........................................................55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 59
5.1. Kết luận ................................................................................................. 59
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nói đến ngành chăn nuôi, trƣớc tiên phải nói đến ngành chăn nuôi
lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đến đời sống, kinh tế xã

hội của con ngƣời. Thịt lợn là loại thực phẩm rất phổ biến, giá trị dinh dƣỡng
cao, có thể chế biến thành nhiều món ngon, khi chế biến lại ít làm giảm phẩm
chất thịt do đó rất đƣợc ƣa chuộng. Ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp các sản
phẩm phụ khác cho ngành công nghiệp chế biến nhƣ: da, mỡ, xƣơng,… Bên
cạnh đó còn cấp một lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng trọt hay tận dụng
xây hầm biogas để làm khí đốt, thắp sáng. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn đã
góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và
là cơ hội làm giàu cho ngƣời dân.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất đã thúc đẩy tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng,
khả năng phòng bệnh tốt, làm cho năng suất chăn nuôi ngày càng tăng lên,
thời gian nuôi đƣợc rút ngắn, lợi nhuận chăn nuôi ngày càng cao. Bên cạnh
đó, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm
phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Theo quyết
định số 10/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lƣợc phát triển chăn nuôi
đến năm 2020, “Về chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại
theo hƣớng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát
dịch bệnh và môi trƣờng; duy trì ở quy mô nhất định hình thức chăn nuôi lợn
lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số
vùng. Tổng đàn lợn tăng bình quân 2,0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong
đó đàn lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp chiếm 37%” .


2

Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn nƣớc ta đang
chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi tập
trung với quy mô vừa, lớn và chăn nuôi chủ yếu là các giống lợn ngoại.
Những giống lợn ngoại có khả năng sinh trƣởng, phát triển nhanh nhƣng khả
năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và chống chịu bệnh tật còn kém.

Đây là vấn đề khó khăn mà các trang trại chăn nuôi thƣờng gặp phải.
Đối với các trang trại chăn nuôi lợn nái, vấn đề thƣờng gặp và cũng là
vấn đề nan giải hiện nay vẫn là bệnh phân trắng lợn con ở lợn con theo mẹ.
Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ tùy vào sự thay đổi ít, nhiều của các yếu tố
chăm sóc, nuôi dƣỡng và sự thay đổi của thời tiết khí hậu, với tỷ lệ mắc bệnh
cao 70% - 80%, có nơi 100%, tỷ lệ chết có thể 18% - 20% (Đào Trọng Đạt và
cs., 1986) [5]. Khi lợn con bị bệnh điều trị lâu ngày không khỏi sẽ gây ra chi
phí điều trị cao, lợn con bị còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng đối với các
bệnh khác, ảnh hƣởng đến khối lƣợng cai sữa của đàn lợn giống, ảnh hƣởng
đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của đàn lợn con sau này. Chính vì vậy
mà bệnh phân trắng lợn con đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu, để từ đó tìm ra
nguyên nhân, biện pháp phòng và trị hiệu quả sao cho đạt kết quả tốt nhất.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất cũng nhƣ góp thêm tƣ liệu
về quy trình tiêm phòng, vệ sinh phòng bệnh, điều trị bệnh phân trắng lợn con
tại trại lợn giống có hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình
hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh phân trắng lợn con tại
trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi.
- Nắm đƣợc thực trạng bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại chăn nuôi.


3

- Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và
tình hình phòng trị bệnh phân trắng tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch.

- Số liệu đƣa ra dƣới dạng bảng biểu.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế
chăn nuôi.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong
bảy xã miền núi của huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa.
- Phía Đông giáp với xã Tản Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
Đặc điểm khí hậu thời tiết: Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh
hƣởng trực tiếp của khí hậu miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ
chế gió mùa. Sự phối hợp giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt
đới ẩm, có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra
làm 4 mùa. Mùa đông lạnh, hanh khô có kèm theo gió mùa, mƣa ít. Mùa hè
nóng, mƣa nhiều. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và
tháng 10), còn đƣợc gọi là mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu
tố khách quan tác động đến quá trình sinh trƣởng, phát triển của vật nuôi và
phẩm chất của nông sản.
Lượng mưa:
Lƣợng mƣa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.
Nhiệt độ:

Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng
4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mƣa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo
vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối
tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mƣa
phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu
với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí lạnh yếu tràn về.


