Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Luận văn nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số dòng, giống đậu tương trong vụ xuân tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.62 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TRINH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG ĐẬU TƢƠNG TRONG VỤ XUÂN TẠI
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 - 2017

THÁI NGUN - 2017

n



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TRINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG ĐẬU TƢƠNG TRONG VỤ XUÂN TẠI
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K45 - TT - N03

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

THÁI NGUYÊN - 2017

n


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên
hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi
thêm kiến thức và kỹ năng thực tế vào trong công việc nhằm đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn, nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Nơng học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: " Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số dòng, giống đậu tương trong vụ xuân tại Thái Nguyên ", sau
một thời gian làm việc nghiêm túc và hiệu quả cho đến nay khóa luận của tơi
đã hồn thành.
Để đạt được kết quả như ngày hơm nay tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của cơ giáo ThS. Nguyễn Thị
Quỳnh, người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận này. Đồng thời
tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người ln hỗ
trợ, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chun mơn cịn nhiều hạn
chế nên đề tài của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài

của tơi có thể được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Trinh

n


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam ........... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới ..................... 5
2.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới .......................................... 5
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới ..................................... 8

2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .................... 13
2.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ......................................... 13
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương tại Việt Nam .................................. 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 20

n


iii

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................. 20
3.4.2. Quy trình kĩ thuật áp dụng cho thí nghiệm .......................................... 21
3.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ............................... 22
3.4.3.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển: .......................................... 22
3.4.3.2. Các chỉ tiêu về đặc điểm thực vật học .................................................. 23
3.4.3.3. Các chỉ tiêu hình thái ........................................................................... 23
3.4.3.4. Các chỉ tiêu về chống chịu: ................................................................ 24
3.4.3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất .......................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 26
4.1. Một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dịng đậu tương thí
nghiệm ............................................................................................................. 26

4.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các dòng đậu tương ......... 26
4.1.2. Đặc điểm thực vật học của các dịng đậu tương thí nghiệm năm 2017 33
4.1.3. Đặc điểm hình thái của các dịng đậu tương thí nghiệm....................... 37
3.1.4. khả năng chống chịu của các dịng đậu tương thí nghiệm .................... 41
4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dịng, giống đậu
tương thí nghiệm ............................................................................................. 45
4.2.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng đậu tương thí nghiệm ... 45
4.2.2. Năng suất của các dịng, giống đậu tương thí nghiệm .......................... 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52

n


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới 5 năm gần
đây (2010-2014) ........................................................................................ 6
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu trên thế giới
trong 3 năm gần đây .................................................................................. 8
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những ................ 14
năm gần đây (2011-2015) ....................................................................... 14
Bảng 3.1 Các giống, dòng đậu tương làm vật liệu nghiên cứu trong ............. 19
thí nghiệm................................................................................................ 19
Bảng 4.1: Các giai đoạn sinh trưởng của các dịng đậu tương thí nghiệm ..... 27
Bảng 4.2: Đặc điểm thực vật học của các dịng đậu tương thí nghiệm. ......... 34
Bảng 4.3: Một số đặc điểm hình thái của các dịng, giống đậu tương ............ 38

thí nghiệm................................................................................................ 38
Bảng 4.4: Một số lồi sâu hại chính, khả năng chống đổ và tách quả của các
dịng đậu tương tham gia thí nghiệm ...................................................... 42
Bảng 4.5: Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng đậu tương thí nghiệm
năm 2017 ................................................................................................. 45
Bảng 4.6: Năng suất của các dịng đậu tương thí nghiệm............................... 48

n


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đ/C

: đối chứng

TGST

: thời gian sinh trưởng

NSLT

: năng suất lý thuyết

NSTT

: năng suất thực thu

STT


: số thứ tự

CS

: cộng sự

NN&PTNN

: nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVTV

: bảo vệ thực vật

FAO

: food anh agriculture oganization

TCN

:

