1
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------
ĐỒN CƠNG TUYỂN
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn ni Thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
THÁI NGUYÊN - 2017
n
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------
ĐỒN CƠNG TUYỂN
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K45 - TY
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính
THÁI NGUYÊN - 2017
n
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm đƣợc những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập
tốt nghiệp tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn huyện Tứ Kì tỉnh Hải
Dƣơng, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm
đƣợc nhiều kinh nghiệm q báu, cũng nhƣ đức tính cần có của một ngƣời
làm cán bộ khoa học kỹ thuật và đã hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Để
có sự thành cơng này, em xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Quang Tính ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, tồn thể
cán bộ và cơng nhân trong trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kì,
tỉnh Hải Dƣơng, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hồn thành khóa luận
tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Đồn Cơng Tuyển
n
năm 2017
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu sản xuất của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017) ............... 6
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017) ....... 30
Bảng 4.2:Bảng tiêu chuẩn thức ăn chuồng đẻ (kg) ......................................... 32
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 34
Bảng 4.4: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 35
Bảng 4.5: Kết quả cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin .................................... 36
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái tại trại .................. 38
Bảng 4.7: Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 40
Bảng 4.8: Kết quả một số công tác khác ......................................................... 44
n
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
cs:
Cộng sự
CP:
Charoen Pokphand
LMLM:
Lở mồm long móng
MMA:
Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm tử
cung và mất sữa
Nxb:
Nhà xuất bản
PRRS:
Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
TT:
Thể trọng
n
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Tình hình sản xuất của trang trại ............................................................. 5
2.1.3. Đối tƣợng và kết quả sản xuất cơ sở thực tập ......................................... 6
2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 11
2.2.3. Một số hiểu biết về bệnh viêm tử cung ................................................. 15
2.2.4. Một số thông tin về các loại thuốc đƣợc sử dụng trong đề tài .............. 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 26
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
n
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................... 28
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thu thập thông tin ......................................... 29
3.4.1.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................ 29
3.4.1.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................ 29
3.4.2. Phƣơng pháp điều trị ............................................................................. 29
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................... 29
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 30
4.1. Cơng tác chăm sóc, ni dƣỡng và phịng trị bệnh ................................. 30
4.1.1. Cơng tác chăm sóc, ni dƣỡng và vệ sinh thú y ................................. 30
4.1.1.2. Công tác chăm sóc ni dƣỡng .......................................................... 31
4.1.2. Cơng tác phịng bệnh ............................................................................. 34
4.2. Chẩn đốn và điều trị bệnh....................................................................... 36
4.2.1. Cơng tác chẩ n đoán ............................................................................... 36
4.2.2. Công tác điề u tri ̣bê ̣nh ........................................................................... 37
4.3. Công tác khác ........................................................................................... 41
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG ĐỀ TÀI
n
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam nói chung đã có
những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Trong đó ngành chăn ni nƣớc ta đã và
đang ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nhiều giống vật nuôi
đƣợc lai tạo, du nhập vào nƣớc ta đã đem lại nhiều lợi nhuận cho ngƣời chăn
nuôi. Chăn nuôi thực sự đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia
đình, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp nhƣ: chế
biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp da
thuộc. Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn ni nƣớc
ta, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngồi cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị
dinh dƣỡng cao phục vụ cho nhu cầu con ngƣời, chăn nuôi lợn cịn cung cấp
một lƣợng lớn phân bón cho sản xuất nơng nghiệp.
Trong chăn ni lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng đàn lợn. Tuy nhiên, những năm gần đây, cùng với những
thiệt hại do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra cho đàn lợn nhƣ: dịch tả,
tụ huyết trùng, lở mồm long móng, tai xanh, đóng dấu lợn…, bệnh về sinh sản
cũng không ngừng gia tăng, ảnh hƣởng không nhỏ tới năng suất sinh sản của
lợn nái. Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế
khả năng sinh sản của lợn nái ở nƣớc ta là bệnh viêm đƣờng sinh dục. Nếu
không điều trị kịp thời, có thể dẫn tới các bệnh kế phát nhƣ: viêm vú, mất sữa,
rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh…, đồng thời ảnh hƣởng đến năng suất,
chất lƣợng và hiệu quả ngành chăn ni nói chung.
Để hiểu rõ hơn về bệnh, đồng thời giúp ngƣời chăn ni tìm ra hƣớng phịng
và trị bệnh hiệu quả, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm đƣờng sinh
dục gây ra ở lợn nái sinh sản, chúng tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình
n
2
chăm sóc, ni dưỡng và biện pháp điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương"
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Nắm đƣợc tình hình mắc bệnh viêm đƣờng sinh dục trên đàn lợn nái
nuôi tại trại.
