Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận văn áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và phòng trị một số bệnh sinh sản của lợn nái ngoại nuôi tại công ty cp khai thác khoáng sản thiên thuận tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.13 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NÔNG THỊ THƢƠNG
Tên khóa luận
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ PHÒNG
TRỊ MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NI TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN
THIÊN THUẬN TƢỜNG, TP.CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Ngun - năm 2017

c



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NÔNG THỊ THƢƠNG
Tên khóa luận
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ
PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NI
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN
THIÊN THUẬN TƢỜNG, TP.CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành/Ngành: Chăn ni Thú y
Lớp: CNTY45NO1
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN THU QUYÊN

Thái Nguyên - năm 2017

c


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận

được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của ban chủ nhiệm khoa
chăn nuôi thú y, và trang trại chăn nuôi lợn của công ty CP Thiên Thuận Tường,
TP.Cẩm phả, tỉnh Quảng Ninh.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp
đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS. Nguyễn Thu Quyên đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài
và hồn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y đã tạo điều kiện thuận
lợi và cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường, TP.Cẩm phả, tỉnh Quảng Ninh, chủ trang trại, cùng tồn thể anh chị em
cơng nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại trại,
theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nông Thị Thƣơng

c


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. lịch sát trùng trại lợn nái...........................................................................30
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn chăn nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường năm 2015 và năm 2016 ....................................................................35
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại ......................................................46
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................38
Bảng 4.4: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại
trại Công ty CP Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh ....................38
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đơ đẻ cho lợn.......................39
Bảng 4.6: Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................43
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...........44
Bảng 4.8: Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái ..........................46
Bảng 4.9: Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn thịt ........................................48

Hình 4.1. Biểu đồ Kết quả điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại ........47

c


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTY:

Chăn nuôi thú y

CP:

Cổ phần


Cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

Nxb:

Nhà xuất bản

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng

KTKS:

Khai thác khống sản

mm:

milimet

m:


mét

c


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ...................................3
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập ............................................................3
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập............................4
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 2 năm) .............................5
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi .........................................................................................5
2.1.2.2. Công tác thú y ................................................................................................6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..............................................................7
2.2.1.1. Sự thành thục về tính......................................................................................7

2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc ................................................................................9
2.2.1.3. Chu kỳ động dục ............................................................................................9
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ ................................................................11
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................................................11
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục ...................................................................11
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ....................................................12

c


v

2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con ..................................................13
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở.......................................15
2.2.3.1. Bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................................................15
2.2.3.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ..............................................................20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................24
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........28
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................28
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................28
3.4.2. Phương pháp thực hiện................................................................................... 28
3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................................... 28
3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng ni hàng ngày .................................................. 29
3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ........... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................34

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................35
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường năm
2015 và năm 2016. ....................................................................................................35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ...............................36
4.2.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản ...........................................36
4.2.1.1. Quy trình ni dưỡng lợn nái chửa giai đoạn chửa kỳ cuối và lợn nái
ni con .....................................................................................................................36
4.2.1.2. Quy trình chăm sóc lợn nái chửa và lợn nái nuôi con..................................37
4.2.1.3. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái ni tại trại .38
4.2.1.4. Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đỡ đẻ cho lợn ..........................39

c


vi

4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ ......................................................................................................................43
4.2.2.1. Kết quả thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ........................................43
4.2.2.2. Kết quả điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại công ty CP Thiên
Thuận Tường, TP.Cẩm phả, tỉnh Quảng Ninh. .........................................................45
4.2.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại công ty CP Thiên Thuận
Tường, TP.Cẩm phả, tỉnh Quảng Ninh .....................................................................47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51
I. Tài liệu tiếng việt ...................................................................................................51
II. Tài liệu tiếng anh ..................................................................................................53
III. Tài liệu internet ...................................................................................................54


c


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đang được chú trọng và phát triển. Sự phát
triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa càng tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
chăn nuôi lợn phát triển. Do vậy, chăn ni lợn có vai trị rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế nơng nghiệp, nông thôn cũng như đối với nền kinh tế nói chung.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với các
nước trên thế giới, ngành chăn ni nước ta càng đóng vai trị quan trọng đặc biệt là
ngành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho
con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt cho
chúng ta. Bên cạnh đó, nghề chăn ni lợn cũng cung cấp một lượng khơng nhỏ
phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho
ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà còn
xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn ni, ngồi ra
nghề chăn ni lợn cịn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng được phế
phẩm cho nơng nghiệp, chính vì vậy lợn được ni nhiều ở hầu hết các tỉnh trên
toàn quốc.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ cả về
chất lượng và số lượng. Phương thức chăn nuôi lợn đã và đang chuyển dịch theo
hướng tích cực từ ni lợn theo quy mơ hộ gia đình, nhỏ lẻ mang tính tự cung tự
cấp sang quy mô trang trại, tập chung mang tính thị trường. Nhờ đó việc quản lý,

chăm sóc, ni dưỡng, tốt hơn và tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn.
Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu càng cao của người tiêu dùng về chất lượng
thịt, ngồi việc ni các giống lợn nội có sức chống chịu tốt, chúng ta cịn nhập
nhiều giống lợn ngoại tốt để lai tạo với các giống nội và ni thuần. Do vậy, có rất

c


2

nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn
con lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước.
Để chăn ni lợn ngoại thực sự hiệu quả ngồi các yếu tố chuồng trại, kĩ thuật ni
dưỡng, chăm sóc và phịng bệnh, thì con giống tốt cũng là một yếu tố quan trọng. Để có
con giống tốt thì cần sự tổ hợp các biện pháp kĩ thuật trong từng khâu trong q trình chăn
ni nhất là đối với các đàn lợn ngoại nhập tại các cơ sở, trang trại giống là cực kỳ
quan trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái ngoại
nhập, đồng thời bổ sung thêm tài liệu nguyên cứu về lĩnh vực sinh sản của giống
lợn ngoại nhập, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni
dưỡng lợn nái và phòng trị một số bệnh sinh sản của lợn nái ngoại nuôi tại công
ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, TP.Cẩm phả, tỉnh Quảng
Ninh.”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đốn và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên
đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Xác định được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn

nái ni con tại trại
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại cơng ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường, TP. Cẩm phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái mang thai
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái mang thai
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân

c


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc trực thuộc Công ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường nằm trên địa bàn hành chính của phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Phường Cửa Ơng có đ ịa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao.
Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đơng Triều - Móng Cái. Phía
Đơng giáp sông Mông Dương - Huyê ̣n Vân Đồ n . Phía Tây giáp phường Cẩm Phú,
xã Dương Huy. Phía Nam giáp biể n . Phía Bắc giáp Phường Mơng Dương.
* Điều kiện địa hình, đất đai
Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng hơn 6ha. Khu đất có dạng đồi núi

thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sơng nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía
Bắc, thấp hơn ở phía Đơng và Nam. Độ dốc bình qn 15 -200. Với địa hình này
thích hợp cho việc canh tác nhiều loại cây ăn quả, cây lấy gỗ và ni trồng thủy sản.
* Điều kiện khí hậu
Trại chăn ni nằm trong địa bàn của phường Cửa Ơng, thành phố Cẩm Phả
vì vậy điều kiện khí hậu mang đặc trưng khí hậu của thành phố Cẩm Phả. Khí hậu
của thành phố Cẩm Phả là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22,7 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297=1910.5mm; Độ ẩm trung bình 81,3 %; Số giờ
nắng trong năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió đơng Nam và đơng Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, và
cũng bị ảnh hưởng bởi các cơn bão xảy ra trong năm.

c


4

2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc nằm trên địa phận phường Cửa Ông thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm 2007, là trại lợn tư
nhân do ơng Trần Hịa làm chủ đầu tư và là giám đốc công ty.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường có khoảng 6 ha
đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn và các cơng
trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói
đỏ, có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 400 nái bao gồm: hai chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ơ kích thước 2,4m × 1,6m/ơ,

hai chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ, một chuồng đực
giống + nái hậu bị có 20 ơ kích thước 5m × 6m , sáu chuồng thương phẩm mỗi
chuồng có 20 ơ kích thước 5m × 6m, và một chuồng úm có 20 ơ kích thước 5m ×
6m. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phòng
sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ; bốn quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống
và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²;
cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống
nóng bằng thép. Ngồi ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho
ăn tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ
Đan Mạch.

c


5

- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ bên
ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước ngọt
được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước
trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:

01: Chủ trại là giám đốc công ty.
01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế tốn .
10: cơng nhân và 10 sinh viên thực tập.
02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc
hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 2 năm)
2.1.2.1. Công tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Trại lợn của công ty nuôi cả lợn nái sinh sản và lợn thương
phẩm, gồm các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Pietrain, Hampshire,
Duroc. Ngồi ra trại cịn ni 2 giống lợn khác là: Meishan và lợn Móng Cái làm dự
án với số lượng nhỏ.

c


6

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,3 lứa/năm. Số con
sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa: 9,9 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán
khoảng 4 đến 5 tháng với khối lượng trung bình từ 90 đến 105kg/con.
Trong trại có 28 lợn đực giống các loại, các lợn đực giống này được ni
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân

tạo, một số cho phối giống trực tiếp. Tinh lợn được khai thác chủ yếu từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống
cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao của công ty
cổ phần GreenFeed Việt Nam cho từng đối tượng lợn của trại.
2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực
hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ phần
GreenFeed Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại,
thu gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy
định.
- Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các
phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng. Với phương
châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phịng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm

c


7

riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái
khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ

tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về
số lượng đàn lợn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục
đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật xuất
hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng thụ thai, tử cung
cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn
nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn
máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở
lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn
có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý
mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu

c


8


vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace)
có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có
thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con ni nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa
thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác
trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động
ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái.
Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong
điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính
sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh
dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và
sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự
thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm
giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các
hoocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ ni nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong suốt
thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn cái hậu bị
tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James
(1996) [29], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại
sự thành thục về tính so với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu
tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục
của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh


c


9

động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và
James (1996) [29], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc
2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị
động dục lần đầu
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng:
Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa
phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ
qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên
cho phối giống q sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng

đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, noãn bao

c


10

thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì tồn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27] Lợn nái sau khi thành thục về tính
thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó
15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật
mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra
trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3- 4 ngày
(lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai
đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau
chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n khi có đực
đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ

thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích
hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng
ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối
ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời
điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối

c


11

chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn hồng
và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ
trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất
nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu,
sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày
trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy
trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày
(Jose Bento và cs, 2013) [33].
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục

* Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi thai
được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là q trình tích lũy các
chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối
lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ
trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So
với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều
lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con
kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].

c


12

Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: lợn con mới đẻ trong máu khơng có glubulin
nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang con qua
sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,...được tổng hợp cịn
ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện chức
năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay đổi về chất
lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất, chức năng của các
cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện được các chức năng của
cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm.
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con

Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Trần
Văn Phùng và cs (2004) [21] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn không đồng đều
qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. So với khối
lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc
50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như
vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và
phát triển nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21
ngày tuổi có thể tích lũy 9 -14 g protein/1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn
trưởng thành tích lũy được 0,3 - 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ
thể lợn con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ
yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn sản
xuất ra 1 kg thịt mỡ.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu hóa
tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu
hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng

c



×