NSCT

: năng suất cá thể

tiêu chuẩn ngành

n



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, ngành nơng
nghiệp Việt Nam có nhiều vận hội mới đồng thời cũng có nhiều thách thức
lớn. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa nên nông nghiệp nước ta với
những quốc gia có nền nơng nghiệp phát triển. Để tăng năng suất và sản
lượng cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng là địi hỏi cấp thiết của
nông nghiệp nước ta, đồng thời chúng ta phải xây dựng cho được chiến lược
phát triển nền nông nghiệp hiện đại có tính bền vững cao.
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây cơng nghiệp ngắn ngày
có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó
cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho cơng
nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tương là cây
trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại
cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [3].
Thành phần dinh dưỡng trong hạt đậu tương rất cao, với hàm lượng protein từ
38 - 40%, lipit từ 15 - 20%, hyđrat cacbon từ 15 - 16% và nhiều loại sinh tố
và muối khoáng quan trọng cho sự sống (Phạm Văn Thiều, 2006) [7]. Hạt đậu
tương là loại sản phẩm duy nhất mà giá trị của nó được đánh giá đồng thời cả
protein và lipit. Protein của hạt đậu tương khơng những có hàm lượng cao mà
cịn có đầy đủ và cân đối các axit amin cần thiết. Lipit của đậu tương chứa
một tỷ lệ cao các axit béo chưa no (khoảng 60 -70%), có hệ số đồng hố cao,
mùi vị thơm như axit linoleic chiếm 52- 65%, axit oleic chiếm 25 - 36%, axit
lonolenoic chiếm 2 - 3%. Ngồi ra, trong hạt đậu tương cịn có nhiều loại
vitamin như vitamin PP, A, C, E, D, K, đặc biệt là vitamin B1 và B2 (Phạm

Văn Thiều, 2006) [7]. Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng

n


2

sinh thái trong cả nước. Trong đó, vùng Trung du miền núi phía Bắc là nơi có
diện tích gieo trồng đậu tương nhiều nhất (69425 ha) chiếm 37,10% tổng diện
tích đậu tương của cả nước và cũng là nơi có năng suất thấp nhất chỉ đạt 10,30
tạ/ha (Cục Trồng Trọt, 2006) [2]. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng
suất đậu tương ở trung du miền núi thấp như chưa có bộ giống tốt phù hợp,
mức đầu tư thấp, các biện pháp kỹ thuật canh tác chưa hợp lý.
Trong các yếu tố hạn chế trên thì giống và biện pháp kỹ thuật là yếu tố
cản trở chính đến năng suất đậu tương. Kết quả điều tra giống năm 2003 2004 của Cục Trồng Trọt (2006) [2] cho thấy: Trung du miền núi phía Bắc là
một trong ba vùng trồng nhiều giống đậu tương địa phương và ít giống mới
nhất (37,5 - 38,4% diện tích trồng giống địa phương).
Trong những năm gần đây, nước ta đã nhập nội được nhiều giống đậu
tương. Tuy nhiên những giống có khả năng sinh trưởng, phát triển và cho
năng suất cao còn hạn chế. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, để chọn
ra những dịng thích hợp dùng để làm vật liệu cho chọn tạo giống, chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số dòng,
giống đậu tương trong vụ xuân tại Thái Nguyên”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá đặc điểm hình thái của một số dòng, giống đậu tương.
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của một số dòng, giống đậu tương.
- Đánh giá khả năng cho năng suất của một số dòng, giống đậu tương.
- Đánh giá khả năng chống chịu của một số dòng, giống đậu tương.


n


3

1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dịng, giống đậu
tương tham gia thí nghiệm.
- Theo dõi đặc điểm hình thái như (dạng cây, hình dạng lá, màu sắc
hoa, màu sắc vỏ hạt…) của các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm.
- Theo dõi đặc điểm sinh trưởng như (chiều cao cây, số cành cấp 1,
đường kính thân) của các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm.
- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất như (số quả
chắc/cây, số quả 1 hạt/cây, số quả 2 hạt/cây, số quả 3 hạt/cây, khối lượng
1000 hạt, NSLT, NSCT, NSTT) của các dịng, giống đậu tương tham gia thí
nghiệm.
- Theo dõi khả năng chống chịu sâu bệnh như (sâu cuốn lá, sâu đục
quả…) của các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm.