5

Độ ẩm:
Độ ẩm không khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thƣờng khô hanh
vào tháng 12, tháng 1.
2.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất của trại
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch đƣợc xây dựng trên diện tích đất 2 ha,
trong đó kết hợp cả vƣờn cây ăn quả. Có 1 chủ trại, 1 quản lý, 2 kỹ sƣ, 2 tổ
trƣởng, 1 nấu ăn, 24 công nhân trực tiếp chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn.
Ƣu điểm: Trại có vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển các sản phẩm từ
trại đi tiêu thụ, cũng nhƣ vận chuyển thức ăn vào trại, nằm giữa rừng đều cách
xa nhà dân, xa các nơi sinh hoạt xã hội nên tránh đƣợc việc tiếp xúc với bên
ngoài, giảm thiểu đƣợc dịch bệnh lây lan từ ngoài vào cũng nhƣ từ trong trại
ra bên ngoài.
Trại đƣợc xây dựng theo hƣớng Đông Nam nên đón đƣợc nắng buổi
sáng, tránh đƣợc nắng buổi chiều, trại nằm ở sƣờn đồi nên việc thoát nƣớc rất
dễ dàng, mùa mƣa khô ráo không bị ngập nƣớc phân. Giữa phần dành cho lợn
mẹ và phần dành cho lợn con đƣợc ngăn cách bởi khung sắt, tránh lợn mẹ đè
chết lợn con.
Sàn chuồng cách biệt với mặt đất, có nhiều lỗ để thoát phân thoát nƣớc
tiểu nên giữ đƣợc chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, tiết kiệm đƣợc diện tích. Giữa
phần cho lợn mẹ và lợn con có khung sắt chỉ cho lợn con qua lại nên giảm tỷ

lệ lợn con bị mẹ đè.
Nhƣợc điểm: Diện tích chuồng hẹp. Nền chuồng hở nên việc che chắn
gió gặp khó khăn.
2.1.2.1. Cơ sở vật chất
- Nhà xƣởng, chuồng trại (vật kiến trúc)
+ Chuồng bầu
Chuồng nái chửa có 1 chuồng là chuồng sàn, nền đƣợc lát bằng xi
măng. Mỗi ô chỉ nuôi 1 con và giữa các ô đƣợc ngăn cách với nhau bằng các
khung sắt. Mỗi ô có các chiều đo là: dài x rộng x cao = 2.2 x 0.7 x 1.2 (m).


6

Ƣu điểm: Tiết kiệm đƣợc diện tích, dễ theo dõi chăm sóc, tránh đƣợc
sự cắn nhau gây sẩy thai, thuận tiện cho việc tiêm phòng cho lợn chửa.
Nhƣợc điểm: Sự vận động của lợn nái bị hạn chế, lợn nằm xuống đứng
dậy khó khăn.
+ Chuồng đẻ
Chuồng nái đẻ có 3 chuồng là chuồng sàn, dài x rộng x cao = 2.2 x 2.0
x 1.2 (m).
Sàn đƣợc làm bằng nhựa ở phần cho lợn con nằm và làm bằng bê tông
phần để nhốt lợn mẹ. Sàn cách mặt đất 50cm, có các lỗ nhỏ để thoát nƣớc,
thoát phân. Giữa phần dành cho lợn mẹ và phần dành cho lợn con đƣợc ngăn
cách bởi khung sắt, tránh lợn mẹ đè chết lợn con.
Ƣu điểm: sàn chuồng cách biệt với mặt đất, có nhiều lỗ để thoát phân
thoát nƣớc tiểu nên giữ đƣợc chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, tiết kiệm đƣợc
diện tích. Giữa phần cho lợn mẹ và lợn con có khung sắt chỉ cho lợn con qua
lại nên giảm tỷ lệ lợn con bị mẹ đè.
Nhƣợc điểm: diện tích chuồng hẹp. Nền chuồng hở nên việc che chắn
gió gặp khó khăn.