- Áp dụng quy trình phịng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi
tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Áp dụng đƣợc quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Đánh giá đƣợc thực trạng viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi
Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
n
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một
vùng bát ngát màu xanh của cánh đồng lúa, đƣợc thành lập và đi vào sản xuất
năm 2007 địa điểm xã Tái Sơn huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dƣơng.
- Quy mô, cơ sở vật chất :
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó xây dựng 1ha khu chăn ni
tập trung cùng các cơng trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ. Khu
chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP cung cấp hai giống
lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc.
Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ kích thƣớc 2,4
m x 1,6 m/ơ), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ơ kích thƣớc 2,4m x
0,65 m/ơ), 3 chuồng cách ly, một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni
nhƣ: kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thơng gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai
bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền
1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đƣợc lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
n
4
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nƣớc tắm và nƣớc xả gầm, phục vụ cho công tác khác, đƣợc bố trí từ
tháp bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lƣới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện đƣợc cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dƣỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
đƣợc lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sƣởi cho mỗi ơ chuồng có lợn con đƣợc sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho ngƣời gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng kỹ sƣ. Mỗi phòng sát trùng
đƣợc chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị nhƣ: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gƣơng soi, móc quần áo, khăn, xà bơng, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngồi chuồng ni gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trƣờng: chất thải đƣợc xử lý bằng hệ thống biogas
trƣớc khi thải ra mơi trƣờng, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn ni.
Các cơng trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn ni
gồm phịng kỹ sƣ, nhà ở cơng nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tƣờng rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn ni nhƣ nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nƣớc.
n
5
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.
2.1.2. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45
- 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,68 con/đàn, số con cai sữa: 11 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn ni lợn giống của
cơng ty.
Trong trại có 22 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này đƣợc ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái đƣợc phối 2 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng
nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Cơng ty Chăn ni CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ
sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tại nhà sát trùng,
tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động.
n
6
* Cơng tác phịng bệnh
Trong khu vực chăn ni hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa
các chuồng và bên ngồi chuồng đều đƣợc rắc vơi bột, các phƣơng tiện vào trại
đƣợc sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phƣơng châm
“phịng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho uống thuốc, tiêm
phịng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trang trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy
trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc ni dƣỡng tốt, khơng mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại
lớn về số lƣợng đàn gia súc.
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất cơ sở thực tập
Bảng 2.1 Cơ cấu sản xuất của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017)
Loại lợn
Nái hậu bị
Số lƣợng lợn qua các năm (con)
Năm 2017
Năm 2015
Năm 2016
( 5 tháng đầu năm)
140
190
97
Nái đƣợc phối
2.057
3.168
1.320
Tổng lợn con sinh ra
23.615
37.905
15.787
Tổng lợn con sinh sống
22.089
36.010
14.839
975
1.895
948
21.699
30.033
10.929
Số lợn con chết và loại sau
sinh
Số lợn con cai sữa/ nái/
năm (số nái sinh sản)
n
7
Số liệu bảng 2.1 cho thấy: số lƣợng lợn nái hậu bị của trại tăng lên
không đáng kể qua các năm. Năm 2016 tăng so với năm 2015 cụ thể là 50
con. Số lƣợng lợn con tăng so với năm trƣớc khá nhiều. Năm 2016 tăng so
với năm 2015 là 13.921con. Số lƣợng lợn con chết và loại sau sinh giảm
không đáng kể. Năm 2016 giảm 63 con so với năm 2015. Tính đến tháng 5
năm 2017, tổng đàn giảm đáng kể so với năm 2016. Tổng số lƣợng con sinh
sống của năm 2016 là 36.010 con, trong khi đó 5 tháng của năm 2017 chỉ đạt
14.839 con. Cũng nhƣ thế, đối với lƣợng con cai sữa/ nái/ năm của năm 2016
là 30.033 con, trong khi đó 5 tháng của năm 2017 chỉ đạt mức 10.929 con.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã đã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, thuận tiện
đƣờng giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hƣ hỏng.
Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý
nƣớc thải của trại cịn nhiều khó khăn.
n
8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái đƣợc chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận
sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo.
+ Bộ phận sinh dục bên ngồi gồm: âm mơn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng đƣợc hình thành trong giai đoạn phơi thai. Buồng
trứng của lợn gồm một cặp treo ở cạnh trƣớc dây chằng rộng, nằm trong
xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng. Kích thƣớc dài 1,5 2,5 cm; khối lƣợng khoảng 3 - 5 gram (Đặng Quang Nam và Phạm Đức
Chƣơng, 2002) [2].