n


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Để đáp ứng nguồn lương thực, thực phẩm cho nhân loại toàn cầu trong

bối cảnh khí hậu, mơi trường sống ngày càng nhiều biến đổi phức tạp, chúng
ta cần xây dựng cho được một nền sản xuất tiên tiến. Sản xuất dựa trên cơ sở
áp dụng một cách khoa học giữa các yếu tố giống, phân bón, nước, kỹ thuật
thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm mơi
trường. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt có
năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh
hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi trường là mục
tiêu hàng đầu của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có
tính bền vững cao.
Đậu tương được sản xuất với các mục tiêu khác nhau. Cho nên công tác
chọn tạo giống cần tập trung vào một số mục tiêu:
- Giống cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của từng
vùng.
- Giống cho chất lượng hạt tốt phục vụ ngành cơng nghiệp chế biến
xuất khẩu.
- Giống có hàm lượng dầu cao phục vụ cho sản xuất dầu thực vật.
Điều kiện khí hậu, đất đai của Việt Nam rất thuận lợi cho cây đậu
tương sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi
cho sự phát sinh, phát triển của các loài cây bệnh hại. Bởi vậy, khi sản xuất
cần phải áp dụng các biện pháp canh tác thích hợp, nhằm phát huy, khai thác

n


5

tối đa tiềm năng năng suất của giống. Đồng thời tiến hành nghiên cứu chọn
tạo cho được những giống thích hợp cho từng vùng sinh thái.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái

Ngun nói riêng diện tích đất hoang hóa cịn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở
những vùng không chủ động nước, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng
trọt một số loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp.
Do đó việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào
sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp
phần cải tạo đất, chống xói mịn, thối hóa đất, nâng cao thu nhập cho nông
dân, cải thiện đời sống cộng đồng.
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Mặc dù cây đậu tương có nguồn gốc từ Đơng Bắc Trung Quốc
nhưng khả năng thích ứng rộng nên nó được phân bố khá rộng từ 40 0 Vĩ
Bắc đến 40 0 Vĩ Nam (Ths. Ma Thị Phương, 2004). Hiện nay có khoảng
78 nước trồng đậu tương.
Tuy Châu Á là nơi nguyên sản của cây đậu tương nhưng nó lại được
trồng tập trung ở Châu Mỹ với 70,03%. Châu Á chỉ có 23,5%, cịn lại ở các
châu lục khác. Hiện nay, cây đậu tương đã được đem trồng ở khắp các Châu lục
và là cây lấy hạt, lấy dầu quan trọng bậc nhất của thế giới. Vì vậy cây đậu tương
được nhiều nước trên thế giới quan tâm, đầu tư sản xuất.Tình hình sản xuất
đậu tương trên thế giới những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.

n


6

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới 5 năm
gần đây (2010-2014)
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

102,8

25,8

265,0

2011

103,8

25,2

261,6

2012

105,5


22,9

241,7

2013

111,2

25,0

277,7

2014

117,5

26,1

306,5

Chỉ tiêu
Năm

(nguồn: FAO statistic database, 2016 )[13]
Qua bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: trong những năm gần đây diện tích trồng đậu tương có
những biến động nhỏ, dao động từ 102,8 - 117,5 triệu ha. Năm 2015 đạt diện
tích cao nhất với 117,5 triệu ha và thấp nhất là năm 2010 với 102,8 triệu ha.
Về năng suất: năng suất đậu tương trên thế giới trong những năm vừa
qua biến động, tăng, giảm thất thường. Năm 2014 năng suất đậu tương đạt cao