+ Chuồng cách ly
Có 1 chuồng đƣợc thiết kế theo kiểu chuồng hở, ở đây là nơi nhập lợn
mới chuyển về trại. Trại này có 4 ô, mỗi ô có các chiều đo là: dài x rộng x cao
= 6 x 5 x 1.2 (m). Có một lối đi chung để tiện cho lợn ăn và lùa lên trại bầu.
Ƣu điểm: mỗi chuồng nền đƣợc lát bằng xi măng và có diện tích đủ
rộng để lợn có thể vận động thoải mái.
Nhƣợc điểm: lợn hậu bị nuôi nhốt và chƣa tập lợn ỉa đúng chỗ nên ỉa
phân toàn chuồng, là điều kiện để phát sinh mầm bệnh và lây lan từ con ốm
sang con lành.
- Thiết bị sản xuất (hệ thống nghiền, trộn, sấy, soi tinh trùng, máy hấp...)
- Trại có các loại máy móc: Máy quạt công suất lớn, máy nén, máy hàn...
- Trại có các loại các dụng cụ nhƣ thùng đá, chổi quét, ki hốt phân, xe
đẩy cám, xe đẩy phân...


7

- Trại có tổng đàn lợn khoảng 1580 lợn nái. Chuồng bầu với 1264 con nái.
Chuồng đẻ với 263 con nái. Chuồng cách ly có 30 con lợn mới nhập về đang
đƣợc cách ly.
- Trong trại có các loại thuốc:
Apisur, Oxytetracyclin, Amoxycillin, Bcomlex, Oxytoxcin, AD3E,
Colistin, Glucose... và các thuốc sát trùng chuồng trại Omicid, vôi bột…
Các loại các thiết bị để tiêm chích nhƣ seringe, kim tiêm các cỡ, dụng
cụ để phối giống nhƣ ống phối, bình xịt sinh lý mặn...
- Tài sản cố định khác:
Do đặc điểm cơ bản của cơ sở sản xuất con giống nên việc tăng giảm
tài sản cố định thƣờng xuyên giao động trong tháng, trong quý.
Từ những việc cải tiến đối với các thiết bị đầu tƣ nâng cấp tài sản,
thiết bị con giống, đặc biệt là chuồng trại đƣợc xây dựng thêm nhiều để mở

rộng quy mô sản xuất. Do những yêu cầu đặt ra của xã hội ngày càng cần
thiết phải nâng cao sản lƣợng, phẩm chất con giống, phù hợp nhu cầu thị
hiếu của thị trƣờng.
Hệ thống cấp thoát nƣớc của trại lợn đƣợc lấy từ nguồn nƣớc giếng
bơm lên đài có dung tích 20m3 cấp nƣớc cho toàn bộ hệ thống chuồng lợn và
hệ thống mƣơng thoát nƣớc thải, do đó đảm bảo vệ sinh môi trƣờng rất tốt
cho khu vực dân cƣ sinh sống.
2.1.2.2. Năng lực lao động
Lao động là nguồn lực hết sức quan trọng của sản xuất. Khoa học và
công nghệ phát triển thì vai trò của lao động hết sức to lớn vì lao động không
chỉ là yếu tố sản xuất mà còn là chủ thể của quá trình lao động sản xuất.
Do đặc thù của trại lợn chăn nuôi có lao động hầu hết nặng về kỹ thuật,
đòi hỏi năng lực nhiệp vụ, tay nghề hết sức quan trọng trong mọi thao tác
hàng ngày. Việc bố trí tổ chức hợp lý, định mức lao động phù hợp là một
trong những vấn đề mà ngƣời quản lý cần phải quan tâm.


8

2.1.2.3. Công tác thú y
Trong ngành chăn nuôi, công tác thú y chiếm vai trò rất quan trọng.
Luôn lấy phƣơng châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh", thƣờng xuyên xác định
sự xuất hiện của mầm bệnh trong môi trƣờng là điều quan trọng để có biện
pháp phòng bệnh tốt.
* Công tác tiêm phòng cho các loại lợn, các loại bệnh, thƣờng xuyên
đảm bảo theo lịch trình (tiêm sắt, vaccine phó thƣơng hàn, dịch tả...)
Đối với chuồng trại luôn đảm bảo quy trình:
+ Hạn chế ngƣời ngoài vào khu chăn nuôi.
+ Thực hiện sát trùng các dụng cụ chăn nuôi đƣa từ ngoài vào.
+ Cổng khu chuồng trại có hố sát trùng.

