Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn nguyễn thanh lịch, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.02 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TUẤN
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA
TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TUẤN
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA
TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 – CNTY N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên HD: ThS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian học tập ở trại lợn Nguyễn Thanh Lịch - xã Ba Trại Huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
chủ trại, các công nhân, kỹ sư trong trại.
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo Th.S Nguyễn Thu Trang, cô đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến
hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo UBND xã Ba Trại cùng gia
đình anh Nguyễn Thanh Lịch (chủ trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày , tháng , năm 2015

Sinh viên

Nguyễn văn Tuấn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn .............................................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 42
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 43
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của các loại lợn nái ( n = 5) ....... 44
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu chất lượng lợn con của các loại lợn nái ................. 46
Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các lại lợn nái...... 47
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng ........................ 48
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt .......................... 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo giống .............................. 49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ..................................... 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CP


: Charoen Pokphand

UBND : Ủy Ban Nhân Dân
TN

: Thí Nghiệm

KHKT : Khoa học kỹ thuật


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ iii
MỤC LỤC .............................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................. 2
1.3.1. Ý ngĩa thực tiễn ....................................................................................... 2
1.3.2. Ý nhĩa khoa học ...................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 3
2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái ...................................................................... 3
2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ ..................................................... 12
2.1.3. Sinh lý tiết sữa của lơn nái .................................................................... 16

2.1.4. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................... 20
2.1.5. Đặc điểm bệnh phân trắng lợn con ....................................................... 23
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 30


v

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................ 30
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.3. Phương pháp theo dõi và xác định các chỉ tiêu..................................... 31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 34
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .............................................................. 34
4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................... 42
4.2.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại ............................................. 42
4.2.2. Số lượng lợn con của các loại lợn nái ........................................... 44
4.2.3. Chất lượng lợn con của các loại lợn nái ........................................ 45
4.2.4. Tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các loại lợn nái .... 47
4.2.5. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ........................................ 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 52
5.1. Kết luận .......................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ........................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành có truyền thống lâu đời và phổ biến ở một
nước nông nghiệp như Việt Nam. Đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn chiếm vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi và gắn bó mật thiết với bà con nông dân.
Đây là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị với tỷ trọng cao và chất lượng tốt
cho con người, ngoài ra còn là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt,
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất biogas làm nguyên liệu đốt và là nguồn
cung cấp các sản phẩm phụ như: lông, da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế
biến. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn cần có sự đầu tư về phương
tiện kỹ thuật, giống, thức ăn, công tác thú y để hạn chế dịch bệnh, nâng cao
hiệu quả sản xuất. Muốn đảm bảo giống tốt thì cần nâng cao chất lượng chăn
nuôi lợn nái sinh sản để có đàn con sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc
cao. Bên cạnh đó cũng cần phải đảm bảo lợn con nuôi thịt phải có chất lượng
tốt, đạt khối lượng tiêu chuẩn, sức đề kháng cao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi thực hiện
đề tài: “Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh phân trắng
lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành
phố Hà Nội.”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất”, nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao hiểu biết về

thực tế, phục vụ cho công tác sau này.


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian học tập ở trại lợn Nguyễn Thanh Lịch - xã Ba Trại Huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
chủ trại, các công nhân, kỹ sư trong trại.
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo Th.S Nguyễn Thu Trang, cô đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến
hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo UBND xã Ba Trại cùng gia
đình anh Nguyễn Thanh Lịch (chủ trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày , tháng , năm 2015
Sinh viên

Nguyễn văn Tuấn


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái
2.1.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc
đẻ non, mỗi nứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình
thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn.
- Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn
nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.