nhất là 26,1 tạ/ha và thấp nhất là năm 2012 là 22,9 tạ/ha.
Về sản lượng: sản lượng đậu tương trên thế giới trong những năm vừa
qua có những biến động. Nhìn chung từ năm 2010 đến năm 2013 sản lượng
đậu tương trên thế giới giảm từ 265,0 triệu tấn đến 241,7 triệu tấn. Nhưng đến
năm 2013 - 2014 tăng lên, dao động từ 277,7 - 306,5 triệu tấn. Sản lượng
trồng đậu tương tăng nhanh như vậy nguyên nhân là do diện tích trồng đậu
tương trong những năm gần đây cũng tăng lên, do người trồng đậu tương đã
tìm ra được bộ giống thích hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên
tiến để phục vụ sản xuất.
Trên thế giới, sản xuất đậu tương chủ yếu tập trung như: Mỹ, Braxin,
Trung Quốc, Achentina (Phạm Văn Thiều, 2006) [7]. Trước năm 1970 chỉ có

n


7

Mỹ và Trung Quốc là 2 nước sản xuất đậu tương lớn nhất trên thế giới. Tốc
độ phát triển đậu tương ở Mỹ nhanh hơn ở Trung Quốc. Sản lượng đậu tương
của Mỹ trên thế giới tăng từ 60% năm 1960 lên đỉnh cao là 75% năm 1969,
trong khi sản xuất đậu tương của Trung Quốc giảm từ 32% đến 16% trong
cùng thời kì. Hiện nay Mỹ vẫn là quốc gia sản xuất đậu tương đứng đầu thế
giới với 45% diện tích và 55% sản lượng. Theo số liệu điều tra từ bảng 2.2
cho thấy tình hình sản xuất đậu tương của Mỹ tăng cả về diện tích, năng suất
cũng như sản lượng. Năm 2012 diện tích của Mỹ đạt 30,8 (triệu ha) đến năm
2014 đạt 33,4 (triệu ha), năm 2012 sản lượng đậu tương đạt 82,8 (triệu tấn) và
đến năm 2014 đạt 106,9 (triệu tấn) tăng gần gấp 1,3 lần.
Braxin là nước đứng thứ 2 ở châu Mỹ và cũng đứng thứ 2 trên thế giới về
diện tích và sản lượng đậu tương. Năm 2000, Braxin sản xuất đậu tương
chiếm 18,5% về diện tích và 20,1% về sản lượng trên thế giới. Dựa vào bảng

2.2 năm 2014 sản lượng đậu tương của Braxin đạt 86,8 triệu tấn.
Achentina là nước đứng vị trí thứ 3 trên thế giới về sản xuất cây đậu
tương. Năm 2012, diện tích sản xuất đậu tương là 17,6 (triệu ha) đến năm
2014 thì diện tích đạt 19,3 (triệu ha). Khơng chỉ tăng về diện tích mà năng
suất và sản lượng cũng tăng lên. Năm 2012 năng suất đạt 22,8 (tạ/ha) đến năm
2014 đạt 27,7 (tạ/ha). Năm 2012 sản lượng đạt 40,1 (triệu tấn) năm 2014 đạt
53,4 (triệu tấn) tăng gấp 1,3 lần.
Trung quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất cây trồng này. Ở
Trung Quốc đậu tương được trồng chủ yếu ở vùng Đông Bắc, là nơi tập trung
những vùng điển hình, cho năng suất cao, đạt tới 83,98 tạ/ha đậu tương trên
diện tích 0,4 ha và 49,6 tạ/ha trên diện tích 0,14 ha (Đường Hồng Dật, 1995)
[4]. Dựa vào bảng 2.2 năm 2014 năng suất đậu tương của Trung Quốc đạt
17,6 tạ/ha và sản lượng đạt 12,2 triệu tấn, có xu hướng giảm xuống cả về
diện tích, năng suất, sản lượng so với năm 2012.

n


8

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất đậu tƣơng của 4 nƣớc đứng đầu trên thế
giới trong 3 năm gần đây
Năm 2012
Tên nƣớc

Diện
tích
(triệu
ha)


Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2013
Sản

Diện

lƣợng

tích

(triệu (triệu
tấn)

ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2014
Sản

Diện

lƣợng

tích


(triệu (triệu
tấn)

ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lƣợng
(triệu
tấn)

