Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại chăn nuôi bùi huy hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN ĐỨC HẢI
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH Ở ĐÀN LỢN NÁI MANG THAI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH – XÃ TÁI SƠN – HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Ngun, 2017

n


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN ĐỨC HẢI
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH Ở ĐÀN LỢN NÁI MANG THAI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH – XÃ TÁI SƠN – HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, 2017

n


i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành bản
khố luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo

hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại Bùi Huy Hạnh. Em cũng nhận
được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động
viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em
trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện thành cơng khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trang trại Bùi Huy
Hạnh cùng tồn thể anh chị em cơng nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp
đỡ em trong suốt q trình thực tập, hướng dẫn các cơng tác kỹ thuật, theo dõi
các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN ĐỨC HẢI

n



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần cho lợn nái nuôi tại trại ................................................. 36
Bảng 3.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ....................................................... 37
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn chăn nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh từ năm
2015 đến năm 2017........................................................................... 39
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại............................................. 41
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ....................................................... 42
Bảng 4.4. Số lượng lợn nái chửa, nái nuôi con và lợn con trực tiếp chăm sóc
trong 6 tháng thực tập.......................................................................... 43
Bảng 4.5: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh................................................................... 44
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con ..................... 46
Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó .................. 48
Bảng 4.8. Kêt quả trực tiếp thực hiện công việc vệ sinh, sát trùng tại trại ...... 50
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ .......................................................... 52
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn
con theo mẹ trong thời gian thực tập ................................................ 53

n


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PED :

Porcine Epidemic Diarrhoea

TT:


Thể trọng

Cs:

Cộng sự

CP :

Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

VTM C: Vitamin C
Nxb:

Nhà xuất bản

KHKT: Khoa học kỹ thuật
LMLM: Lở mồm long móng

n


iv
MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .......................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề ................................................ 7
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni..................................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .................................................. 11
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con...................................................................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở trong thời
gian thực tập ........................................................................................... 18
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................... 30
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .................................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 32
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 34
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ................................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 34
3.3. Nội dung tiến hành .................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 34

n


v
3.4.2. Phương pháp thực hiện........................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 38
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 39
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh từ năm 2015 đến

năm 2017. ............................................................................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ...................... 40
4.2.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản .................................. 40
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ ................................................................................. 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 57
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 58

n


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Quy trình làm việc bao giờ cũng đóng vai trị quan trọng trong bất cứ
ngành nghề nào. Khi công việc được thực hiện theo quy trình, mọi khâu xử lý
sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn, hay có thể nói mỗi người đều biết việc cụ thể cần
làm khi nhìn vào quy trình. Do đó, quy trình là căn cứ để làm việc đúng và
hiệu quả.
Trong chăn ni cũng vậy, việc áp dụng quy trình chăn ni sẽ giúp cho
người chăn ni có được cái nhìn tổng quát những việc cần làm, khi phát sinh
bất cứ vấn đề khiến hiệu quả chăn nuôi giảm xuống, người chăn ni có thể dựa
vào quy trình để xác định điểm thực hiện chưa đúng và có biện pháp điều chỉnh.
Với việc áp dụng quy trình chăn ni sẽ giúp cho công việc chăn nuôi tại
các trang trại lớn, nhỏ trở nên chuyên nghiệp hơn, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế, giảm công và sức lao động.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những bước phát

triền lớn như: tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả
năng phòng bệnh tốt… Các nhà khoa học cũng khơng ngừng tìm tịi, nghiên
cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Là một sinh viên được đào tạo trong nhà trường, việc áp dụng các kiến
thức nền tảng đã được học vào thực tiễn sản xuất là một việc làm cần thiết. Để
nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên trước khi ra trường, mỗi sinh viên phải
có thời gian thực tập tại các trại chăn nuôi. Thông qua các hoạt động trực tiếp
tại trại sẽ giúp sinh viên củng cố kiến thức đã được học và nâng cao tay nghề.
Xuất phát từ nhu cầu của sinh viên cũng như những đòi hòi của thực tiễn
sản xuất, em đã tiến hành thực hiện đề tài “ Áp dụng quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị bệnh ở lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ nuôi tại
trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh”.

n


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đốn và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Xác định được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc đàn
lợn nái ni con tại trại
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái ni con
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Thực hiện tốt các u cầu, quy định tại cơ sở