+ Rửa sạch và phun thuốc sát trùng.
+ Lợn mới nhập về phải nuôi ở khu chuồng cách ly.
+ Dùng chế phẩm iốt để tẩy uế và giữ vệ sinh môi trƣờng.
2.1.2.4. Tình hình dịch bệnh
Trong thời gian chúng tôi thực tập ở trại lợn từ ngày 18/11/201523/5/2016 do thời tiết khí hậu thất thƣờng làm ảnh hƣởng đến quá trình sinh
bệnh cho lợn con nhƣ bệnh ỉa phân trắng, tiêu chảy lợn con. Tuy nhiên, ở trại
lợn cũng ít khi xuất hiện bệnh nhƣ tụ huyết trùng, dịch tả, thƣơng hàn... bởi
trại lợn chăn nuôi rất chú trọng đến vấn đề phòng dịch.
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua các năm (2013 - 2015)
Số lƣợng lợn của các năm (con)
Loại lợn

Tỷ lệ tổng đàn
năm 2015

2013

2014

11/2015

Nái sinh sản

1136

1343

1167


75,29

Nái hậu bị

300

340

360

23,23

Đực khai thác

22

21

19

1,22

Đực hậu bị

3

4

4


0,26

1461

1708

1550

100

Tổng số

(%)


9

Bảng trên cho thấy tổng số lợn của trại có sự tăng lên và giảm xuống
đáng kể qua 3 năm (2013 – 2014 - 2015):
Từ năm 2013 đến 2014 số nái sinh sản tăng từ 1136 con lên 1343 con
(tăng 207 con), tuy nhiên tính đến tháng 11/2015 thì số nái sinh sản này chỉ
còn 1167 con (giảm 176 con).
Trong khi đó số nái hậu bị lại có xu hƣớng tăng đều qua 3 năm, năm
2013 có 300 con và đến tháng 11/2015 tổng số nái hậu bị là 360 con. Cũng
giống nhƣ số nái hậu bị thì số đực hậu bị cũng tăng thêm 1 con với tổng số 4
con ở 2014 và giữ nguyên con số này đến tháng 11/2015. Con số tăng này đã
nói lên việc chú trọng về mặt chất lƣợng cũng nhƣ sự chuẩn bị tốt để cho ra
đời những lứa lợn con mới của trại.
Số đực khai thác bị giảm dần trong 3 năm từ 22 con (năm 2013) giảm
xuống 21 con (năm 2014) và đến tháng 11/2015 con số này tiếp tục giảm

xuống còn 19 con. Điều này cho thấy tinh lợn có chất lƣợng tốt, đáp ứng đủ
nhu cầu của việc phối giống.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái
* Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thƣờng, không bị xảy thai hoặc
đẻ non, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, khối lƣợng sơ sinh
cao, lợn mẹ phát triển bình thƣờng, lợn nái kiểm định có sức khỏe tốt đủ tiêu
chuẩn chuyển lên đàn nái cơ bản. Lợn mẹ dữ trữ đủ chất dinh dƣỡng để tiết
sữa nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn.
Trại nái Nguyễn Thanh Lịch là trại gia công của công ty CP nên thực
hiên quy trình nuôi dƣỡng của công ty


10

- Phương pháp phát hiện lợn có chửa:
Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Ngƣời ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm 2 chu kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ II: là thời gian lợn có chửa từ ngày chửa thứ 85 ngày
đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa ở thời kỳ II dễ dàng hơn chửa kỳ I vì bào
thai lúc này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều
phƣơng pháp phát hiện lợn nái có chửa nhanh và chính xác nhƣ phƣơng pháp
căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phƣơng pháp đo
điện trở âm đạo, phƣơng pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
- Quy luật sinh trưởng phát dục của bào thai lợn:

+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chƣa hình thành nên cơ thể mẹ chƣa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ đƣợc cho phôi
thai của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (ngày thứ 39 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát
triển nhanh nhất về thể tích và khối lƣợng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ
phận và hình thành đầy đủ đặc điểm của giống.
- Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa:
Trong thời gian có chửa, sự tổng hợp vật chất của cơ thể mẹ đƣợc đẩy
mạnh, còn quá trình oxy hoá giảm tƣơng đối. Quá trình trao đổi chất và năng
lƣợng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cả cơ thể mẹ cũng nhƣ cơ
thể phôi thai.