Cấu tạo: phía ngồi buồng trứng đƣợc bao bọc bởi lớp màng liên kết
sợi, chắc nhƣ màng dịch hồn. Phía trong buồng trứng đƣợc chia làm hai
miền là miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết
dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dƣỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình
phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần:
Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên
thủy hay còn gọi là trứng non (Fulliculo oophoriprimari) nằm dƣới lớp màng
của buồng trứng. Khi nỗn bào nỗn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng
(Khuất Văn Dũng, 2005) [6], các tế bào nang bao quanh tế bào trứng và phân
chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum glanulosum). Noãn bao
n
9
ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo thành một lớp màng
bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
* Ống dẫn trứng (vòi Fallop)
Ống dẫn trứng đƣợc treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống nhƣ tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Chức năng của ống dẫn trứng: là nơi để tế bào sinh dục đực (tinh trùng)
và tế bào sinh dục cái (trứng) gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co bóp
dƣới ảnh hƣởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi hơn
trong việc thụ tinh (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng, 2002) [16].
* Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo, hai sừng tử cung ở phía trƣớc xoang chậu. Tử cung đƣợc giữ lại tại
chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đƣợc giữ bởi các dây chằng.
Tử cung gồm các phần: sừng, thân và cổ tử cung.
Tử cung lợn thuộc loại sừng tử cung kép, gồm hai sừng thông với một
thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 50 – 100 cm, hình ruột non thơng với
ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 – 5 cm. Cổ tử cung dài 10 – 18 cm, có
thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều cài răng lƣợc, thông với âm
đạo. Vách tử cung gồm ba lớp đƣợc cấu tạo từ ngoài vào trong: lớp tƣơng
mạc, lớp cơ trơn và lớp nội mạc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [23], trƣơng lực cơ càng cao (tử cung trở
nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trƣơng lực cơ giảm (tử cung
n
10
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trị của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời
đẩy thai ra ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi
dƣới tác dụng Progesterone, nhờ vậy phơi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lịng tử cung để
giúp phơi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dƣới ảnh hƣởng của Estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dƣới màng nhày và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt đƣợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn
của chu kỳ động dục.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng (2002) [16], âm đạo là
ống đi từ cổ tử cung đến âm hộ. Đầu trƣớc âm đạo dính vào cổ tử cung, đầu
sau thơng ra tiền đình, có màng trinh đậy ở lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngồi trong q trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.(Trần Tiến Dũng và cs. 2002) [25]
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngồi.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngồi, cơ vịng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo: Theo Đặng Đình Tín (1986) [1], âm đạo lợn
dài 10 - 12cm.
* Âm mơn
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dƣới hậu mơn. Phía ngồi
âm mơn có hai mơi (labia pudendi). Hai môi đƣợc nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae).
n
11
Trên hai mơi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (nhƣ
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dƣới hai mép của âm mơn. Âm vật giống nhƣ
dƣơng vật con đực đƣợc thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
nhƣ cấu tạo dƣơng vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dƣới.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trƣớc thơng với âm đạo,
phía sau thơng với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dƣới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cƣơng ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dƣơng vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng
quay về âm vật.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và lồi lợn nói riêng đặc trƣng
cho lồi, có tính ổn định với từng giống của vật ni. Nó đƣợc duy trì qua các
thế hệ và ln củng cố và hồn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc
điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái ngƣời ta thƣờng tập trung nghiên cứu
theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian
động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
- Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
n
12
Theo Phạm Hữu Doanh và Lƣu Kỷ (2003) [4]: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng, khi khối lƣợng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho biết, tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dƣỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ,
Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi),
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Theo
Hughes và Jemmes (1996) [29] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lƣợng
cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu đƣợc tiếp xúc với đực giống
2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần.
Cịn Nguyễn Văn Trí (2008) [16] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tƣơng ứng với trọng lƣợng
65 -70 kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tƣơng ứng với trọng lƣợng 50 - 55
kg. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị đƣợc sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân.
- Tuổi phối giống lần đầu:
Theo Phạm Hữu Doanh và Lƣu Kỷ (2003) [17] cho rằng: không nên
phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển
đầy đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng ni thai, trứng chƣa chín một
cách hồn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thƣờng phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lƣợng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lƣợng không dƣới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
n
13
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hƣởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhƣng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hƣởng đến
sinh sản của lợn.
- Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) [5], Lợn
Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12
tháng tuổi, không nên để quá 14 tháng tuổi.
- Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thƣờng khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thƣờng kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 2002) .
Lê Hồng Mận (2006) [4] cho biết: thƣờng sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
- Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia làm
3 giai đoạn: trƣớc chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
+ Trƣớc chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, khơng cho con
khác nhảy lên lƣng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội.
+ Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng n khi ấn tay lên lƣng mơng, âm
hộ giảm sƣng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và
cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn
nội. Nếu đƣợc phối giống lợn sẽ thụ thai.
+ Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm sƣng, đi cụp,
khơng cho con đực đến gần và nhảy lên lƣng.
- Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
n