4


Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính
tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
- Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai
+ Giai đoạn phôi thai (1 – 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 – 38 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi
thai của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (39 – đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh
nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình
thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
- Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được đẩy
mạnh, còn quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và
năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như
cơ thể phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy
các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa,



5

cơ thể trao đổi chất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. Trung
bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 – 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua
nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ
thể lợn nái có chửa như nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi
dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố
nêu trên sẽ phản ánh nên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi
thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Ví dụ như nhiệt độ môi
trường tăng cao từ 21 –28oC sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai. Độ ẩm môi trường cao
cũng gây hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt
độ cao.
- Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
Nuôi dưỡng lợn nái chửa chúng ta cần cung cấp dinh dưỡng để đáp ứng
nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ,
một phần tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái hậu bị
đẻ lứa đầu thì cần thêm dinh dưỡng cho bản thân tiếp tục lớn lên nữa.
Giai đoạn chửa kỳ 1, 2 dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 – 14 %,
năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn. Nhưng ở giai đoạn 2,
mức ăn cần phải tăng từ 15- 20 % so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa
kỳ 1, bào thai chưa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho lợn nái
giai đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi
thai. Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần
cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn
con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của từng giống.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý
đến các yếu tố sau: giống và khối lượng nái chửa, giai đoạn chửa, thể trạng
của lợn nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ như nái chửa kỳ 2 cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ 1, lợn



6

nái gầy cho ăn nhiều hơn lợn nái bình thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống
duới 15°C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ 25 –
30°C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 – 15%, vì
ngoài cung cấp dinh dưỡng cho bào thai còn cần cho sự phát triển của cơ
thể lợn mẹ.
Lợn chửa cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột và cho ăn thêm rau xanh.
Trong trường hợp chăn nuôi công nghiệp không có điều kiện cho ăn rau xanh
thì thức ăn cần bổ sung đầy đủ các thức ăn, khoáng và vitamin để tăng cường
chuyển hóa thức ăn để chống táo bón. Trước khi đẻ một tuần cần giảm thức
ăn đạm để phòng bệnh căng vú sau đẻ.
Số bữa ăn/ ngày: Ngày cho ăn hai bữa sáng, chiều. Cho ăn thức ăn tinh
trước, ăn rau xanh sau nếu có. Cung cấp đủ nước sạch cho nái chửa.
Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: Nếu là chăn nuôi công nghiệp
chúng ta sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một
ngày từ 3 – 4 kg rau xanh/ nái (cho nái chửa kỳ 1), và từ 2 – 3 kg/con/ngày
(chửa kỳ 2). Đối với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng (lợn nái
nội) có thể cho ăn các thức ăn địa phương có sẵn như ngô, cám gạo, bột sắn,
đậu tương, hoặc trộn phối các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định.
Thức ăn của lợn nái chửa có nhu cầu phối hợp nhiều loại thức ăn, mùi vị
phải thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt.
Trước lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, nhưng cần duy trì đủ
các chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao.
Không cho lợn nái chửa ăn những loại thức ăn có chất độc, thức ăn bị
hôi thối, mốc, các chất kích thích dễ gây sảy thai như lá thầu dầu, khô dầu
bông, hoặc bỗng bã rượu. Không nên sử dụng quá nhiều thức ăn khô dầu để



7

nuôi lợn nái có chửa, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra
yếu ớt, tỷ lệ nuôi sống kém.
Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 30 ngày đầu sau khi phối
giống có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc quản lý lợn nái chửa là
phòng bệnh sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho
thai sinh trưởng phát triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non
hoặc gây sảy thai nhất là trong giai đoan chửa kỳ 2. Những nguyên nhân gây
sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm
cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào chuồng quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô
nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột.
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái chửa kỳ 1
chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng
minh rằng, một cơ sở chăn nuôi khó khăn về tài chính, tiêu chuẩn và khẩu
phần ăn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động hợp lý, kết hợp
với một số thức ăn mà lợn tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai
sinh trưởng tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 – 2 lần trên ngày với 60 – 90 phút/ lần,
lợn nái chửa kỳ 2 thì hạn chế cho vận động, trước khi lợn đẻ 1 tuần chỉ cho
lợn đi lại trong sân chơi.
Chú ý, khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh thì không cho lợn vận động. Trước khi vận động cho lợn uống
nước đầy đủ để lợn không uống nước bẩn ở trên bãi chăn.
Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để làm tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác
dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái, kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống

bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và


8

lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn chửa cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt là mùa hè nóng bức, ngoài các
tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn chửa.
Chuồng trại phải đảm bảo đúng theo quy định cho lợn nái chửa, theo
từng thời kỳ chửa. Mật độ nhốt: chửa kỳ 1 mỗi lô từ 3 – 5 con, chửa kỳ 2 nhốt
1 con một lô. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn chửa kỳ 2 có thể nhốt
mỗi con một cũi. Trước khi đẻ 1 tuần cần chuyển lợn lên cũi đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoái mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng
thai, không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng xấu đến lợn.
Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về hình thức chửa như thời gian
chửa, những biến cố sảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ
chết thai… để có biện pháp sử lý đề phòng.
Bên cạnh đó thì chúng ta phải chú trọng đến công tác thú y đối với lợn
nái chửa. Trước khi chuyển lợn nái sang chuồng đẻ, ô chuồng cần được cọ rửa
sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc sát
trùng khác.
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho lợn nái.
Hàng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt không để có biện pháp
can thiệp kịp thời.
Quy trình tắm ghẻ: thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra 14 ngày trước ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất sau đó 7 ngày tắm
lần thứ hai. Đây là điều kiện bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi lây

truyền sang lợn con ngay từ sau sinh.


9

Cần tiêm vacxin E.coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước
khi đẻ, liều lượng: 2 ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ từ 5 – 7 ngày so với
ngày đẻ dự kiến.
2.1.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mì, loại củ quả, đạm động vật, các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 –
1,0 %, P 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con
- Trong quá trình nuôi con, lợn nái được chăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng

thức ăn từ 1- 2 – 3 kg tương ứng.


10

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/
nái /ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh, nếu
có rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 – 30 %
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/
ngày cho lợn mẹ.
Đối với lợn nái nội
Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm:
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm.

- Kỹ thuật cho ăn


11

+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 – 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
- Kỹ thuật chăm sóc và quản lý:
+ Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 – 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ
vận động lên. Khi thời tiết xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú
ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú quá sệ thì chỉ cho vận động
trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin.
+ Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 – 24°C, ẩm độ là
70 – 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con.
Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 – 5 m chuồng/ 1

lợn nái và 15 m sân chơi/ 1 lợn nái. Còn đối với lợn công nghiệp nuôi trên


12

chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi cũi cho lợn mẹ trong
chuồng có kích thước từ 2,2 – 2,4m x 0,7 m.
2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ
Mục đích của việc chăn nuôi lợn con giai đoạn bú sữa là áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật để lợn con đạt khối lượng cai sữa cao, khi nuôi
thịt lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đồng thời là cơ sở để tạo giống tốt và
nâng cao được sức sống của lợn con.
Trước tiên là khâu trực đẻ phải đảm bảo để tỷ lệ số con sơ sinh còn sống
cao nhất, đây là công việc rất cần thiết, lợn con đẻ ra được lau khô bằng vải
xô mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình, bốn chân. Sau đó cắt rốn,
sát trùng và cho vào lồng úm. Tiếp theo với tiến hành bấm nanh, bấm số tai và
thiến lợn đực. Lưu ý cho lợn con bú sữa đầu.
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
- Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về
môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ
sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu nuôi
dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
- Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn

mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi


13

đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 – 10 ngày tuổi.
- Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do
yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu
là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn
này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc, mắc
bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.
Chú ý: Trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến
hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau,
hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 – 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm

lượng gama globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu
có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn .............................................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 42
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 43
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của các loại lợn nái ( n = 5) ....... 44
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu chất lượng lợn con của các loại lợn nái ................. 46
Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các lại lợn nái...... 47
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng ........................ 48
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt .......................... 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo giống .............................. 49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ..................................... 50


15

lúc 10 – 13 ngày tuổi. Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch tiến hành cai sữa cho lợn
con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng Hemoglobin
giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy,
ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ. Không nên tiêm ở mông do có thể làm hại đến dây thần kinh và
cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân thịt mổ bán.

Tập cho lợn con ăn sớm:
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
- Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
- Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi
kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm
(tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%).
- Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy
rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong
khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.
Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn
sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con
làm quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm


16

hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm
nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 – 10 ngày tuổi lợn con mọc
thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi
thì lợn con bớt gặm lung tung.
Thường bắt đầu tập ăn từ 7 – 10 ngày tuổi, với lợn cai sữa sớm lúc 21
ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày tuổi, tốt nhất là nên sử
dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn con tập ăn đến 8 kg.

Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh như cốm, thơm
ngon, vệ sinh sạch sẽ. Với chuồng lợn nái đẻ cũi, máng tập ăn để ở ngăn lợn
con. Với chuồng lợn nái nuôi con nền truyền thống thì máng tập ăn để vào ô
sưởi ấm lợn con. Rắc thức ăn vào máng ít một và nhiều lần trong ngày để
thức ăn luôn mới, mùi thơm hấp dẫn cho lợn con ăn.
Nếu tập đều đặn thì 20 ngày tuổi thì lợn con đã biết ăn tốt. Nếu không
được tập ăn thì đến 30 ngày tuổi lợn con mới ăn thêm được nhiều, nhưng còn
tùy thuộc vào lượng sữa của mẹ, nếu sữa lợn mẹ ít thì lợn con tự biết ăn sớm
hơn và ngược lại.
Nếu cho rằng lợn mẹ là một đơn vị sản xuất lợn thì việc chăm sóc lợn
con từ lúc đẻ đến lúc cai sữa được cải thiện, sẽ làm nhiều lợn con cai sữa/ lợn
mẹ/ năm. Bình quân người chăn nuôi thiệt hại hơn 25% lợn con còn sống lúc
sơ sinh đến trước lúc cai sữa. Hơn 42 % số lợn con sống bị hao hụt trước cai
sữa đã chết vì đói hoặc dẫm đạp. Việc quản lý tốt sẽ làm giảm số lợn chết và
có thể tăng thêm 2 lợn con cai sữa/ lợn mẹ/ năm.
2.1.3. Sinh lý tiết sữa của lơn nái
2.1.3.1. Sự tiết sữa của lợn nái
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp, do có đặc điểm khác với các gia súc khác là bầu vú của lợn nái
không có bể sữa nên ở lợn nái không có sự dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy


17

lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú
được sữa lợn mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích
thích vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau.Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng

Hyphothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết
vào máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động
của oxytoxin trong máu khác nhau nên các vú khác nhau có sản lượng sữa
khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ ta thấy đầu tiên lợn con lấy mõm thúc vào
vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có thể từ 5 – 7 phút, sau đó nằm yên
hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt,
lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm im mút
theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ
khoảng 25 – 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần với đủ so với
nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 – 25 lần/ ngày,
mỗi lần lượng sữa tiết khoảng 25 – 35 g/ con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần, vì vậy trong chăn nuôi nên tiến hành cai
sữa sớm cho lợn con.
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con, sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Sự hiểu biết về năng xuất và thành phần của sữa lợn mẹ có vai trò quan trọng,
đó là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định về chăm sóc nuôi dưỡng và quản
lý lợn nái.


18

Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, sữa lợn mẹ được tiết ra
trong vòng 2 – 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là
màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của
sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu có các thành phần như
protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật
chất khô đạt 22,30% cao hơn so với sữa thường chỉ có 16,60%. Hàm lượng

protein cũng cao hơn (11,15% so với 6,8%), tuy nhiên hàm lượng khoáng,
chất béo và đường lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu còn nhiều kháng thể gama globulin và các chất
khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các virut, vi khuẩn gây
bệnh. Lượng gama globulin chiếm khoảng 50% tổng protein của sữa đầu, sau
đó giảm dần. Khả năng hấp thụ gama globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên) (Bourne và cs, 1969)
[19]. Do vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
Sản lượng sữa của lợn mẹ trong vòng 5 ngày đầu sau đẻ là 4,55 kg/ ngày,
năng lượng là 1202 Kcal/kg, lượng vật chất khô, khoáng, chất béo và đường
lactose là 19,2; 0,47; 6,41; 6,88 và 5,16% theo thứ tự.
2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, thức ăn dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng…
- Giống và cá thể:
Các giống lợn khác nhau khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng xuất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ
như lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 – 25 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại
Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 – 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến khả năng suất sữa trong thời
kỳ đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn


×