11

Quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể mẹ trong thời gian mang thai tăng
lên mạnh. Đồng thời với quá trình này là sự tích lũy các chất dinh dƣỡng
trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong giai đoạn lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất
rất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa.
*Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa:
Trong khi nuôi dƣỡng lợn nái chửa cần cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng để
đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân
lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với
lợn nái tơ còn cần thêm dinh dƣỡng cho bản thân để tiếp tục lớn lên nữa.

Giai đoạn chửa kỳ 1, 2 dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13% - 14%,
năng lƣợng trao đổi không dƣới 2900 Kcal/kg thức ăn. Nhƣng ở giai đoạn 2,
mức ăn cần phải tăng từ 15% - 20% so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn
chửa kỳ 1, bào thai chƣa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dƣỡng chủ yếu cho
lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để
nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy
cần cung cấp đủ chất dinh dƣỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để
lợn con sinh ra đạt đƣợc khối lƣợng sơ sinh theo yêu cầu của từng giống.
Khi xác định lƣợng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý
các yếu tố: Giống và khối lƣợng cơ thể lợn nái, giai đoạn chửa, thể trạng của
lợn nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trƣờng và chất lƣợng
thức ăn. Ví dụ nhƣ nái chửa kỳ 2 cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ 1, lợn nái gầy
cho ăn nhiều hơn lợn nái bình thƣờng, mùa đông khi nhiệt độ xuống dƣới
15°C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ 25°C - 30°C
để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: nếu là chăn nuôi công nghiệp
chúng ta sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một
ngày từ 3 - 4 kg rau xanh/nái (cho nái chửa kỳ 1), và từ 2 - 3 kg/con/ngày
(chửa kỳ 2). Đối với lợn nái nuôi theo phƣơng thức nhỏ, tận dụng (lợn nái


12

nội) có thể cho ăn các thức ăn địa phƣơng có sẵn nhƣ ngô, cám gạo, bột sắn,
đậu tƣơng, hoặc trộn phối các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định.
Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng hơn từ 10% - 15%
vì ngoài cung cấp dinh dƣỡng để nuôi thai còn cần cho sự phát triển của cơ
thể lợn mẹ.
Đối với lợn nái sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn uống để tăng số
trứng rụng và sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa.

Bảng 2.2. Lƣợng thức ăn cho lợn nái chửa giống ngoại
(kg thức ăn/nái/ngày)
Thể trạng lợn nái
Giai đoạn

Nái

Nái bình

gầy

thƣờng

Từ phối giống đến 21 ngày

2,5

2,0

Từ 22 - 84 ngày sau phối giống

2,5

2,0

Từ 85 - 110 ngày sau phối giống

3,0

2,5


2,5

Từ 111 - 112 ngày sau phối giống

2,0

2,0

2,0

Ngày 113 sau phối giống

1,5

1,5

1,5

0,5

0,5

(hoặc 0)

(hoặc 0)

Tự do

Tự do


Ngày cắn ổ đẻ
Nƣớc uống

Nái béo
1,5 + rau
xanh
1,5 + rau
xanh

0,5 (hoặc 0)
Tự do

Lợn nái chửa cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột và cho ăn thêm rau
xanh. Trong trƣờng hợp chăn nuôi công nghiệp không có điều kiện cho ăn rau
xanh thì thức ăn cần bổ sung đầy đủ các thức ăn, khoáng và vitamin để tăng
cƣờng chuyển hóa thức ăn để chống táo bón. Trƣớc khi đẻ một tuần cần giảm
thức ăn đạm để phòng bệnh căng vú sau đẻ.


13

Không cho lợn nái chửa ăn những loại thức ăn có chất độc, thức ăn bị
hôi thối, mốc, các chất kích thích dễ gây sảy thai nhƣ lá thầu dầu, khô dầu
bông, hoặc bỗng bã rƣợu. Không nên sử dụng quá nhiều thức ăn khô dầu để
nuôi lợn nái có chửa, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra
yếu ớt, tỷ lệ nuôi sống kém.
Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 30 ngày đầu sau khi phối
giống có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa là qua các giải đoạn từ lúc phối đến lúc