Mỹ

30,8

26,9

82,8

30,9

29,6

91,4

33,4


32,0

106,9

Braxin

25,0

26,4

65,8

27,9

29,3

81,7

30,3

28,7

86,8

Achentina 17,6

22,8

40,1


19,4

25,4

49,3

19,3

27,7

53,4

18,1

13,0

6,8

17,6

12,0

6,8

17,8

12,2

Trung

Quốc

7,2

(nguồn: FAO statistic database, 2016)[13]
2.2.1. 2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Đậu tương giữ một vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp cũng như
kinh tế của nhiều quốc gia. Để nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường thì việc nghiên cứu chọn tạo các giống là rất
quan trọng. Nhằm mục tiêu chọn tạo ra các giống có năng suất cao, chất
lượng tốt, thích nghi rộng để đưa vào sản xuất. Hiện nay nguồn gen đậu tương
chủ yếu tại các nước Châu Á do nó là nơi nguyên sản của cây đậu tương nên
gen của loài này rất phong phú. Có 14 quốc gia lưu giữ chủ yếu nguồn gen
cây đậu tương trên thế giới là: Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản,
Triều Tiên, Indonesia, Thái Lan, Hoa Kỳ, Liên Xô (cũ), Australia, Pháp, Thụy
Điển, Nam Phi, Nigeria với tổng số mẫu gen là trên 45.000 mẫu (Trần Đình

n


9

Long, 1995) [6]. Những năm gần đây đã có nhiều trung tâm và viện nghiên
cứu được thành lập nhằm công tác chọn tạo và lưu giữ nguồn gen cây đậu
tương và một số cây trồng khác như: Viên nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới
(The International Institute of Tropical Agricalture :TITA), Trung tâm nghiên
cứu và phát triển rau màu Châu Á (The Asian Vegetable Rearch and
Development Center: AVRDC), Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông
nghiệp cho vùng Đông Nam Châu Á (The Southeast Asian Regional Center
for Graduatesdy and Ressearch in Agriculture: SEARCA), Viện nghiên cứu

lúa (IRRI), chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực phẩm các nước Trung
Mỹ (PPCCMA), Trung tâm Cải tiến ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT). Qua
đó ta thấy viện nghiên cứu giống cây trồng nói chung và cây đậu tương được
đặc biệt quan tâm. Việc thành lập các viện và trung tâm nghiên cứu không chỉ
lưu giữ nguồn gen cây trồng mà còn nhằm mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện của các
vùng sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm tìm ra các
giống có khả năng thích ứng với vùng sinh thái nhất định.
- Tạo ra các giống mới có đặc tính tốt nhờ thành tựu của khoa học công
nghệ trong việc tạo giống cây trồng.
- Thu thập lưu giữ nguồn gen quý trong tự nhiên nhằm cung cấp đa dạng
nguồn gen cây trồng trong chọn tạo giống mới và đa dạng sinh học loài.
- Xác định các địa bàn trồng cây đậu tương trên thế giới và các nước sản
xuất đậu tương tiềm năng và sản lượng lớn.
Để tạo giống đậu tương mới người ta có thể dùng phối hợp nhiều phương
pháp như gây đột biến bằng tác nhân hóa học, vật lý, lai hữu tính, nhập nội…
Đặc biệt là hiện nay các nước phát triển đang đẩy mạnh việc sản xuất giống

n


10

đậu tương chuyển gen nhằm chống lại biến đổi khí hậu, dịch hại và quan
trọng nhất là năng suất cao và chất lượng tốt.
Việc chọn tạo và khảo nghiệm giống đậu tương cũng phát triển song song
nhau nhằm đưa các giống đậu tương mới nhanh chóng được đưa vào sản xuất,
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới. Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống

đánh giá (Soybean - Evaluatintrial - Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được trên
20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 146 nước, vùng lãnh thổ nhiệt đới và
á nhiệt đới.
Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương khảo nghiệm thì
đưa vào mạng lưới sản xuất được 21 giống trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út,
1994) [9].
Hoa kỳ không chỉ là quốc gia lớn trong lĩnh vực sản xuất đậu tương mà
còn là quốc gia tiên phong trong công tác chọn tạo giống. Chọn tạo giống tại
đây được hỗ trợ nhiều thành tựu công nghệ mới trong chọn giống như cây đột
biến, lai ưu thế và chuyển gen cho cây trồng. Công tác chọn tạo giống đậu
tương tại Hoa Kỳ cũng được tiến hành rất sớm thí nghiệm đầu tiên được tiến
hành tại bang Peleci Buanhia. Năm 1893 Quốc gia này đã lưu giữ được
10.000 mẫu của đậu tương thu thập trên toàn thế giới. Theo thống kê thì giai
đoạn 1928 - 1932 thì trung bình mỗi năm Hoa Kỳ nhập 1190 dòng, giống đậu
tương khác nhau. Từ đó các nhà khoa học chọn tạo ra được các giống có khả
năng thích nghi rộng và có khả năng chống chịu sâu bệnh như: Amsoy71, Lec
36, Clark 63, Herkey 67… Mục tiêu của thập kỷ 80 của thế kỷ XX tại Hoa Kỳ
là chọn tạo được các giống có khả năng chịu thâm canh, phản ứng với quang
chu kỳ, chống chịu tốt với ngoại cảnh, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và
chế biến (Johnson H.W and Bernard R.L, 1976) [14].

n


11

Hiện nay đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng thì việc
áp dụng cơng nghệ gen được áp dụng rất nhiều tại các nước Hoa Kỳ và một số
quốc gia khác. Vấn đề giống cây trồng biến đổi gen (GMO) cũng còn những
tranh cãi về tác động của nó tới tính bền vững cũng như sức khỏe con người.

Trong những cây chuyển gen được trồng thì cây đậu tương là cây trồng
chuyển gen được trồng với diện tích lớn nhất sau đó mới tới các cây khác như
bơng, đu đủ, cải dầu… với tổng diện tích tại Hoa Kỳ chiếm 60% diện tích cây
chuyển gen. Thành tựu trong lĩnh vực chuyển gen là tạo ra các cây trồng có
khả năng kháng dịch hại, kháng được thuốc diệt cỏ, tăng chất lượng của sản
phẩm lên nhờ chuyển gen theo ý muốn. Riêng đối với đậu tương thì được chú
trọng chuyển gen chống chịu với thuốc diệt cỏ làm giảm thiệt hại của cỏ dại
gây ra. Một số gen chống chịu với thuốc diệt cỏ hay kháng loài sâu bệnh hại
được xác định và phân lập từ rất nhiều lồi có khả năng này để chuyển vào
cây trồng. Ví dụ như gen trội Hb trên giống Clark 63 cho phản ứng chống
chịu với Benard and Bentazon, giống Hook có alen Hm mạng tính chống chịu
tốt với thuốc Metribuzin (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [3].
Trung Quốc những năm gần đây cũng có nhiều thành tựu trong cơng tác
giống đậu tương mới. Thông qua gây đột biến các chủng giống bằng tác nhân
là tia gama và quá trình chọn lọc dịng thì đã chọn tạo được các giống như
Teifeng 18 có khả năng chịu phèn cao, chống đổ tốt, năng suất cao, phẩm chất
tốt. Ngồi ra cịn các giống như Heinom No6, Heinoum No 16 cũng xử lý
bằng tia gama có ưu điểm là hệ rễ phát triển tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu
hạn và có khả năng thích ứng rộng (Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam,
1995) [10]
Đài loan bắt đầu chương trình chọn tạo và nghiên cứu tạo giống đậu
tương từ những năm 1961. Thành tựu điển hình cho cơng tác giống của nước
này là đưa vào sản xuất giống Kasing T, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng suất