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân

n


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng
bát ngát màu xanh của cánh đồng lúa, được thành lập và đi vào sản xuất từ
năm 2007, trên địa bàn của xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
* Điều kiện khí hậu
Trại chăn ni nằm trong địa bàn của xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, chính
vì vậy điều kiện khí hậu của trại mang đặc trưng khí hậu của huyện Tứ Kỳ là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22,7 - 24,10C; Lượng mưa
trung bình 1.297 - 1910.5mm; Độ ẩm trung bình 81,3 %; Số giờ nắng trong
năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đơng Nam và Đơng Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa
to và cũng bị ảnh hưởng bởi các cơn bão xảy ra trong năm.
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
* Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó 1ha dành cho xây dựng khu
chăn ni tập trung cùng các cơng trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao
hồ. Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty C.P cung cấp
hai giống lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại

cho 1300 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ kích thước 2,4
m x 1,6 m/ơ), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ơ kích thước 2,4m x

n


4
0,65 m/ơ), 3 chuồng cách ly, một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni
như: kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thơng gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai
bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền
1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu vực khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác, được bố trí từ tháp bể
lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phịng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sưởi cho mỗi ơ chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho cán bộ kỹ thuật và công nhân gồm

3 phịng, có phịng sát trùng dành riêng cho nam, nữ và phòng sát trùng dành
cho kỹ sư. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay
đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị
như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà
bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu vực ngồi chuồng ni gồm: nhà sát
trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.

n


5
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra mơi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn ni.
Các cơng trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt cho cán bộ, nhân viên của trại
được tách biệt với khu chăn ni gồm phịng kỹ sư, nhà ở cơng nhân, nhà bếp,
nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục
vụ chăn ni như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc
để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng,
máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là giám đốc công ty.
01: Trưởng trại.
02: Kỹ thuật trại.
02: Kế tốn .
14: cơng nhân và 6 sinh viên thực tập.

01: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn nuôi lợn nái sinh sản gồm các giống lợn khác
nhau như: Yorkshire, Landrace, Pietrain, Hampshire, Duroc. Hiện nay, trung

n


6
bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,15
con/đàn, số con cai sữa: 9,9 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được ni đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 24
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Trong trại có 20 lợn đực giống các loại, các lợn đực giống này được ni
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo, một số cho phối giống trực tiếp. Tinh lợn được khai thác chủ yếu từ
giống lợn Duroc. Lợn nái được phối 2 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao của
cơng ty cổ phần CP Việt Nam cho từng đối tượng lợn của trại.
2.1.2.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ
phần CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thống mát về

mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn và
rắc vôi theo quy định.
- Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng.
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng
vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.

n


7
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn
lợn ln đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh

Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu
, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vâỵ, việc phòng
bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt :
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [13] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [8], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi

n


8
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có mơṭ ý nghĩa to lớn
trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm bảo
27 – 300C đối với lợn sơ sinh và 28 – 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang laị

hiêụ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung
quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để
khơ sau đó khử trùng chuồng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít
nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần

n


9
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin :
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [10] vắc xin là một chế phẩm sinh

học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới – vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10] nguyên tắc để điều trị bệnh là
:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc điều trị.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.

n


10
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu quá trình chữa bệnh kéo
dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì

khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10] các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là :
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc
tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây

n


11
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng

sinh.Vì vậy, khi thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây :
- Phải chẩn đoán đúng bệnh đúng thuốc, sai thuốc sẽ chữa không khỏi
bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính
của từng loại, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
bổ sung thêm vitamin, truyền nước sinh lý… cho gia súc.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những
giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [18] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 2025kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở

n



12
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158
ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [5],chỉ rõ. Chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự
thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối
lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là
do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh
dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung
quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của
chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và
progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt
mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs, (1992) [3] mùa vụ
và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn
nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các


n


13
mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [18] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên
vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [11] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.3.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể

đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện

n


14
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,
nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải
trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [15], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [15] trứng rụng tồn tại trong tử cung 2
- 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều
ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.Đối với lợn nái

nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động
dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu
thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy
kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.

n


15
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.3.1.Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn

cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
-

Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,

n


16
(2004) [23] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ snh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sach sẽ cho lợn
nái,chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen
dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,

(2004) [23] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con ( để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2m x 1,5m.
Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó

n


17
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 – 1,0 %,
phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng

cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23] trong quá trình nuôi
con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 – 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày : 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%

n


18
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,

khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo ln khơ ráo, sach sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)
[23] chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 – 200C, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở trong thời gian
thực tập
2.2.4.1. Bệnh ở lợn nái sinh sản
* Bệnh viêm tử cung
Theo Đỗ Quốc Tuấn, ( 2005) [1] cho rằng: bệnh viêm tử cung xảy ra trên
các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni
con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh,
chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ trong trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thương, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm
như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… cũng thường gây viêm
tử cung.
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung

n


×