đẻ lợn nái đƣợc ăn khẩu phần ăn một cách hợp lý và khoa học, còn kỹ thuật
nuôi dƣỡng có thêm phần dinh dƣỡng cho nái chửa giúp lợn nái háo thụ cao
dƣỡng chất
* Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái chửa:
Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc quản lý lợn nái chửa là
phòng bệnh sảy thai, nhất là làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh
trƣởng phát dục bình thƣờng, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non hoặc sẩy
thai, nhất là trong giai đoạn chửa kỳ II.
 Vận động: Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với
lợn nái chửa kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái
quá béo.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn
nái chửa kỳ II thì hạn chế cho vận động, trƣớc khi đẻ một tuần chỉ cho lợn đi
lại trong sân chơi.
Chú ý, khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trƣớc khi vận động nên cho lợn con
uống nƣớc đầy đủ để lợn không uống nƣớc bẩn ở bãi chăn.
 Tắm chải: đây là công việc rất cần thiết có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để tăng cƣờng trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ


14

chịu, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra, còn tạo điều kiện
gần gũi giữa ngƣời và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dƣỡng chăm sóc
lợn nái khi đẻ. Việc tắm rửa cho lợn chửa cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt
trong mùa hè nóng bức, ngoài tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng
cho lợn chửa.
 Chuồng trại: phải đảm bảo đúng theo quy định cho lợn nái chửa, theo
từng thời kỳ chửa. Mật độ nhốt: chửa kỳ I mỗi lô từ 3 - 5 con, chửa kỳ II nhốt

1 con một lô. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn chửa kỳ 2 có thể nhốt
mỗi con một cũi. Trƣớc khi đẻ 1 tuần cần chuyển lợn lên cũi đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn chửa nghỉ ngơi dƣỡng
thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hƣởng đến lợn.
Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về hình thức chửa nhƣ thời
gian chửa, những biến cố sảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai,
tỷ lệ chết thai… để có biện pháp xử lý đề phòng.
 Công tác thú y đối với lợn nái chửa: Trƣớc khi đẻ 10 ngày cần tẩy
nội ngoại ký sinh trùng (bằng trộn thuốc vào thức ăn hoặc tiêm theo hƣớng
dẫn của bác sĩ thú y).
Ô chuồng cần đƣợc cọ rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng
Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc sát trùng khác.
Hằng ngày quan sát phát hiện biểu hiện không bình thƣờng của lợn,
kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng không.
Công tác tiêm phòng: tiêm định kỳ các loại vắc xin dịch tả, tụ - dấu,
Lepto 2 lần/nái/năm.
Quy trình tắm ghẻ: thƣờng xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra 14 ngày trƣớc ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất sau đó 7 ngày tắm
lần thứ hai. Đây là điều kiện bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi lây
truyền sang lợn con ngay từ sau sinh.


15

Cần tiêm vaccine E. coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần
trƣớc khi đẻ, liều lƣợng: 2 ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái đƣợc đƣa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ từ 5 - 7 ngày so với
ngày đẻ dự kiến.

* Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con:
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lƣợng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con
sinh trƣởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lƣợng cai sữa cao.
Lợn nái chóng đƣợc phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hƣởng tốt
đến sản lƣợng sữa và chất lƣợng sữa. Đó là thức ăn xanh non nhƣ các loại rau
xanh, các loại củ quả nhƣ bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt nhƣ gạo tấm,
cám gạo, bột mì, loại củ quả, đạm động vật, các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hƣ hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lƣợng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng quy định nhƣ năng lƣợng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%,
Ca từ 0,9 - 1,0%, P 0,7%.
Lƣợng thức ăn cho lợn nái nuôi con:
- Trong quá trình nuôi con, lợn nái đƣợc chăn nhƣ sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhƣng cho uống nƣớc tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lƣợng thức
ăn từ 1 - 2 - 3 kg tƣơng ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính:


16

Lƣợng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh, nếu
có rau xanh.
+ Một ngày trƣớc khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30 %
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ
gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ngày cho lợn mẹ.
Đối với lợn nái nội:
Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm:
Lợn nái nội có khối lƣợng cơ thể dƣới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm đƣợc tính nhƣ sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lƣợng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn nuôi con đƣợc tính nhƣ sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm.
 Kỹ thuật cho ăn
+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhƣng cho ăn làm nhiều lần, thƣờng một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.