n


12

cao hơn các dịng khởi đầu và có những ưu điểm mới. Theo tài liệu thì giống

Tai nung 4 được dùng làm vật liệu lai tạo để chọn tạo ra các giống có khả
năng kháng một số bệnh trong các chương trình lai tạo giống tại các cơ sở
giống như trạm thí nghiệm Marjo Thái Lan, Trường Đại Học Philippine (Vũ
Tiên Hồng và cs, 1995) [11]
Ấn Độ thì cơng tác chọn tạo và khảo nghiệm các giống cũng được bắt đầu
khá sớm từ thập niên 60 của thế kỷ trước. Các giống địa phương và nhập nội
được đưa vào khảo nghiệm tại Đại học tổng hợp Pathaga. Năm 1967 thành lập
chương trình đậu tương tồn cầu, Ấn Độ với nhiệm vụ lại tạo giống và khảo
nghiện giống mới, đã cho ra đời các giống có triển vọng như Biasoil, DS 7424-2, DS 73-16. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated Research
Project on Soybean) và NRCS (National Research Center for Soybean) đã
phối hợp nghiên cứu về genotype và đã phát hiện hơn 50 tính trạng phù hợp
với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống có gen chống bệnh cao
khảm do virus gây ra (Brown D.M, 1960) [12].
Tại một số nước Đông Nam Á như Thái Lan và Philippines thì cơng tác
chọn giống cây trồng cũng khá phát triển. Thái Lan là nước rất năng động
trong tạo giống cây trồng như sắn, cây chuyển gen, cây ăn quả, cây đậu đỗ.
Với sự phối hợp của 2 trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải tiến giống cho
năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính như: gỉ sắt, sương
mai, vi khuẩn… đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn
hán, sinh trưởng ngắn. Tại Philippines, thì Viện lúa IRRI thành lập nhằm chủ
yếu nghiên cứu về lúa nhưng những năm gần đây cũng chú trọng tới các cây
trồng khác như cây đậu tương nhằm phá vỡ thế độc canh cây lúa và cải tạo đất
trồng lúa qua luân canh.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á nghiên cứu về sâu
bệnh hại trên đậu tương họ thấy cây nhiễm sâu hại là Giòi đục thân mạnh nhất

n


13


vào 4 tuần sau mọc, cùng với lồi này thì cịn nhiều lồi sâu bệnh cũng gây
hại như gỉ sắt, sâu cuốn lá, lở cổ rễ…
Nhật Bản cũng là một quốc gia có nguồn gen đậu tương phong phú theo
thống kê của viện tài nguyên sinh học nông nghiệp quốc gia Nhật Bản hiện đang
lưu giữ hơn 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó có hơn 2000 mẫu
được nhập nội về nhằm tạo nguồn vật liệu cho công tác giống của nước này.
Hiện nay công tác giống đậu tương trên thế giới rất phát triển và được
quan tâm tiến hành trên quy mô lớn. Nhiều bộ giống do nhiều quốc gia chọn
tạo ra và khảo nghiệm tại rất nhiều vùng sinh thái khác nhau.
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Theo Ngô Thế Dân và CS, 1999 [3], Phạm Văn Thiều, 2006 [7] đậu
tương đã được trồng ở nước ta từ rất sớm. Tuy nhiên trước cách mạng tháng
8/1945 diện tích trồng đậu tương cịn ít mới đạt 32.000 ha năm 1944, năng
suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau khi đất nước thống nhất (1976) diện tích trồng đậu
tương được bắt đầu mở rộng 39.400 ha và năng suất đạt 5,3 tạ/ha. Hiện nay,
cả nước đã hình thành 4 vùng sản xuất đậu tương chính, đó là vùng Đơng
Nam Bộ có diện tích lớn nhất 26,2%, miền núi Bắc Bộ 24,7%, đồng bằng
Sông Hồng 17,5%, đồng bằng Sơng Cửu Long 12,4%. Tổng diện tích 4 vùng
này chiếm 80% diện tích trồng đậu tương của cả nước. Đậu tương trồng ở vụ
xuân chiếm 14,2%, vụ hè thu 31,6%, vụ hè 2,86%, vụ thu đông 22,1%, vụ
đông xuân 29,7%. Về sản lượng riêng 3 vùng đồng băng Sông Hồng, Đông
Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 63,8% sản lượng đậu tương
trong cả nước. Đặc biệt, đồng bằng Sơng Cửu Long chỉ chiếm 12,4% diện
tích nhưng lại chiếm 20,9% sản lượng đậu tương của cả nước và năng suất
bình qn cao nhất nước 16 tạ/ha, (Ngơ Thế Dân và cs 1999) [3]. Trong
những năm gần đây, cây đậu tương ở nước ta không được phát triển mạnh,

n




×