17


+ Cung cấp đủ nƣớc uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hƣởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
 Vận động: Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái
nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lƣợng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau
khi lợn đẻ đƣợc từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu
thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút, về
sau tăng dần số giờ vận động lên. Khi thời tiết xấu thì không cho lợn nái vận
động. Khi cho vận động chú ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có
bầu vú quá sệ thì cho vận động trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp,
hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không đƣợc vận động,
vì vậy phải chú ý đến thành phần dinh dƣỡng của thức ăn, đặc biệt là các
khoáng và vitamin.
 Chuồng trại: chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo
khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ƣớt. Do vậy hằng ngày phải vệ
sinh chuồng trại, máng ăn máng uống sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích
hợp là 180C - 200C, ẩm độ là 70% - 75%.
Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con.
Diện tích chuồng nuôi cho lợn nái:
Chuồng nền cứng: 4 - 5 m 2 chuồng ở/1 lợn nái và 15 m 2 sân
chơi/1 lợn nái.
Chuồng sàn (nuôi công nghiệp): kích thƣớc 2,4 m x 1,6 m, với một cũi
cho lợn mẹ trong chuồng có kích thƣớc từ 2,2 - 2,4 m x 0,70 m.
 Kỹ thuật cho lợn con bú:
Lợn con sau khi đẻ 1 - 2 giờ đã biết tìm vú mẹ, nên sau khi lợn đẻ phải
nhanh chóng cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt.



18

Lần cho bú đầu tiên phải tập cho lợn con bú và cố định đầu vú để lợn
con quen với vị trí vú của mình. Khi cố định đầu vú cho lợn con thì những
con yếu, có khối lƣợng sơ sinh thấp, ta cho bú ở những vú phía trên ngực, còn
những con khỏe mạnh và có khối lƣợng sơ sinh cao hơn thì cho bú ở những
vú phía sau. Để cho những con nhỏ có thể bú đƣợc nhiều sữa hơn, tạo tỷ lệ
đồng đều trong đàn lợn con.
Cần lƣu ý trong khi bú sữa mẹ, phải giữ yên tĩnh, để lợn mẹ có thể tiết
sữa đƣợc tốt hơn.
 Đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ:
Để có những biện pháp nuôi dƣỡng thích hợp đối với lợn mẹ cũng nhƣ
quyết định thời gian tập ăn sớm cho lợn con là một việc rất quan trọng. Hàng
ngày chúng ta quan sát những biểu hiện bên ngoài của đàn lợn con, từ đó
đánh giá sản lƣợng sữa của lợn mẹ, đề ra những biện pháp tác động trong
khâu chăm sóc nuôi dƣỡng, để tăng sản lƣợng lợn mẹ.
Việc đánh giá sản lƣợng sữa của lợn mẹ khó khăn hơn nhiều so với bò
sữa, bởi vì phải tiêm oxytoxin để kích thích thải sữa. Chúng ta có thể đánh giá
lƣợng sữa của lợn mẹ thông qua các phƣơng pháp sau:
Quan sát biểu hiện bên ngoài của đàn lợn con và lợn mẹ: nếu lƣợng
sữa` của lợn mẹ tiết ra nhiều thì lợn con sinh trƣởng phát triển nhanh, lông da
bóng mƣợt. Đồng thời quan sát thấy 2 hàng vú của lợn mẹ mọng lên, đầu vú
căng ra hai bên. Hình dáng của vú trƣớc và vú sau khi cho bú thay đổi rõ rệt.
Nếu thời gian tiết sữa của lợn mẹ dài thì sản lƣợng sữa sẽ cao hợn và ngƣợc
lại. Nếu quan sát thấy lợn con biết ăn sớm thì chứng tỏ sản lƣợng sữa của lợn
mẹ thấp. Nếu đầu vú của lợn mẹ bị lợn con cắn thủng thì những lợn nái đó có
sản lƣợng sữa thấp.
Cân khối lƣợng lợn con toàn ổ trƣớc và sau mỗi lần bú mẹ: sự chênh
lệch về khối lƣợng đó chính là lƣợng sữa tiết ra của lợn nái 1 lần, rồi nhân với

số lần cho lợn bú trong ngày, chúng ta cũng có thể biết đƣợc lƣợng sữa tiết ra
của lợn nái.


×